Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...

BÀI 1: NHẬP MÔN HÓA HỌC (2 tiết)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

 Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học.

 Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất, ....

 Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học

2. Năng lực

Năng lực chưng:

 Năng lực tự chủ và tự học: Chú động, tích cực tìm hiểu về bộ môn hóahọc

 Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học đề diễn đạt về
đối tượng nghiên cứu của hóa học; phương pháp học tập và nghiên cứu hóa
học; vai trò của hóa học đổi với đời sống, sản xuất,...: Hoạt động nhóm một
cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong
nhóm đêu được tham gia và trình bày báo cáo.

 Năng lực giải quyết vẫn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong
nhóm nhằm giải quyết các vẫn đê trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học
tập.

Năng lực riêng:

 Năng lực nhận thức hóa học: Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học,
Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học.
 Tìm hiểu thể giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát các thí nghiệm,
hiện tượng trong tự nhiên chỉ ra được đối tượng nghiên cứu của hóa học và
vai trò của hóa học với thể giới tự nhiên.

 Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Nêu được vai trò của hóa học với đời
sống, sản xuất,...

3. Phẩm chất

 Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân

 Chăm chỉ tích cực xây đựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến
thức theo sự hướng dẫn của GV.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, hình ảnh hoặc video
giới thiệu đối tượng nghiên cứu, vai trò trong đời sống và phương pháp học
tập hóa học.

2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng
nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu: HS thực hiện yêu cầu mở đầu có kiến thức liên quan đến hóa học
Tạo hứng thú học tập.

b) Nội dung: GV yêu cầu HS lấy ví dụ gần gũi để mở đầu cho môn hóa học.

c) Sản phẩm: HS nêu được các ví dụ vê các hóa chất, vật thể.

Ví dụ : chiếc ghế làm từ gỗ và sắt, phấn viết bảng làm từ thạch cao,...
d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV đưa ra yêu cầu HS lấy một số ví dụ về các hóa chất ngay từ những vật thể
trong lớp học và những sự vật xung quanh để giúp HS nhận thấy: Hóa học hiện
diện ở tất cả mọi nơi xung quanh chúng ta.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:

- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Hóa học hiện diện ở tất cả mọi nơi
xung quanh chúng ta, vì vậy hóa học là môn học cần thiết và vô cùng thú vị. Môn
hóa học là một phần nằm trong môn KHTN cấp THCS, sang đến THPT ta đi
nghiên cứu chuyên sâu hơn thành một môn riêng rẽ. Trước tiên chúng ta cùng học
bài mở đầu: Bài 1. Nhập môn hóa học.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Đối tượng nghiên cứu của hóa học.

a) Mục tiêu: Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học.

b) Nội dung: HS hoạt động theo nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ GV đã giao.

c) Sản phẩm: Đáp án câu 1, 2 sgk trang 6 và khái niệm hóa học

d) Tổ chức thực hiện:


HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học.

- GV chia lớp thành 4 – 5 nhóm, yêu cầu - Đáp án câu 1 sgk trang 6:
các nhóm HS quan sát hình 1.1, 1.2, 1.3 + Đơn chất :
trong sgk và trả lời các câu 1, 2 sgk trang
a, Nhôm (aluminum): Al
6 và câu 3 sgk trang 7
b, Nitơ (nitrogen) : N

+ Hợp chất:

c, Nước: H2O

d, muối ăn: NaCl

- Đáp án câu 2 sgk trang 6:

a, Rắn

b, Lỏng

c, Khí

Thứ tự tăng dần tính chặt chẽ trong cấu trúc


ba trạng thái này: khí (hơi), lỏng, rắn.

- Đáp án câu 3 sgk trang 6:

+ Quá trình (a): biến đổi vật lí không có sự


biến đổi chất ( chỉ chuyển từ thể rắn sang
thể hơi)

+ Quá trình (b): Biến đổi hóa học vì có sự


- GV yêu cầu HS nêu khái niệm hóa học
hình thành chất mới (dung dịch chuyển
là gì:
màu, đinh sắt có kết tủa bám vào).
+ Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh
vực nào em đã học trong chương trình => Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh
trung học sơ sở? vực hoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành

+ Hóa học nghiên cứu về những gì? phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của
chất cũng như ứng dụng của chúng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận


kiến thức.

- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu


hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 2: Vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất.

a) Mục tiêu: Nêu được vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất.

b) Nội dung: HS hoạt động theo nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ GV đã giao
và thuyết trình phần được giao.
c) Sản phẩm: Đáp án câu 4, 5 sgk trang 7, 8 và kết luận về vai trò của hóa học.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Vai trò của hóa học trong đời sống và

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm như đã sản xuất.


chia ở hoạt động 1, quan sát hình 1.4 đến - Đáp án câu 4 sgk trang 7 :
1.10 trong sgk và trả lời các câu 4 sgk Hình 1.4: nhiên liệu;
trang 7 và câu 5 sgk trang 8.
Hình 1.5: vật liệu;

Hình 1.6: dược phẩm;

Hình 1.7: vật tư y tế;

Hình 1.8: mĩ phẩm;

Hình 1.9: sản xuất nông nghiệp;

Hình 1.10: nghiên cứu khoa học

- Đáp án câu 5 sgk trang 8:


- GV tổ chức cuộc thi hùng biện theo
+ Đối với nhiên liệu: Để giải quyết vấn đề
nhóm với chủ đề: “Vai trò của hóa học
năng lượng cho tương lai, hóa học cùng các
trong đời sống và sản xuất”.
ngành khoa học khác đang triển khai theo
+ Nhóm 1: Thuyết trình về vai trò của hướng: Nghiên cứu sử sụng các loại nhiên
hóa học đối với nhiên liệu. liệu ít ảnh hưởng đến môi trường như dùng
+ Nhóm 2: Thuyết trình về vai trò của hydrogen (nhiên liệu sạch) làm nhiên liệu;
hóa học đối với vật liệu. nâng cao hiệu quả của các quy trình chế

+ Nhóm 3: Thuyết trình về vai trò của hóa, sử dụng nhiên liệu, quy trình tiết kiệm

hóa học đối với y tế. nhiên liệu; chế tạo vật liệu chất lượng cao
+ Nhóm 4: Thuyết trình về vai trò của cho ngành năng lượng như vật liệu chế tạo
hóa học đối với cuộc sống. pin mặt trời có hiệu suất cao. Hóa học có

+ Nhóm 5 Thuyết trình về vai trò của hóa vai trò cơ bản trong việc tạo ra nhiên liệu
học đối với nông nghiệp. hạt nhân là yếu tố quan trọng nhấy trong
việc phát triển năng lượng hạt nhân.
+ Nhóm 6: Thuyết trình về vai trò của
hóa học đối với nghiên cứu khoa học. - Đối với vật liệu: Hoá học kết hợp với các
ngành khoa học trong lĩnh vực kĩ thuật vật
=> GV đưa ra kết luận về vai trò của hóa
liệu đang nghiên cứu và khai thác những vật
học.
liệu mới có trọng lượng nhẹ, độ bền cao và
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: có công năng đặc biệt như: Vật liệu
- HS hoạt động nhóm, phân công nhiệm composite có độ bền, độ chịu nhiệt, ... cao
vụ. hơn rất nhiều so với polymer nguyên chất;

- HS suy nghĩ, thảo luận làm nhiệm vụ Vật liệu hỗn hợp chất vô cơ và hợp chất hữu

được giao. cơ; Vật liệu hỗn hợp nano;...

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đối với y tế: Trong y học người ta sử dụng
hoá học để tìm kiếm những loại thuốc, dược
- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
phẩm, vật tư y tế mới cho việc trị bệnh và
hoặc lên bảng trình bày đáp án câu 4
nâng cao sức khoẻ con người.
- Đại diện từng nhóm lên thuyết trình về
- Đối với cuộc sống: Hoá học có vai trong
phần vai trò của hóa học
trong sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu, vật
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung. liệu, lương thực - thực phẩm, mĩ phẩm,...
Bước 4: Kết luận, nhận định: nhằm thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất
- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, lượng cuộc sống.
phần thuyết trình thái độ làm việc. - Đối với nông nghiệp: Hoá học nông
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng nghiệp thường nhằm bảo tồn hoặc tăng độ
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở. phì nhiều của đất, duy trì hoặc cải thiện
năng suất nông nghiệp và cải thiện chất
lượng của cây trồng.

- Đối với nghiên cứu khoa học: Hoá học


đóng góp và thúc đẩy nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực hoá học cũng như khoa học
liên ngành.

=> Kết luận: Hóa học có vai trò quan trọng


trong đời sống, sản xuất và nghiên cứu hóa
học.

Hoạt động 3: Phương pháp học tập hóa học.

a) Mục tiêu: Trình bày được phương pháp học tập môn hóa học.

b) Nội dung: HS thảo luận nhóm đôi và nhóm 4 thực hiện yêu cầu của GV để tìm
hiểu kiến thức bài học.

c) Sản phẩm: Đáp án câu 6, 7 trong sgk trang 9, sơ đồ phân loại các chất đã cho
theo các tiêu chí khác nhau, kết luận về phương pháo học tập hóa học.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: III. Phương pháp học tập hóa học

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, - Đáp án câu 6 sgk trang 9:
quan sát hình 1.11 thảo luận câu hỏi 6, 7 (1) Ôn tập và nghiên cứu bài học trước khi
sgk trang 9.
đến lớp: Kĩ năng này đặc biệt hiệu quả chô
việc học hóa học. Đầu tiên, HS sẽ được
thuyết trình hoặc trình bày sau khi đã
nghiên cứu tài liệu. Thứ hai, khi đến lớp
với việc đã làm quen trước với bài học, HS
có thể theo dõi và hiểu được những gì GV
đang giảng dạy. Nếu HS không hiểu các
khái niệm tronh quá trình chuẩn bị bài, HS
có thể đặt câu hỏi. Cuối cùng, thời gian trên
lớp được sử dụng hiệu quả hơn cho việc
học.

(2) Rèn luyện tư duy hoá học: Trên thực tế,


có quá nhiều thông tin mới mà HS phải tiếp
thu khi học hoá học, không nên cố gắng ghi
nhớ tất cả các kiến thức. Đầu tiên hãy tập
trung vào việc hiểu các khái niệm cơ bản.
Khi bạn đã hiểu rõ về các nguyên tắc cơ
bản, bạn có thểnghi nhớ các chỉ tiết sau đó.
Ngoài ra, khi bạn nắm vững các nguyên tắc
cơ bản của hoá học và hiểu được các khái
niệm, bạn sẽ thấy dễ dàng hơn nhiều để ghi
nhớ những kiến thức liên quan khác.

(3) Ghi chép: Các công thức và phương


trình hoá học sẽ dễ nhớ và dễ hiểu hơn rất
nhiều sau khi được viết ra; xem lại những
ghi chú giúp HS xác định những gì đang
làm và chưa hiểu và chuẩn bị tốt cho các kì
thi; HS có thể tham gia và đóng góp vào
nhóm học tập của mình tốt hơn.

(4) Luyện tập thường xuyên: giúp HS kiểm


tra sự hiểu biết kiến thức khi xem lại và
làm bài tập, từ đó ghi nhớ và khắc sâu kiến
thức hơn.

(5) Thực hành thí nghiệm: Khi nói đến việc


học hoá học, không có gì thay thế được
thực hành thí nghiệm và không có cách nào
tốt hơn để học hoá học hiệu quả khi được
làm việc trong phòng thí nghiệm hoá học,
giúp HS củng cố sự hiểu biết và kiến thức
về hoá học.

(6) Sử dụng thẻ ghi nhớ: giúp HS dễ ghi


nhớ các ký hiệu khoa học, công thức và từ
vựng một cách chính xác.

(7) Hoạt động tham quan, trải nghiệm: giúp


HS trải nghiệm thực tế đối với các ngành
nghề có liên quan đến môn Hoá học, giúp
HS định hướng nghề nghiệp tương lai cho
bản thân; . . .

(8) Sử dụng sơ đồ tư duy: giúp HS ghi nhớ


thông tin một cách logic, sáng tạo và dễ
dàng sử dụng những kiến thức đã học.
- Đáp án câu 7 sgk trang 9:

- Phương pháp tìm hiểu lí thuyết: Ghi chép;


Ôn tập và nghiên cứu bài học trước khi đến
lớp; Rèn luyện tư duy hoá học.

- Phương pháp học tập thông qua thực hành


thí nghiệm: Thực hành thí nghiệm; Rèn
luyện tư duy hoá học.

- Phương pháp luyện tập, ôn tập: Luyện tập


thường xuyên; Sử dụng thẻ ghi nhớ; Sử
dụng sơ đồ tư duy.

- Phương pháp học tập trải nghiệm: Hoạt


động tham quan, trải nghiệm; Thực hành
=> Từ đây, GV kết luận phương pháp học
tập hóa học. thí nghiệm.

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4 dựa => Kết luận: Phương pháp học tập hóa học

vào kiến thức về phương pháp học tập, nhằm phát triển năng lực hóa học, bao gồm

hoàn thành bài tập luyện tập và trình bày (1) Phương pháp tìm hiểu lí thuyết; (2)

kết quả vào giấy A0: Phương pháp học tập thông qua thực hanh
thí nghiệm; (3) Phương pháp luyện tập, ôn
+ Dựa vào các tiêu chí khác nhau, em hãy
tập; (4) Phương pháp học tập trải nghiệm.
lập sơ phân loại các chất sau: oxygen,
ethanol, iron (III) oxide, acetic acid, - Sơ đồ dựa vào thành phần của chất:

sucrose.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận


kiến thức.
- HS phân công nhiệm vụ, thảo luận nhóm
suy nghĩ trả lời câu hỏi, bài tập.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS xung phong phát biểu


hoặc lên bảng thuyết trình.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


- Sơ đồ dựa vào đặc điểm của chất:
bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 4: Phương pháp nghiên cứu hóa học.

a) Mục tiêu: Trình bày được phương nghiên cứu hóa học.

b) Nội dung: HS thảo luận nhóm đôi và nhóm 4 thực hiện yêu cầu của GV để tìm
hiểu kiến thức bài học.

c) Sản phẩm: Đáp án câu 8, 9 sgk trang 10; kết luận về phương pháp nghiên cứu
hóa học, đáp án bài tập vận dụng sgk trang 10.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: IV. Phương pháp nghiên cứu hóa học

- GV chia lớp thành 4 – 5 nhóm, đọc - Đáp án câu 8 sgk trang 10: 3 phương
thông tin phương pháp nghiên cứu hóa pháp nghiên cứu có thể tiến hành độc lập
học và ví dụ trong SGK, trả lời câu hỏi 8, hoặc bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên
9 sgk trang 10 và câu hỏi luyện tập sgk cứu.
trang 11. - Đáp án câu 9 sgk trang 10:
=> Từ đây, GV kết luận về phương pháp + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: bước
nghiên cứu hóa học. (1), (2)
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, suy + Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
nghĩ trả lời bài tập vận dụng trang 11. bước (2),(3)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Phương pháp nghiên cứu ứng dụng: bước
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận (4)
kiến thức. => Kết luận:
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. + Phương pháp nghiên cứu hóa học bao
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: gồm: nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu thực

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu nghiệm và nghiên cứu ứng dụng

hoặc lên bảng trình bày. + Phương pháp nghiên cứu hóa học thường

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bao gồm một số bước: (1) Xác định vấn đề

bạn. nghiên cứu; (2) Nêu giả thuyết khoa học;


(3) Thực hiện nghiên cứu (lí thuyết, thực
Bước 4: Kết luận, nhận định:
nghiệm, ứng dụng
- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc. - Trả lời bài tập vận dụng trang 11: Việc

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm

tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương
vở. pháp nghiên cứu ứng dụng

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về đối tượng nghiên cứu, vai trò trong đời
sống sản xuất và phương pháp học tập của môn hóa học

b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập về đối tượng
nghiên cứu, vai trò trong đời sống sản xuất và phương pháp học tập của môn hóa
học

c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS cho các bài tập luyện tập và bài tập trong
sgk.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

- GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm bài luyện tập và bài tập:

Luyện tập 1 sgk T.7: Khi đốt cháy nến (được làm bằng paraffin), nến chảy ra ở
dạng lỏng, thấm vào bấc, cháy trong không khí, sinh ra khi carbon dioxide và hơi
nước. Cho biết giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn
ra hiện tượng biến đổi hóa học. Giải thích.

Luyện tập 2 sgk T.8: Kể tên một vài ứng dụng khác sgk của hóa học trong đời
sống

Bài tập 1 sgk T.12: Nội dung nào dưới đây không phải là đối tượng nghiên cứu
của môn hóa học?

A. Thành phần cấu trúc của chất


B. Tính chất và sự biến đổi của chất
C. Ứng chụng của chất
D. Sự lớn lên và sinh sản của tế bào

Bài tập 3 sgk T.12: Cho các bước trong phương pháp nghiên cứu hóa học: Nêu giả
thuyết khoa học; viết báo cáo; thảo luận kết quả và kết luận vấn đề; thực hiện
nghiên cứu, Xác định vấn đề nghiên cứu. Hãy sắp xếp các bước trên vào sơ đồ
dưới đây theo thứ tự để có quy trình nghiên cứu phù hợp.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS đại diện nhóm giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV chữa bài, chốt đáp án.

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và
tuyên dương.

Đáp án:
Luyện tập 1: Hiện tượng vật lý diễn ra ở giai đoạn nến chảy lỏng thấm vào bấc và
giai đoạn nến lỏng chuyển thành hơi, trong giai đoạn này nếu (chất paraffin) chỉ
biến đổi về trạng thái.

Hiện tượng hóa học diễn ra ở giai đoạn nến cháy trong không khí, khi đó chất
parafin đã biến đổi thành chất khác.

Paraffin + Oxi → Khí carrbon đioxde + Nước.

Luyện tập 2: Hóa học ứng dụng trong các biện pháp giải thiểu tác hại của hiệu
ứng nhà kính, mưa acid trong vấn đề môi trường, phân tích các thành phần của đá
lấy từ mặt trăng trong lĩnh vực vũ trụ; …

Bài tập 1: D

Bài tập 3:

(1) Xác định vấn đề nghiên cứu;


(2) Nêu giả thuyết khoa học;
(3) Thực hiện nghiên cứu;
(4) Viết báo cáo thảo luận kết quả và kết luận vấn đề.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.

b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập vận dụng về
đối tượng nghiên cứu, vai trò trong đời sống sản xuất và phương pháp học tập của
môn hóa học.

c) Sản phẩm: đáp án vận dụng 1 và sản phẩm thẻ ghi nhớ 20 nguyên tố hóa học
đầu tiên của bảng tuần hoàn.
d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ

Vận dụng 1: Từ sáng sớm em thức dậy cho đến tối đi ngủ, em sử dụng rất nhiều
chất trong sinh hoạt cá nhân, ăn uống, học tập, … Hãy liệt kê những chất đã sử
dụng hằng ngày mà em biết. Nếu thiếu đi những chất ấy thì cuộc sống của em sẽ
bất tiện như thế nào ?

Vận dụng 2: Em cùng các bạn trong nhóm hãy tự tạo thẻ ghi nhớ một số nguyên tố
trong 20 nguyên tố hóa học đầu tiên của bảng tuần hoàn.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS làm việc cá nhân vận dụng 1, làm việc nhóm 4 vận dụng 2.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3 : Báo cáo, thảo luận


- HS xung phong phát biểu. Các HS khác nhận xét.

Đáp án :

Vận dụng 1: Những chất đã sử dụng hằng ngày : kem đánh răng, muối, đường,…
Nếu thiếu những chất này thì chất lượng cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khắn : không
bảo vệ được hàm răng đẹp, hơi thở thơm tho; không có gia vị chế biến món ăn,…
Vận dụng 2 : Học sinh tự làm

Bước 4 : Kết luận, nhận định

- GV chữa bài, chốt đáp án.

- GV nhận xét thái độ làm việc, sản phẩm, phương án trả lời của các học sinh, ghi
nhận và tuyên dương.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ghi nhớ kiến thức trong bài.

- Hoàn thành bài tập 2 sgk trang 12 và đọc phần mở rộng sgk trang 11.

- Chuẩn bị bài 2 “Thành phần của nguyên tử”.


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 2: THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ (5 tiết)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

 Trình bày được thành phân của nguyên tử.

 So sánh được khối lượng của electron với protonvà neutron, kích thước của
hạt nhân với kích thước của nguyên tử.

2. Năng lực

Năng lực chung:

 Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động. tích cực tìm hiểu về cầu tạo nguyên tử

 Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử đụng ngôn ngữ khoa học để điển đạt về
thành phân của nguyên tử (các loại hạt cơ bản tạo nên hạt nhân và lớp vỏ
nguyên tử, điện tích và khối lượng mỗi loại hạt); Hoạt động nhóm một cách
hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều
được tham gia và trình bày báo cáo.

 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong
nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
Năng lực riêng:

 Năng lực nhận thức hóa học: Nêu được thành phân nguyên tử (các loại hạt -
cơ bản tạo nên hạt nhân và lớp vở nguyên tử, điện tích và khối lượng mỗi
loại hạt).

 Tìm hiểu thể giới tự nhiên đưới góc độ hóa học: Nêu và giải thích được các
thí nghiệm tìm ra thành phân của nguyên tử.

 Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: So sánh được khối lượng của electron
với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước của nguyên
tử.

3. Phẩm chất

 Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân

 Cần thận, trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.

 Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hóa học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT,...

2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng
nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu: Sử dụng những câu hỏi gợi ý để giúp HS tiếp cận đến vấn đề của bài
học.
b) Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu liên quan đến bài học và dẫn
dắt vào bài..

c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi mở đầu.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Để nhìn được các vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy thì các nhà khoa học dùng
thiết bị gì?

- Làm thế nào để có thể phát hiện ra những vật thể rất nhỏ mà kính hiển vi quang
học không nhìn thấy được?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:

- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy,
các nhà khoa học có thể dùng kính hiển vi để quan sát, tuy nhiên để phát hiện ra
những vật thể vô cùng nhỏ bé như nguyên tử thì không thể dùng kính này được.
Vậy các nhà khoa học đã phát hiện ra nguyên tử và các hạt cấu tạo nên nguyên tử
như thế nào, ta cùng tìm hiểu: bài 2. Thành phần của nguyên tử.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Thành phần cấu tạo của nguyên tử.


a) Mục tiêu: mô tả được môm hình nguyên tử, nêu được thành phân nguyên tử
theo mô hình này.

b) Nội dung: HS quan sát hình ảnh và video để trả lời các câu hỏi và kết luận về
cấu tạo nguyên tử.

c) Sản phẩm: Lịch sử quá trình tìm thấy nguyên tử và thành phần cấu tạo nguyên
tử, đáp án câu 1 sgk trang 13.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Thành phần cấu tạo nguyên tử.

- GV yêu cầu HS dựa vào sgk và trả lời + Democritus là người đầu tiên tìm ra
câu hỏi: nguyên tử vào khoảng 400 năm TCN. Ông

+ Ai là người đầu tiên tìm ra nguyên tử? chỉ đưa ra quan điểm và khái niệm về

Tìm ra ở khoảng thời gian nào? Ông có nguyên tử, không chứng minh một cách

chứng minh được nguyên tử có thật khoa học được nguyên tử là có thật.

không? + “Atomos” nghĩa là không thể phá hủy,

+ “Atomos” theo tiếng Hy Lạp nghĩa là không thể chia nhỏ hơn được nữa. =>

gì? Nguyên tử vô cùng nhỏ bé

+ Đến khoảng thời gian nào các nhà khoa + Đến cuối thế kỉ XIX, các nhà khoa học

học mới chứng minh được nguyên tử là có chứng minh được sự tồn tại của nguyên tử
thật. bằng thực nghiệm.

- GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1, trả lời - Trả lời câu 1 sgk trang 13:
câu 1 sgk trang 13. Nguyên tử gồm có proton, neutron và
electron.
=> GV yêu cầu HS rút ra kết luận về cấu => Kết luận: Nguyên tử gồm hạt nhân
tạo của nguyên tử. chứa proton, neutron và vỏ nguyên tử chứa
electron.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận


kiến thức.

- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình


bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 2: Tìm hiểu thí nghiệm khám phá tia âm cực của Thomson

a) Mục tiêu: mô tả thí nghiệm của Thomson và kết luận được về sự tồn tại của
electron

b) Nội dung: HS hoạt động theo nhóm, quan sát Hình 2.2 trong sgk, video minh
họa và trả lời câu 2, 3, 4 sgk trang 14

c) Sản phẩm: Đáp án câu 2, 3, 4 sgk trang 14, đặc điểm của electron.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Sự tìm ra electron

- GV chia lớp thành 4-5 nhóm, yêu cầu Hs - Trả lời câu 2 sgk trang 14: Màn huỳnh
quan sát hình 2.2 và quan sát video thí quang (màn phosphorus) sẽ phát sáng, cho
nghiệm, thảo luận trả lời câu 2, 3, 4 sgk phép xác định vị trí của chùm tia khi nó
trang 14: chạm vào phần cuối của ống âm cực.

2. Cho biết vai trò của màn huỳnh quang - Trả lời câu 3 sgk trang 14: Tia âm cực
ở Hình 2.2 bản chất là các hạt manh điện tích âm

3. Quan sát hình 2.2 và video, giải thích vì (được phát ra từ cực âm của ống tia âm
sao tia âm cực bị hút về cực dương của cực). Do đó, nó bị hút về cực dương của
trường điện. trường điện.

4. Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên - Trả lời câu 4 sgk trang 14: Chong chóng
đường đi của tia âm cực thì chong chóng quay, chứng tỏ tia âm cực là chùm hạt vật
sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết chất có khối lượng và chuyển động với vận
luận về tính chất của tia âm cực. tốc rất lớn.

+ GV chiếu video thí nghiệm và thuyết => Chùm hạt đó chính là hạt electron
minh (Video minh họa thí nghiệm từ 1:05
đến 1:59 :
https://www.youtube.com/watch?v=F0I-
11R_IHg )

Thuyết minh: Nhà vật lí Thomson thực


hiện thí nghiệm sử dụng ống thủy tinh
chân không. Đặt cực âm và cực dương
của nguồn điện cùng 2 tấm kim loại vào
trong ống. Khi nguồn điện hoạt động đạt
đến 15 kV xuất hiện một vệt thẳng. Sau
đó tích điện âm và dương cho mỗi tấm
kim loại, ta ông thấy vệt cong về phía kim
loại tích điện dương. Vậy vệt sang đó là
gì?

Video đặt chong chóng tre:


https://www.youtube.com/watch?
v=yK_yLVgc4cw

- GV yêu cầu HS rút ra kiến thức trọng


tâm về electron theo gợi ý trong sgk

=> Kết luận:

 Trong nguyên tử tồn tại một loại hạt


có khối lượng và mang điện tích âm,
được gọi là electron (kí hiệu là e).
 Hạt electron có:

- Điện tích qe= -1,602.10-19C ( coulomb)

- Khối lượng: me = 9,11.10-28 g.

 Người ta chưa phát hiện được điện


tích nào nhỏ hơn 1,602.10-19C nên
nó được dùng làm điện tích đơn vị,
điện tích của electron là -1.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi đọc


kiến thức phần mở rộng trong sgk trang + Tia X đánh bật electron ra khỏi miếng
15, xem video thí nghiệm trả lời câu hỏi: kim loại và bám vào giọt dầu, lúc này giọt
+ Tại sao tốc độ rơi của các giọt dầu có dầu sẽ được tích điện âm. Tấm kim loại
thể kiểm soát được khi thay đổi cường độ mang điện tích dương sẽ hút giọt dầu điện
của điện trường. theo lực hút tĩnh điện. Thay đổi cường độ
điện trường sẽ làm lực hút này lớn hơn. =>
+ Nhà vật lý đã nghiên cứu được điều gì
có thể kiểm soát tốc độ rơi bằng cách thay
sau khi làm thí nghiệm.
đổi cường độ điện trường.
Video: https://www.youtube.com/watch?
+ Sau khi làm thí nghiệm, nhà vật lý đã
v=UFiPWv03f6g
nghiên cứu ra chính xác điện tích và khối
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
lượng của electron.
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận
kiến thức.

- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu


hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 3: Tìm hiểu thí nghiệm của Rutherford

a) Mục tiêu: mô tả được thí nghiệm và xác nhận sự tồn tại của hạt nhân nguyên tử

b) Nội dung: HS hoạt động nhóm, quan sát các hình sgk, video; thảo luận trả lời
câu hỏi, đưa ra kết luận.

c) Sản phẩm: Trả lời câu 5 sgk trang 16, kết luận về hạt nhân nguyên tử và đáp án
bài luyện tập sgk trang 16.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: III. Sự khám phá hạt nhân nguyên tử

- GV chia lớp thành 4 – 5 nhóm giống - Trả lời câu 5 sgk trang 16: Kết quả thí
hoạt động 2, yêu cầu Hs quan sát hình 2.3, nghiệm cho thấy, ban đầu khi rời khỏi
2.4 và quan sát video thí nghiệm, thảo nguồn radium, chùm hạt đi theo đường
luận trả lời câu hỏi 5 sgk trang 16. thẳng. Lúc chạm tới lá vàng, phần lớn các

+ GV chiếu video thí nghiệm và thuyết hạt alpha đều xuyên thẳng qua, một phần đi

minh (Video minh họa thí nghiệm: lệch hướng ban đầu, có một số ít hạt bật lại

https://www.youtube.com/watch? phía sau khi chạm lá vàng.

v=IQ1h_gdVlHg ) Giải thích: Do nguyên tử có cấu tạo rỗng

Thuyết minh: nhà vật lí Rutherford tiến nên hầu hết các hạt alpha đều có thể đi
hành bắn phá một chùm hạt alpha lên một xuyên qua lá vàng. Một nguyên tử bao gồm
lá vàng siêu mỏng và dùng màn huỳnh phần lớn là không gian trống mà các hạt
quang để theo dõi đường đi của chùm hạt. electron chuyển động trong đó, quanh một
(coi nguyên tử có cấu tạo rỗng). phân tử mang điện tích dương gọi là hạt
nhân nguyên tử.
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận về hạt
nhân nguyên tử theo gợi ý trong sgk. => Kết luận:

 Nguyên tử có cấu tạo, gồm hạt nhân


ở trung tâm và lớp vỏ là các electron
chuyển động xung quanh hạt nhân.
 Nguyên tử trung hòa về điện: Số đơn
vị điện tích dương của các hạt nhân
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi bằng số đơn vị điện tích âm của các
hoàn thành bài luyện tập sgk trang 16. electron trong nguyên tử.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Trả lời bài luyện tập sgk trang 16:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận + Điện tích e: -8


kiến thức. + Điện tích hạt nhân: +8
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu


hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 4: Tìm hiểu sự xuất hiện proton và neutron

a) Mục tiêu: mô tả được thí nghiệm và xác nhận sự tồn tại của hạt proton và hạt
neutron

b) Nội dung: HS nêu thí nghiệm tìm thấy và đặc điểm của hạt proton và neutron,
đáp án bài luyện tập sgk trang 17.

c) Sản phẩm: mô tả thí nghiệm, kết luận đặc điểm cuat proton và neutron, đáp án
bài luyện tập sgk trang 17.
d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: III. Sự khám phá hạt nhân nguyên tử

- GV yêu cầu HS đọc sgk, nêu thí nghiệm - Năm 1919, khi bắn phá hạt nhân nguyên
tìm thấy proton và neutron: tủ nitrogen bằng các hạt alpha, Rutherford
đã nhận thấy sự xuất hiện hạt nhân nguyên
tử oxygen và một loại hạt mang một đơn vị
điện tích dương (e0 hay +1), đó là proton

- Năm 1932, khi dùng các hạt alpha để bắn


phá hạt nhân nguyên tử beryllium,
Chadwick đã nhận thấy có sự xuất hiện của
một loại hạt có khối lượng xấp xỉ hạt
proton nhưng lại không mang điện. Ông
gọi chúng là neutron (kí hiệu là n)

- GV yêu cầu HS đưa ra kết luận về cấu => Kết luận: Hạt nhân nguyên tử gồm hai
tạo của hạt nhân nguyên tử là loại hạt gì, loại hạt là protron và neutron. Proton mang
điện tích và khối lượng của chúng. điện tích dương (+1) và neutron không
mang điện. Proton và neutron có khối
lượng gần bằng nhau.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân trả lời
bài luyện tập sgk trang 17. - Trả lời bài luyện tập sgk trang 17:

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Số proton: 11.

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận + Số electron: 11.

kiến thức.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

-HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình


bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 5: So sánh kích thước nguyên tử và hạt nhân nguyên tử.

a) Mục tiêu: So sánh được kích thước của hạt nhân và nguyên tử.

b) Nội dung: HS quan sát trực tiếp Hình 2.6 ở sgk và thảo luận nội dung câu 7

c) Sản phẩm: đáp án câu 7 sgk trang 17, kết luận về kích thước của hạt nhân,
nguyên tử; đáp án phiếu học tập.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: V. Kích thước và khối lượng nguyên tử

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi - Trả lời câu 7 sgk trang 17:
quan sát hình 2.6, trả lời câu 7 sgk trang
−10
17: Đường kínhnguyên tử 10
= =10
4
Đường kính hạt nhân 10−14

Đường kính của nguyên tử gấp 10 000 lần


đường kính hạt nhân. Do đó, lích thước của
nguyên tử lớn hơn rất nhiều lần kích thước
của hạt nhân.

=> Kết luận: Nếu em nguyên tử như một


=> GV yêu cầu HS rút ra kết luận về kích quả cầu, trong đó các electron chuyển
thước của hạt nhân nguyên tử theo gợi ý động rất nhanh xung quanh hạt nhân thì
SGK. nguyên tử thì nguyên tử đó có đường kính
khoảng 10-10 m và đường kính của hạt nhân
khoảng 10-14 m. Như vậy, đường kính của
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 trả lời
nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt
phiếu học tập:
nhân khoảng 10 000 lần.
Phiếu học tập - Đáp án phiếu học tập
Câu 1: Nếu hình hạt nhân là khối cầu Câu 1: Nếu hạt nhân có đường kính là
có đường kính là 10 cm thì đường kính 10cm thì đường kính nguyên tử có độ dài
nguyên tử có độ dài là bao nhiêu? 10.10000= 1.000.000 cm tương đương với
Câu 2: Như ta đã biết, nguyên tử có 1km.
kích thước vô cùng nhỏ bé, nếu sử dụng Câu 2: Sử dụng đơn vị nanometer (nm)
các đơn vị m hay mm không hợp lý. Em hay angstrom (Å) thường được dùng để
hãy đề xuất một vài đơn vị đo chiều dài biểu thị kích thước nguyên tử.
phù hợp để biểu thị kích thước nguyên
1mn=10-9m; 1Å = 10-10 m ; 1nm= 10Å
tử.
Câu 3: Sơ đồ cấu tạo hạt nhân
Câu 3: Hãy đọc phần mở rộng sgk
trang 18 và hoàn thành sơ đồ cấu tạo
của hạt nhân sau:

- Dự đoán: hạt quark vẫn chưa phải là loại


hạt nhỏ bé nhất, chúng vẫn được cấu tạo
bởi các loại hạt nhỏ hơn nữa.
Em hãy dự đoán, liệu các hạt quark có
được cấu tạo bởi các hạt nhỏ hơn
không?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận


kiến thức.

- HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu


hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu


hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

Hoạt động 6: Tìm hiểu sự xuất hiện proton và neutron

a) Mục tiêu: HS so sánh được khối lượng của hạt nhân và khối lượng của electron.
Qua đó nhân định được thành phần nào quyết định khối lượng của nguyên tử.

b) Nội dung: HS hoạt động nhóm yêu cầu các nhóm quan sát Bảng 2.1 và thảo
luận câu 8, bài luyện tập sgk trang 18.

c) Sản phẩm: Đáp án câu 8, bài luyện tập sgk trang 18 và kết luận về khối lượng
của nguyên tử, hạt nhân, electron.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: V. Kích thước và khối lượng nguyên tử

- GV chi lớp thành 4 – 5 nhóm như hoạt - Trả lời câu 8 sgk trang 18.
động 2 và yêu cầu các nhóm quan sát Khối lượng proton 1 , 67.10
−24
= ≈ 1840
Bảng 2.1, thảo luận câu 8 sgk trang 18. Khối lượng electron 9 ,11.10−28

Nhận xét: Khối lượng của proton lớn hơn


rất nhiều so với khối lượng electron. Do đó
khối lượng của hạt nhân lại càng lớn hơn
gấp nhiều lần khối lượng của lớp vỏ nguyên
tử.

=> Kết luận: Khối lượng của nguyên tử


gần bằng khối lượng hạt nhân do khối
lượng của các electron không đáng kể so
với khối lượng của proton và neutron.
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận khối
lượng của nguyên tử do thành phần nào - Trả lời bài luyện tập sgk trang 18:
quyết định. mO = 8. 1,673. 10-24 +8. 1,675.10-24 + 8.10-28
- GV yêu cầu HS làm bài luyện tập sgk = 2,679.10-23 (g).
trang 18. mO= 8.1 + 8.1 + 8.1/1840= 16,0043 (amu).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận


kiến thức.

- HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu


hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu


hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho


bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm,
phần thuyết trình thái độ làm việc.
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào
vở.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về các thành phần cấu tạo nên nguyên tử.

b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập về thí
nghiệm tìm ra các thành phần cấu tạo nguyên tử; bài tập về các loại hạt cấu tạo nên
nguyên tử.

c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS cho các bài tập luyện tập và bài tập trong
sgk.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

- GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm bài bài tập 1, 2, 3, 4 sgk trang 19

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS đại diện nhóm giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày.

Bước 4: Kết luận, nhận định:


- GV chữa bài, chốt đáp án.

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và
tuyên dương.

Đáp án:

Bài tập 1: Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết các loại hạt alpha đều xuyên thẳng
qua lá vàng, nhưng có một số ít hạt đi lẹch hướng ban đầu và một số ít hạt bị bật lại
phía sau khi gặp lá vàng. Như vậy, nguyên tử phải chứa phần mang điện dương có
khối lượng lớn để có thể làm các hạt alpha bị lệch khi va chạm. Nhưng phần mang
điện tích dương này lại phải có kích thước nguyên tử để phần lớn hạt alpha có thể
xuyên qua khoảng cách giữa các phần mang điện tích dương của các nguyên tử
vàng mà không bị lệch hướng. Điều đó chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo rỗng.

Bài tập 2: Đáp án B

Bài tập 3: a) proton, b) neutron, c) electron.

Bài tập 4:

a) Khoảng 1,1.10-27 electron


b) 0,0005486953 (g)

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.

b) Nội dung: HS làm việc nhóm hoàn thành bài vận dụng sgk trang 19.

c) Sản phẩm: Sơ đồ tư duy mô tả cấu tạo nguyên tử và hệ thống hóa kiến thức bài
học.

d) Tổ chức thực hiện:


Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi làm bài tập vận dụng sgk trang 19.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS làm việc nhóm đôi thực hiện nhiệm vụ.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3 : Báo cáo, thảo luận


- HS xung phong phát biểu. Các HS khác nhận xét.

Đáp án :

B
ước 4 : Kết luận, nhận định
- GV nhận xét nội dung và hình thức sơ đồ tư duy của từng nhóm.

- GV nhận xét thái độ làm việc, sản phẩm, phương án trả lời của các học sinh, ghi
nhận và tuyên dương.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ghi nhớ kiến thức trong bài.

- Hoàn thành bài tập trong SBT.

- Chuẩn bị bài 3 “Nguyên tố hóa học”.

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 3. NGUYÊN TỐ HÓA HỌC (3 tiết)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

 Trình bày khái niệm nguyên tổ hóa học hộ hiệu nguyên tử và kí hiệu nguyên
tử.

 Phát biểu được khái niệm đồng vị, nguyên tử khối.

2. Năng lực

Năng lực chung:

 Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động. tích cực tìm hiểu về nguyên tổ hóa
học. “

 Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử đụng ngôn ngữ khoa học để điển đạt khái
niệm về nguyên tố hóa học, số hiệu nguyên tử và kí hiệu nguyên tử, đồng vị,
nguyên tử khối; hoạt động nhóm một cách hiệu quả đúng theo yêu câu của
GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày và
báo cáo.

 Năng lực giải quyết vẫn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong
nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học
tập.

Năng lực riêng:

 Năng lực nhận thức hóa học: Nêu được khái niệm về nguyên tổ hóa học, số
hiệu nguyên tử và kí hiệu nguyên tử; khái niệm đồng vị, nguyên tử khối.

 Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Tìm hiểu ứng dụng
của một số đồng vị của các nguyên tố trong tự nhiên.

 Năng lực tính toán: Vận đụng kiến thức kĩ năng đã học tính được nguyên tử
khối trung bình (theo amu) đựa vào khối lượng nguyên tử và phân trăm số
nguyên tử của các đồng vị theo phô khối lượng được cung cấp.

3. Phẩm chất

 Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

 Cẩn thận trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.

 Có niềm say mê. hứng thú với việc khám phá và học tập hóa học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.

2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng
nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu: Sử dụng những câu hỏi mở đầu để giúp HS tiếp cận đến vấn đề của
bài học.

b) Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu liên quan đến bài học và dẫn
dắt vào bài…

c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi mở đầu.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Kim cương và than chì có vẻ ngoài khác nhau. Tuy nhiên chúng đề được tạo thành
từ một nguyên tố hóa học là nguyên tố carbon (C). Tại sao lại có sự khác biệt lớn
như vậy?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:


- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Kim cương và than chì đều được cấu
tạo từ nguyên tố C tuy nhiên cấu trúc tinh thể kim cương khác với than chì nên vẻ
ngoài lẫn tính chất của chúng khác nhau.

Nếu chưa từng tìm hiểu về nguyên tố hóa học thì thật khó khăn để trả lời những
câu hỏi như câu hỏi trên. Vì vậy ta cần phải biết nguyên tố hóa học là gì? Một
nguyên tố hóa học có những đặc trưng cơ bản nào? Để trả lời cho những câu hỏi
này ta cùng nhau đi tìm hiều bài: Bài 3. Nguyên tố hóa học.

Đây là mẫu Giáo án hóa 10 Chân trời sáng tạo

Có đủ giáo án cả 3 bộ sách mới


Thày cô liên hệ 0969 325 896 ( có zalo ) để có trọn bộ cả năm
Có đủ word và powerpoint đồng bộ
Có đủ giáo án chuyên đề

Có đủ giáo án tất cả các môn học cho 3 bộ sách giáo khoa mới
CÁNH DIỀU, KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Thày cô có thể xem và tải tài liệu tại website: tailieugiaovien.edu.vn
https://tailieugiaovien.edu.vn

You might also like