Professional Documents
Culture Documents
Lịch Sử Đảng 1 1
Lịch Sử Đảng 1 1
Lịch Sử Đảng 1 1
➔ Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng
Lực lượng
cách mạng
rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng.
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp.
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
- Quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới.
➔ Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản VN đã nêu cao CN quốc tế và mang bản chất quốc tế của
giai cấp công nhân.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cuộc cách mạng.
c) Ý ngĩa của Cương lĩnh chính trị (2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách
mạng VN: Bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất XH thuộc địa
nửa phong kiến VN trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân
tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng XH đối với nhiệm vụ
giải phóng dân tộc. Từ đó, các văn kiện đã xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng VN,
đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện
đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
2. Luận cương chính trị (10/1930)
a) Bối cảnh ra đời
- Tháng 2/1930, Đảng Cộng sản VN được thành lập
- Từ ngày 14 - 31/10/1930, quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam → Đảng Cộng sản Đông
Dương. Hội nghị cũng đã thông qua những nội dung của Luận cương chính trị do bí thư Trần Phú soạn thảo.
b) Nội dung của Luận cương chính trị (10/1930)
- Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở VN, Lào, Cao Miên là “một bên thì thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ >< một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc CN”.
- Phương hướng chiến lược: tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc “cách mạng
tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó, sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà
tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”.
- Nhiệm vụ: xác định nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là phải “tranh đấu để đánh
đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng
cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc CN Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến
lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Tuy nhiên, Luận cương nhấn mạnh “Vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
➔ Luận cương đề cao nhiệm vụ dân chủ, cụ thể khẳng định vấn đề thổ địa là cái cốt của cuộc cách
mạng tư sản dân quyền.
- Lực lượng cách mạng:
- Lãnh đạo cách mạng: Cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà trưởng thành”.
- Phương pháp cách mạng: Ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ
trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai
cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp,
và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
c) Ý nghĩa của Luận cương chính trị (10/1930)
Luận cương chính trị 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cách mạng. Về cơ bản
thống nhất với nội dung của Cương lĩnh chính trị 2/1930. Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu rõ mâu
thuẫn chủ yếu của XH VN thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc
địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong
Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó. Những hạn chế của Đảng trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách
mạng ruộng đất, cũng như trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau.
Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn
1945 – 1946
1. Hoàn cảnh lịch sử
* Tình hình VN sau Cách mạng Tháng Tám:
a) Thuận lợi
- Về quốc tế: Cục diện khu vực và thế giới có những sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng VN.
+ Uy tín của Liên Xô và ảnh hưởng của CNXH ngày càng lên cao.
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, châu Á, châu Phi, châu Mỹ
Latinh dâng cao.
+ Phong trào đấu tranh của công nhân, phong trào dân chủ của công nhân ở các nước tư bản phát triển mạnh.
- Ở trong nước:
+ VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân từ nô lệ thành chủ nhân đất nước.
+ Đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Chính quyền cách
mạng nhanh chóng được thiết lập từ cấp Trung ương đến cơ sở.
+ Chính phủ, Đảng, Trung ương, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận được sự tín nhiệm của nhân dân.
+ Quân đội quốc gia và lực lượng Công an, Luật pháp của chính quyền cách mạng được khẩn trương
xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
b) Khó khăn
- Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức tấn công,
đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng VN.
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn, không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công
nhận địa vị pháp lý của Nhà nước VN Dân chủ Cộng hoà. Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung, cách
mạng VN nói riêng phải đương đầu với nhiều bất lợi, khó khăn, thử thách hết sức to lớn và rất nghiêm trọng.
- Ở trong nước:
+ Về kẻ thù: Đối diện với “Thù trong, giặc ngoài”
• Giặc ngoài: Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ, sử dụng quân đội Nhật giúp sức quân Pháp
ngang nhiên nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn - Chợ Lớn (Nam Bộ) vào rạng sáng ngày
23/09/1945, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp ở VN.
• Thù trong: Nhiều lực lượng, tổ chức của người Việt cũ và mới lập ra nhằm cạnh tranh với
ĐCSVN, nổi bật và nguy hiểm là lực lượng tay sai của chính quyền Tưởng Giới Thạch: Việt
Quốc, Việt Cách “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh”
+ Về chính trị:
• Về chính quyền: Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu
thốn, yếu kém về nhiều mặt + chưa được một nước nào trong khu vực cũng như trên thế giới
công nhận địa vị pháp lý, thiết lập quan hệ ngoại giao.
• Về quân đội: Chưa phải là quân đội chính quy tinh nhuệ, lực lượng còn ít, huấn luyện chưa
bài bản, phương tiện vũ khí vừa yếu vừa thiếu.
• Về khối đại đoàn kết: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc vẫn chưa thực sự được củng cố vững
chắc. Minh chứng là việc có nhiều tổ chức đảng phái được lập ra, chính kiến khác với Đảng
và Việt Minh.
+ Về KT - XH:
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
▪ Hậu quả do chế độ cũ để, thiên tai trước và sau Cách mạng Tháng Tám 1945 => Nạn đói năm 1944 -
1945 chưa khắc phục được thì người dân miền Bắc có nguy cơ đối mặt với một nạn đói mới, 50%
diện tích đất ruộng bị bỏ hoang + 90% dân số mù chữ → Nạn mù chữ.
▪ Công nghiệp bị đình đốn.
▪ Tài chính: Ngân sách trống rỗng.
▪ Văn hoá – XH: Các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn XH của chế độ cũ chưa được khắc phục.
▪ Pháp âm mưu quay lại thống trị VN một lần nữa.
➔ Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của VN trước tình thế “như
ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và bọn thù trong, giặc ngoài.
2. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Ngày 03/09/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì đã thông
qua 6 việc cấp bách:
1. Phát động phong trào tăng gia sản xuất để cứu đói.
2. Phát động phong trào xoá nạn mù chữ.
3. Sớm tổ chức cuộc tổng tuyển cử để bầu ra Chính phủ chính thức để có Hiến pháp.
4. Mở phong trào giáo dục “cần, kiệm, liêm, chính”.
5. Bãi bỏ các thứ thuế như thuế thân, thuế chợ, thuế đò.
6. Tuyên bố tín ngưỡng tự do.
=> Từ 6 việc cấp bách đó đã đúc kết thành 3 nhiệm vụ lớn trước mắt: diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc
- Nội dung của Chỉ thị:
+ Xác định kẻ thù: thực dân Pháp xâm lược
+ Mục tiêu của cách mạng Đông Dương: “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết,
tổ quốc trên hết”.
+ Phương hướng nhiệm vụ: Khẳng định mọi hành động phải tập trung vào việc “củng cố chính quyền,
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.
+ Về ngoại giao: Chủ trương tiếp tục như theo tinh thần ở Hội nghị toàn quốc trước cách mạng tháng
8/1945 tại Tân Trào, Tuyên Quang: triệt để thực hiện khẩu hiệu “thêm bạn, bớt thù”; đối với Tàu Tưởng nêu
chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+Một số biện pháp trước khó khăn của CMVN: Cần xúc tiến bầu cử quốc hội để đi tới thành lập một
Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến và chuẩn bị cuộc
kháng chiến lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị.
➔ Giải đáp trúng, đáp ứng yêu cầu cấp bách của cách mạng VN lúc bấy giờ => Định hướng tư tưởng, trực
tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp này.
- Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh đã nhanh chóng bắt tay vào thực hiện các nhiệm vụ giải pháp trước mắt lúc đó:
+ Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng:
• Để khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước VN: Sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc
theo hình thức phổ thông đầu phiếu, bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức.
• Quốc hội khoá I đã họp phiên đầu tiên vào ngày 02/03/1946 và lập ra Chính phủ chính thức,
quyết định lập Ban soạn thảo Hiến pháp, tiến tới in và phát hành đồng tiền Việt Nam.
• Tới kỳ họp thứ 2 (09/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên.
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
• Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Uỷ ban hành
chính các cấp.
• Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực lực cách mạng, tập
trung chống Pháp ở Nam Bộ. Hội liên hiệp quốc dân VN (Liên Việt) được thành lập. Lực
lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại; tích cực mua sắm vũ khí, tích trữ lương
thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng cả ở miền Bắc, miền Nam.
+ Chống giặc đói, củng cố nền tài chính: Là nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ.
• Động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn: “tăng gia sản xuất ngay, tăng
gia sản xuất nữa”; “tấc đất tấc vàng, không 1 tấc đất bỏ hoang”.
• Nguy cơ nạn đói: Hồ Chí Minh đưa ra chủ trương thành lập Hũ gạo cứu đói, Hũ hạo tiết kiệm,
Hũ gạo kháng chiến. Chính phủ tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc
phòng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến… => giải quyết đc nhiệm vụ + minh chứng cho niềm tin của
người dân đối với Chính phủ hiện tại, và đối với cá nhân Hồ Chí Minh.
• Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tô 25%.
➔ Kết quả:
- Sản xuất nông nghiệp đã có bước khởi sắc rõ rệt, công việc sửa chữa để điều cũng được khuyến
khích tổ chức; Một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ bị đình đốn được khuyến khích đầu tư, khôi phục hoạt
động trở lại.
- Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản đã được đẩy lùi, đời sống nhân dân đã được ổn định, tinh thần dân
tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên cuộc kháng chiến ở Nam Bộ.
+ Chống giặc dốt, phát triển giáo dục:
• Trên 95% đồng bào mù chữ → Hồ Chí Minh thành lập Nhà “Bình dân học vụ”, tích cực tuyên
truyền vận động nhân dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới đẩy lùi các tệ nạn,
hủ tục cũ, lạc hậu cản trở sự tiến bộ. Kết quả: Cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu đồng bào đã biết
đọc, biết viết chữ Quốc ngữ, kết quả này đạt được hoàn toàn dựa vào sức dân.
• Công tác phát triển giáo dục: Các trường học từ cấp tiều học trở lên lần lượt được khai giảng
năm học mới. Ngày 10/10/1945, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 45 thành lập trường đại học
đầu tiên của nước VN Dân chủ Cộng hòa (Trường Đại học Văn khoa Hà Nội).
➔ Đời sống, tinh thần của một bộ phận nhân dân rõ ràng được cải thiện, nhân dân tin tưởng vào chế
độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền
cách mạng non trẻ:
• Đêm 22, rạng sáng 23/9/1945, quân đội Pháp đã nổ súng xâm lược trở lại Nam bộ lần hai.
Sáng 23/9/1945, nhanh chóng đề ra chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam bộ đứng lên kháng
chiến chống thực dân Pháp.
• Ngày 25/10/1945, Hội nghị cán bộ Đảng bộ Nam bộ đã họp tại Thiên Hộ, Cái Bè (Mỹ Tho)
quyết định những biện pháp cấp bách cũng cố lực lượng vũ trang, xây dựng cơ sở chính trị và
vũ trang bí mật trong nội đô; tổ chức và phát động toàn dân kháng chiến.
=> Nhân dân các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh thần chiến đấu “thà chết tự do, còn hơn sống nô lệ”.
Quân dân miền Bắc nhanh chóng hưởng ứng, kịp thời chi viện, chia lửa với đống bào Nam Bộ kháng chiến.
- Ngày 26/9/1945 những đội chi viện đầu tiên, ưu tú nhất của quân đội đã được trang bị vũ khí tốt nhất để lên
đường hưởng ứng phong trào Đoàn quân Nam tiến; Chủ tịch HCM cũng đã gửi thư khích lệ, động viên đồng
bào Nam Bộ kháng chiến, tuyên dương và tặng nhân dân Nam Bộ danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
+ Ngoại giao:
1) Hoà với Tưởng để đánh thực dân Pháp (09/1945 – 03/1946):
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
• Cơ sở hoà hoãn:
- Chủ trương: “thêm bạn bớt thù”, “triệt để lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù”, “cố gắng tránh một lúc đối
đầu với quá nhiều kẻ thù”.
- Cần có thời gian hòa bình để củng cố, xây dựng lực lượng, phát triển về mọi mặt do chính quyền
còn non trẻ, chưa đủ sức đương đầu cùng lúc nhiều kẻ thù.
- Do Chỉ thị xác định kẻ thù trực tiếp trước mắt là thực dân Pháp xâm lược, Trung Hoa Dân quốc chỉ
là kẻ thù thứ yếu.
- Lực lượng Trung Hoa Dân quốc ở Đông Dương cũng đang gặp khó khăn, đặc biệt là về lương thực
cho 20 vạn quân Tưởng.
• Chủ trương hoà hoãn:
- Về chính trị:
+ Đảng chủ trương rút vào hoạt động bí mật, chỉ để lại một bộ phận hoạt động công khai với danh
nghĩa “Hội nghiên cứu CN Mác ở Đông Dương”.
+ Tại kì họp thứ nhất Quốc hội khóa 1, ngày 2/3/1946, Quốc hội đã đồng ý bổ sung thêm 70 ghế
không thông qua bầu cử cho một số Đảng viên của hai tổ chức Việt quốc, Việt Cách. Sắp xếp cho họ 4 ghế
Bộ trưởng, giao cho họ ghế Phó Chủ tịch nước. Chính phủ tiếp tục được cải tổ, mở rộng thành Chính phủ
liên hiệp.
- Về kinh tế: Chính phủ VN đồng ý việc đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cần thiết cho 20 vạn
quân đội Tưởng khi ở VN và nhân nhượng cho quân Tưởng được sử dụng đồng tiền Quan kim, Quốc tệ song
hành cùng đồng bạc Đông Dương.
- Về quân sự: Tuyên truyền người dân cố gắng tránh xung đột với quân Tưởng, không cho chúng có cớ
để khiêu khích lật đổ chính quyền cách mạng.
• Kết quả hoà hoãn:
- Nền độc lập của chính quyền đã được giữ vững.
- Những âm mưu của kẻ thù như quân Tưởng, Việt Quốc, Việt Cách bị đập tan.
- Tranh thủ được thời gian hòa bình để củng cố xây dựng, phát triển lực lượng về mọi mặt, không những
cho miền Bắc mà còn bước đầu chi viện cho cuộc kháng chiến của đồng bào Nam Bộ.
2) Hoà với thực dân Pháp để đuổi Tưởng (tháng 3 đến 12/1946):
• Cơ sở hoà hoãn:
- Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc.
- Muốn có thời gian hòa bình để củng cố xây dựng lực lượng phát triển về mọi mặt.
- Bản thân thực dân Pháp cũng đang gặp khó khăn.
- Đầu năm 1946, Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc ký kết bản Hiệp ước Trùng Khánh
để quân đội Pháp ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thay thế 20 vạn quân Tưởng rút
về nước. Và đổi lại Pháp sẽ nhượng lại cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng ở Trung Quốc và VN. Nhận
xét: Bán rẻ lợi ích dân tộc, chà đạp lên nền độc lập của VN, hợp pháp hoá hành động xâm lược của thực dân
Pháp ra miền Bắc.
➔ Chính phủ và nhân dân VN đứng trước một tình thế vô cùng nguy hiểm, phải cùng lúc đối mặt trực tiếp
với hai kẻ thù xâm lược to lớn là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng vẫn còn non kém.
Giải pháp: Thường vụ Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh đã nhận định, đánh giá âm mưu, ý đồ chính trị
của Pháp và Tưởng và ra bản Chỉ thị Tình hình và chủ trương, ngày 03/03/1946 là ta cần tạm thời “dàn hoà
với Pháp”.
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
- Hoà với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng.
• Chủ trương hoà hoãn:
- Ngày 06/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Cộng hoà Pháp
tại Hà Nội bản Hiệp định Sơ bộ: Chính phủ Pháp công nhận VN là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị
viện, tài chính và quân đội riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên hiệp Pháp; Về phía VN
đồng ý để 15.000 quân đội Pháp ra miền Bắc thay thế 20 vạn quân đội Tưởng rút về nước và sẽ rút dần trong
thời hạn 5 năm; hai bên sẽ tiếp tục tiến hành đàm phán chính thức để giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp
- Ngày 09/03/1946, Thường vụ Trung ương Đảng đã ra ngay bản Chỉ thị Hoà để tiến, khẳng định rất rõ
chúng ta lùi một bước để tiến nhiều bước tiếp theo.
- Kiên trì đấu tranh ngoại giao trong và ngoài nước trong suốt năm 1946: Làm cho dư luận Pháp, nhân
dân Pháp và giới chính trị Pháp tiến bộ hiểu thêm cuộc đấu tranh chính nghĩa, vì nền độc lập thực sự của VN.
- Từ ngày 06/07 - 10/09/1946,ông Phạm Văn Đồng dẫn đầu phái đoàn Quốc hội VN đi tham dự đàm phán
chính thức giữa hai bên Việt - Pháp tại Hội nghị Phôngtenơblô (Paris - Pháp), song không thành công vì vấp
phải lập trường hiếu chiến và dã tâm xâm lược của thực dân Pháp.
- Ngày 14/09/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với M. Mutê đại diện Chính phủ Pháp một bản Tạm ước
14/09 tại Mácxây (Pháp), đồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở VN; hai
bên cam kết đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán…
• Kết quả hoà hoãn:
- Có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
- Đuổi nhanh được gần 20 vạn quân Tưởng về nước, không phải đổ máu, hi sinh.
- Ngoại giao của Chính phủ, của Hồ Chí Minh đã làm cho nhân dân Pháp, giới chính trị Pháp và nhân
dân tiến bộ trên thế giới hiểu thêm về cuộc chiến tranh chính nghĩa vì nền độc lập của dân tộc VN, ủng
hộ cách mạng VN.
3. Nhận xét
- Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng từ tháng 09/1945 - 12/1946 với tinh thần kiên quyết,
linh hoạt, khẩn trương, sáng tạo đã kịp thời đề ra những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược cách mạng.
Đảng đã đề ra những nhiệm vụ, những biện pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn
dốt, chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở và thành quả của
cuộc Cách mạng Tháng Tám; tạo thêm thời gian hoà bình, hoà hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị
sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
4. Liên hệ với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn hiện nay
- Cần nhạy bén nắm bắt tình hình thế giới, khu vực để kịp thời đề ra chính sách đúng đắn và phù hợp.
- Không ngừng mở rộng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
- Đẩy mạnh mặt trận ngoại giao, tích cực chủ động hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước.
- Cần có những chiến lược phù hợp với từng thời điểm, “biết người, biết ta” và cần có tầm nhìn sâu
rộng, toàn cảnh để đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình.
GIAI ĐOẠN NĂM 1954 -1960
1. Bối cảnh xã hội
a. Tình hình trong nước:
* Miền Bắc:
• Thuận lợi:
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
- Hiệp định Gionevo được ký kết
- Hoàn toàn được giải phóng
- Hệ thống XHCN, phong trào giải phóng dân tộc phát triển → Làm căn cứ địa hậu phương cho cả
nước
• Khó khăn:
- Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu
* Miền Nam
• Khó khăn:
- Đất nước chia cắt 2 miền => Thuộc địa kiểu mới
- Bị biến thành căn cứ quân sự
b. Tình hình thế giới:
* Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN, phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục lớn mạnh
*Bất lợi:
- Mỹ nung nấu ý định làm bá chủ thế giới.
- Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh.
- Các nước trong hệ thống XHCN có sự chia rẻ, bất đồng.
2. Các chủ trương:
2.1 Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- 9/1945, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ của miền Bắc: Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh
tế quốc dân để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường.
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần 8 (8/1955) BCHTW Đảng nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ
và tay sai cần ổn định hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ, củng cố miền Bắc và tiếp tục đấu
tranh ở miền Nam.
- Đẩy mạnh giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất.
- 12/1957, Hội nghị lần thứ 13 BCHTW Đảng đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm
vụ soạn ra đường lối CM trong giai đoạn mới
a. Kết quả
- Năm 1957, sản xuất tăng cao => giải quyết nạn đói, ổn định tình hình chính trị, trật tự xã hội
- Các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế phát triển nhanh
- Xóa bỏ hoàn toàn chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc
b. Một số sai lầm:
- Mở rộng quá mức đối tượng đấu tranh
- Sử dụng hình thức phương pháp không phù hợp với đối tượng là địa chủ
➔ Hậu quả:
- Xử lý oan nhiều cán bộ, đảng viên tốt
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
- Ảnh hưởng xấu đến quan hệ của Đảng và nhân dân.
➔ Hội nghị lần thứ 10 BCHTW Đảng Khóa II đã nghiêm khắc kiểm điểm và công khai tự phê bình
trước nhân dân.
2.2 Kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản
tư doanh (11/1958)
- 4/1959, Hội nghị lần thứ 16, BCHTW Đảng thông qua Nghị quyết về hợp tác hóa nông nghiệp, xác
định hình thức và bước đi của HTX
+ Về chính trị, vẫn coi giai cấp tư sản là thành viên của Mặt trận tổ quốc
+ Về kinh tế, không tịch thu tư liệu SX của họ mà sử dụng chính sách chuộc lại, sắp xếp công
việc cho người tư sản trong xí nghiệp, dần cải tạo họ thành người lao động
a. Kết quả:
- Củng cố được miền Bắc, từng bước đi lên CNXH trở thành hậu phương vững chắc, đáp ứng yêu
cầu của CMVN
2.3. Ba nhiệm vụ cụ thể của CM miền Nam: (1955 – 1960)
a. Âm mưu của Mỹ
- Cưỡng bước di dân vào Nam
- Lập ra hệ thống chính quyền tay sai
- Lập ra hệ thống ấp chiến lược
- Khủng bố, đàn áp dân thường
- Đặt ra luật 10-59, lê máy chém khắp miền Nam (năm 1958)
- Chính quyền Mỹ xé bỏ hiệp định Geneve
b. Nội dung Đảng lãnh đạo:
- Thay đổi phương thức đấu tranh từ quân sự sang chính trị
- Xác định kẻ thù chính và trực tiếp của nhân dân Đông Dương là Đế quốc Mỹ
* 3 nhiệm vụ của cách mạng miền Nam
- Đấu tranh đòi thi hành hiệp định
- Chuyển hướng công tác cho hướng công tác cho phù hợp với điều kiện mới
- Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh nhằm lật đổ chính
quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất đất nước.
2.4 Dự thảo Đề cương đường lối CMVN ở miền Nam (1956)
- Nhận định về địch: Chế độ độc tài, phát xít, hiếu chiến
- Nhận định về CM: con đường tự cứu nước và cứu mình là con đường cách mạng => Kết hợp đấu
tranh vũ trang và đấu tranh chính trị (đảng bộ miền Nam sắp xếp lại và rút vào hoạt động bí mật)
- Hội nghị TW lần thứ 15, nghị quyết về CM miền Nam với tinh thần cơ bản là tiếp tục CMDT dân
chủ nhân dân,... => Dưới ánh sáng của NQ 15, Phong trào Đồng Khởi làm tan rã hệ thống chính
quyền địch ở nhiều vùng, làm thất bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Diệm.
- 20/12/1960, thành lập Mặt trận Dân tộc giả phóng miền nam ở Tân Lập
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
Quá trình tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới đất nước giai đoạn 1976 – 1986
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và những đột phá đầu tiên
a) Bối cảnh lịch sử (thế giới và trong nước)
- Trong nước: Đất nước đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước quá độ lên CNXH. Đất nước có nhiều
thuận lợi với sức mạnh tổng hợp, đồng thời cũng phải khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh;
điểm xuất phát của VN về kinh tế - XH còn ở trình độ thấp.
- Quốc tế: Các nước XHCN bộc lộ những khó khăn về kinh tế - XH và sự phát triển; các thế lực thù địch bao
vây cấm vận và phá hoại sự phát triển của VN.
b) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) và những đột phá đầu tiên
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976):
- Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch
5 năm (1976 - 1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng; quyết định đổi tên Đảng LĐ VN thành Đảng
Cộng sản VN và sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành TW Đảng.
- Đại hội đã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, khẳng định thắng lợi của nhân dân ta,
một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng, có tính thời đại sâu sắc.
- Đại hội đã nhận định đc 03 đặc điểm lớn của cách mạng VN trong giai đoạn lớn:
+ Nước ta đang ở trong quá trình từ một XH mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng
lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. (ĐẶC ĐIỂM LỚN NHẤT)
+ Tổ quốc ta đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên CNXH với nhiều thuận lợi rất lớn,
song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của CN thực dân mới gây ra.
+ Cách mạng XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai
thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
- Đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới của nước ta:
Phát huy quyền Đây dựng CĐ làm Xây dựng nền VH Xoá bỏ CĐ người Xây dựng VN hoà
Nắm vững chuyên Tiến hành đồng Đẩy mạnh CNH Củng cố QPAN,
làm chủ tập thể chủ tập thể, nền mới, con người bóc lột người, sự bình, độc lập,
chính vô sản, thời 03 cuộc CM: XHCN (trọng tâm) TTXH
của nhân dân LĐ, SX lớn XHCN mới XHCN nghèo nàn, lạc hậu thống nhất
- KINH TẾ: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công -
nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cường
quan hệ kinh tế với các nước XHCN và các nước khác.
- KINH TẾ & VĂN HOÁ (1976 - 1980) phải thực hiện 02 mục tiêu cơ bản và cấp bách: 1) Bảo đảm
nhu cầu của đời sống nhân dân, 2) Tích luỹ để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH; đẩy mạnh cách
mạng tư tưởng và văn hoá, xây dựng và phát triển nền văn hoá mới; tăng cường Nhà nước XHCN, phát huy
vai trò của các đoàn thể; coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự XH; coi trọng
nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đẩy
mạnh hợp tác với Liên Xô; nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Ý nghĩa của Đại hội lần thứ IV của Đảng: đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH.
Hạn chế của Đại hội lần thứ IV của Đảng: Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng CNXH ở miền
Bắc. Việc dự kiến thời gian hoàn thành về cơ bản quá trình đưa nền kinh tế của đất nước từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn XHCN trong khoảng 20 năm để kết thúc thời kỳ quá độ; việc ưu tiên phát triển công nghiệp
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
nặng với quy mô lớn, việc đề ra các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế…
là những chủ trương nóng vội, thực tế đã không thực hiện được.
* Những đột phá đầu tiên về kinh tế:
- Hội nghị TW 6 (08/1979) được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ
trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để
cho “sản xuất bung ra”: Hội đồng Chính phủ ra quyết định (10/1979): khai hoang nông nghiệp, phục hóa đc
miễn thuế,.., người sx được tự do buôn bán.
- Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW (13/01/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp. => Được nông dân cả nước ủng hộ, nhanh chóng thành
phong trào quần chúng sâu rộng. Sản lượng lương thực bình quân tăng; những hiện tượng tiêu cực, lãng phí
trong sản xuất nông nghiệp giảm đi đáng kể.
- Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (21/01/1981) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP về việc mở rộng hình thức
trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh
của Nhà nước. => Thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch.
c) Nhận xét
- Sau 5 năm (1975 – 1981), thống nhất được về mặt nhà nước, chiến thắng trong 2 cuộc chiến ở biên
giới, khắc phục đc hậu quả chiến tranh và thiên tai. Phía Nam: xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của đế
quốc, PK. Phía Bắc: Ko ngừng cải tiến đưa nông nghiệp đi lên với các đội chuyên làm khoán.
- Tuy nhiên, vẫn chưa đạt chỉ tiêu do ĐH IV đề ra. Vì những lý do sau đây: lưu thông, phân phối rối
ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4 - 5 lần xuất khẩu, cuộc sống của ND, CB, CNV, LLVT khó khăn.
- Năm 1959, miền Bắc xuất hiện “Xé rào”, “khoán chui; miền Nam còn lúng túng khi thí điểm HTX.
Nguyên nhân: Nền kinh tế thấp kém, thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra, chiến tranh biên giới và chính sách
cấm vận, bao vây, cô lập của Mĩ và các thế lực thù địch. Tuy nhiên về chủ quan, do những khuyết điểm, sai
lầm của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo và quản lý kinh tế, XH làm trầm trọng thêm những khó khăn trên.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 –
1986
a) Đại hội V của Đảng (03/1982)
* Bối cảnh lịch sử:
a. Khó khăn thế giới:
- Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu chiến”
- CN đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền xuyên tạc việc quân tình nguyện VN làm
nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, gây sức ép với VN, chia rẽ ba nước Đông Dương.
b. Khó khăn trong nước: tình trạng khủng hoảng kinh tế - XH ở nước ta ngày càng trầm trọng.
* Nội dung Đại hội V:
- ĐH V đánh giá, kiểm điểm, phân tích và tiếp tục thực hiện các đường lối do Đại hội lần thứ IV đề ra. Bổ
sung những quan điểm mới:
+ Xác định chặng đường trước mắt là thời kỳ 5 năm 1981 - 1985 và kéo dài đến những năm 1990
+ Nhiệm vụ: ổn định tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân; xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH → thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu; đáp ứng
nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự XH.
TỔNG HỢP KIẾN THỨC LS ĐẢNG_ (Châu Phan)
+ Đại hội khẳng định cách mạng VN có 02 nhiệm vụ chiến lược là:
Không hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đại hội IV và Đại hội V
Hạn chế: Nền kinh tế luôn thiếu hụt, không có tích luỹ;
2. Đặc trưng (mô hình) XH XHCN trong Văn kiện Đại hội XI (01/2011)
a) Bối cảnh lịch sử
*Tình hình thế giới: Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ
trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế
toàn cầu, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng trên toàn thế giới.
*Tình hình trong nước: các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động
“diễn biến hoà bình”.
b) Đặc trưng (mô hình) XH XHCN trong Văn kiện Đại hội XI (01/2011)
- Nội dung nổi bật của Đại hội XI; thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
- Nội dung Cương lĩnh 2011:
+ Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” không
đổi, Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Các đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa
đựng những nội dung mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã
hội.
c) Nhận xét: Cương lĩnh 2011 đã bổ sung, sửa đổi các đặc trưng để phù hợp hơn với mục tiêu của nước ta
khi xây dựng xong CNXH.