Professional Documents
Culture Documents
Tây Tiến
Tây Tiến
B. Thân bài
* Giới thiệu tác giả tác phẩm, vị trí đoạn trích
Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài, có hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn hào
hoa.
"Tây Tiến" là bài thơ xuất sắc nhất, tiêu biểu cho đời thơ, phong cách sáng tác
của ông.
Có thể nói, một trong những điểm sáng của bài thơ được thắp lên từ bức tranh
núi rừng miền Tây hùng vĩ, mĩ lệ và chân dung người lính Tây Tiến anh dũng
hào hoa trong 14 câu thơ đầu.
Hình ảnh thiên thiên và chân dung đồng đội được hiện lên trong nỗi nhớ của
người cựu chiến binh Tây Tiến:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
(Khúc dạo đầu của nỗi nhớ)
Hành hương về quá khứ, Quang Dũng đã nhắc tới sông Mã như biểu tượng đầu
tiên của nỗi nhớ.
Nhịp điệu 4/3 với dấu ngắt giữa dòng tạo cảm giác như có một phút ngưng lặng
bởi nhận ra sự trống trải mênh mông của thực tại bởi “sông Mã xa rồi”, rồi sau
đó hiện tại như mờ đi, nỗi nhớ ùa vào trong tiếng gọi tha thiết hướng về quá khứ
“Tây Tiến ơi”
Tiếng gọi ấy không chỉ dừng lại ở câu 1 mà như được ngân nga tiếp nối trong
những vần “ơi” ở câu 2 phép điệp vần tinh tế khiến tiếng gọi như âm vang, đập
vào vách đá, dội lại lòng người, da diết, bâng khuâng
Sau tiếng gọi ấy, nỗi nhớ ào ạt trào dâng trong câu thơ tiếp. Từ “nhớ” lại ở đầu
hai vế câu diễn tả nỗi nhớ day dứt, miên man, ám ảnh, không thể nguôi ngoai...
+ Vế đầu xác định đối tượng của nỗi nhớ “ nhớ về rừng núi” đó là không gian
mênh mông của miền Tây Bắc với những năm tháng quá khứ đầy kỉ niệm
+ Vế sau miêu tả sắc thái của nỗi nhớ ”nhớ chơi vơi” “chơi vơi” là từ láy vần
với 2 thanh không, gợi độ cao phiêu du, bay bổng; kết hợp với động từ “nhớ”
tạo cảm giác về một nỗi nhớ vô tình, vô lượng, không thể đo đếm, một nỗi nhớ
mơ hồ, đầy ám ảnh, một nỗi nhớ lơ lửng, ăm ắp, khôn nguôi
Hai câu thơ đầu đã thể hiện cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ, cũng là của cả bài
thơ, đó là nỗi tha thiết của người cựu chiến binh Tây Tiến hướng về miền Tây
Bắc, trung đoàn Tây Tiến và những năm tháng quá khứ không thể nào quên
1. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên
a, Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”
cách ngắt nhịp 4/3 khiến trọng âm câu thơ rơi vào từ “lấp” gợi màn sương
mièn Tây mênh mông dày đặc trùm phủ khuất mờ núi rừng
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
mật độ thanh trắc dày đặc khiến câu thơ trúc trắc tạo ra âm hưởng gập ghềnh
gợi sự vất vả, nhọc nhằn
từ “dốc” điệp lại ở đầu hai vế sự trùng điệp chồng chất nối tiếp tới vô tận của
những con dốc
“cồn mây” mây núi miền Tây bộn bề, chồng chất, dựng lên thành cồn, thành
dốc câu thơ gián tiếp cho thấy dốc núi miền Tây cao đến mức cao đường như
lẫn vào mây, mây bao phủ đường núi, mờ mịt, trập trùng, mây khiến con đường
hành quân của chiến sĩ thêm cheo leo, hiểm trở, hoang vu
từ láy tượng hình "khúc khuỷu", " thăm thẳm", " heo hút" chạm khắc 1 cách
sắc nét độ cao, độ sâu cũng như sự gập ghềnh của cung đường
khúc khuỷu: sự gồ ghề gập ghềnh của dốc núi
thăm thẳm: độ sâu hun hút của đáy vực
heo hút: cái hoang vu lạnh lẽo của đỉnh đèo
“ngàn thước” một ước lệ nghệ thuật có tính định lượng vẻ đẹp hùng vĩ,
chênh vênh kì thú của núi rừng miền Tây
Yếu tố tương đồng của điệp ngữ “ngàn thước” và tính chất tương phản của các
động từ “lên – xuống” trong hai vế câu tạo ra cảm giác về một nét gập đột
ngột, dữ dội cho câu thơ, cũng là cách để nhà thơ gợi tả thật tài hoa độ cao của
dốc, độ sâu của vực: bên này đường lên núi dựng đứng vút cao, bên kia, vực đổ
xuống hun hút, hiểm trở.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
phép đối thanh rất tinh tế: nếu câu trên có các tiếng “thác”, “thét” mang thanh
trắc ở âm vực cao thì câu dưới là các tiếng “Hịch”, “cọp” cũng mang thanh trắc
nhưng thuộc âm vực thấp những dấu sắc trong câu trên như gợi âm thanh
tiếng thác nước man dại ở vòm cao thăm thẳm, những dấu nặng liên tiếp trong
câu dưới như lại mô phỏng tiếng bước chân nặng nề của thú dữ, gợi cái thâm u,
bí ẩn đầy đe dọa ở vòm tối thấp của núi rừng
“chiều chiều”, “đêm đêm” là những trạng ngữ chỉ dòng thời gian lặp lại miên viễn,
vĩnh hằng sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp ấy đã ngự trị nơi núi rừng miền
Tây từ bao đời
Đoạn thơ hiện lên đặc biệt giàu chất tạo hình và biểu cảm, núi rừng miền Tây
được miêu tả hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp, được khắc họa đồng thời cả sự
hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú gợi những khoảng lặng bất tận về thiên
nhiên trong sự thăm thẳm của vách đá, vách núi, thậm chí như mở ra cả những
không gian mênh mông, rợn ngợp đã từng ngự trị trong thơ cổ. Dường như
Quang Dũng đã gợi ta nhớ tới con đường lên xứ Thục xưa của Lý Bạch:
"Thục đạo chi nan, nan ư thướng thanh thiên!”
(Đường xứ Thục khó đi, khó hơn cả lên trời xanh)
b, Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình
“Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôï”
Sự phối hợp của các thanh bằng nhẹ bỗng làm đậm sắc thái hư ảo của màn
sương rừng, sự huyền hoặc của hương hoa đồng thời tái hiện trạng thái mơ
mộng bay bổng của tâm hồn người chiến sĩ
Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên hiện ra trong các sử dụng tài tình các hình ảnh
huyền hoặc:
+ "hoa":
bông hoa có thật
ánh lửa từ những ngọn đuốc soi đường chập chờn lung linh
cái đẹp hiện ra trong cái nhìn lãng mạn của người chiến sĩ
+ "đêm hơi":
đêm của làn sương bồng bềnh
đêm nhẹ như hơi thở
+ ngôi nhà Pha Luông:
ngôi nhà ẩn hiện trong làn mưa
một chốn bình yên đang hiện hữu trong tâm tư người lính
+ "mùa em":
mùa của lúa chín, mùa nếp xôi
mùa của lứa đôi tình tự
hình ảnh như hoa trong gương, trăng dưới nước, giàu sức gợi mở ra những
liên tưởng đa chiều
Câu thơ tả mưa miên man trong 7 thanh bằng, cùng với rất nhiều âm tiết mở
gợi tả một không gian mênh mông dàn trải, nhạt nhòa trong mưa. Hình ảnh
“mưa xa khơi” một ẩn dụ cho thấy cả thung lũng mờ mịt như loãng tan trong
biển mưa, không gian bỗng mênh mang, xa vời hơn
Sắc thái phiếm chỉ “nhà ai” khiến những ngôi nhà trở nên mơ hồ, xa xăm; sắc
thái nghi vấn gợi nỗi trăn trở trong lòng người; cả câu thơ chỉ có duy nhất tiếng
"nhà" mang thanh huyền như một thoáng trầm lắng suy tư, để rồi sau đó, tất cả
là những thanh không chơi vơi trong nỗi nhớ
2. Chân dung người lính Tây Tiến
“súng ngửi trời” cách cảm nhận độc đáo của người lính trẻ cách sử dụng
từ ngữ của nhà thơ rất mới mẻ đầy táo bạo vừa diễn tả được độ cao của đỉnh
núi lại vừa thể hiện được sự dí dỏm, lạc quan của người chiến sĩ
vẻ đẹp tinh nghịch suồng sã
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Cách nói tránh về cái chết "không bước nữa", "bỏ quên đời" tư thế ngạo nghễ
của người lính Tây Tiến, chủ động chấp nhận cái chết
Vẻ đẹp lãng mạn hào hoa.
Tư thế hi sinh " gục lên súng mũ" đầy xót xa nhưng cũng thật hào hùng một
nét lặng nhưng không bi luỵ
Vẻ đẹp can trường bất khuất
3. Đánh giá
Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công là
kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ láy tạo hình, cách sử dụng thanh
trắc, điệp từ, nhân hóa, đối lập…tất cả đã tạo nên một đoạn thơ hay và giàu giá
trị
Giá trị nội dung:...
4. Nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng
Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ tráng lệ vừa thơ mộng trữ tình
được nhìn qua con mắt lãng mạn của người nghệ sĩ, người lính Tây Tiến.
Tính chất lãng mạn của bài thơ còn thể hiện ở chất bi tráng trong chân dung
người lính. Dường như vẫn là một cặp đối chọi nhau. Bi mà không luỵ, buồn đau
mà hùng tráng, mất mát hi sinh mà vẫn lạc quan.
Và đó còn là vẻ đẹp của ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu trữ tình vừa hùng
tráng, vừa tha thiết, thủ pháp tương phản đối lập...
Vẻ đẹp lãng mạn chính là nét độc đáo của hồn thơ Quang Dũng. Đồng thời vẻ
đẹp ấy đã giúp cho bài thơ của Quang Dũng trở thành một hiện tượng thơ độc và lạ
trong nền thơ chống Pháp
( Vẻ đẹp lãng mạn trong văn học thể hiện ở xu thế vươn lên, vượt lên trên thực tại bằng
cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ, thể hiện khát vọng hướng về những điều đẹp đẽ
khác lạ trong mơ ước, trong tương lai hoặc quá khứ. CHLM thường tìm đến cách diễn
đạt khoa trương, phóng đại, tương phản đối lập.
Vẻ đẹp lãng mạn được biểu hiện ở cảm xúc nhớ bao trùm trong đoạn thơ; ở hình ảnh
thiên nhiên miền Tây Bắc đa dạng, độc đáo, vừa hùng vĩ vừa vừa thơ mộng, hoang sơ
mà ấm áp, ở vẻ đẹp của người lính sẵn sàng xả thân, cống hiến cho lí tưởng chung của
cộng đồng. Và đó còn là vẻ đẹp của ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu trữ tình vừa
hùng tráng, vừa tha thiết, thủ pháp tương phản đối lập...
Vẻ đẹp lãng mạn chính là nét độc đáo của hồn thơ Quang Dũng. Đồng thời vẻ đẹp ấy
đã giúp cho bài thơ của Quang Dũng trở thành một hiện tượng thơ độc và lạ trong nền
thơ chống Pháp)
Câu 4:
Anh/chị hãy cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
… Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
Từ đó nhận xét về nét riêng của hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.
I.MB
Mọi cuộc chiến tranh rồi sẽ qua đi, bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những anh
hùng vô danh, nhưng văn học với sứ mệnh thiêng liêng của nó đã khắc họa một cách vĩnh
viễn vào tâm hồn người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước đã ngã
xuống vì nền độc lập của Tổ quốc trong suốt trường kỳ lịch sử. Và “Tây Tiến” là 1 trong
những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng cũng đã dựng lên một bức tượng đài bất tử
như vậy về người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp
xâm lược. Đó là bức tượng đài đã làm cho những người chiến sĩ yêu nước từng ngã xuống
trong những tháng năm gian khổ ấy bất tử cùng thời gian
Giới thiệu vấn đề nghị luận
II. TB
1.Cảm nhận
a, Chân dung người lính
Nét ngoại hình đặc sắc:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùng"
+ "không mọc tóc"
• tả thực thực một cách trần trụi: chiến sĩ Tây Tiến hồi ấy hoạt động ở những vùng núi rừng
hiểm trở, rừng thiêng nước độc, và mái đầu không mọc tóc là hậu quả nhiều trận sốt rét liên
miên; hay các chiến sĩ phải cạo đầu để giảm bớt các bất tiện trong cuộc sống ở rừng, thuận lợi
cho đánh cận chiến
> gian khổ thiếu thốn khắc nghiệt
• cách diễn đạt > tư thế chủ động > thái độ coi thường gian nguy, vượt lên hoàn cảnh
> tạo một nét vẽ phi thường làm đậm vẻ kiêu dũng ngang tàng của người lính
+ "xanh màu lá"
• màu xanh áo lính, màu xanh của lá nguỵ trang
• gương mặt xanh xao vì sốt rét, vì đời sống gian khổ
> "xanh màu lá" không phải "xanh xao" > hoà với thiên nhiên cây lá > trẻ trung tràn đầy sức
sống
+ "dữ oai hùm" đặt cuối câu giống như tiếng dằn rất mạnh
> khẳng định ý chí ngút trời, tinh thần chiến đấu sôi sục của người lính
> kiêu hãnh, ngạo nghễ thách thức gian khổ, chiến thắng gian khổ
> liên tưởng tới cụm từ "cọp trêu người" ở trên > nguy nghi lẫm liệt tựa vị chúa tể rừng xanh
Chiều sâu tâm hồn:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ giấc mộng anh hùng
• “mắt trừng” không phải chỉ hành động mạnh nhìn trừng trừng dữ dằn, dọa nạt mà là cái nhìn
đau đáu, khôn nguôi thể hiện những mong ước đến khắc khoải, mong ước về một ngày chiến
thắng kẻ thù
• chữ “mộng” khiến câu thơ chùng xuống ẩn chứa cảm xúc bâng khuâng
+ giấc mộng giai nhân:
• "dáng kiều thơm": bóng dáng thướt tha của những cô gái Hà Thành hay bóng dáng của thủ đô
kinh kì
> hình ảnh trở đi trở lại trong tâm trí, nỗi nhớ và những mộng mơ là điểm tựa giúp tiếp thêm
sức mạnh và nghị lực để người lính vượt lên hoàn cảnh
> ánh lên nét hào hoa lãng mạn
b, Sự hi sinh của người lính
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
Bi:
+ nhịp ngắt 4/3 > trọng âm rơi vào chữ "mồ" một từ ở âm vực thấp > cảm giác trầm buồn ảm
đạm
+ "rải rác" > gợi sự xa xôi, chia lìa
Tráng:
+ Những từ Hán Việt cổ kính, trang trọng:
• “biên cương”: một miền đất xa
• “mồ viễn xứ”: những nấm mồ chiến sĩ được vùi lấp vội vàng nơi rừng hoang biên giới cũng trở
thành những nấm mộ chí tôn nghiêm
> làm giảm nhẹ yếu tố bi thương, làm những đau thương vì mất mát lắng xuống
+ cách nói “chẳng tiếc đời xanh” vang lên khảng khái khẳng định vẻ đẹp hào hùng
> vẻ đẹp lãng mạn của lí tưởng quên mình, xả thân vì Tổ quốc của những người lính Tây Tiến
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Bi: "áo bào thay chiếu"
> cảm xúc nghẹn ngào về hình ảnh người lính ra đi trong thiếu thốn, việc chôn cất sơ sài vội vã
Tráng:
+ từ Hán Việt "áo bào" > mang dáng dấp của những tráng sĩ oai hùng thuở xưa, coi cái chết
nhẹ tựa lông hồng
+ cách nói giảm “anh về đất” làm vợi đi cái bi thương
+ câu thơ vang dội như một khúc nhạc kì vĩ. Âm hưởng bi hùng của khúc chiêu gồn tử sĩ dội lên
từ chữ "gầm"
> thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc dữa dội, oai hùng của nó, vừa là để đưa tiễn hồn người
chiến sĩ về nơi vĩnh hằng, vừa nâng cái chết lên tầm sử thi hoành tráng. Các anh ra đi và lại trở
về với đất mẹ, về với những người anh hùng dân tộc đã ngã xuống, là tiếp nối truyền thống cha
ông.
2. Đánh giá
Nghệ thuật:
+ bút pháp tả thực khắc họa chân dung người lính với hiện thực gian khổ nơi chiến trường
+ dùng từ Hán – Việt cổ kính để tăng thêm sự thành kính, trân trọng với người đã khuất
+ nói giảm để thể hiện lí tưởng cao đẹp của người chiến sĩ trong chiến đấu, khắc họa sự hi sinh,
nhấn mạnh sự mất mát nơi chiến trường
+ giọng thơ trang trọng, đôi lúc lắng xuống, cảm xúc dạt dào
Nội dung: hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp bi tráng, tạc vào lòng người như bức
tượng đài bất tử không thể nào quên.
3. Vẻ đẹp riêng của người lính
Người chiến binh Tây Tiến hiện lên trong bài thơ cùng tên của Quang Dũng mang một vẻ đẹp
hết sức độc đáo: kiêu hùng, hào hoa, mơ mộng. Vẻ đẹp độc đáo đó của người lính đã kết hợp
hài hòa với nhau tạo cho người lính Tây Tiến không những là người chiến sĩ trong trận mạc, mà
còn là người chiến sĩ trong tâm hồn nghệ sĩ. Do đó, chỉ có những người lính mang cả hai vẻ đẹp
như vậy mới băng qua cuộc chiến tranh hết sức lạc quan và tin tưởng ở ngày mai chiến thắng.
Nguyên nhân: Trong các bài thơ của Chính Hữu, Hồng Nguyên, Tố Hữu, hình ảnh người lính
thường hiện lên với vẻ đẹp chân chất, bình dị và cái quyết liệt, hăng hái của họ cũng có những
nét khác. Điều này bởi đó là những người lính nông dân xuất thân từ nơi nước mặn đồng chua,
nơi những làng quê nghèo đất cày lên sói đá. Trong khi đó, những người lính của Quang Dũng
lại có gốc gác thị thành và nhiều người trong số họ là học sinh, trí thức. Hiển nhiên các chàng
trai Hà Nội thanh lịch, hào hoa này có cách cảm thụ và trải nghiệm riêng đối với cuộc đời kháng
chiến. Đây là cơ sở đầu tiên khiến cho hình ảnh họ trong thơ Quang Dũng có một vẻ đẹp riêng,
độc đáo.
Câu 5: Có người cho rằng: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là nét hấp dẫn riêng của
bài thơ Tây Tiến.
Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua đoạn thơ sau:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
…Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Dẫn dắt vào nhận định
Giới thiệu, khẳng định nội dung nhận định trong đoạn trích
II. Thân bài
1.Giải thích
Cảm hứng lãng mạn trong văn học được hiểu là xu thế vươn lên, vượt lên trên thực tại khách
quan bằng cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ, thể hiện những khát vọng mạnh mẽ hướng về
những vẻ đẹp khác lạ trong thế giới của mơ ước, tưởng tượng, ở tương lai hay quá khứ
Bi tráng trong tác phẩm văn học được thể hiện ở việc không né tránh hiện thực, miêu tả cái bi,
tức cái gian khổ, đau thương của hiện tại; nhưng không toát lên nét bi lụy mà bi tráng, hào
hùng.
2. Phân tích chứng minh
a, Cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ
Mọi kỉ niệm được tái hiện lại qua nỗi nhớ của nhà thơ nỗi nhớ là cảm hứng xuyên suốt bài
thơ
Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến: những khó khăn, thử thách không ngăn được bước
chân người lính vốn là những chàng trai Hà Thành hào hoa, tinh tế; đoạn thơ như một bản hùng
ca về những con người "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh".
nghệ thuật thể hiện (bút pháp tương phản trong việc thể hiện hiện thực khắc nghiệt của cuộc
sống, giọng điệu trữ tình,...)
b,Tinh thần bi tráng trong đoạn thơ
Bài thơ viết trong thời chiến, nhưng Quang Dũng không hề nói đến trận đánh, tiếng súng,
nhưng người đọc vẫn hình dung được sự khốc liệt của chiến tranh
Sự hi sinh của những người lính Tây Tiến chính là nỗi đau, sự mất mát lớn đối với không chỉ tác
giả mà với toàn dân tộc Việt Nam mọi thế hệ. Thế nhưng, qua ngòi bút của Quang Dũng, sự hi
sinh ấy, cái bi ấy đã vơi bớt đau thương, không còn là bi lụy nữa mà trở thành hình tượng bi
tráng – hình tượng những người con đất Việt dũng cảm, anh hùng. Sáng lên ở đoàn quân Tây
Tiến là tinh thần quyết tâm vượt qua khó khăn, gian khổ, ở tinh thần quyết tử cho tổ quốc
quyết sinh
vẻ đẹp kiêu dũng của người lính vượt lên xem thường mọi gian khổ thiếu thốn. Từ ngữ mạnh
bạo mang âm hưởng mạnh mẽ. Chữ “đoàn binh” có âm vang và mạnh hơn chữ “đoàn quân”;
còn “không mọc tóc” thì gợi nét ngang tàng, chủ động, hiên ngang lẫm liệt của đoàn quân Tây
Tiến trước hoàn cảnh.
“Sông Mã gầm lên khúc độc hành” > Không giọt lệ rơi, không loạt đạn tiễn đưa mà chỉ một
tiếng gầm đã khiến cái chết của người lính hoàn toàn không còn thê thảm, đau thương mà
ngược lại, nó tráng lệ và cao đẹp vô cùng.
3. Đánh giá
Khẳng định ý kiến nhận định
Khái quát đặc sắc nghệ thuật