Upload 00058183 1669887002051

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 14

HP Ag

Xét nghiệm miễn dịch Enzyme


dùng để định tính/định lƣợng
kháng nguyên Helicobacter pylori
trong phân ngƣời.
Chỉ sử dụng cho chẩn đoán “in vitro”.

DIA.PRO
Diagnostic Bioprobes Srl
Via G. Carducci n0 27
20099 Sesto San Giovanni
(Milano) – Italy
Phone +39 02 27007161
Fax +39 02 26007726
e-mail: info@diapro.it

Digitally signed by CÔNG TY TNHH

CÔNG THƯƠNG MẠI Y TẾ PHÚ GIA


DN: E=minh@phugiatrading.vn,
OID.0.9.2342.19200300.100.1.1=
MST:0304222357, CN=CÔNG TY
TY TNHH TNHH THƯƠNG MẠI Y TẾ PHÚ
GIA, O=CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI Y TẾ PHÚ GIA, L="

THƯƠNG 218 Đường Số 10, Mỹ Kim 2, Phú


Mỹ Hưng, Phường Tân Phong,
Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam", S=TP Hồ Chí Minh, C=
MẠI Y TẾ VN
Reason: I am the author of this
document

PHÚ GIA Location:


Date: 2022.12.01 16:07:34+07'00'
Foxit PDF Reader Version: 12.0.1

Mã HPAG.CE
48 xét nghiệm
HP Ag

A. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG


Xét nghiệm miễn dịch Enzyme (ELISA) dùng để định tính/định lượng một bước kháng nguyên
Helicobacter pylori (HP Ag) trong phân người. Bộ xét nghiệm này có thể được sử dụng để theo dõi
các bệnh nhân nhiễm HP và việc điều trị thuốc của họ.
Chỉ sử dụng trong chẩn đoán “in vitro”.

B. GIỚI THIỆU
Helicobacter pylori (Hp) là một vi khuẩn Gram âm, được phân lập lần đầu tiên trong niêm mạc dạ
dày bởi Marshall và Warren năm 1983.
Vi khuẩn này lan truyền rộng rãi ở nam giới, không giới hạn về giới tính và tuổi tác; người ta phát
hiện ra rằng các bệnh nhiễm trùng có thể lây truyền trực tiếp bằng cách tiếp xúc với dịch sinh học bị
ô nhiễm (nước bọt, phân, chất tiết cơ thể) và cả thức ăn và đồ uống bị ô nhiễm.
H.pylori, đặc biệt là một số chủng gây bệnh (CagA +), là tác nhân gây bệnh chính cho hầu hết các
nhiễm trùng hoạt tính và tổn thương niêm mạc dạ dày ở người.
Nhiễm H. pylori cũng đóng vai trò như yếu tố trong việc phát triển các bệnh lý khối u của bộ máy dạ
dày và nó được cho là có liên quan đến một số bệnh lý viêm của bộ phận sinh dục nữ, tiến triển theo
hướng chuyển đổi mô.
Hiện tại, việc xác định Helicobacter pylori chủ yếu được thực hiện bằng các kỹ thuật nhuộm
(histochemical) xâm lấn, với việc xác định hoạt tính urease của nó trên nền chất đồng vị (xét nghiệm
hơi thở và phân tích khối lượng), với các hệ thống nuôi cấy vi khuẩn tốn thời gian và kỹ thuật sinh
học phân tử đắt tiền (PCR).
ELISA cho HP Ag chỉ mới được giới thiệu gần đây như là một phương pháp phát hiện đặc hiệu,
nhanh, không xâm lấn (phân tích phân) và rẻ hơn.

C. NGUYÊN TẮC XÉT NGHIỆM


Phân của bệnh nhân được sử dụng làm nguồn mẫu để xác định kháng nguyên HP.
Khay vi giếng được phủ hỗn hợp các kháng thể đơn dòng chuột đã tinh khiết trực tiếp với các kháng
nguyên Helicobacter pylori đặc hiệu nhất.
Trong lần ủ thứ nhất, các pha rắn được xử lý bằng mẫu, chiết xuất trước từ phân, và đồng thời với
hỗn hợp các kháng thể đơn dòng với Hp, đã liên hợp với peroxidase (HRP).
Sau khi rửa ra tất cả các thành phần khác của mẫu, trong lần ủ thứ 2 enzyme liên kết đặc hiệu hiện
diện trên pha rắn tạo ra một tín hiệu quang tỷ lệ thuận với lượng kháng nguyên H.pylori hiện diện
trong mẫu.

D. THÀNH PHẦN BỘ XÉT NGHIỆM


Bộ xét nghiệm chứa thuốc thử để thực hiện 48 xét nghiệm.
1. Khay vi giếng MICROPLATE
Số lượng: 6 thanh vi giếng x 8 vi giếng bẻ gãy được, được phủ với kháng thể đơn dòng chuột đã tinh
khiết đặc hiệu kháng HP Ag và đóng kín trong túi cùng với chất làm khô. Để khay vi giếng đạt đến
nhiệt độ phòng trước khi mở; đóng các thanh vi giếng chưa sử dụng lại trong túi cùng với chất chất
làm khô và lưu trữ ở nhiệt độ 40C.
2. Bộ chất hiệu chuẩn: CAL …
Số lượng: 4 lọ - chất chuẩn đã đông khô. Được hòa tan với nước cất EIA. Khi đã hòa tan, chất chuẩn
có nồng độ sau: 0 - 0.1 – 0.5 - 1.0 ug/ml HP Ag
Chúng chứa huyết thanh phôi bò, HP Ag bất hoạt, 10 mM đệm phosphate pH 7.4+/-0.1, 0.02%
gentamicine sulphate và 0.1% Kathon GC như là chất bảo quản.
Chú ý quan trọng: Chất chuẩn khi hòa tan không ổn định. Tiến hành như mô tả trong phần thích
hợp để lưu trữ.

3. Đệm rửa đậm đặc WASHBUF 20X


1x60ml/chai - dung dịch đậm đặc 20 lần. Sau khi pha loãng, dung dịch rửa chứa 10 mM đệm
phosphate pH 7.0+/-0.2, 0.05% ở Tween 20.

4. Chất liên hợp Enzyme CONJ


1x8ml/lọ - Thành phần sẵn sàng để sử dụng. Nó chứa Horseradish Peroxidase (HRP) gắn kháng thể
đơn dòng chuột với HP Ag, 10 mM đệm Tris pH 6.8+/- 0.1, 2% BSA, 0.1% Kathon GC và 0.02%
gentamicine sulphate như là chất bảo quản.
Chất liên hợp Enzyme có màu đỏ.

5. Chất tạo màu/cơ chất SUBS TMB


1x16ml/lọ - Nó chứa 50 mM dung dịch đệm citrate-phosphate ở pH 3.5-3.8, 0.03% tetra-methyl-
benzidine (TMB) và 0.02% hydrogen peroxide (H2O2).
Lưu ý: Được lưu trữ bảo vệ khỏi ánh sáng vì nhạy với độ rọi mạnh.

6. Pha loãng mẫu DILSPE


1x60ml/lọ - Dung dịch đệm để chiết xuất HP Ag từ mẫu và chuẩn bị mẫu. Nó chứa 10 mM đệm
Tris-HCl pH 7.4+/-0.1, 2% BSA, 0.1% Kathon GC và 0.02% gentamicine sulphate như là chất bảo
quản.
Thành phần có màu xanh dương

7. Axit Sulphuric H2SO4 0.3M


1x10ml/lọ - Nó chứa dung dịch H2SO4 0.3 M.
Thận trọng: kích thích (H315, H319, P280, P302+P352, P332+P313, P305+P351+P338,
P337+P313, P362+P363)

8. Tấm dán khay vi giếng: số lượng 2 cái

9. Tờ hƣớng dẫn sử dụng: số lượng 1 cái

Theo yêu cầu:

Bộ tách chiết HP Ag: số lượng 1 bộ


Bộ xét nghiệm chứa tất các các thành phần cần thiết để chuẩn bị 48 mẫu chiết xuất từ mẫu phân lấy
từ bệnh nhân.
E. VẬT LIỆU YÊU CẦU NHƢNG KHÔNG CUNG CẤP KÈM THEO
1. Ống hút vi thể (Micropipette) thay đổi thể tích được đã hiệu chuẩn 1000µl và 200 µl; đầu côn
nhựa dùng một lần.
2. Nước tinh khiết EIA (nước cất hai lần hoặc đã khử ion, xử lý than để loại bỏ hóa chất oxy hóa sử
dụng như là chất khử trùng).
3. Đồng hồ bấm giây loại 60 phút hoặc hơn.
4. Khăn giấy thấm.
5. Máy ủ khay vi giếng ELISA đã hiệu chuẩn (khô hoặc ướt) cài đặt ở nhiệt độ 37°C.
6. Máy đọc ELISA khay vi giếng đã hiệu chuẩn ở bước sóng 450nm (đọc) và các bộ lọc với bước
sóng 620-630nm (tham chiếu).
7. Máy rửa khay vi giếng ELISA đã hiệu chuẩn.
8. Máy lắc xoáy hay thiết bị tương tự.
9. Hộp nhựa chứa phân dùng một lần (có sẵn theo yêu cầu từ Dia.pro s.r.l)

F. CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG


1. Bộ xét nghiệm chỉ được sử dụng bởi các kỹ thuật viên đã được đào tạo, dưới sự giám sát của bác
sĩ y khoa có trách nhiệm ở phòng xét nghiệm.
2. Tất cả các nhân viên tham gia thực hiện xét nghiệm phải mặc áo blouse, găng tay và kính bảo hộ.
Việc sử dụng bất kỳ vật nhọn ( kim ) hoặc thiết bị cắt (dao) cần phải tránh. Tất cả các nhân viên
tham gia cần được đào tạo về quy trình an toàn sinh học, theo khuyến cáo của trung tâm kiểm
soát dịch bệnh, Atlanta, Hoa Kỳ và báo cáo tại Viện Quốc gia xuất bản tạp chí y khoa: "An toàn
sinh học trong phòng xét nghiệm vi sinh và y sinh học", năm 1984.
3. Môi trường phòng xét nghiệm phải được kiểm soát để tránh các chất ô nhiễm như bụi hoặc các
tác nhân vi sinh trong không khí, khi mở các lọ trong bộ xét nghiệm và khay vi giếng và khi thực
hiện các xét nghiệm. Bảo vệ chất tạo màu/cơ chất khỏi ánh sáng mạnh và tránh rung động bề mặt
nơi các xét nghiệm được tiến hành.
4. Theo yêu cầu, lưu trữ các bộ xét nghiệm ở nhiệt độ 2-8°C trong tủ lạnh hoặc phòng lạnh được
kiểm soát nhiệt độ.
5. Không tráo đổi các thành phần giữa các lô khác nhau. Khuyến cáo rằng các thành phần giữa hai
bộ xét nghiệm của cùng lô không được tráo đổi.
6. Kiểm tra các thành phần chất lỏng của bộ xét nghiệm trong và không chứa hạt nặng có thể nhìn
thấy hay kết tủa. Nếu không, tư vấn giám sát viên phòng xét nghiệm để bắt đầu các quy trình
cần thiết cho việc thay thế bộ xét nghiệm.
7. Tránh nhiễm chéo giữa các mẫu bằng cách sử dụng đầu côn dùng một lần và đổi chúng sau mỗi
mẫu.
8. Tránh nhiễm chéo giữa các thành phần bộ xét nghiệm bằng cách sử dụng đầu côn dùng một lần
và đổi chúng giữa mỗi lần sử dụng.
9. Không sử dụng bộ xét nghiệm hết hạn sử dụng ghi trên bao bì bên ngoài và nhãn bên trong (lọ).
10. Xử lý tất cả các mẫu như là chất có khả năng gây nhiễm tiềm ẩn theo quy định quốc gia và luật
liên quan đến xử lý và thải bỏ mẫu sinh học.
11. Việc sử dụng vật dụng nhựa dùng một lần được khuyến cáo trong việc chuẩn bị của các thành
phần chất lỏng hoặc trong các thành phần truyền vào hệ thống tự động, để tránh lây nhiễm chéo.
12. Chất thải được tạo ra trong quá trình sử dụng bộ xét nghiệm phải được loại bỏ bằng việc tuân thủ
các quy định và luật quốc gia liên quan đến chất thải hóa học và sinh học phòng xét nghiệm. Đặc
biệt, chất thải lỏng tạo ra từ quá trình rửa, từ các chất dư của chất chứng và từ mẫu phải được xử
lý như là chất có khả năng lây nhiễm và phải được bất hoạt trước khi thải bỏ. Quy trình đề nghị
để bất hoạt là xử lý với thuốc tẩy có nồng độ 10% thuốc tẩy gia dụng trong 16-18 giờ hoặc bất
hoạt nhiệt bằng nồi hấp ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút.
13. Sự cố làm tràn mẫu phải được lau với khăn giấy ngâm với thuốc tẩy gia dụng và sau đó với
nước. Khăn giấy sau đó nên được thải bỏ trong thùng chứa thích hợp được chỉ định cho chất thải
phòng xét nghiệm/bệnh viện.
14. Axít sulphuric là một chất gây kích ứng. Trong trường hợp đổ tràn, rửa bề mặt bằng nhiều nước
15. Vật liệu phế thải khác phát sinh từ việc sử dụng bộ xét nghiệm (ví dụ: đầu côn đã sử dụng để lấy
mẫu và thuốc chứng, dụng cụ chiết xuất mẫu, khay vi giếng đã sử dụng) phải được xử lý như là
chất có khả năng lây nhiễm và thải bỏ theo chỉ thị và pháp luật quốc gia liên quan đến chất thải
trong phòng xét nghiệm.

G. LẤY MẪU, CHUẨN BỊ MẪU VÀ CẢNH BÁO


1) Kiến nghị lấy phân tươi vào buổi sáng với bộ thu mẫu bằng nhựa được cung cấp theo yêu cầu
cùng với bộ xét nghiệm. Ngoài ra, có thể sử dụng ống dùng một lần đáy hình nón, do phòng thí
nghiệm cung cấp cho bệnh nhân.
2) Bệnh nhân phải thực hiện xét nghiệm không được điều trị bằng thuốc trụ sinh hoặc kháng sinh vì
liệu pháp dược này có thể ảnh hưởng đến H.pylori đến một mức độ nhất định, tùy thuộc vào
kháng sinh được sử dụng, gây ra sự giải thích sai.
3) Bệnh nhân được yêu cầu lấy mẫu vật tránh tiếp xúc với nước tiểu hoặc nước bằng cách sử dụng
thìa nhựa đựng trong bộ thu gom phân và lấy chỉ số lượng mẫu cần thiết để lấp đầy khoang
muỗng.
4) Bệnh nhân được yêu cầu gửi mẫu trong cùng ngày đến phòng thí nghiệm. Từ thời điểm lấy, mẫu
có thể lưu trữ trong phòng xét nghiệm lên đến 24 giờ ở nhiệt độ 2°C-8°C hoặc giữ đông lạnh ở
nhiệt độ -20°C trong thời gian lâu hơn.
5) Mẫu thô, và các mẫu lấy từ chúng, phải được xác định rõ ràng với mã số hoặc tên để tránh hiểu
nhầm kết quả. Ghi nhãn mã vạch và đọc điện tử được khuyến cáo khi số lượng mẫu thử nghiệm
khá cao.
Lƣu ý quan trọng: Sự phân hủy của kháng nguyên HP xảy ra ở phân sau 24 giờ tạo ra kết quả âm
tính giả, ngay cả khi mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 2°C-8°C.
Các hoạt động tiếp theo sau được mô tả và trình bày bằng các hình ảnh trong hướng dẫn sử dụng của
bộ xét nghiệm chiết tách phân được cung cấp cùng với bộ xét nghiệm.
Vận hành theo các hướng dẫn sau:
1) Mở dụng cụ lấy phân và đưa sâu vào mẫu. Xoay bàn chải 2-4 lần để lấy đúng lượng vật liệu sinh
học (khoảng 0.2 g).
2) Chuyển bàn chải cẩn thận vào ống nghiệm được cung cấp trong bộ xét nghiệm và sau đó thêm 1
ml Pha loãng mẫu. Giữ bàn chải bên trong ống, trộn mạnh trên máy lắc xoáy trong 1 phút +/-
10% để hòa tan H.pylori vào dung dịch.
3) Loại bỏ bàn chải và chèn pit-tông lọc, đã cung cấp với bộ xét nghiệm, vào ống. Đẩy pit-tông nhẹ
nhàng xuống vào ống để lấy không quá 150-200 ul của dịch nổi pha lỏng, thể tích đủ để tiến
hành xét nghiệm.
Hạn dùng: 15 tháng kể từ ngày sản xuất.
Chú ý quan trọng:
a) Cẩn thận không dùng một lực quá mạnh đối với pit-tông. Các pit-tông có thể phá vỡ ống và mẫu.
Nếu điều này xảy ra, sử dụng một cái khăn giấy được ngâm bằng chất khử trùng của bệnh viện để
làm sạch các bề mặt bị ô nhiễm.
b) Tránh thêm bất kỳ chất bảo quản nào vào mẫu, đặc biệt là sodium azide vì hóa chất này sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động enzyme của liên hợp, tạo ra các kết quả âm tính giả.

H. CHUẨN BỊ THÀNH PHẦN VÀ CẢNH BÁO


Một nghiên cứu được tiến hành với bộ xét nghiệm đã mở không chỉ ra bất kỳ tổn thất liên quan đến
tổn thất hoạt tính đến 6 lần tái sử dụng của thiết bị và đến 3 tháng.
Khay vi giếng :
Đưa khay vi giếng đạt đến nhiệt độ phòng (khoảng 1 giờ) trước khi mở hộp.
Kiểm tra chất hút ẩm đã không được chuyển sang màu xanh đen, biểu hiện sự thiếu sót trong quá
trình bảo quản.
Trong trường hợp này, hãy gọi dịch vụ khách hàng của Dia.Pro's.
Thanh vi giếng chưa sử dụng phải được đặt trở lại vào túi nhôm, với chất hút ẩm đã được cung cấp,
nén chắc chắn và được lưu trữ ở nhiệt độ 2°C-8°C.
Ghi chú quan trọng: Sau khi mở hộp lần đầu tiên, thanh vi giếng còn lại ổn định cho đến khi chỉ số
độ ẩm bên trong túi hút ẩm biến chuyển từ màu vàng sang màu xanh lá.
Bộ chất hiệu chuẩn:
Thêm lượng nước cất ELISA đã báo cáo trong nhãn lên bột đông khô của mỗi chất chuẩn. Hãy hòa
tan hoàn toàn thành phần và sau đó trộn nhẹ nhàng trên máy lắc xoáy.
Chú ý quan trọng: Khi hòa tan, chất chuẩn không ổn định.
Lưu trữ chất chuẩn đông lạnh ở ước số của nhiệt độ -20°C, dán nhãn cẩn thận với thành phần của
HP Ag hiện diện trong mỗi lọ.

Đệm rửa đậm đặc


Dung dịch đậm đặc phải được pha loãng 20 lần với nước tinh khiết ELISA và trộn nhẹ nhàng hỗn
hợp thật kỹ trước khi sử dụng. Trong quá trình chuẩn bị tránh tạo bọt như là sự hiện diện các bong
bóng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của chu kỳ rửa.
Ghi chú: Sau khi pha loãng, dung dịch rửa ổn định trong 1 tuần ở nhiệt độ +2°C-8°C.

Chất liên hợp Enzyme:


Sẵn sàng sử dụng. Trộn giếng trên máy lắc xoáy trước khi sử dụng.

Chất tạo màu/cơ chất:


Sẵn sàng cho sử dụng. Trộn giếng trên máy lắc xoáy trước khi sử dụng.
Tránh nhiễm bẩn chất lỏng với hóa chất oxy hóa, bụi trong không khí hoặc vi trùng.
Không tiếp xúc với ánh sáng mạnh, các tác nhân oxy hóa và các bề mặt kim loại.
Nếu các thành phần phải di chuyển chỉ dùng nhựa, và nếu có thể, sử dụng hộp chứa vô trùng dùng
một lần.

Pha loãng mẫu


Sẵn sàng sử dụng. Trộn giếng trên máy lắc xoáy trước khi sử dụng.

Axit sulphuric:
Sẵn sàng sử dụng. Trộn giếng trên máy lắc xoáy trước khi sử dụng.
Thận trọng: kích thích (H315, H319, P280, P302+P352, P332+P313, P305+P351+P338,
P337+P313, P362+P363)
Chú thích:
Cảnh báo: Báo cáo H
H315 – Gây ra kích thích da
H319 – Gây ra kích thích mắt nghiêm trọng

Cảnh báo: Báo cáo P


P280 – Mang găng tay bảo vệ/mặc quần áo bảo hộ/đeo kính bảo hộ/bảo vệ mặt.
P302 + P352 – NẾU TRÊN DA: Rửa nhiều bằng xà phòng và nước.
P332 + P313 – Nếu kích thích da xuất hiện: Xin lời khuyên của chuyên gia y khoa.
P305 + P351 + P338 – NẾU TRONG MẮT: Rửa cẩn thận bằng nước trong vài phút. Tháo kính áp
tròng, nếu có và dễ làm. Tiếp tục rửa.
P337 + P313 – Nếu vẫn còn kích thích mắt: Xin lời khuyên của chuyên gia y khoa.
P362 + P363 – Cởi áo bẩn và rửa nó trước khi sử dụng lại.
I. C C THI T BỊ VÀ DỤNG CỤ D NG CHUNG VỚI BỘ XÉT NGHIỆM
1. Ống hút vi thể (Micropipette) phải được hiệu chuẩn để cung cấp chính xác thể tích theo yêu cầu
của xét nghiệm và phải được khử trùng thường xuyên (cồn 70%, dung dịch 10% thuốc tẩy, chất
khử trùng bệnh viện) những bộ phận mà có thể tiếp xúc với mẫu hoặc các thành phần của bộ xét
nghiệm. Chúng cũng nên bảo dưỡng thường xuyên để biểu thị độ chụm 1% và độ tin cậy ± 2%.
2. Máy ủ ELISA được cài đặt ở nhiệt độ +37°C (dung sai ± 0.5°C) và kiểm tra thường xuyên để
đảm bảo nhiệt độ vẫn duy trì đúng. Cả máy ủ khô và bể ổn nhiệt đều phải phù hợp cho quá trình
ủ, với điều kiện là cung cấp dụng cụ chính xác cho quá trình ủ của xét nghiệm ELISA.
3. Máy rửa ELISA là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với tổng thể hiệu suất xét nghiệm. Máy rửa phải
được kiểm định cẩn thận và được tối ưu hóa bằng cách sử dụng các chất chứng/chất hiệu chuẩn
và chất tham chiếu trước khi sử dụng bộ xét nghiệm cho xét nghiệm thường quy.
Chú ý quan trọng: Do tính chất của mẫu được sử dụng và sự hiện diện của các hạt trong mẫu,
hãy cẩn thận kiểm soát các kim của máy rửa không bị chặn bởi sự có mặt của phân.
4. Thời gian ủ có dung sai ±5%.
5. Máy đọc khay vi giếng ELISA được trang bị với bộ kính lọc đọc ở bước sóng 450nm và bộ lọc
thứ hai ở bước sóng (620-630nm, rất kiến nghị) cho mục đích mẫu trắng. Hiệu suất chuẩn phải ở
(a) băng thông ≤ 10 nm, (b) độ hấp thụ khoảng từ 0 đến ≥ 2.0; (c) độ tuyến tính ≥ 2.0; độ lặp lại
≥ 1%. Mẫu trắng được thực hiện trên vi giếng để xác định trong phần "Nội kiểm chất lượng". Hệ
thống quang của máy đọc được hiệu chuẩn thường xuyên để đảm bảo rằng đo được mật độ
quang chính xác. Cần phải bảo trì thường xuyên theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6. Khi sử dụng hệ thống ELISA tự động, tất cả các bước quan trọng (phân phối, ủ, rửa, đọc, xử lý
dữ liệu) phải được cài đặt cẩn thận, được hiệu chỉnh, được kiểm soát và thường xuyên sử dụng
dịch vụ để phù hợp với các giá trị được báo cáo trong các phần "Nội kiểm chất lượng". Quy trình
xét nghiệm phải được cài đặt trong hệ điều hành của máy tự động và được kiểm định quá trình
rửa và đọc. Ngoài ra, phần xử lý chất lỏng (nhỏ và rửa) phải được kiểm tra và thiết lập chính xác.
Đặc biệt việc gây nhiễm chéo trong việc phân phối mẫu và rửa. Điều này phải được nghiên cứu
và kiểm soát để giảm thiểu khả năng ô nhiễm giếng lân cận do các mẫu phản ứng mạnh và dẫn
đến kết quả dương tính giả.Việc sử dụng hệ thống ELISA tự động được khuyến khích khi số
lượng mẫu được xét nghiệm vượt quá 20-30 đơn vị mỗi lần chạy.
Chú ý quan trọng: Do tính chất của mẫu được sử dụng và sự hiện diện của các hạt trong mẫu,
hãy cẩn thận để kiểm soát các kim của hệ thống không bị chặn bởi sự có mặt của phân. Chúng
tôi đề nghị sử dụng các đầu côn dùng một lần để tránh bất kỳ tắc nghẽn hoặc hư hỏng nào của
đầu dò cố định.
7. Dịch vụ chăm sóc khách hàng của Dia.Pro cung sự cấp hỗ trợ cho người sử dụng trong việc cài
đặt và kiểm tra thiết bị được sử dụng kết hợp với các bộ xét nghiệm, để đảm bảo tuân thủ đầy đủ
các yêu cầu mô tả. Cũng cung cấp sự hỗ trợ cho việc cài đặt thiết bị mới để sử dụng với các bộ
xét nghiệm.
8. Theo yêu cầu, Dia.Pro srl cung cấp thiết bị chuẩn bị mẫu có thể sản xuất mẫu không có hạt cho
thấy các thực hiện xuất sắc trong xét nghiệm. Xin vui lòng yêu cầu.

L. CHUẨN BỊ MẪU CH NG VÀ VẬN HÀNH

1. Chuẩn bị mẫu từ phân như mô tả trong phần G và được trình bày trong “Hướng dẫn sử dụng” của
bộ chiết xuất HP Ag.
2. Kiểm tra ngày hết hạn của bộ xét nghiệm được in trên nhãn bên ngoài của hộp bộ xét nghiệm.
Không sử dụng nếu hết hạn sử dụng.
3. Kiểm tra các thành phần chất lỏng không bị nhiễm bằng mắt thường hoặc kết tủa. Kiểm tra chất
tạo màu/chất nền không màu hoặc màu xanh nhạt kết tủa bằng cách hút một khối lượng nhỏ
dung dịch với pipette nhựa trong suốt vô trùng. Kiểm tra xem không có đổ vỡ xảy ra trong quá
trình vận chuyển và không bị đổ chất lỏng bên trong hộp. Kiểm tra xem túi nhôm, có chứa các
khay vi giếng, không bị thủng hoặc bị hư hỏng.
4) Pha loãng tất cả thành phần của dung dịch rửa đậm đặc 20 lần như mô tả bên trên.
5) Hòa tan bộ chất hiệu chuẩn như mô tả bên trên.
6. Cho tất cả các thành phần khác đạt tới nhiệt độ phòng (khoảng 1 giờ) và sau đó trộn như miêu tả.
7. Cài đặt máy ủ ELISA ở nhiệt độ +37oC và chuẩn bị máy rửa ELISA bằng cách tráng với dung
dịch rửa pha loãng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cài đặt đúng số lượng chu kỳ rửa như đã
thấy trong xác nhận của thiết bị cho việc sử dụng cùng với bộ xét nghiệm.
8. Kiểm tra máy đọc ELISA, máy phải được bật ít nhất 20 phút trước khi đọc.
9. Nếu sử dụng hệ thống tự động, mở máy, kiểm tra cài đặt và chắc chắn sử dụng quy trình xét
nghiệm chính xác.
10. Kiểm tra xem các micropipette đã được cài đặt theo thể tích được yêu cầu hay chưa.
11. Kiểm tra tất cả các thiết bị khác phải có sẵn và sẵn sàng sử dụng.
12. Trong trường hợp gặp các vấn đề trên, không tiến hành tiếp các xét nghiệm và tư vấn cho người
giám sát.

M. QUY TRÌNH THỰC HIỆN


Xét nghiệm phải được thực hiện theo những gì được ghi dưới đây, quan tâm tới việc duy trì thời gian
ủ giống nhau cho tất cả các mẫu trong xét nghiệm.
Có sẵn hai quy trình: phương pháp định lượng có thể cung cấp định lượng HP Ag trong mẫu vật và
phương pháp định tính.

a) Xét nghiệm định lƣợng


1) Đặt số thanh giếng yêu cầu vào hộp đựng nhựa và cẩn thận xác định các giếng cho chất hiệu
chuẩn và mẫu.
Để các giếng A1+B1 làm giếng trắng.
2) Phân phối 100 µl chất hiệu chuẩn thành hai bản vào các giếng chuẩn (xem các ví dụ về báo cáo
phân phối bên dưới).
3) Với pipette Pasteur đã cung cấp hút chất lỏng vào buồng bên trong của piston và phân phối 2 giọt
(khoảng 100 μl) mẫu vào giếng mẫu. Kiểm tra sự có mặt của các mẫu trong các giếng bằng mắt
thường (có một sự khác biệt về màu sắc giữa các giếng trống và giếng đầy) hoặc bằng cách đọc ở
bước sóng 450/620nm. (Mẫu cho thấy giá trị OD cao hơn 0.100).
4) Sau đó phân phối 100 µl chất liên hợp Enzyme vào tất cả các giếng, trừ A1+B1, dùng như giếng
trắng.
Lưu ý quan trọng: Cẩn thận không chạm vào bề mặt bên trong của giếng với đầu côn pipette khi
phân phối liên hợp. Sự nhiễm bẩn có thể xảy ra.
5) Thêm tiếp liên hợp, kiểm tra màu sắc của mẫu phải thay đổi từ màu nâu sang màu đỏ nhạt và ủ
khay giếng trong 120 phút ở nhiệt độ 37oC.
Lưu ý quan trọng: Thanh giếng phải được niêm phong cùng với các tấm phủ, chỉ khi xét nghiệm
được thực hiện thủ công. Không phủ các thanh giếng khi sử dụng thiết bị ELISA tự động.
6) Khi quá trình ủ lần đầu kết thúc, rửa giếng như đã mô tả ở trên (phần I.3)
7) Phân phối 200 l chất tạo màu/cơ chất vào tất cả các giếng, bao gồm A1+B1. Ủ khay vi giếng
được bảo vệ tránh ánh sáng ở nhiệt độ phòng (18-240C) trong 20 phút.
Lưu ý quan trọng: Không tiếp xúc trực tiếp mạnh ánh sáng vì chất nền cao có thể được tạo ra.
8) Phân phối bằng pipette 100 l axít sulphuric vào tất cả các giếng để dừng phản ứng enzyme, sử
dụng trình tự phân phối bằng pipette tương tự như trong bước 6.
9) Đo cường độ màu của dung dịch trong mỗi giếng, như được mô tả ở phần I.5 sử dụng kính lọc
bước sóng 450nm và kính lọc bước sóng 620-630nm (kiến nghị quyết liệt, phép trừ chất nền)
chạy mẫu trắng trên A1 hoặc B1 hoặc cả hai.
Ví dụ sơ đồ phân phối được báo cáo như sau:
Khay vi giếng
1 2 3 4 5 6
A BLK CAL 4
B BLK CAL 4
C CAL 1 S1
D CAL 1 S2
E CAL 2 S3
F CAL 2 S4
G CAL 3 S5
H CAL 3 S6
Chú thích: BLK = giếng trắng CAL = Chất hiệu chuẩn S = Mẫu
b) Xét nghiệm định tính
1) Đặt số thanh vi giếng yêu cầu vào hộp đựng nhựa và cẩn thận xác định các giếng cho chất hiệu
chuẩn và mẫu.
Để giếng A1 trống làm giếng trắng.
2) Phân phối bằng pipette 100 µl chất hiệu chuẩn 1 thành hai bản, 100 µl chất hiệu chuẩn 2 thành
hai bản, 100 µl chất hiệu chuẩn 4 đơn bản và sau đó 100 µl mẫu. Kiểm tra sự hiện diện của mẫu
trong giếng như trong ghi nhận trước đó.
3) Phân phối 100 µl liên hợp enzyme vào tất cả các giếng, ngoại trừ A1, được dùng làm mẫu trắng.
Lưu ý quan trọng: Cẩn thận không chạm vào bề mặt bên trong của giếng với đầu côn pipette khi
phân phối chất liên hợp. Sự nhiễm bẩn có thể xảy ra.
4) Thêm tiếp chất liên hợp, kiểm tra màu sắc của mẫu phải thay đổi từ màu nâu sang màu đỏ nhạt
và sau đó ủ khay vi giếng trong 120 phút ở nhiệt độ 370C.
Lưu ý quan trọng: Thanh vi giếng phải được đậy cùng với các tấm dán, chỉ khi xét nghiệm được
thực hiện thủ công. Không phủ các thanh vi giếng khi sử dụng thiết bị ELISA tự động.
5) Khi quá trình ủ lần đầu kết thúc, rửa giếng như đã mô tả ở trên. (phần I.3)
6) Phân phối bằng pipette 200 l Chất tạo màu/Cơ chất vào tất cả các giếng, bao gồm A1. Ủ khay
vi giếng được bảo vệ tránh ánh sáng ở nhiệt độ phòng (18-240C) trong 20 phút.
Lưu ý quan trọng: Không tiếp xúc trực tiếp mạnh ánh sáng vì chất nền cao có thể được tạo ra.
7) Phân phối bằng pipette 100 l axít sulphuric vào tất cả các vi giếng để dừng phản ứng enzyme,
sử dụng trình tự phân phối bằng pipette tương tự như trong bước 6.
8) Đo cường độ màu của dung dịch trong mỗi vi giếng, như được mô tả ở phần I.5 sử dụng kính lọc
bước sóng 450nm và kính lọc bước sóng 620-630nm (kiến nghị quyết liệt, phép trừ chất nền)
chạy mẫu trắng trên A1.
Ví dụ: sơ đồ phân phối được báo cáo như sau:
Khay vi giếng
1 2 3 4 5 6
A BLK S3
B CAL 1 S4
C CAL 1 S5
D CAL 2 S6
E CAL 2 S7
F CAL 4 S8
G S1 S9
H S2 S 10
Chú thích: BLK = Mẫu trắng CAL = Chất hiệu chuẩn S = Mẫu
Lưu ý quan trọng:
1. Nếu kính lọc thứ hai không có sẵn, đảm bảo rằng không có dấu tay hoặc bụi ở bên ngoài đáy
của giếng trước khi đọc ở bước sóng 450 nm. Chúng có thể tạo kết quả dương tính giả.
2. Việc đọc phải được thực hiện ngay sau khi thêm dung dịch axít nhưng không lâu hơn 20 phút.
Một vài việc tự oxy hóa của chất tạo màu có thể xuất hiện dẫn đến chất nền cao hơn.

N. SƠ ĐỒ XÉT NGHIỆM

Phƣơng pháp Quy trình


Chất chuẩn & mẫu 100 µl
Chất liên hợp enzyme 100 µl
Ủ lần 1 120 phút
Nhiệt độ +37oC
Bước rửa số lượng 4-5 lần
Chất tạo màu/cơ chất 200 µl
Ủ lần 2 20 phút
Nhiệt độ Nhiệt độ phòng
Axít sulphuric 100µl
Đọc OD 450nm

O. NỘI KIỂM CHẤT LƢỢNG


Kiểm tra tính hợp lệ được thực hiện trên chất chứng/chất hiệu chuẩn bất cứ khi nào bộ xét nghiệm
được sử dụng để xác minh OD450nm mong đợi hoặc giá trị S/Co đáp ứng trong phép phân tích.
Đảm bảo:
Thông số Yêu cầu
Giếng trắng < 0.100 Giá trị OD450nm
Chất hiệu chuẩn 0 ug/ml < 0.200 Giá trị trung bình OD450nm sau khi chạy mẫu trắng
Chất hiệu chuẩn 0.1 ug/ml OD450nm > OD450nm Chất hiệu chuẩn 0 ug/ml + 0.100
Chất hiệu chuẩn 1 ug/ml > 1.000 Giá trị OD450nm

Nếu các kết quả của xét nghiệm phù hợp với các yêu cầu đã nêu ở trên, tiến hành sang phần tiếp
theo.
Nếu không, không tiến hành thêm nữa và thực hiện các bước kiểm tra như sau:
Vấn đề Kiểm tra
Giếng trắng 1. Dung dịch chất tạo màu/cơ chất không bị nhiễm trong suốt
> 0.100 OD450nm quá trình xét nghiệm
Chất hiệu chuẩn 0 μg/ml 1. Quy trình rửa và cài đặt máy rửa phù hợp mục đích sử
> 0.200 OD450nm sau khi chạy mẫu trắng dụng;
2. Dung dịch rửa thích hợp có được sử dụng và máy rửa đã
được mồi với dung dịch rửa trước khi sử dụng;
3. Không có nhầm lẫn khi tiến hành quy trình xét nghiệm
(phân bổ chất hiệu chuẩn dương thay vì chất hiệu chuẩn âm);
4. Không nhiễm bẩn chất hiệu chuẩn hoặc giếng đã phân
phối chất hiệu chuẩn do làm tràn mẫu dương tính hoặc chất
liên hợp enzyme;
5. Micropipette không bị nhiễm mẫu dương tính hoặc liên
hợp;
6. Kim máy rửa không bị nghẹt hoặc tắc nghẽn một phần.
Chất hiệu chuẩn 0.1 μg /ml 1. Quy trình rửa phải được thực hiện đúng;
OD450nm 2. Không có nhầm lẫn xuất hiện trong quá trình phân phối (ví
dụ: phân phối chất hiệu chuẩn âm);
< Chất hiệu chuẩn 0 ug/ml + 0.100 3. Quy trình rửa và cài đặt máy rửa phù hợp mục đích sử
dụng;
4. Không có nhiễm bẩn chất hiệu chuẩn bên ngoài.
Chất hiệu chuẩn 1 μg/ml 1. Quy trình rửa phải được thực hiện đúng;
< 1.000 OD450nm 2. Không có nhầm lẫn xuất hiện trong quá trình phân phối (ví
dụ phân phối chất hiệu chuẩn âm);
3. Quy trình rửa và cài đặt máy rửa phù hợp mục đích sử
dụng;
4. Không có nhiễm bẩn chất hiệu chuẩn bên ngoài.
Nếu bất kỳ vấn đề nào ở trên xảy ra, báo cáo vấn đề với giám sát để có hành động sau đó.

P. TÍNH TOÁN K T QUẢ


Xét nghiệm định lƣợng
Tính toán giá trị trung bình OD450nm của chất hiệu chuẩn. Sau đó vẽ đường cong chuẩn sử dụng hệ
thống dựng đường cong 4 thông số. Sau đó tính toán trên đường cong nồng độ của kháng nguyên HP
trong mẫu.
Xét nghiệm định tính
Các kết quả xét nghiệm được tính toán bằng phương pháp giá trị ngưỡng được xác định từ giá trị
OD450nm của chất hiệu chuẩn 0 μg/ml (CAL 0) và chất hiệu chuẩn 0.1 ug/ml (CAL 0.1) theo công
thức sau:
Giá trị ngƣỡng = (CAL 0 + CAL 0.1) / 2

Lưu ý quan trọng: Khi tính toán kết quả được thực hiện bởi hệ thống ELISA tự động, đảm bảo sử
dụng đúng công thức để tính toán giá trị ngưỡng và có được sự giải thích kết quả đúng đắn.

Q. GIẢI THÍCH C C K T QUẢ


Trong xét nghiệm định lượng, mẫu cho biết nồng độ kháng nguyên H. polyri cao hơn 0.05 ug/ml
được xem là dương tính.
Đối với xét nghiệm định tính, kết quả xét nghiệm được giải thích dựa vào tỷ số của mẫu (S) và giá
trị ngưỡng (Co), ký hiệu toán học là S/Co, theo bảng sau:

S/Co Giải thích


< 1.0 Âm tính
1.0 - 1.1 Trung tính
> 1.1 Dương tính
Kết quả âm tính cho thấy bệnh nhân không nhiễm H.pylori.
Bất kỳ bệnh nhân nào cho kết quả âm tính phải được xét nghiệm lại với mẫu thứ hai.
Kết quả dương tính là dấu hiệu nhiễm HP và do đó bệnh nhân phải được điều trị phù hợp.
Ghi chú quan trọng:
1. Giải thích kết quả phải được thực hiện dưới sự giám sát của giám sát viên phòng xét nghiệm
nguy cơ sai số và giải thích nhầm lẫn.
2. Bất kỳ kết quả dương tính nào phải được xác nhận lần đầu bằng cách lặp lại xét nghiệm và sau
đó, nếu vẫn dương tính, bằng phương pháp thay thế trước khi chẩn đoán nhiễm HP được xác
nhận.
3. Khi kết quả xét nghiệm được chuyển từ phòng xét nghiệm đến bộ phận khác, phải lưu ý tránh
việc chuyển nhậm thông tin.
4. Chẩn đoán nhiễm HP phải được tiếp nhận và điều trị bởi bác sĩ y khoa chuyên khoa phù hợp.
Cũng phải tính đến các bằng chứng lây nhiễm khác.

Ví dụ phương pháp định tính được báo cáo bên dưới

Chú ý: Các dữ liệu sau không được sử dụng thay thế con số thực đạt được từ người sử dụng

Chất hiệu chuẩn 0 μg/ml: 0.040 – 0.060 OD450nm


Giá trị trung bình: 0.050 OD450nm
Thấp hơn 0.200 – được chấp nhận

Chất hiệu chuẩn 0.1 μg/ml: 0.210 – 0.230 OD450nm


Giá trị trung bình: 0.220 OD450nm
Cao hơn chất hiệu chuẩn 0 ug/ml + 0.100 – được chấp nhận
Giá trị ngưỡng = (CAL 0 + CAL 0.1)/2 = 0.135
Chất hiệu chuẩn 1 μg/ml: 2.000 OD450nm
OD450nm cao hơn 1.000 – được chấp nhận

Mẫu 1: 0.028 OD450nm


Mẫu 2: 1.690 OD450nm
Mẫu 1 S/Co < 0.8 = âm tính
Mẫu 2 S/Co > 1.1 = dương tính

Ví dụ đường cong hiệu chuẩn được báo cáo bên dưới:

R. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT


Đánh giá quy trình đã được tiến hành bởi mẫu âm tính và mẫu dương tính trong vị trí lâm sàng bên
ngoài.
1. Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện của xét nghiệm được tính toán bằng cách pha loãng kháng nguyên HP vào dung
dịch pha loãng mẫu.
Kết quả kiểm tra chất lượng cho biết độ nhạy phân tích của xét nghiệm lớn hơn 0.05 μg/ml khi giới
hạn pha loãng được xem là trung bình chất hiệu chuẩn 0 μg/ml OD450nm + 5 SD.
2. Độ nhạy chẩn đoán:
Độ nhạy chẩn đoán đã được xét nghiệm trên mẫu xếp loại dương tính bởi bộ xét nghiệm đã chấp
thuận US FDA dựa trên “xét nghiệm hơi thở”, xem xét bởi tài liệu y khoa “Tiêu chuẩn vàng cho xác
định HP Ag”.
Mẫu phải được kiểm tra với bộ xét nghiệm được chuẩn bị từ mẫu vật giống như và được chiết xuất
với thiết bị chiết xuất được cung cấp bởi Dia.Pro srl.
Độ nhạy khoảng 98% được tìm thấy với n=55.
Độ nhạy chẩn đoán cũng được xem xét bằng sự so sánh với ELISA thương mại, được sản xuất ở Mỹ.
Mẫu được kiểm tra với bộ xét nghiệm được chuẩn bị từ mẫu vật giống như và được chiết xuất với
thiết bị chiết xuất được cung cấp bởi Dia.Pro srl.
Độ nhạy khoảng 95% được tìm thấy với n=64.
3. Độ đặc hiệu chẩn đoán:
Độ đặc hiệu chẩn đoán đã được xét nghiệm trên mẫu xếp loại âm tính bởi bộ xét nghiệm đã chấp
thuận US FDA dựa trên “xét nghiệm hơi thở”, xem xét bởi tài liệu y khoa “Tiêu chuẩn vàng cho xác
định HP Ag”. Mẫu phải được kiểm tra với bộ xét nghiệm được chuẩn bị từ mẫu vật giống như và
được chiết xuất với thiết bị chiết xuất được cung cấp bởi Dia.Pro srl.
Độ đặc hiệu khoảng 96% được tìm thấy với n=25.
Độ nhạy chẩn đoán cũng được xem xét bằng sự so sánh với ELISA thương mại, được sản xuất ở Mỹ.
Mẫu được xem xét trong bộ xét nghiệm được chuẩn bị từ mẫu vật giống như và được chiết xuất với
thiết bị chiết xuất được cung cấp bởi Dia.Pro srl.
Độ nhạy khoảng 80% được tìm thấy với n=20.
Không có phản ứng chéo được đánh giá với vi khuẩn Campilobacter.
4. Độ chụm:
Sự thay đổi hiển thị ở trong bảng không dẫn đến hậu quả phân loại nhầm mẫu. Khoảng đo giá trị CV
4-8%, phụ thuộc giá trị OD450nm được quan sát.
S. GIỚI HẠN
Kết quả âm tính giả đạt được từ chiết xuất mẫu lưu trữ hơn một 1 ngày ở nhiệt độ 20C-80C.
Kết quả dương tính giả đạt được chủ yếu từ mẫu vẫn chứa xác phân nặng.
SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH XÉT NGHIỆM
Thêm 100 l chất hiệu chuẩn, mẫu và liên hợp vào khay vi giếng
và sau đó ủ trong 120 phút ở nhiệt độ +370C

Rửa theo mô tả ở phần thích hợp

Thêm 200 l Chất tạo màu/Cơ chất và ủ trong 20 phút ở nhiệt độ phòng

Thêm 100 l Axít sulphuric

Đọc khay vi giếng ở bước sóng 450nm (đọc) và ở bước sóng 620-630nm (trừ nền)

T. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Fujisawa T. et al. J Clin Lab Anal. 2001; 15(3):154-9
2. Dominguez-Bella MG. Et al. FEMS Microbiol Lett. 2001 Apr 20;198(1):15-6
3. Ding HJ. Et al. J Gastroenterol. 2001 Apr; 36(4):237-41
4. Monteiro L. et al. J Microbiol Methods. 2001 Jun; 45(2):89-94
5. Kim N. et al. Korean J Intern Med. 2000 Dec; 15(3):187-94
6. Monteiro L. et al. Am J Gastroenterol. 2001 Feb; 96(2):353-8
7. Shimada T. et al. Nippon Rinsho. 2001 Feb; 59(2):280-5
8. Brown LM. Epidemiol Rev. 2000; 22(2):283-97
9. Ameriso SF. Et al. Stroke 2001 Feb; 32(2):385-91
10. Vaira D. et al. Aliment Pharmacol Ther. 2000 Oct; 14 suppl (3):13-22
11. Braden B. et al. Ann Med. 2001 Mar; 33(2):91-7
Tất cả sản phẩm IVD được sản xuất bởi công ty đều chịu sự
kiểm soát của “Hệ thống quản lý chất lượng” tuân theo quy
định ISO 13485. Mỗi lô đều tuân theo kiểm soát chất lượng
và chỉ phân phân phối ra thị trường nếu đáp ứng thông số kỹ
thuật và tiêu chuẩn EC

You might also like