Professional Documents
Culture Documents
bài làm cuối kì lsvm (AutoRecovered)
bài làm cuối kì lsvm (AutoRecovered)
Phân tích hình tuyến(ngang) của tín hiệu ngôn ngữ thể hiện qua trật tự sắp
xếp từ ngữ trong câu thơ mở đầu truyện Kiều:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
(Nguyễn Du)
Trong hai câu thơ trên nhà văn Nguyễn Du đã sử dụng quan hệ tuyến tính để kết
hợp chúng với nhau thành một chuỗi với cùng một cấp độ.
Trăm-năm-trong-cõi-người-ta
Chữ-tài-chữ-mệnh-khéo-là-ghét-nhau
Đó là sự kết hợp giữa các cụm từ, các từ, các hình vị với hình vị hay quan hệ
giữa các âm vị trong các hình vị ở câu chẳng hạn:
Quan hệ giữa các cụm từ:
Quan hệ giữa các từ: Trăm-năm-trong-cõi-người-ta
Quan hệ giữa các hình vị: chữ tài= chữ-tài
Quan hệ giữa các âm vị: từ “ta”= /t/ - /a/
Sự kết hợp giữa các từ được xếp theo một cách logic hàng ngang để tạo nên một
câu hoàn chỉnh ý nghĩa về mặt ngữ pháp, biểu thị một nội dung nhất định: ví dụ
như: trăm-năm, từ trăm viết trước từ năm để biểu thị nội dung nhất định về
khoảng thời gian nhưng nếu ta đổi vị trí thì nội dung câu hoàn toàn thay đổi.
6.Chức năng tư duy của ngôn ngữ thể hiện như thế nào? Tại sao nói ngôn
ngữ và tư duy có mối quan hệ mật thiết nhưng không đồng nhất?
Tư duy của con người là sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh, tư duy
của con người sẽ không thực hiện được nếu không có ngôn ngữ, ngôn ngữ là
phương tiện của tư duy
1.Ngôn ngữ là công cụ của tư duy
+Nhờ có ngôn ngữ mà con người mới có thể tiến hành suy nghĩ, tư duy
+Con người nhận thức thế giới, dùng ngôn ngữ để gọi tên, phân tích bản chất,
thuộc tính của SVHT đó. Hoạt động TD của con người được tiến hành nhờ ngôn
ngữ; không thể TD mà không có ngôn ngữ, ngược lại, không có ngôn ngữ thì
không thể TD.
Vd: trong cuộc đối thoại khi con người giao tiếp bằng lời nói thì đang tư duy,
suy nghĩ mà chưa nói ra thành lời.
2. Ngôn ngữ là công cụ biểu đạt của tư duy
Ngôn ngữ vừa là công cụ vừa là vỏ vật chất của tư duy. Mọi kết quả của tư duy
đều phải dùng ngôn ngữ để biểu đạt ra ngoài hoặc tiềm tàng trong bộ óc mỗi
người. Ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện TD. Thế giới khách quan
được con người nhận thức trongsuy nghĩ, TD là cái được biểu đạt còn ngôn ngữ
là cái biểu đạt để thể hiện sự nhận thức đó.
Vd: Trong nghiên cứu khoa học muốn biểu đạt vấn đè tư duy về một vấn đề sự
vật hiện tượng nào đó cần có ngôn ngữ==nhờ ngôn ngữ mà tư duy con người
được gtruyeenf đạt, ngôn ngữ còn giúp bảo tồn những nghiên cứu trong tư duy
của con người
==ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ khăng khít không có ngôn ngữ thì không
có tư duy và ngược lại không có tư duy nếu có ngôn ngữ chỉ là những vỏ âm
thanh trống rỗng vô nghĩa
Ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ thống nhất nhưng không đồng nhất là
bởi vì
Ngôn ngữ Tư duy
Tồn tại dạng vật chất Tồn tại dạng tinh thần
Vd: chữ viết, lời nói âm thanh Vd: trong suy nghĩ ở bộ não
Là cái để biểu hiện tư duy Là cái được biểu hiện
Vd: các bài nghiên cứu, bài luận qua Vd: nhờ ngôn ngữ mà tư duy về svht
ngôn ngữ biểu hiện tư duy của tác giả được biểu hiện ra
Ngôn ngữ học, nghiên cứu các hiện Logic học nghiên cứu các quy luật
tượng quy tắc ngôn ngữ của tư duy
Đơn vị của ngôn ngữ là âm vị hình vị Đơn vị của tư duy là khái niệm phán
từ và câu đoán suy lý
Vd: 1 hình vị cây gồm 3 âm vị /c/, Vd: khái niệm triết học
/a/, /y/
Ngôn ngữ có tính dân tộc Tư duy có tính nhân loại
Vd: Nhật Bản là nước phát triển lúa Vd: tư duy về trái đất hình cầu, về vũ
nước nên có l hội cùng với sự xuất trụ về hòa bình về y tế về giáo dục...
hiện cụm từ gọi tên l hội đó: Lễ cầu
mùa (Kigasai), lễ cầu lúa mùa
thu(Ninamesai)và không có các nước
phát triển công nghiệp. Việt Nam có
các từ thúng, cày, bừa, gặt, sàng, gắn
với nhà nông.
7.Trình bày chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Vì sao nói: Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người?
Trong cuộc sống, con người thường có nhu giao tiếp để trao đổi tư tưởng,
tình cảm, thông tin... với nhau. Một số phương tiện con người dùng để giao tiếp
như: cái vẫy tay, cử chỉ, điệu bộ, tiếng trống, tiếng chuông, hệ thống đèn giao
thông…sử dụng các kí hiệu giao tiếp như kí hiệu khoa học trong hóa học, những
bức tranh nghệ thuật, điêu khắc, âm nhạc, kịch…gửi tới con người những thông
điệp nhất định. Trong đó ngôn ngữ được con người sử dụng làm phương tiện
giao tiếp thường xuyên và nhiều nhất.
ngôn ngữ có vai trò quan trọng là thực hiện chức năng giao tiếp
-ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người
-giao tiếp trở thành nhu cầu thiết yếu của con người có thể nói không có giao
tiếp thì xã hội không tồn tại
-trong số các loại hình giao tiếp thì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp phổ biến
và quan trọng nhất giúp con người có thể hiểu nhau trong quá trình lao động và
sinh hoạt
-ngôn ngữ là công cụ đấu tranh sản xuất đấu tranh giai cấp
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người là bởi :
- Con người luôn có nhu cầu giao tiếp để trao đổi tư tưởng, tình cảm, thông tin...
với nhau.
-Giao tiếp bằng ngôn ngữ có 2 dạng cơ bản: nói/nghe; viết/ đọc. Trong đó ngôn
ngữ là phương tiện:
+ Xét về lịch sử: có lịch sử lâu đời ra đời cùng với con người và XH loài người.
+ Xét về không gian và phạm vi hoạt động: mọi nơi, thuộc các lĩnh vực khác
nhau.
+ Xét về khả năng: trao đổi nội dung thông tin sâu sắc, tế nhị nhất; chỉ có ngôn
ngữ mới có khả năng diễn đạt tâm tư, suy nghĩ...của con người mà các phương
tiện giao tiếp không biểu đạt hết. Đặc biệt, trong tác phẩm văn chương, nhờ
ngôn ngữ, con người thể hiện bức tranh hiện thực cuộc sống, quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, thế giới quan của mình và lưu gữi cho thế hệ mai sau.
Vd: Trong bài bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn dữ tấm lòng son
Quan điểm người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh trong xã hội phong kiến được thể
hiện qua bài thơ.
+ Nhờ ngôn ngữ, con người thống nhất những quy ước cho các phương tiện giao
tiếp khác. Con người sử dụng chữ viết, các tín hiệu công thức trong KH kĩ thuật
đã chứng minh điều đó.
+ Nhờ giao tiếp bằng ngôn ngữ là điều kiện làm cho ngôn ngữ hình thành và
phát
triển.
-Xét tính lợi ích của giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm 3 mặt sau:
- Tính tiện lợi: cao nhất so với các phương tiện giao tiếp khác
- Tính hiệu quả: đem lại hiệu quả cao nhất, nhanh nhất, sâu sắc nhất so với các
phương tiện giao tiếp như kí hiệu, âm nhạc, điêu khắc, …Ngôn ngữ còn là
phương tiện để con người quy ước và hiểu các phương tiện giao tiếp khác.
- Tính phổ thông, phổ cập và đa dụng: Ngôn ngữ không phân biệt địa vị, tuổi
tác…mọi người trong cộng đồng cộng sử dụng ngôn ngữ chung được thống nhất
trong cộng đồng để giao tiếp với nhau. Mặt khác, chỉ có ngôn ngữ con người
mới biểu hiện những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ, nhận thức của mình với người
khác và có thể nhờ ngôn nghữ mà lưu truyền cho thế hệ mai sau.
* Tóm lại: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất vì:
- Về mặt số lượng; nó phục vụ đông đảo mọi thành viên trong cộng đồng xã hội
một cách dễ dàng, nhanh chóng và tiện lợi.
- Về mặt chất lượng: nó giúp các thành viên trong cộng đồng có thể bộc lộ tất
cả các nhu cầu giao tiếp trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
8.Hãy phân và chứng minh cách thức phát triển của ngôn ngữ qua thực
tiễn tiếng Việt từ thế kỷ XV đến nay.
Ngôn ngữ hình thành cùng với con người và phát triển trong xã hội loàic người,
nên cũng phat triển cùng với con người và xã hội loài người vì thế mà cách thức
phát triển ngôn ngữ qua thực tiễn tiếng việt được thể hiện rõ từ thế kỉ 15 cho đến
nay
Cách thức phát triển ngôn ngữ
-Ngôn ngữ phát triển từ từ, liên tục, không đột biến, không nhảy vọt. Khác
với các hiện tượng trong xã hội khác, ngôn ngữ phát triển không theo con đường
phá hủy ngôn ngữ hiện có và tạo ra ngôn ngữ mới, mà theo con đường phát triển
và cải tiến những yếu tố căn bản của ngôn ngữ hiện có. Sự chuyển biến bằng
cách tuần tự, lâu dài, tích góp những yếu tố của tính chất mới, của cơ cấu mới
của ngôn ngữ.
- Sự phát triển của ngôn ngữ không đồng đều giữa các bộ phận. Cơ cấu
ngôn ngữ bao gồm nhiều bộ phận hợp thành .Trong ba bộ phận ấy thì bộ phận từ
vựng biến đổi nhiều và nhanh nhất, vì từ vựng của ngôn ngữ trực tiếp phản ánh
đời sống xã hội.
-Bộ phận ngữ âm của ngôn ngữ có biến đổi, song rất chậm và không đều theo
từng vùng, từng khu vực địa lí. Thường là, chỗ này xảy ra biến đổi nhưng những
chỗ khác vẫn giữ nguyên.
- Hệ thống ngữ pháp là bộ phận biến đổi chậm nhất,vì nó là cơ sở của ngôn ngữ.
Từ thực tiễn Sự phát triển của tiếng việt được thể hiện rõ từ thế kỉ 15
cho đến nay cụ thể:
a. phát triển từ từ, liên tục, không đột biến, không nhảy vọt.
-sự phát triển ngôn ngữ qua thực tiễn tiếng việt kéo dài suốt 5 thập kỉ chứ khong
phát triển đột biến nhảy vọt cụ thể:
- Thời kì Bắc thuộc
-với ý chí độc lập tự chủ, cha ông ta dựa vào chữ Hán để sáng tạo ra chữ Nôm.
Chữ Nôm được hình thành TK VIII-IX, khoảng TK X-XI được định hình và
phát mạnh TK VIV, XV nhưng chữ Nôm đã tồn tại và đóng góp vào sự phát
triển của ngôn ngữ và văn học dân tộc
- đến thời kì pháp thuộc
- Sự ra đời của chữ quốc ngữ (TK XV- TK XVII) đánh dấu bước phát triển vượt
bậc cho hệ thống chữ viết tiếng Việt (là chữ viết ghi theo chữ cái Latinh " phát
âm thế nào thì viết như thế". Nhất là phong trào Đông Kinh nghĩa thục quảng bá
rộng rãi văn hóa, mở rộng dân chí. Tuy nhiên, chữ Hán ảnh hưởng rất sâu rộng
đối với tiếng Việt. Ngoài ra, tiếng Việt còn chụi ảnh hưởng chữ gốc háp như: xà
phòng, cao su, săm lốp, ô tô, a xít, ba zơ..
-ngôn ngữ tiếng việt từ cách mạng tháng tám cho đến nay
- Sau Cách mạng tháng Tám, đặc biệt là sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng, công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học và chuẩn hóa tiếng Việt
được tiến hành mạnh mẽ.
- Hầu hết các ngành khoa học - kĩ thuật hiện đại đều biên soạn những tập sách
thuật ngữ chuyên dùng
- Những thuật ngữ khoa học đang thông dụng trong tiếng Việt đều đạt được tính
chuẩn xác, tính hệ thống, giản tiện, phù hợp với tập quán sử dụng ngôn ngữ của
người Việt Nam.
- Với bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí, tiếng Việt đã có vị trí xứng
đáng trong một đất nước độc lập, tự do. Chức năng xã hội của tiếng Việt được
mở rộng, thay thế hoàn toàn tiếng Pháp trong các lĩnh vực hoạt động của nhà
nước và của toàn dân, kể cả lĩnh vực đối ngoại.
Vd : thể hiện rõ nhất sự phát triển của ngôn ngữ từ thực tiễn tiếng việt được thể
hiện qua các tác phẩm văn học
-các tác phẩm tiếng hán(thời phong kiến) : bình ngô đại cáo, ức trai thi tập, chí
linh sơn phú,...
-các tác phẩm chữ nôm: quốc âm thi tập, truyện kiều, chinh phụ ngâm,...
-các tác phẩm Tiếng Tiếng việt: người lái đò sông đà, ai đặt tên cho dòng sông,...
==Tiếng Việt được dùng ở mọi bậc học, được coi như ngôn ngữ quốc gia.
b.Sự phát triển của ngôn ngữ không đồng đều giữa các bộ phận.
-Trong ba bộ phận ấy thì bộ phận từ vựng biến đổi nhiều và nhanh nhất, vì từ
vựng của ngôn ngữ trực tiếp phản ánh đời sống xã hội.
-Bộ phận ngữ âm của ngôn ngữ có biến đổi, song rất chậm và không đều theo
từng vùng, từng khu vực địa lí. Thường là, chỗ này xảy ra biến đổi nhưng những
chỗ khác vẫn giữ nguyên.
- Hệ thống ngữ pháp là bộ phận biến đổi chậm nhất,vì nó là cơ sở của ngôn ngữ.
Quá trình phát triển của tiếng Việt
Vd1: thời phong kiến: các từ xuất hiện: vua, chúa, địa chủ, nông dân
Thời bắc thuộc: các từ như: nguyệt=trăng, kì=cờ,....
Thời pháp thuộc: các từ như tư sản, tiểu tư sản,...
Hiện nay: internet, điều hòa không khí, công nghệ thông tin
Vd2: Trong hai câu thơ bài tùng được Nguyễn Trãi viết vào thế kỉ 15
Thu đến cây nao chẳng lạ lùng
Một mình lạt thuở ba đông
Thì có 3 từ cần chú ý biến đổi từ vựng theo ngày nay : nao=nào, lạ lùng=thay
đổi, lạt=coi thường.
Vd3: trước đây, người Việt thường gọi truyền hình là "đài truyền hình", nhưng
hiện nay họ thường gọi là "tivi". Và khi khoa học kĩ thuật phát triển lại xuất hiện
thêm các từ như màn hình phẳng, màn hình siêu mỏng.
9. Vì sao nói: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt?
Với câu nói ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt thì trước hết ta phải
hiểu ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
Hệ thống tín hiệu của ngôn ngữ được thể hiện
-ngôn ngữ là một thuộc tính vật chất được cảm nhận qua giác quan của con
người, kích thích đến giác quan con người và con người cảm nhận được
-trong ngôn ngữ cái biểu hiện có quan hệ hài hòa với cái được biểu hiện
-ngôn ngữ là một hệ thống trong đó:
+tính hai mặt: tín hiệu ngôn ngữ thống nhất giữa hai mặt cái biểu hiện và cái
được biểu hiện
+tính võ đoán:quan hệ giữa mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện mang tính quy
ước và được xã hội chấp nhận,tuy nhiên tính võ đoán của ngôn ngữ dần cũng
theo quy tắc cấu tạo từ nhất định
+tính vật chất: thuộc tính vật chất của mỗi tín hiệu ngôn ngữ thể hiện ở những
đặc trưng có khả năng phân biệt của nó
+giá trị khu biệt: cái quan trọng của yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ là giá trị
khu biệt.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt là bởi
Mọi hệ thống tín hiệu chung đều có giá trị khu biệt và tính võ đoán tuy nhiên hệ
thống tín hiệu ngôn ngữ còn hàng loạt các đặc điểm khác biệt với các hệ thống
tín hiệu khác thể hiện ở các mặt sau:
-Tính phức tạp, nhiều tầng bậc:
- Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ bao gồm nhiều hệ thống nhỏ:
+Ví dụ: hệ thống hình vị, từ, cụm từ, hệ thống câu...
-Các hệ thống của ngôn ngữ có quan hệ với nhau, các yếu tố trong cùng hệ
thống cũng có MQH lẫn nhau.
Ví dụ hệ thống hình vị là đơn vị cấu tạo từ. Trong hệ thống hình vị, hệ thống âm
vị phụ âm đầu có MQH với hệ thống âm chính, âm cuối về khả năng kết hợp để
cấu tạo từ.
-số lượng từ và câu không thống kê được, bởi chúng thường xuyên biến đổi và
bổ sung thêm.
- Biểu hiện ngôn ngữ nhiều cấp độ, tầng bậc các đơn vị ngôn ngữ, Đơn vị cấp
thấp làm thành phần cấu tạo đơn vị cấp cao hơn. Đơn vị cấp cao hơn bao chức
đơn vị cấp thấp.
+Ví dụ: hình vị là đơn vị cấu tạo từ, từ là đơn vị cấu tạo nên câu...
-Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ
- MQH giữa CBH và CĐBH có tính đơn trị và đa trị. Tính đơn trị biểu đạt hiện
tượng từ 1 nghĩa; tức là 1 CBH tương ứng một CĐBH, tính đa trị là hiện tượng
từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, 1 CBH tương ứng nhiều CĐBH.
Vd trong bài bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn dữ tấm lòng son
Nghĩa đầu: quá trình làm bánh trôi nước cũng như hình dáng của nó
Nghĩa hai: ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ và sự đồng cảm sâu sắc
đối với thân phận của người phụ nữ trong xã hội lúc bấy giờ.
- Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ còn biểu hiện chức năng của tín hiệu
ngôn ngữ.
Ngoài 2 chức năng cơ bản là chức năng giao tiếp và chức năng tư duy còn có
nhiều chức năng khác nữa như: chức năng biểu cảm, biểu thị khái niệm, chức
năng thông báo, giải trí, biểu hiện....
- Tính độc lập của tín hiệu ngôn ngữ
+Ngôn ngữ có tính xã hội, có quy luật phát triển nội tại của mình, không lệ
thuộc vào ý muốn cá nhân. Ngôn ngữ tồn tại với tư cách là một thực thể độc lập
qua các thời kì, xã hội chế độ khác nhau.
+Chính sách về ngôn ngữ là điều kiện ngôn ngữ được phát triển. Vì thế, ta nói
ngôn ngữ có tính độc lập tương đối
-Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại
-các hệ thống tín hiệu nhân tạo khác chỉ có giá trị đồng đại được sáng tạo để
phục vụ nhu cầu nào đó cho người trong giai đoạn lịch sử nhất định, ngôn ngữ
luôn là sản phẩm của quá khứ để lại được hình thành trong lịch sử, vì thế ngôn
ngữ còn là phương tiện giao tiếp và tư duy của những người thuộc thời đại khác
nhau trong lịch sử khac nhau.
- Tính khả biến:
+Tính kế thừa, tính võ đoán, tính xã hội, tính phức tạp đã làm cho tín hiệu ngôn
ngữ bất biến.
+Tuy nhiên, tín hiệu ngôn ngữ có thể biến đổi vì tự thân nó kế tục trong thời
gian. Sự biến hoá của tín hiệu ngôn ngữ trong thời gian đã dẫn đến sự di chuyển
của mối quan hệ biểu đạt: hình thức ân thanh lẫn khái niệm đều thay đổi hoặc
đôi khi mối quan hệ giữa tín hiệu và ý niệm bị lỏng lẻo đi.
+Ví dụ: Trong tiếng La Tinh từ necăre chuyển sang tiếng Pháp thành noyer (chết
đuối). Trong tiếng Việt từ: Bẩm -> Kính (kính thưa) có sự thay đổi lẫn âm và
nghĩa== làm di chuyển mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện
10. Thế nào là âm vị? Phân biệt âm vị với âm tố? Xác định âm tố trong các
câu sau:
“Cậu Bình bước lên sập, lại gần bàn thờ thay hương. Một lát, người nhà bà Hai
lễ mễ bưng mấy mâm cỗ ra, những mâm cỗ đầy, bát đĩa chồng chất lên nhau hai,
ba tầng mà người ta vẫn dọn ngày dỗ Tết trong những nhà sang trọng”
-âm vị : là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của một ngôn ngữ dùng để cấu tạo và phân
biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa.
-phân biệt âm vị với âm tố
Âm tố Âm vị
Là hình thức thể hiện vật chất của âm Nằm trong âm tố và được thể hiện qua
vị là đơn vị cụ thể thuộc lời nói âm tố, là đơn vị trừu tượng thuộc
ngôn ngữ
Gồm cả những đặc trưng khu biệt và Chỉ gồm những đặc trưng khu biệt
không khu biệt /b//à/n/
Nói đến âm tố là nói đến mặt tự nhiên Nói đến âm vị là nói đến mặt xã hội
của ngữ âm
Chung cho mọi ngôn ngữ Chỉ bó hẹp trong một ngôn ngữ nhất
định
Được ghi giữa ngoặc vuông Được ghi gữa 2 vạch xiên
Được cảm nhận bằng thính giác Được cảm nhận bằng tri giác
Phải chú ý hoặc trước nhưng cách Được nhận biết một cách dễ dàng
phát âm mới phát hiện ra được
Số lượng vô hạn Số lượng hữu hạn
Từ láy: điệp điệp, song song, đìu hiu, lặng lẽ, mênh mông
Từ đơn: sóng, gợn, về, buồn, xuôi, sầu, sông, dài
Từ ghép: tràng giang, thân mật, mái nước, bờ xanh
“Các câu chuyện bỗng ngừng lại cả. Mọi người đều im lặng chờ đợi. Ông Cửu
vội vàng ngồi lui vào trong góc sập, thu gọn điếu và ấm chén sang một bên để
chỗ đầy tớ đặt mâm xuống. Ông làm những công việc ấy với vẻ thân mật của
người nhà, tự tay sửa sang lại mâm cỗ; đặt lại những đĩa món ăn; hay gọi lấy
thêm những cốc chén. Vừa làm, ông Vừa lên tiếng gọi những ông cụ khác đến
ngồi cùng mâm”.
Các ngữ danh từ: Các câu chuyện bỗng ngừng lại cả
Các ngữ động từ: tự tay sửa sang lại mâm cỗ, đến ngồi cùng mâm
Các ngữ tính từ: với vẻ thân mật của người nhà,
Danh từ: là những từ biểu thị sự vật(người, vật, đồ vật, vật liệu, khái niệm, hiện
tượng)..sinh viên, mèo, mưa, hòa bình,..
NGỮ DANH TỪ
Thành tố Thành tố phụ Trung tâm Thành tố phụ
trước sau
Tính từ: Là những từ biểu thị tính chất, đặc điểm của sự vật, cảm xúc
VD: Xanh, đỏ, tím, vàng, lớn nhỏ, đông…
NGỮ TÍNH TỪ
Thành tố Thành tố phụ Trung tâm Thành tố phụ
trước sau
Chức năng Vẫn, còn, đang Tính từ Có nhiệm vụ biểu
thị vị trí, sự so
Các phụ ngữ ở
sánh, mức độ,
phần trước có thể
phạm vi, hay
biểu thị quan hệ
nguyên nhân cho
thời gian; sự tiếp
tính chất, đặc
diễn tương tự; mức
điểm của tính từ
độ của đặc điểm,
trung tâm
tính chất; sự khẳng
định hay phủ định
Quả bóng đang to ra
đang to ra
15. Chứng minh rằng Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Cho ví
dụ.
Đặc điểm của âm tiết tiếng việt
-Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập [từ không biến đổi hình thái (VD: tôi trong
tiếng Việt xuất hiện trong bất kì câu nào cũng đều là tôi); quan hệ ngữ pháp và ý
nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng trật tự từ và hư từ.; có tính phân tiêt
hay đơn tiết].
-Về ngữ âm: do mỗi âm tiết là vỏ ngữ âm của một hình vị, cũng là vỏ ngữ âm
của một từ đơn, nên số lượng âm tiết có tính hữu hạn.
-Về ý nghĩa: là vỏ ngữ âm của hình vị (tiếng) hay một từ đơn, nên âm tiết tiếng
Việt bao giờ cũng tương ứng với một ý nghĩa nhất định
Ngôn ngữ đơn lập:
Bên cạnh tên gọi đơn lập thường dùng, loại hình ngôn ngữ này còn được gọi là
ngôn ngữ phi hình thái, ngôn ngữ không biến hình, ngôn ngữ đơn tiết, phân
tiết… tùy theo người ta nhấn mạnh vào đặc trưng này hay đặc trưng kia của nó.
Tiếng Việt, tiếng Hán và các ngôn ngữ vùng Đông Nam Á được coi là tiêu biểu
cho loại hình ngôn ngữ đơn lập, đặc biệt là tiếng Việt và tiếng Hán cổ đại. Ngoài
ra loại hình này cũng bao gồm cả tiếng Aranta ở Châu Úc , tiếng Ê vê, tiếng
Joruba ở Châu Phi
Đặc điểm của ngôn ngữ đơn lập:
a) Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái, tức là chúng
không đòi hỏi ở nhau sự hợp dạng như trong các ngôn ngữ hòa kết.
Ví dụ: + Tôi là nông dân.
+ Nông dân là tôi.
b) Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ
hư (từ công cụ) và trật tự từ.
+ Anh yêu em
+ Em yêu anh
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử
dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
c) Trong nhiều ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập (điển hình là tiếng Hán,
tiếng Việt) có một đơn vị đặc biệt thường được gọi là hình tiết. Hình tiết là
đơn vị có nghĩa (hoặc luôn luôn có khả năng mang nghĩa) mà vỏ âm thanh
của nó lại trùng khít với một âm tiết (đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất).
Chính bởi vậy mà nó có khả năng khi thì tự mình đã là một từ, khi lại chỉ
được dùng với tư cách yếu tố cấu tạo từ
-Trong TV: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm
tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
VD: tôi trong tiếng Việt xuất hiện trong bất kì câu nào cũng đều là tôi, quan hệ
ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng trật tự từ và hư từ, có
tính phân tiêt hay đơn tiết
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập bởi vì:
Tiếng Việt thuộc thuộc ngữ hệ Nam Á, dòng Môn – Khmer, nhóm Việt Mường.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Vì: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, tiếng là âm tiết về mặt ngữ âm và là đơn
vị cấu tạo từ mặt sử dụng.
- Từ không biến đổi hình thái (xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết).
- Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
-Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, tiếng là âm tiết về mặt ngữ âm và là đơn vị
cấu tạo từ mặt sử dụng.
VD: Sóng/ gợn/ Tràng Giang/ buồn/ điệp điệp/
Câu thơ trên có 7 tiếng và 5 từ: đọc và viết tách rời nhau, không có việc viết và
đọc nối âm
VD: “Các anh” thì không có hiện tượng đọc thành : “cá canh”
Từ không biến đổi hình thái
VD:
Cười (1) người chớ vội cười (2) lâu
Cười (3) người hôm trước hôm sau người cười (4)
“Cười” có sự thay đổi về ngữ pháp nhưng không có sự thay đổi về hình thái.
VD: Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
- Em rất yêu tôi (1)
- Tôi rất yêu em (2)
- Rất yêu em tôi (3)
- Tôi, em rất yêu (4)
Trật tự của từ làm thay đổi nghĩa của câu
16. Vì sao nói: Tiếng Việt giàu và đẹp. Phân tích bản sắc tiếng Việt qua một
sáng tác văn học dân gian hoặc văn học viết Việt Nam.
Mở đầu
Người Việt Nam ta rất tự hào khi có vốn tiếng việt giàu và đẹp, Tiếng Việt
giàu đẹp vì nó là sự kết tinh của lịch sử đã bao đời nay của ông cha ta. Dù trải
qua hàng ngàn năm đấu tranh tranh nhưng tiếng việt vẫn giữ được giá trị, bản
sắc tinh hoa của nó. Vì một thế giới muôn màu đầy cảm xúc bởi tiếng việt giàu
và đẹp với sự phong phú đa dạng cụ thể:
I.Tiếng việt là một thứ tiếng giàu bởi vì:
-Lịch sử phong phú: Tiếng Việt có một lịch sử phát triển lâu đời và đa dạng, từ
thời kỳ vua Hùng đến thời kỳ hiện đại. Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã
tiếp nhận và pha trộn nhiều yếu tố văn hóa khác nhau, từ đó tạo ra một ngôn ngữ
đa dạng và phong phú.
_Âm vị hệ phong phú: Tiếng Việt có hệ thống âm vị phong phú, gồm 12
nguyên âm và 17 phụ âm. Hệ thống âm vị này cho phép người nói có thể phát
âm các từ và câu văn một cách chính xác và rõ ràng.
-Thanh điệu: giúp các từ ngữ dù có cùng cách viết nhưng mang nghĩa sắc thái
khác nhau tạo nên sự giàu chất biểu cảm cho tiếng việt cũng như trong giao tiếp.
_Ngữ pháp tinh tế: Tiếng Việt có một hệ thống ngữ pháp tinh tế, với nhiều quy
tắc và cấu trúc ngữ pháp khác nhau. Điều này giúp người nói có thể sử dụng
ngôn ngữ một cách chính xác và truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng.
_Từ vựng đa dạng: Tiếng Việt có một kho từ vựng đa dạng, từ các từ cơ bản
đến các từ chuyên ngành. Điều này cho phép người nói có thể sử dụng ngôn ngữ
một cách linh hoạt và phong phú.
_ Văn hóa đa dạng: Tiếng Việt là ngôn ngữ của một văn hóa đa dạng và phong
phú, từ văn học, nghệ thuật đến ẩm thực và truyền thống. Việc sử dụng tiếng
Việt cũng giúp người nói hiểu và truyền đạt được những giá trị văn hóa của dân
tộc Việt Nam.
II. Tiếng Việt đẹp là bởi vì:
-Tiếng Việt có nhiều từ ngữ mang tính hình tượng cao, tường thuật và diễn
tả tinh tế: cung cấp cho người nói nhiều cách biểu đạt ý nghĩa cũng như cảm
xúc, ngoài ra tiếng việt còn có nhiều thành ngữ tục ngữ tồn tại từ lâu đời mang
đậm tính văn hóa Việt Nam.
-Sắc thái ngôn ngữ: tiếng việt có nhiều hệ thống thanh điệu, giúp biến đổi âm
giọng và sắc thái trong ngôn ngữ tạo ra sự phong phú trong giao tiếp .
-Diễn đạt: Tiếng việt có cách diễn đạt tường minh và cụ thể, nên rất dễ hiểu và
hiệu quả trong giao tiếp truyền đạt thông điệp
-Sự độc đáo và truyền thống: Tiếng việt còn là một phần quan trọng của truyền
thống văn hóa người việt nam, cùng với việc các thế hệ trước đã giữ gìn và phát
triển ngôn ngữ, tiếng việt thể hiện được bản sắc văn hóa người việt
==dựa trên những điểm trên mà ta có thể thấy rằng tiếng việt thực sự là
một ngôn ngữ giàu và đẹp góp phần thể hiện sự phát triển và văn hóa độc
đáo của người việt nam.
III. bản sắc tiếng Việt qua một sáng tác văn học dân gian hoặc văn học viết
Việt Nam: Ví dụ như tác phẩm Truyện kiều của Nguyễn Du một tác phẩm văn
học điển hình của văn chương Việt Nam, tuy được viết trong giai đoạn phong
kiến nhưng mang những sắc thái giàu đẹp của Tiếng Việt cụ thể:
-sự giàu có trong từ ngữ : Nguyễn Du đã sử dụng từ ngữ phong phú giàu hình
ảnh và những từ ngữ tươi đẹp. Bằng cách áp dụng những biện pháp so sánh, tả
cảnh diễn đạt tình cảm, ông tạo ra một thế giới tươi đẹp giàu sức sống
-Văn hóa truyền thống: Truyện kiều là một tác phẩm lớn của nền văn học Việt
nam, nó không chỉ mang tính nghệ thuật cao mà còn phả ánh những giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc, từ ngôn ngữ đến tư tưởng, từ hành văn đến đạo
đức tác phẩm này đã tái hiện một phần sắc son của văn hóa việt nam
-Tính nhạy bén trong cảm nhận cuộc sống: Nguyễn Du không chỉ vẽ lên
nhình ảnh tươi đẹp mà còn phản ánh sâu sắc những khía cạnh, những tư tưởng
sâu sắc về đạo đức, xã hội thông qua chính tác phẩm. Ông đã chiêm nghiệm và
phê phán một cách sâu sắc những góc khuất trong cuộc sống từ đó đưa ra cho
người đọc những suy ngẫm về con người và thế giới.
-tình cảm và lòng nhân ái: bản sắc tiếng việt giàu đẹp qua truyện kiều được
xây dựng với các mối quan hệ xã hội tình cảm phức tạp và sự đấu tranh giữa
tình yêu và trách nghiệm. Tác phẩm hình thành một cảnh giới tình yêu đẹp và
tan vỡ đặt câu hỏi về chiến tranh hôn nhân tình yêu và lòng nhân ái
-Nghệ thuật văn chương: với kỹ năng tài tình nguyễn du đã tạo nên tác phẩm
đặc sắc với sự kết hợp ngôn ngữ các biện pháp tu từ, hình ảnh độc đáo thể hiện
bản sắc tiếng việt một cách tinh tế và nghệ thuật
Kết luận: tác phẩm truyện kiều của nguyễn du đã thể hiện được bản sắc tgieengs
việt giàu và đẹp được thể hiện qua tác phẩm.
Là thuật ngữ lâu đời Là một bước nâng cao Là mô hình có triết lý
nhất về mặt lịch sử. hơn của kiểm soát quá rõ ràng.
trình
Hình thức: Kiểm soát, Quảng bá, chứng minh Chất lượng SP không
kiểm định các tiêu chí và tạo niềm tin cho ngừng được nâng cao
đã đặt ra cho SP, phát khách hàng vào SP của nhằm thoả mãn nhu
hiện sai sót, loại bỏ các nhà sản xuất. cầu ngày càng tăng
SP cuối cùng không của khách hàng.
đạt tiêu chuẩn và đưa
ra phương pháp xử lý.
Là bước cuối cùng của Được thực hiện trong Là một quá trình cải
quá trình sản xuất. cả quá trình sản xuất tiến chất lượng liên
và không ngừng phát tục, hiệu quả cao.
triển để đáp ứng tiêu
chí chất lượng.
Xác định Thao tác Chọn Thiết kế Đo: thu Phân tích
nội dung hóa nội thang đo công cụ đo thập dữ kết quả
cần đo dung liệu
Phân đôi
Lặp lại (Kiểm Tương đương (Nội tại,
tra / kiểm tra Nhất quán bên trong)
lại)
Cùng bài test, Cùng 1 bài test, 2 1 bài test, 1 nhóm đối tượng làm bài
Cùng ng được nhóm đối tượng có test đó. Chia bài test thành 2 nửa, và
test, Test ở 2 thời năng lực như nhau, đánh giá tính nhất quán của kết quả 2
điểm khác nhau cùng làm bài test nửa đó.
-Để cho kết quả tham chiếu phù hợp, -Bài test phải được thiết kế chuẩn
nhóm chuẩn phải được lựa chọn một mực, bám sát nội dung/mục tiêu
cách phù hợp, đại diện, ở các mức độ đánh giá đã xác định trước đó.
khác nhau, và phải đủ mô tả năng lực
mà ta muốn lấy làm chuẩn.
CHƯƠNG III
Of learning : Nhận định định tính hay định lượng ( KTĐG kết quả )
For learning : Tìm kiếm và lý giải các thông tin ( KTDG vì hđ hcoj tập )
As learning : Một pp rèn luyện / tự chiếm lĩnh ( KTĐG như 1 hđ học tập )
• Phân loại đánh giá trong giáo dục
Đánh giá chẩn đoán => Đánh giá quá trình => Đánh giá tổng kết
a. Đánh giá chẩn đoán
- Thường được tiến hành đầu môn học / khóa học / bài học
- Giúp đỡ giáo viên nắm được trình độ hiện tại của học sinh
- Cung cấp thông tin để giáo viên
b. Đánh giá quá trình
- Là quá trình thực hiện các đánh giá cho điểm hoặc không cho điểm và
phản hồi cho học sinh về kết quả đánh giá
- Giúp giáo viên nhận định về
+
c. Đánh giá phát triển
- Giúp học sinh
+ tự phản ánh , đánh giá về quá trình học tập
+ đặt ra mục tiêu học tập
+ chủ động tham gia vào quá trình học tập
d. Đánh giá tổng kết
- Giúp giáo viên và học sinh
Từ nội dung về vấn đề dân tộc, anh Chọn câu có đậm đà bản sắc dân tộc
chị hãy
Từ quan điểm triết học mác lê nin về Chọn câu có 4 chữ cuối (xây dựng
vấn đề giai cấp anh chị thành công) chủ nghĩa xã hội
Khi gặp mấy câu anh chị hiếm ra: gặp câu lạ thấy các cụm từ như quyền tự
quyết, tôn trọng, dân giàu nước mạnh, giải phóng con người thì chọn và
nếu có cả hai là dân giáu nước mạnh và giải phóng con người ưu tiên chọn dân
giàu nước mạnh.
Nội dung nào sau đây phản ánh đúng Khi đấu tranh giai cấp đạt tới đỉnh
mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp cao thường dẫn đến cách mạng xã hội
và cách mạng xã hội
Có câu sẽ hỏi sự thay đổi mọi mặt trong...là gì===thì đó là cách mạng xã
hội
Không cần biết câu hỏi gặp đáp án dạng như này
A quần chúng nhân dân
B Những người làm nghệ thuật
C Đội ngũ tri thức
D Đảng cộng sản Việt Nam
==luôn chọn quần chúng nhân dân
Sẽ có một câu hỏi là : nếu anh chị/ em anh chị/ bạn anh chị (hay bất kì ai ) làm
công nhân cho một công ti đồ nhựa/ dệt may/ cao su/(công ti gì cũng được
không cần biết) thì quan hệ giữa người làm công việc và ông chủ là quan
hệ gì
== quan hệ giữa người sở hữu tư liệu sản xuất và lao động
Câu này quan trọng: trong các hình thái ý thức xã hội, hình thái nào là hình
thức đặc biệt và cao nhất của tri thức? Vì sao?==không cần quan tâm đến vì
sao chỉ cần biết đặc biệt và cao nhất=ý thức khoa học
Dạng câu về đấu tranh giai cấp
Nếu gặp câu hỏi ở Việt Nam/ ở các nước trên thế giới/ châu phi/ châu mĩ(bất
kì đâu) có còn đấu tranh giai cấp hay không==CÒN vì luôn có mâu thuẫn
lợi ích/giai cấp
-Nếu có câu hỏi nào thật sự không biết thì hãy chọn câu dài nhất==tỉ lệ đúng
70-80%
-Nếu gặp câu ca dao tục ngữ==tư duy kinh nghiệm hoặc ý thức thông
thường
-nếu gặp câu đúng/sai thực sự không biết đánh vào câu đúng với lời giải
thích dài nhất ==dễ sai
==ra đời tk 8-6 tcn ra đời là yếu tố khách quan tất yếu cả phương đông và
phương tây
b.khái niệm triết học
-trung quốc: triết=trí, sự truy tìm bản chất, trí tuệ, hiểu biết sâu sắc, định
hướng nhân sinh quan.
-ấn độ: triết=darshana. Có nghĩa là chiêm ngưỡng, dựa trên lí trí, con đường
suy ngẫm dẫn dắt đến lẽ phải, thấu đạo chân lí vũ trụ và nhân sinh.
-hy lạp: triết =philosophia (yêu mến sự thông thái ): vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, khát vọng tìm kiếm chân lý
c. đặc thù triết học
-sử dụng các công cụ lí tính, các tiêu chuẩn logic và những công cụ khám phá
thực tại con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới bằng lí luận
-khác với khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống trí thức khoa học và
phương pháp nghiên cứu
d. triết học mác lênin
-hệ thống quan điểm chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới
đó
-là khoa học của những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự
nhiên và tư duy
e. đối tượng của triết học trong lịch sử
-thời kì cổ đại (hy lạp): nền triết học tự nhiên, triết học là khoa học của mọi
khoa học
-thời kì trung cổ(tây âu): triết học kinh viện (triết học mang tính tôn giáo)
==xa rời thực tiễn
-thời kì phục hưng cận đại: tách ra thành những môn khoa học cơ bản
=bị chi phối bởi phương pháp siêu hình
-thời kì triết học cổ điển đức: đỉnh cao cảu quan niệm triết học là khoa học của
mọi khoa học=heghen
-triết học mác: nghiên cứu về những quy luật chung nhất