Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

Cao Trâm Anh - 47.01.102.

001
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG 1
PHẦN CHUẨN BỊ
BÀI 8. KHẢO SÁT PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÝ TƯỞNG
Nhiệm vụ học tập 1: Bạn hãy đọc kĩ phần giới thiệu chung, nghiên
cứu các Hình 8.1 và 8.2; đồng thời sử dụng dữ liệu trong Bảng
8.1 để điền vào các ô trống trong cột Tên gọi và Kí hiệu của Bảng
8.2.
Bảng 8.2: Cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thí nghiệm.

STT Tên gọi Kí hiệu Công dụng


1 Áp kế điện tử Áp kế Đo áp suất của khối khí cần
khảo sát chứa trong pipette thủy
tinh.
2 Bơm nén khí Bơm khí Khi sục khí vào khối nước sẽ
giúp trộn đều các phần nước
khác nhau trong ống, tạo ra sự
đồng nhất về nhiệt độ của khối
nước.
3 Van 3 chiều V1 Cho phép điều khiển sự ra/vào
của không khí trong nhánh N1
hoặc để đo áp suất khí trong
nhánh N1 khi được nối với áp kế
điện tử.
4 Van 3 chiều V2 Cho phép điều khiển sự ra/vào
của không khí trong vùng
khống gian của cylindre C1 và
C2.
5 Cylindre và Piston C1 Khi đẩy vào hoặc kéo piston ra
sẽ làm áp suất không khí trong
hệ C1 và C2 tăng/giảm, từ đó
làm thay đổi độ cao mực dầu
trong 2 nhánh N1 và N2.
6 Cylindre C2 Làm bình chứa khối dầu kĩ
thuật, đồng thời kết hợp với
cylindre C1 để tạo thành 1 khối
không khí kín.
7 Van 3 chiều V4 Một đầu của van được bịt kín
nên có chỉ có tác dụng giữ hoặc
xả khối nước chứa trong bình
thủy tinh khi cần thiết.
8 Bình thủy tinh B Chứa pipette, nước và một số
thành phần khác của hệ thí
nghiệm
9 Pipette thủy tinh P Chứa khối khí cần khảo sát các
thông số trạng thái của nó.
10 Nhiệt kế T Đo nhiệt độ của nước, từ đó suy
ra nhiệt độ của khối khí đang
nghiên cứu khi nó cân bằng
nhiệt.
11 Van 3 chiều V3 Đo nhiệt độ của nước, từ đó suy
ra nhiệt độ của khối khí đang
nghiên cứu khi nó cân bằng
nhiệt.
12 Phễu thủy tinh F Giúp việc đổ nước vào bình
thủy tinh được thuận tiện, an
toàn.
13 Dầu kĩ thuật D Tác nhân truyền áp suất giữa
cylindre C2 và các nhánh N1,
N2; đồng thời đóng vai trò một
phần bình chứa khối không khí
đang khảo sát.
14 Cylindre C3 Chứa dầu kĩ thuật trong trường
hợp sinh viên thực hiện sai thao
tác khiến dầu bị tràn ra khỏi
nhánh N1 hoặc N2.
15 Hệ quay tay và vít-me Giúp việc dịch chuyển piston
trong cylindre C1 được dễ dàng,
và có tác dụng giữ yên vị trí của
piston mà không cần sự can
thiệp của người làm thí nghiệm.

Nhiệm vụ học tập 2: Cấu tạo và cách sử dụng van ba chiều


1. Bằng cách tìm hiểu qua một số đường link gợi ý bên dưới hoặc khảo
sát một van 3 chiều trong thực tế, bạn hãy cho biết cấu tạo của van 3
chiều loại T và loại L
- Van 3 chiều loại L là loại van có thiết kế viên bi khoét rỗng hình chữ L
đặt bên trong van. Dòng van này cho phép dòng chảy đi vào từ 1 cửa và
đi ra từ 1 trong 2 cửa còn lại.

- Van 3 chiều loại T là loại van nước 3 ngã khoét rỗng viên bi theo hình
chữ T đặt bên trong van. Dòng van này sẽ cho phép dòng lưu chất lưu
thông qua cả 3 cửa tại một thời điểm, hoặc có thể đóng 1 cửa và dòng lưu
chất sẽ đi qua 2 cửa còn lại.

2. Hãy nêu tính chất đóng/mở của ba nhánh (a, b, và c) ở các vị trí các
góc xoay khác nhau của van 3 chiều loại T như hình bên.
- Góc 0o: cả 3 nhánh a,b,c đều cho chất lưu chảy qua
- Góc 45o: cả 3 nhánh đều bị đóng
- Góc 90o: nhánh b và c cho chất lưu chảy qua, nhánh a bị đóng
- Góc 180o: nhánh a và c cho chất lưu chảy qua, nhánh b bị đóng
- Góc 270o: nhánh a và b cho chất lưu chảy qua, nhánh c bị đóng

Nhiệm vụ học tập 3: Hãy trả lời các câu hỏi sau đây
1. Khi van V3 ở vị trí khóa và van V1 chỉ nối áp kế điện tử với khối khí trong
nhánh N2, vì sao áp kế cho ta giá trị áp suất của khối khí cần khảo sát (chứa
trong pipette thủy tinh) miễn là mực dầu trong hai nhánh N1 và N2 bằng
nhau?
Khi van V3 ở vị trí khóa, van V1 chỉ nối áp kế điện tử với không khí ở nhánh
2 thì khi piston đi vào, áp suất trong C2 làm dầu kỹ thuật dâng lên trong nhánh
N1 và N2 với áp suất như nhau, do đó áp suất N1 bằng áp suất N2. Do khi mực
dầu trong nhánh N1 và N2 bằng nhau, áp suất cột khí phía trên mặt chất lỏng
của 2 nhánh cũng bằng nhau. Vì vậy giá trị áp suất cột khí trong nhánh N1 được
đo bởi áp kế cũng chính là giá trị áp suất của khối khí cần khảo sát.

2. Trong thực tế, không phải lúc nào điều kiện trên cũng xảy ra. Ta chấp
nhận áp suất của bề mặt thoáng trong hai nhánh N1 và N2 bằng nhau nếu
mực chất lỏng trong 2 nhánh không chênh lệch nhau quá 1mmHg. Hỏi sự
chênh lệch tối thiểu độ cao của hai mặt thoáng này là bao nhiêu thì ta không
thể chấp nhận điều trên? Biết rằng tỉ trọng của dầu kỹ thuật là d=0,88.
Ta có: 1 mmHg = 133,3224 N/m2
Δ𝐹 Δ𝑃 𝐷.Δ𝑉.𝑔 𝐷.𝑆.Δℎ.𝑔
Δ𝑝 = 𝑆
= 𝑆
= 𝑆
= 𝑆
⇒ Δ𝑝 = 𝐷. ∆ℎ. 𝑔 = 𝑑. Δℎ
𝑘𝑔
133,3224
Δ𝑝 2
𝑚.𝑠
⇒ ∆ℎ = 𝑑
= 880𝑘𝑔 2 ≈ 0, 015 𝑚 = 15 𝑚𝑚
3 . 10 𝑚/𝑠
𝑚

Vậy độ cao chênh lệch tối thiểu là 15mm ta không thể chấp nhận được điều
trên.

3. Giả sử trong trường hợp xấu nhất, mực dầu trong nhánh N1 cao/thấp hơn
nhánh N2 một khoảng H (đáng kể). Nếu áp kế chỉ 1 mmHg thì áp suất thực tế
của khối khí trong pipette là bao nhiêu?
Áp suất thực tế:
𝑝 = 𝑝1 ± Δ𝑝 ⟺ 𝑝 = 𝑝1 ± 𝑑. Δ𝐻

You might also like