Professional Documents
Culture Documents
Ôn giữa kỳ kiểm nghiệm
Ôn giữa kỳ kiểm nghiệm
Tham khảo
NĐ 54/2017/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT DƯỢC
NĐ 155/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH
DOANH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾ
TPCN Thuốc
Phải công bố trên nhãn là TPCN Phải công bố trên nhãn là thuốc
Hàm lượng ko quá 3 lần nhu cầu hằng ngày Hàm lượng cao
Ghi nhãn
- Là TPCN - Là thuốc
- Hỗ trợ chức năng cho các bộ phận cơ thể - Chỉ định, liều dùng, CCĐ
Tự mua ko cần đơn Có thuốc cần kê đơn
Người mua có thể khỏe mạnh/ bệnh Người dùng phải là người bệnh
Bán kiểu gì cũng đc kể cả đa cấp Thuốc ko bán đa cấp và bán ở nhà thuốc có dược sĩ
Dùng thường xuyên Dùng theo chỉ đinh
Nguốc gốc tự nhiện Tự nhiên hoặc tổng hợp
Ghi nhãn thực phẩm
- Thực phẩm dinh dưỡng y học => "Thực phẩm dinh dưỡng y học" và "Sử dụng cho người bệnh với
sự giam sát của nhân viên y tế"
- Thực phẩm dùng cho chế độ đặc biệt => "Sản phẩm dinh dưỡng (cho đối tượng cụ thể)"
- Thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
o Cục Quản lý dược => thuốc
o Cục An toàn thực phẩm => thực phẩm chức năng; thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng;
sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe => "Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế
thuốc chữa bệnh"
Một số định nghĩa về thuốc
- Thuốc hóa dược => dược chất đã được xác định thành phần, công thức, độ tinh khiết và đạt tiêu
chuẩn làm thuốc => thuốc tiêm được chiết xuất từ dược liệu, thuốc có kết hợp các dược liệu đã
được chứng minh về tính an toàn và hiệu quả
- Dược liệu => thực vật, động vật, khoáng vật => đạt tiêu chuẩn làm thuốc
thử nghiệm invivo => chứng minh tương đương sinh học
- Ko đạt như những tiêu chuẩn đã đăng ký, theo những tiêu chuẩn đã xây dựng
- Chỉ cần 1 cái ko đạt là ko đạt
- Không đúng loài, bộ phận hoặc nguồn gốc được cơ sở kinh doanh cố ý ghi trên nhãn hoặc ghi trong
tài liệu kèm theo
- Bị cố ý trộn lẫn hoặc thay thế bằng thành phần không phải là dược liệu ghi trên nhãn; dược liệu bị cố
ý chiết xuất hoạt chất;
- Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước
xuất xứ.
- 62 tỉnh thành có TT kiểm nghiệm => trừ tỉnh đắk nông chưa có
- Đạt ISO/IEC 17025 => 52 cái
- GLP có 13 cái
Cục quản lý dược
- Các cơ sở thuộc hệ thống KN thuốc, nguyên liệu làm thuốc => Bắt buộc đạt GLP
Trường hợp có khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc
- Cơ sở kinh doanh dược có quyền khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao
bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc của cơ quan quản lý nhà nước về dược có thẩm quyền.
- Xác định kết quả KN chất lượng thuốc trên nguyên tắc cơ sở KN đó không được là một trong các
bên tranh chấp
o Gởi viện kiểm nghiệm check lại
o Cho nhân viên kiểm lại ko đạt => thuốc ko đạt thiệt
o Nhân viên kiểm đạt mà trung tâm kiểm ko đạt => tay nghề nhân viên ko đạt
Công tác đảm bảo chất lượng thuốc
1/ Định nghĩa
- Đảm bảo chất lượng => (Quality Assurance) => chức năng quan trọng nhất của Quản lý chất
lượng toàn diện (TQM - Total quality Management)
- Giám sát từ nguyên liệu đầu vào đến khi sản phẩm ra thị trường
- Chất lượng (quality) => cũng phụ thuộc vào đối tượng
Lưu ý
- Đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu => xét từng đặt tính, thỏa mãn từng nhu cầu cụ thể
- Nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không
gian, điều kiện sử dụng.
- phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu
cụ thể
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn
- Chất lượng áp dụng cả hệ thống
- Giá cả và dịch vụ
Bộ phận QA/ QC => sx thuốc từ đầu đến cuối
- Trước mua nguyên liệu, đánh giá nhà cung cấp
- Trc khi đưa vào sx phải kiểm tra
- Làm ra bán thành phẩm => đánh giá
- Đánh giá thanh phầm
- Trongkhi phân phối => đánh giá độ ổn định
Chất lượng phải “phù hợp với mục đích”
- Mục đích là tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm => từ đó đánh giá => tiêu chuẩn chất lượng
Áp dụng TCCS
- Cơ sở đó tự viết tương ứng dược điển VN và phụ lục
- Nếu DĐ chưa có thì tham khảo DĐ nước ngoài và kết quả nghiên cứu
- Thuốc nội bộ là thuốc pha chế, bào chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
TCCS của thuốc do cơ sở xây dựng, đánh giá sự phù hợp và được người đứng đầu cơ sở ban hành.
Mẫu phân tích và lưu phải được cho vào đồ đựng, hàn kín và dán nhãn.
Bảo quản phù hợp với điều kiện nhà sx công bố
Sau khi lấy mẫu xong phải niêm phong riêng biệt (Ngày tháng năm lấy mẫu, chữ ký của người lấy
mẫu và đại diện cơ sở)
- Biên bản lấy mẫu:
o số lô
o ngày lấy mẫu
o địa điểm lấy mẫu
o điều kiện bảo quản
o ghi chép về bất cứ nhận xét và những bất thường của quá trình lấy mẫu
o các thành viên trong đoàn kiểm tra phải ký tên
o có ít nhất tên và chữ ký của người lấy mẫu và đại diện CS được lấy mẫu.
Nếu như bên cơ sở chống đối thì đại diện cơ sở sở ko cần ký nhưng cần chữ ký của ng chứng kiến
Có 3 biên bản: cơ sở được lấy mẫu, cơ quan kiểm nghiệm, quan quản lý
- Sơ đồ n: cảm quan cho thấy đơn vị mẫu đồng nhất và từ 1 nguồn cung cấp
o n (số bao lấy) = 1 + √𝑁 (N: số đơn vị bao gói của lô hàng)
Nếu n là số lẻ => làm tròn lên 1 chữ số
Chuẩn bị n đồ đựng mẫu riêng biệt và định lượng n lần riêng biệt
Từ kết quả định tính và cảm quan
Nếu ko có nghi ngờ hết thì trộn hết lại thành 1 mẫu cuối cùng => chia ra mẫu phân tích
và mẫu lưu
Nếu kết quả khác nhau thì định lượng cả 7 mẫu
- Sơ đồ p: cảm quan cho thấy đơn vị mẫu đồng nhất, từ 1 nguồn cung cấp nhưng ko định lượng chỉ
định tính
o p (số bao lấy) = 0,4×√𝑁 (N: số đơn vị bao gói của lô hàng)
p làm tròn lên 1 chữ số kế tiếp
o Làm có 5 lần thôi
o Trộn lại có mẫu chung để đem đi kiểm nghiệm
o Số mẫu nhỏ hơn rất nhiều do ko định lượng chỉ định tính
- Sơ đồ r: rất chặt chẽ
o r (số bao lấy) = 1,5×√𝑁 (N: số đơn vị bao gói của lô hàng)
o Áp dụng: thuốc không đồng nhất, nguồn không xác định, dược liệu hay các nguyên liệu ban đầu
là dược liệu đã được chế biến một phần, mọi thứ lộn xộn
Thường đề nghị cho mẫu có nguồn gốc dược liệu. Còn thuốc tân dược, tổng hợp kiểu hóa dược
thì ít xảy ra trường hợp này
o Số mẫu lớn hơn 1,5 lần => làm tròn lên
o Từ r mẫu ban đầu riêng biệt => kiểm tra cảm quan và định tính
Nếu đồng nhất về mặt cảm quan, định tính thì gộp lại rồi phân ra thành mẫu phân tích và
mẫu lưu
Lưu mẫu
Bảo quản theo điều kiện nhà SX
o Sử dụng khi tranh chấp
o Số lượng đảm bảo đủ 3 lần thí nghiệm, đặt trong tủ có khóa
o Phải dc lưu, niêm phong và bảo quản
o Thời gian lưu mẫu
Cơ sở SX thì
thuốc thành phẩm, > 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thuốc
nguyên liệu là hoạt chất, > 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thành phẩm
Đối với cơ sở KN thuốc
> 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thuốc (ko phải từ lúc ban hành phiếu)
Sau 24 tháng kể từ ngày mình đi lấy mẫu (ngày đó đi lấy thì sau 24 tháng từ ngày đó thì ko
lưu nữa) hoặc kể khi từ ngày tiếp nhận mẫu.
3. Sổ sách
- Sổ tay kiểm nghiệm viên => ghi chép lại cho chỉ tiêu định tính
o Mỗi lần bôi xóa => vi phạm
1. Ngay thì tốt để đảm bảo, phù hợp thời gian để trả kết quả
5. có
Công tác tiêu chuẩn hóa
Tiêu chuẩn => văn bản
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là dược điển do cơ quan nhà nước quản lý
- Áp dụng các pp kiểm nghiệm trg DĐ theo nguyên tắc tự nguyện áp dụng
- Nếu quy chuẩn khác quy chuẩn quốc gia thì chất lượng tương đương và phương pháp ưu việt
hơn
- DĐVN do BYT xây dưng và bộ khoa học công nghệ sẽ thẩm định theo luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật
- TCCS do cơ sở đó viết nhưng pp kiểm và chất lượng ko thấp hơn Dược điển
- Nếu DĐVN chưa có thì cơ sở tự xây dựng và xin phép BYT
Bước 1: Nhận định sản phẩm thuộc qui chế sản phẩm loại nào trg dược điển
VD: Viên nén: tính chất, độ rã, độ đồng đều khối lượng, độ đồng đều hàm lượng, độ rã, độ hòa tan, định
tính; định lượng).
4. Quy trinh thử nghiệm cho nguyên liệu dùng làm thuốc
thành phần mẫu có 1 chất chính (>90%, nếu là dược dụng là >98%)
Trường hợp 2: nếu xây dựng qui trình riêng thì phải chứng minh (ko từ DĐ)
chứng minh PP thử đạt các yêu cầu
VD: Nền tá dược ko như mẫu nguyên liệu => có thể che lấp về diện tích peak => độ đặc hiệu ko đạt
Xây dựng tiêu chuẩn đóng gói, bảo quản, hạn dùng
- mô tả đóng gói, số lô
- bảo quản phụ thuộc độ ổn định thuốc
pp thử lấy từ dược điển nếu là TCCS / thành quả nghiên cứu của cơ sở đó
Ng viết tiêu chuẩn thường là kiểm nghiệm viên/ trường phòng kiểm nghiệm
Dược điển
1. Đại cương
- pharma
- Tu tân
- Các văn bản luật lần đầu ra đời ở Arabia
Hàng rào pháp lý và qui định kỹ thuật
56 ấn phẩm dược điển quốc gia, 3 ấn phẩm dược điển khu vực , 1 ấn phẩm dược điển quốc tế
Dược điển tham chiếu: châu Âu, Anh, Hoa Kì, Quốc tế, Nhật Bản
Pháp và Trung Quốc cũng dc Phòng kiểm nghiệm sử dụng để tham khảo
3. Dược Điển VN V
DĐVN V có 2 tập
Cân – ss 1%
Cân chính xác => dùng loại cân phân tích có từ 4 số lẻ trở lên + ss ko quá 0,1%
- Cân tới 0,1mg (4 số lẻ) => lượng cân min > 10mg (vì khi cân đúng 10 mg thì ss đạt đúng 1%)
- Cân tới 0,01mg (5 số lẻ)
- Cân tới 0,001mg (6 số lẻ)
Cân khoảng => lượng ko quá ±10% lượng chỉ định trg Dược điển
1/ Định nghĩa
- phòng thí nghiệm phải đạt ISO/ GLP
- Tầm quan trọng
o ảnh hưởng đến chất lượng lô thuốc
2/ Lịch sử GLP
- FDA phát hiện các phòng thì nghiệm có những sai số rất nguy hiểm:
o Giám đốc học kém - đào tạo và nghiên cứu viên trình độ kém
o Thiết kế phòng TN không được tuân thủ
Nơi xử lý mẫu và nơi phân tích quá xa
Kết quả không đúng được
o Thủ tục giao nhận mẫu không thực hiện theo quy định
o Thử nghiệm sai sót hệ thống, báo cáo không đầy đủ.
o Dữ liệu thô bị tịch thu - không xác định được một cách chính xác – không truy xuất được
nguồn gốc
o Kết quả không được xác nhận hoặc chấp thuận của người có trách nhiệm
Họ làm ra nhưng không ký xác nhận trên lô đó => phải ký để chịu trách nhiệm trên lô đó
o Dữ liệu lưu trữ không đầy đủ
Ko biết nguyên nhân vì sao mẫu sai
- VD sai sót nổi tiếng: công nghiệp sinh học thử nghiệm (Industrial Bio Test) che giấu những con
chuột ung thư và chết trong thí nghiệm
- Tổ chức liên chính phủ của các quốc gia phát triển (30 quốc gia)
- 1992; OECD đã ban hành nguyên tắc GLP.
- 26 quốc gia đã họp lại và cập nhật hóa Nguyên tắc GLP của OECD (1997)
- 2000, nước mình triển khai GLP
3/ Mục đích
- Quản lý nghiệp vụ và quản lý kỹ thuật
đảm bảo tính khách quan, trung thực và chính xác trong việc đánh giá chất lượng thuốc.
- Phòng KN → công cụ đắc lực cho công tác quản lý chất lượng nếu kết quả phân tích mẫu đáng
tin cậy và kết luận về chất lượng của thuốc là chính xác.
- Công tác KN phải được tiêu chuẩn hóa.
- GLP được soạn thảo với mục đích cung cấp cơ sở đánh giá các PTN
- Nguyên tắc “GLP” áp dụng cho các phòng KN của Nhà nước và của các doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các phòng KN tư nhân hay phòng KN độc lập
- Giới hạn nguồn tạp chất
- Đảm bảo kết quả có chất lượng cao
- Đảm bảo có thể so sánh kết quả với nhau => ktra qui trình phân tích => chỉ ra điểm sai
- Gia tăng sự công nhận các kết quả lẫn nhau
- Giúp cho các nhà khoa học thu được kết quả tin cậy, lặp lại, rõ ràng, được các nhà khoa học trên
thế giới công nhận
- Gia tăng sự phát triển chất lượng và giá trị của các số liệu thử nghiệm để xác định sự an toàn
của hóa chất và sản phẩm hóa học
- Tránh phải thực hiện lại
- Tránh tạo ra hàng rào về thương mại
- Cải thiện sự bảo vệ sức khỏe con người và môi trường
Phòng vi sinh => bố trí tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn
Tất cả cơ sở sx luôn xây dựng qt định lượng tạp chất từ kết quả mới so giới hạn dc
3/ Why validation?
- Mỗi thuốc có 1 tiêu chuẩn kiểm nghiệm, 3 chỉ tiêu tương ứng 3 qui trình
- Cơ sở đạt GLP có khả năng tự thẩm định, nhưng sao biết trung thực?
nộp dữ liệu thô => chuyên gia của cục QLD sẽ xem xét
- Qui trình phân tích ko thẩm định mà dùng nó để kiểm nghiệm thuốc thì kết quả ko tin cậy =>
thuốc ko dc tung ra thị trường
- Thẩm định theo tài liệu nào?
o Mục đích kiểm nghiệm và làm hồ sơ đk thuốc => tham khảo theo sổ tay hồ sơ đăng ký
thuốc
o Nghiên cứu đề tài, khóa luận => tham khảo theo hướng dẫn của ICH
- Thẩm định thuốc dược liệu, thuốc có hàm lượng dưới 1 ppm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trg dược liệu => tham khảo theo hướng dẫn của AOAC / tác giả Huber
- Tùy mục đích qt mà ta sẽ thẩm định bao nhiêu chỉ tiêu/ tất cả
o Định tính thì 1 / 2 chỉ tiêu
o Định lượng tạp chất sẽ thẩm định rất nhiều chỉ tiêu
- Thẩm định là một qui trình thực nghiệm và dựa theo hướng dẫn của ICH
- Thử nghiệm luôn có sai số => cho khoảng cho phép chấn nhận đc
- Kiểm tra tinh phù hợp hệ thống => áp dụng cho các kỹ thuật phân tích phức tạp như sắc ký, điện
di mao quản, kỹ thuật hồng ngoại => phụ thuộc rất nhiều yếu tố
- Thẩm định là việc bắt buộc => Chất lượng thuốc dc bảo đảm
- Mọi số liệu, data liên quan đến thẩm định đều đưa vào phụ lục, hồ sơ hết
- Khi áp dụng các thử nghiệm hóa lý => Chất chuẩn phải nói rõ nguồn gốc, hàm lượng, dk bảo
quản, hạn sử dụng và kèm theo phiếu phân tích của chất chuẩn
a) Độ đúng (accuracy)
- Mọi qt liên quan định lượng
- Why? C/m qt ĐL cho kết quả ĐL đúng/ gần đúng vs hàm lượng / nồng độ của chất cần định
lượng trg mẫu ph tích
VD: đúng chinh xác thì độ đúng tuyệt đối => thực tế ko có
Tỉ lệ thu hồi = (kết quả ĐL para / 500mg) x 100
Lý tưởng 100% và sai số cho phép là 98-102%
Kết luận: qui trình độ đúng đạt theo sổ tay hướng dẫn đk thuốc
- Cách thực hiện: Tạo viên giả lập => CT y chang nhưng thay nguyên liệu para = chất đối chiếu/
chất chuẩn para => chuẩn bị 9 mẫu giả lập thêm chuẩn ở 3 mức nồng độ: 80% của 500mg 100%
của 500mg 120% của 500 mg??!! 45’
ĐL para trg 9 mẫu giả lập
9 tỉ lệ thu hồi từ 9 mẫu giả lập thêm chuẩn nếu đều nằm trg khoản 98-102% và RSD của 9 tỉ lệ thu
hồi nhỏ hơn hoặc bằng 2%
Yêu cầu của sổ tay đăng ký thuốc Qt đạt độ đúng khi tỉ lệ thu hồi từ 98-102% và RSD ko quá 2%
b) Độ chính xác (precision) / độ chuẩn
- Tất cả qt ĐL
- Why? Nhằm muốn c/m qt ĐL cho kết quả ĐL chinh xác
- 3 mức độ:
o Lặp lại: trg 1 ngày đL trên nhiều mẫu => tính độ lệch chuẩn tương đối RSD / hệ số phân
tán CV => càng nhỏ thì độ lặp lại càng cao
Cách thực hiện
Tối thiểu 6 mẫu thử cần ĐL
Rồi ĐL từng mẫu => cho 6 giá trị hàm lượng para trg viên thuốc => tính
RSD của 6 giá trị
RSD ≤2% => qui trình đạt độ lặp lại
o Độ chính xác trung gian
Khi thay đổi ng phân tích, thiết bị, thời gian phân tích … nhưng phòng thí nghiệm
ko thay đổi
Cũng tính RSD nếu RSD ≤2% => qui trình đạt độ chính xác trung gian
o Độ tái lặp/ độ ổn định => mức độ cao nhất (muốn đưa vào DĐ, sv khoa luận ko cần)
Thay đổi lun phòng thí nghiệm
Cũng lặp lại dc
c) Tính đặc hiệu
- Áp dụng cho qui trình định tính, tạp, ĐL => tất cả qui trình
- Why? Để c/m qui trình cho kết quả phân tích ko bị ảnh hưởng bởi tất cả thành phần khác có trg
mẫu: tá dược, tạp, sản phẩm phân hủy. Đối với dược liệu thì các thành phần khác ko ảnh hưởng
- Cách thực hiện: Chuẩn bị mẫu chuẩn, mẫu thử (mẫu cần định lượng), mẫu giả dược, mẫu trắng
(dung môi dùng để chiết), mẫu pha động, mẫu thử thêm chuẩn para => 6 mẫu => đem tiến hanh
sắc ký => thu 6 sắc ký đồ
- Dựa vào đó:
Mẫu chuẩn => peak para chuẩn, vd thời gian lưu 5’
Mẫu thử có para => phải có peak có thời gian lưu 5’ như para
Mẫu thử + chuẩn => thời gian lưu của peak tăng lên
Giả dược => ko có xuất hiện peak có time lưu 5’
Trắng => ko có xuất hiện peak có time lưu 5’
Động => ko có xuất hiện peak có time lưu 5’
Qui trình ĐL có tính đặc hiệu nhưng chưa KL đc
Mẫu thử có thể có nhiều chất trg cùng 1 peak đó nhưng chưa tách dc
Cần kiểm tra độ tinh khiết peak của đầu dò PDA
Xem peak có bao nhiêu chất => từ 2 chất trở lên là qui trình ko có đặc hiệu
So sánh phổ UV vis của peak có thời gian lưu 5’ trong mẫu thử so mẫu chuẩn
Phổ giống nhau đến 99% => chỉ có para ko có thanh phần khác
- Nếu phổ uv của tạp giống phổ uv của hoạt chất => dựa đầu dò PDA thì sẽ ra kết quả (+) giả
- Sử dụng đầu dò khối phổ => so sánh sự khác nhau về trọng lượng phân tử ( tỉ số M/Z)
- Còn nếu dược chất hoặc tạp nào đó giống nhau về phổ uv, trọng lượng phân tử => đầu dò khối
phổ 2 đầu (2 lần hướng cực)
Tuy nhiên, ko chứng minh dc tạp sau quá trình bảo quản
Ngòai 6 mẫu trên => chuẩn bị thêm mẫu khắc nghiệt/mẫu phân giải => cố tình tạo sp phân hủy (hư 1
phần thôi) => sắc ký mẫu => c/m peak dược chất tách khỏi peak tạp
Để dưới đèn UV liên tục 6h/12h
Hư bởi nhiệt
Dung dịch tính acid/ kiềm/ oxi hóa
o Mẫu ở đk khắc nghiệt theo qui định ICH I2A
Thanh phẩm rắn => nhiệt độ cao, oxh, uv
Lỏng => chỉ trg mt oxh/ acid/ kiềm
Lưu ý: 1 trg 3 chỉ tiêu trên ko đạt thì qui trình ko đạt
Nếu áp dụng đinh lượng tạp trg thuốc và đạt hết 9 chỉ tiêu này => qui trình này áp dụng cho kết quả
hòan toàn chính xác và thuốc mới dc xuất xưởng
Ngoại lệ: Độ bền/ độ thô ko liệt kê nhưng cần trg quá trình phân tích đặc biêt kỹ thuật SK lỏng
Riêng HPLC thì tính thích hợp hệ thống vào trong độ lặp lại => tinh thích hợp hệ thống làm trên mẫu
chuẩn còn độ lặp lại làm trên mẫu thử
Nếu thuốc đăng kí là thuốc mới
- Hồ sơ đk: tất cả các qui trình phân tích đều phải dc thẩm định
Nếu là Thuốc genergic
- Tiêu chuẩn kiểm nghiệm thành phẩm đk theo dược điển ko phải là DĐVN và ko phải DĐ tham
chiếu (anh Mỹ Nhật quốc tế) => có 1 số qui trình phân tích ko nằm trg 2 DĐ cho phép nhưng
giống với pp phân tích trg DĐVN và DĐ tham chiếu thì chỉ thẩm định vài chỉ tiêu. Còn cái nào ko
giống luôn thì thẩm định hêt theo hồ sơ hướng dẫn
Nếu đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển
- Ko thẩm định mà lý luận chứng minh => thực tế ko làm vì khó biện luận đầy đủ => chuyên gia
góp ý bổ sung => mất 6 – 9 tháng => ảnh hưởng đến kế hoạch xuất thuốc và bị đánh giá trình độ
- Thực nghiệm => cũng thẩm định nhưng thẩm định ko nhiều
- TCCS đối vs 3 qui trình đều phải thẩm định theo sổ tay hướng dẫn đk thuốc
- Thuốc nước ngoài sẽ theo DĐ anh mỹ quốc tế => dược điển tham chiếu vẫn chấp nhận
Phân biệt tính tuyến tính vs miền giá trị
- Qui trình nào có miền giá trị càng rộng => phù hợp để định lượng nhiều mẫu có nồng độ khác
nhau
- Tại miền giá trị => độ đúng và độ chính xác đạt => chỉ định lượng trg khoảng này
- Giới hạn phát hiện => hàm lượng / nồng độ chất phân tích còn phát hiện dc mà ở đó chiều cao
peak chất phân tích (S) gấp 2 – 3 lần chiều cao nhiễu đường nền
- Giới hạn định lượng => hàm lượng / nồng độ chất cần định lượng có chiều cao gấp 10 lần chiều
cao của nhiễu đường nền
o Pha dd chuẩn => pha lõang đến khi nào chiều cao peak gấp 2-3 lần nhiễu đường nền =>
giới hạn phát hiện
o Dùng dd chuẩn => pha loãng đến khi chiều cao peak gấp 10 lần chiều cao của nhiễu
đường nền
Thẩm định độ đúng và độ cx ngay tại giới hạn định lượng đó
Thường miền giới hạn thường bắt đầu từ giới hạn định lượng
Miền giá trị tối thiểu => khoảng nồng độ tối thiểu cần phải đạt
VD: phân tích theo HPLC, yêu cầu về tính đặc hiệu phải báo cáo
- Có
- Phải đầy đủ các chỉ tiêu
- Dc
- Nhưng nguyên liệu phải đầy đủ thông tin và phiếu kiểm nghiệm
- Ko
- Vì giữa các dược chất có tương tác nhau
- Ngoai giả dược thì phải có giả dược + DC2 / giả dược + DC1 + DC2 ….
- Chấp nhận nhưng mỗi mức nồng độ 3 mẫu => tinh tỉ lệ thu hồi 3 mẫu và RSD <2%