Professional Documents
Culture Documents
Bình luận Khóa luận
Bình luận Khóa luận
Bình luận Khóa luận
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được nêu rõ ràng, đầy đủ
2.1.4 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4.1 Về vốn
Dùng từ ngữ không chính xác (sau hai ba năm thành lập từ ngày 15/10/1998 tới
nay) bài tiểu luận được làm vào 7/2013.
Bảng 2.1 Số liệu thống kê cơ cấu nhân lực tại công ty số liệu nam nữ theo giới tính
năm 2012 sai khi tổng số lượng nam nữ cộng lại không bằng 261. Bảng số liệu thống
kê sai dẫn đến nhận xét cũng sai theo đó (44)
Bảng 2.3 Thống kê tình hình thu mua nguyên vật liệu
Bảng thống kê không nhất 1 đơn vị trong bảng thống kê tỷ trọng để % nhưng lại
để số liệu chưa chuyển qua %. Ngoài ra việc tính toán sai sót rất nhiều. Ở cột tỷ
trọng năm 2011 bởi vì không thống nhất đơn vị % nên khi tính tổng không bằng
100% mà chỉ được 0,999
Tổng chênh lệch ở 2011/2010 và 2012/2011 chưa tính
Ở cột chênh lệch 2012/2011 có đơn vị % thì tính sai tất cả.
2.1.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới
Nhận diện được những khó khăn thuận lợi mà công ty gặp phải
Lỗi nhầm lẫn về tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái thuộc môi trường vĩ mô=>
môi trường kinh doanh của cả ngành dệt may, ở đây anh( chị ) này đề cập tỷ giá
hối đoái thay đổi => thay đổi giá trị hợp đồng là nhầm lẫn sự tác động của tỷ
giá hối đoái đối với doanh nghiệp
Lỗi đánh giá thiếu: Thiếu đánh giá tác động của lãi suất đối với ngành dệt may
2.2.1.2: Môi trường chính trị- pháp luật:
Lỗi thiếu thông tin: Thiếu cập nhật những văn bản nghị quyết ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh như :
Chính sách về lãi suất: Điều hành chủ động và linh hoạt các công cụ chính
sách tiền tệ, nhất là chính sách lãi suất, cho vay tái cấp vốn và nghiệp vụ thị
trường mở, kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng cả năm 2012 khoảng 15% -
17%, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 14% - 16%, bảo đảm thanh
khoản của các tổ chức tín dụng, giảm mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý phù
hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô.( theo nghị quyết Chính Phủ số 01/ NQ- CP)
Để giải quyết bài toán nguyên phụ liệu cho ngành dệt may tăng trưởng bền
vững, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình Phát triển cây bông vải
Việt Nam đến năm 2015”.
Khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu,..
2.2.1.3: Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Có đề cập đến tầm quan trọng và xu hướng của môi trường công nghệ đối với
nền kinh tế và đặt biệt là ngành dệt may nhưng chưa cụ thể, thiếu dẫn chứng,
thiếu thông tin như:
Thực trạng ngành dệt may sử dụng công nghệ như thế nào: có tới 95% nhu
cầu sơ bông, 70% nhu cầu sợi tổng hợp, 60% nhu cầu vải dệt thoi… cho
toàn ngành hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Chưa kể, thị trường nội
địa đang bị yếu thế so với xuất khẩu và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro khi xuất khẩu
gặp khó khăn.
Ngành dệt may đầu tư vào phát triển công nghệ như thế nào?
Nhằm tạo đột phá về năng suất, công nghệ trong sản xuất, Tập đoàn Dệt
may Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã đầu tư hơn 1.100 tỷ đồng
mua máy móc thiết bị hiện đại.
Tập đoàn Dệt may Việt Nam cũng đầu tư tạo giá trị gia tăng cao cho ngành
sản xuất cốt lõi dệt may với tổng vốn dự kiến dành cho các chương trình
trọng điểm hơn 1.400 tỷ đồng. Hiện Tập đoàn đã triển khai 2 trong số 8 dự
án trồng bông nguyên liệu, nhằm hình thành vùng nguyên liệu 2.000 hecta.
Ngoài ra, Tập đoàn Dệt may Việt Nam còn phối hợp với Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam xây dựng nhà máy sản xuất sợi tổng hợp tại Khu công
nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng) công suất 600 tấn/ngày, dự kiến năm 2012 đi
vào sản xuất, đáp ứng 100% nhu cầu xơ, sợi tổng hợp cho ngành dệt; xây
dựng 4 Khu công nghiệp dệt, nhuộm tại Ninh Bình, Nam Định, Long An và
Trà Vinh nhằm khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản
xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt may.
2.2.1.4. Môi trường văn hóa- xã hội:
Mới chỉ nói chung về những lưu ý về môi trường văn hóa- xã hội. Chưa đề cập
đến những vấn đề xã hội nổi bật ảnh hưởng đến nền kinh tế chung và nền kinh
tế của ngành công nghiệp dệt may nói riêng như: gia tăng dân số( Dân số trung
bình cả nước năm 2012 ước tính 88,78 triệu người, tăng 1,06% so với năm
2011, cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực công nghiệp và xây dựng
giảm từ 21,3% xuống 21,1 %)
Lỗi sai, thiếu thông tin: Trong bài báo cáo đề cập, thu nhập tăng làm cho chất
lượng cuộc sống nâng cao hơn tuy nhiên bài báo cáo thiếu thông tin thu nhập
tăng ở khu vực đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước cũng đã phần nào cải thiện đời sống cho người lao động( cụ thể tăng
mức lương tối thiểu từ 830 nghìn đồng/tháng lên 1,05 triệu đồng/tháng từ
01/5/2012). Và Ở khu vực nông thôn, tình trạng thiếu đói giáp hạt trong năm
2012 đã giảm đáng kể so với năm trước. Tính chung cả năm, cả nước có 450,3
nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 27,6% so với năm 2011, tương ứng với 1911,8
nghìn lượt nhân khẩu bị thiếu đói, giảm 26,9%.
=> Dựa vào thông tin trên từ cục thống kê Việt Nam, không thể nào đánh giá thu nhập
tăng dẫn đến tiêu dùng tăng => trở thành cơ hội cho ngành dệt may như bảng phân tích
dưới đây:
2.2.1.5: Môi trường tự nhiên:
Có đề cập đến những đặc điểm về thời tiết khí hậu ở Nha Trang nơi mà Doanh
nghiệp đặt trụ sở nhưng vẫn chưa đề cập đến xu hướng bảo vệ môi trường của
ngành dệt may.
2.2.2: Các yếu tố vi mô:
Sai lỗi cơ bản: Xác định các yếu tố vi mô nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp không phải cơ hội và thách thức như phân tích ở bảng tóm tắt
cuối mỗi yếu tố.
Sau đây là một số cơ hội và thách thức tác động tới doanh nghiệp.
Lỗi xác định sai đối thủ cạnh tranh: Trong bài báo cáo xác định công ty tư nhân
dệt Phước Thịnh là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của CTCP dệt may Tân Tiến,
hãy xem xét, phân tích những yếu tố sau để xác nhận công ty tư nhân dệt Phước
Thịnh có phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay không
Các yếu tố Công ty cổ phần dệt may công ty tư nhân dệt Phước
Tân Tiến Thịnh
Sản phẩm tương đồng Song hành với các mặt chủ yếu sản xuất vải (bao
hàng chủ lực như PM 06, gồm vải phi bóng, gấm,
KSH 28-34……, Công ty silk lụa, lụa Jacquard,
nghiên cứu và ra đời mặt thun, kaki, kate, vải rèm)
hàng vải dệt thoi (sử dụng và khăn lông (khăn tay,
sợi 80/2 PC 65/35) chuyên khăn mặt, khăn tắm, khăn
dùng may áo sơ mi nam thảm)
cao cấp.
Quy mô tương đồng Có quy mô lớn hơn: Năm Với quy mô hai nhà máy
1998 Nhà máy tiếp tục dệt công suất 7 triệu mét
đầu tư thiết bị nâng công vải/ năm chạy suốt ngày
suất từ 03 triệu mét đêm
vải/năm lên 05 triệu mét
vải/năm. Quý 04/2002
Nhà máy đầu tư bổ sung
15 máy dệt kim nhằm đa
dạng hóa sản phẩm.Năm
2006 Công ty đổi mới hệ
thống lò hơi và lò dầu
truyền nhiệt từ đốt dầu FO
sang đốt bằng than, giảm
đáng kể chi phí nhiên liệu,
góp phần hạ giá thành sản
phẩm....
Thị trường tương đồng hoạt động trên quy mô tập trung chủ yếu vào thị
quốc gia và quốc tế. Họ trường nội địa.
cung cấp sản phẩm cho
nhiều thị trường khác
nhau.
=> Công ty dệt tư nhân Phước Thịnh không phải là đối thủ cạnh tranh của công ty cp
dệt tân tiến
Lỗi sai về phân tích cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp:
Sau đây là một số cơ hội và thách thức tác động tới doanh nghiệp.
Phần lớn đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp nhỏ, vừa làm ăn chật
vật( Sai)
Đối thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược xây dựng thương hiệu và hội nhập
dọc ngược chiều =>Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về giá
và thu hút khách hàng (Sai ). Vì từ năm 2006 công ty đã đổi mới hệ thống
lò hơi và lò dầu truyền nhiệt từ đốt dầu FO sang đốt bằng than, giảm đáng
kể chi phí nhiên liệu, góp phần hạ giá thành sản phẩm=> có lợi thế cạnh
tranh về giá và khách hàng trung thành hơn
2.2.2.2 Khách hàng
Xác đinh được khách hành chủ yếu của công ty:
2.2.2.3 Nhà cung cấp:
Phân tích có chi tiết
2.2.2.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Xác định sai đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Tập đoàn Dệt- May và công ty cổ
phần dệt Tân Tiến cùng hoạt động trong ngành sản xuất dệt- may nên không
được gọi là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế
Chưa chỉ ra được sản phẩm thay thế của công ty dệt may Tân tiến là gì? Ví dụ
như: áo len,..
2.2.3 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố từ môi trường bên ngoài: (EFE):
Phương pháp được trình bày rõ ràng, cụ thể, khoa học. Tuy nhiên, những yếu tố
thu nhập tăng(8), phần lớn đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ, làm ăn chật vật(10), Đối thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược xây dựng
thương hiệu và hội nhập dọc ngược chiều(12), cần xem xét lại về độ chính xác
dẫn đến việc phân tích phía sau => rút ra cơ hội và thách thức không chính xác.
Kết luận:
Phần kết luận của khóa luận còn rất sơ sài; nửa phần đầu kết luận chỉ nói lý
thuyết suông áp dụng cho tất cả doanh nghiệp, không riêng gì Công ty Cổ
phần Dệt Tân Tiến.
Phần còn lại của kết luận đã tóm tắt lại được cả khóa luận, mặc dù rất chung
chung và không cụ thể.
Kiến nghị:
Đối với nhà nước và chính phủ: Hợp lý so với tình hình chung của nền kinh
tế hiện nay cũng như của riêng Công ty cổ phần Dệt Tân Tiến
Đối với công ty: Kiến nghị như vậy là hợp lý, là nền tảng để công ty phát
triển bền vững.