Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

Câu 1: Ở mỗi card mạng ta đều có một địa chỉ vật lý (MAC address) duy nhất, tại sao

ta lại cần thêm địa chỉ ở IP ở lớp 3?


Vì địa chỉ MAC là địa chỉ vật lý mà nhà sản xuất gán cho một card mạng, nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc trao đổi dữ liệu. Tuy nhiên khi máy tính tham gia vào một network
chúng ta cần địa chỉ IP để giúp cho việc tìm đường đi đến một thiết bị nào đó.
Địa chỉ MAC giống như số CMND còn địa chỉ IP giống như số nhà, tên đường…
Câu 2: Hãy cho biết chức năng của địa chỉ 0.0.0.0/8 và địa chỉ 127.0.0.0/8?
- 0.0.0.0/8 : Mạng hiện tại, chỉ có giá trị với địa chỉ nguồn
- 127.0.0.0/8 : được quy định dàn riêng cho thiết bị thực hiện các giao tiếp bên trong chính
nó. Mọi gói tin đến từ địa chỉ này sẽ được gửi trả về như là một gói tin đến từ mạng ảo (
loopback)
Câu 3: Hãy cho biết chức năng của địa chỉ IPv4 lớp D và E?
- Lớp D được sử dụng làm các địa chỉ multicast và dải địa chỉ lớp D từ 224.0.0.0 →
239.255.255.255. Lấy ví dụ như: 224.0.0.5 dùng cho OSPF; 224.0.0.9 dùng cho RIPv2.
- Lớp E gồm các giải số từ 240.0.0.0 trở đi và được sử dụng cho mục đích dự phòng hoặc
làm nghiên cứu, thí nghiệm.
Câu 4: Hãy phân biệt địa chỉ IPv4 Private và Public?
Địa chỉ private:
• Phạm vi cục bộ
• Được sử dụng để giao tiếp trong mạng
• Địa chỉ private của các hệ thống được kết nối trong mạng sẽ khác nhau, nhưng vẫn
theo một quy luật thống nhất
• Chỉ hoạt động trong mạng LAN
• Được sử dụng để load hệ điều hành mạng
• Có sẵn miễn phí
• Có thể tìm địa chỉ IP private trong command prompt
• Phạm vi:
- 10.0.0.0 đến 10.255.255.255 (phạm vi 10.0.0.0/8)
- 172.16.0.0 đến 172.31.255.255 (phạm vi 172.16.0.0/12)
- 192.168.0.0 đến 192.168.255.255 (phạm vi 192.168.0.0/16)
Địa chỉ public:
• Phạm vi toàn cầu
• Được sử dụng để giao tiếp bên ngoài mạng
• Địa chỉ IP public có thể khác nhau theo một quy luật đồng nhất hoặc không đồng
nhất
• Được sử dụng để truy cập dịch vụ Internet
• Kiểm soát bởi ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet)
• Không miễn phí
• Tìm địa chỉ IP public bằng cách gõ what is my IP vào google
• Phạm vi: ngoại trừ các địa chỉ IP private, còn lại đều là phần địa chỉ của IP Public
Câu 5: Hãy trình bày về line-code của đường truyền Ethernet?
Line code là cách mà tín hiệu được mã hóa và truyền qua mạng. Trong đường truyền
Ethernet, line code thường được sử dụng để biến đổi dữ liệu từ dạng số nhị phân sang tín
hiệu điện hoặc quang học để truyền đi và giúp đồng bộ hóa tín hiệu trên đường truyền. Một
số loại line code phổ biến trong Ethernet bao gồm:
Non-Return to Zero (NRZ): Trong NRZ, mỗi bit dữ liệu được biểu diễn bằng một mức điện
áp cố định trong một khoảng thời gian xác định. Có hai dạng NRZ: NRZ-L (low) và NRZ-I
(inverted), phân biệt nhau bởi cách biểu diễn bit 0.
Trong Manchester encoding, mỗi bit dữ liệu được biểu diễn bằng một cặp tín hiệu, trong
đó mức tín hiệu thay đổi ở giữa khoảng thời gian của mỗi bit. Một mức thay đổi từ cao
xuống thấp đại diện cho bit 1, trong khi một mức thay đổi từ thấp lên cao đại diện cho bit
0.
Đây là một loại mã hóa dữ liệu được sử dụng để mã hóa các dãy bit đầu vào thành các dãy
bit đầu ra dài hơn, nhưng đảm bảo rằng tín hiệu được truyền đi không có nhiều hơn ba bit
0 hoặc ba bit 1 liên tiếp. Điều này giúp đồng bộ hóa tín hiệu và giảm thiểu sai sót.
Các loại line code này cùng với các chuẩn truyền dẫn khác nhau, đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo hiệu suất và độ ổn định của mạng Ethernet.
Câu 6: Hãy cho biết phải dùng loại cáp nào để kết nối các thiết bị sau (cổng LAN): Router-
Router, PC-PC, Switch-Switch, Router-Switch, PC-Switch, PC-Router?
- Cáp chéo cho Router-Router, PC-PC, và Switch-Switch.
- Cáp thẳng cho Router-Switch, PC-Switch, và PC-Router.
Câu 6: Tóm tắt địa chỉ IP lớp A, B, C, D.
Địa chỉ lớp A: byte đầu tiên là network (first byte từ 0-127), 3 byte còn lại là của host
Địa chỉ lớp B: 2 byte đầu tiên là network (first byte từ 128-191), 2 byte còn lại là của host
Địa chỉ lớp C: 3 byte đầu tiên là network (first byte từ 192-223), byte còn lại là của host
Địa chỉ lớp A: 4 byte được định nghĩa là multicast address, với first byte từ 224-239

Câu 7: Tại sao cần có PLL trong bộ giải điều chế?


Trong bộ giải điều chế, PLL đóng vai trò quan trọng trong việc đồng bộ hóa tín hiệu đầu
vào với tín hiệu đồng hồ bên trong nó. PLL giúp giữ cho tần số và pha của tín hiệu đầu
ra khớp với tín hiệu đầu vào, còn giúp giảm khối lượng, chi phí sản xuất và tiết kiệm
thời gian lắp đặt
Câu 8: Nối dây

You might also like