Professional Documents
Culture Documents
Nha Chu 1
Nha Chu 1
Nha Chu 1
c) Khe nướu
Là rãnh nhỏ hẹp hình chữ V, khoảng giới hạn giữa răng và nướu tự do
Độ sâu: 0 – 3mm
Gồm 2 vách:
Vách cứng: bề mặt gốc răng
Vách mềm: vách nướu rời
Dịch nướu:
Tế bào (VK, TB biểu mô bị tróc, BCĐNTT)
Điện giải
Enzyme
Ig
Rửa sạch, sát khuẩn khe nướu
d) Gai nướu
Là phần nướu giữa 2 răng kế cận, có đỉnh nhọn, lắp đầy khoảng trống giữa các
răng này.
Hình dạng và cấu trúc của các mô nướu giữa các răng phụ thuộc vào sự tiếp xúc
giữa các răng kế cận nhau.
Một số đặc điểm của gai nướu, yên nướu:
Gai nướu phía ngoài nhô cao hơn so với phía trong
Độ nhọn đỉnh yên nướu thay đổi
Độ lõm của yên nướu tăng dần từ ngoài vào trong (0.1 – 2mm)
Răng trước: hình tháp, răng sau: hình yên ngựa (ngoài – trong)
PGE2 chủ yếu do ĐTB, Nguyên bào sợi sản xuất ra, được điều chỉnh
tiết ra bởi các cytokine
PGE2: dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch LS: phù nề, đỏ
PGE2: kích thích NBS, HCB tăng tiết MMPs, gây tổn thương mô
đặc trưng cho bệnh nha chu.
MMPs: men tiêu khuôn ngoại bào
Enzyme gây tiêu protein, phá hủy các phân tử ở chất căn bản ngoại
tế bào như collagen, gelatin, elastin
Do BCTT, ĐTB, TBBM, TCM, HCB sản xuất
Tính mẫn cảm của vật chủ:
Đáp ứng dưới ngưỡng mức thấp các chất trung gian viêm không tiến
triển thành VNC dù hiện diện mảng bám và viêm nướu lan rộng.
Đáp ứng quá mức mức cao các chất trung gian viêm viêm tiến triển
nhanh.
3. Yếu tố môi trường
Yếu tố đặc hiệu:
Hút thuốc
ĐTĐ
Thuốc điều trị
Stress
Dinh dưỡng
Rượu
Béo phì
Yếu tố không đặc hiệu:
Điều kiện ktxh
Di truyền
Tuổi dậy thì
Có thai
4. Ý nghĩa điều trị
Phát triển các phương thức điều trị mới nhắm tới nhiều mặt khác nhau của quá
trình viêm và chức năng miễn dịch để giải quyết hậu quả của các đáp ứng viêm.
Bệnh nha chu cần được chế ngự trong tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và
sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ
Cần chú ý:
Vai trò gen
Yếu tố nguy cơ di truyền đặc biệt
Dấu ấn sinh học
Để đánh giá và điều trị bệnh nhân NC, cần đánh giá nguy cơ bệnh nha chu trên BN
đó.
II/ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH NHA CHU
Mô nướu lành mạnh trên lâm sàng:
Cân bằng giữa viêm mức độ thấp trong mô với sự hiện diện liên tục của vi
khuẩn: ổn định
Biểu hiện lâm sàng không tiến triển do một số cơ chế bảo vệ bẩm sinh và cơ học:
Sự duy trì của hàng rào biểu mô còn nguyên vẹn
Dịch nướu
Bong tróc của tbbm bề mặt của BM khe nướu và BM bám dính
Sự hiện diện của BCTT, ĐTB trong khe nướu
Kháng thể trong dịch nướu
✔ Chấn thương khớp cắn làm bệnh nha chu trầm trọng thêm song không phải là yếu tố
khởi phát gây bệnh nha chu.
2.4. Tiền sử điều trị răng miệng
Răng trám, phục hình, chỉnh nha gây tổn thương mô nha chu.
2.5. Đánh giá thói quen xấu
- Phát hiện các thói quen xấu: Thở miệng, mút tay, cắn bút...
- Đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng.
Đánh giá mức độ cao răng và mảng bám răng bằng các loại thuốc nhuộm màu
3. CÁC CHỈ SỐ NHA CHU
-Dùng trong nghiên cứu theo chiều dọc: Tốn kém, không cần thiết đối với bệnh nha chu.
-Dùng trong điều tra cơ bản (cắt ngang)
-Dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả điều trị
-Đánh giá nhu cầu điều trị
1. Chỉ số Vệ Sinh Răng Miệng OHI-S.
2. Chỉ số nướu GI (Loe và Slilness).
3. Chỉ số nha chu PI của Russell.
4. Chỉ số chảy máu túi nướu của Muhlemann và Son.
5. Chỉ số bệnh nha chu Ramfjord.
6. Chỉ số nhu cầu điều trị nha chu trong cộng đồng CPI TN.
✔Là chỉ số nướu viêm khá thông dụng được sử dụng trong mốt số nghiên cứu tình trạng
nha chu, đơn thuần trong viêm nướu không ghi nhận tình trạng bệnh nha chu.
Chuẩn:
• GI đánh giá tình trạng nướu quanh răng ở 4 vị trí ngoài gần, nướu mặt ngoài, ngoài xa,
nướu mặt trong.
• Dùng cây đo túi nha chu xác định xu hướng chảy máu của nướu.
Cách tính:
• Chỉ số được tính bằng cách cộng các mặt răng lại chia 4 lấy số trung bình làm kết quả,
đây là số đo của một răng.
• Số đo của một người là số trung bình cộng của tất cả các số đo của từng răng hiển diện.
Chỉ số chảy máu khe nướu (1958) của Muhleman: (Sulcus bleeding index)
• Chỉ số cho thấy mối quan hệ của nhiễm khuẩn và chảy máu khi thăm dò.
• Thường được dùng trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, không dùng trong nghiên
cứu dịch tễ mô tả.
Chỉ số chảy máu khe nướu (1958) của Muhleman: (Sulcus bleeding index)
Cách tính
- Chỉ số nha chu của Russell là trung bình cộng của tất cả các số đo của từng răng hiển
diện. Cách tính số đo trong cộng đồng cũng tương tự như vậy.
Chỉ số nha chu của Ramjord
- Tình trạng nha chu qua chỉ số Russell :
0 - 0,2: Bình thường.
0,3 - 0,9: Viêm nướu nhẹ.
1 - 1,9: Bắt đầu phá huỷ mô nha chu.
2 - 4,9: Bệnh nha chu.
5 - 8 : Giai đoạn cuối.
• Dựa trên khám 6 răng (16, 21, 24, 36, 41, 44) và 4 mặt ghi nhận vị trí sâu nhất (ngoài,
trong, gần, xa) để phân biệt giữa viêm nướu và viêm nha chu.
• Bao gồm ghi nhận 3 tình trạng: cao răng, mảng bảm, tình trạng nướu và nha chu.
• Chỉ những răng mọc hoàn toàn mới ghi nhận (nếu răng mất, không dùng răng thay thế).
Chỉ số nha chu của Ramjord
0: Nướu bình thường.
1: Viêm nướu nhẹ.
2: Viêm nướu trung bình.
3: Viêm nướu nặng.
4: Túi nha chu dưới 3 mm.
5: Túi nha chu từ 3 - 6 mm.
6: Túi nha chu trên 6mm.
Cách tính: Chỉ số Ramfjord bằng tổng số các số ghi chia cho các răng được khám.
3.4. Chỉ số nhu cầu điều trị nha chu trong cộng đồng: (CPITN: Community
Periodontal Index of Treatment Needs)
-Công dụng: để tính toán về mặt dịch tễ học những nhu cầu điều trị nhằm kiểm soát và
giảm tỷ lệ bệnh nha chu trong cộng đồng.
-Để xác định được mô hình điều trị nha chu cho 1 cộng đồng, 4 nhóm tuối sau đây được
sử dụng đến 15 - 19; 20 - 29; 30 - 44; 45 - 64.
+Từ 15-19: chỉ khám 6 răng: 16, 11, 26, 36, 31, 46 ( R7 bị loại)
+Trên 20 tuổi: khám 10 răng.
-Cách đánh giá những nhu cầu điều trị dựa trên 1 số răng đặc biệt gọi là răng chỉ số, cụ
thể:
- Răng chỉ số là đại diện cho 1 nhóm răng (vùng lục phân). Trong 1 nhóm răng phải còn
ít nhất là 2 răng hiển diện thì mới được tính chỉ số cho nhóm răng đó, nếu như chỉ còn 1
răng ở 1 nhóm thì răng đó được tính vào nhóm răng kế bên.
- Nếu cả 2 răng cối đều hiển diện đủ ở 1 nhóm thì chỉ ghi răng có tình trạng xấu nhất.
- Nếu ở một nhóm không có răng đại diện thì phải khám tất cả các răng còn lại và ghi
bằng 1 số, số này là của răng có tình trạng xấu nhất.
• Dụng cụ: Cây đo túi nha chu cộng đồng CPI Probes (Community Periodontal Index
Probes): là dụng cụ cấu tạo ở đỉnh có viên bi tròn có thể đưa vào rãnh nướu, trên đầu có
khắc mm.
• Khối lượng: 5 gram.
Cách khám: Đưa vào rãnh nướu, di chuyển nhẹ nhàng chung quanh cổ các răng (thành 2
nửa vòng: nửa gần ngoài đến nửa xa ngoài, rồi nửa xa trong đến nửa gần trong) tuần tự từ
vùng I đến vùng VI theo chiều kim đồng hồ.
Mục đích: phát hiện cao răng, đo độ sâu túi nha chu.
Lực sử dụng: 20-25 gram.
-Nếu quan sát răng chỉ số thấy không có túi và không có cao răng nhưng chảy máu nướu
sau khi thăm dò thì ghi ngay chuẩn 1 cho nhóm răng có chỉ số đó.
-Ghi nhận dấu hiệu chảy máu nướu liền sau khi thăm dò ở răng chỉ số trước khi cho phép
bệnh nhân nuốt nước bọt hoặc ngậm miệng.
-Thông thường nướu chảy máu trong vòng từ 10 - 30 giây sau khi thăm dò.
-Nếu có cao răng ghi ngay chuẩn 2 mà không cần khám phát hiện chảy máu nướu.
-Nếu khám ở răng chuẩn, thấy có túi sâu từ 3,5 - 5,5 mm thì ghi ngay chuẩn 3 cho nhóm
răng đó mà không cần phải khám tìm cao răng hoặc chảy máu nướu.
-Nếu khám ở răng chuẩn thấy có túi 5,5 mm hoặc sâu hơn. Ghi ngay chuẩn 4 cho nhóm
răng đó.
-Việc thăm khám thêm những răng khác thuộc nhóm là không cần thiết cũng như không
cần thiết phải khám phát hiện cao răng hoặc dấu hiệu chảy máu nướu.
-Ưu điểm: đơn giản, nhanh, thống nhất quốc tế
-Nhược điểm: không ghi nhận vị trí của nướu, không đánh giá được sự phá hủy mô nha
chu trong quá khứ.
NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ DẪN ĐẾN BỆNH NHA CHU
I/ ĐỊNH NGHĨA & PHÂN LOẠI
Yếu tố nguy cơ:
Là một đặc tính, một khía cạnh của hành vi, hoặc môi trường tiếp xúc liên
quan với một căn bệnh
YTNC có thể là yếu tố môi trường, hành vi, hoặc sinh học mà khi xuất hiện
làm tăng khả năng một cá nhân sẽ mắc bệnh này
Yếu tố quyết định nguy cơ/đặc tính cá nhân: là những yếu tố nguy cơ mà không
thể được sửa đổi
Yếu tố nguy cơ Yếu tố quyết định nguy cơ
Vi khuẩn gây bệnh và mảng
bám
Hút thuốc lá Di truyền
Ăn trầu Tình trạng ktxh
Đái tháo đường Giới tính
Stress Yếu tố địa lý
Bệnh do thầy thuốc Chủng tộc
Bệnh hệ thống
Dinh dưỡng
Yếu tố Không liên quan tuổi, mà phụ Dưới 30 tuổi, tổng trạng khỏe.
liên thuộc vào thời gian mô nha chu Có yếu tố gia đình (thiếu bạch cầu)
quan bị mảng bám dính vào
Điều trị Cạo vôi và VSRM Cạo vôi và VSRM, kết hợp dùng KS
toàn thân
1. Đợt 1
Cạo cao, xử lí bề mặt gốc răng, nạo túi nha chu
Đặt nẹp hay máng tạm thời để cố định răng lung lay
Điều trị nội khoa:
Metronidazole 250mg 15 viên ngày 3 viên chia 3 lần
Amoxicilline 500mg 15 viên ngày 3 viên chia 3 lần
Hướng dẫn VSRM, kiểm soát các yếu tố nguy cơ
2. Đợt 2 (7 ngày sau đợt 1)
Cạo cao, xử lí về mặt gốc răng, nạo túi nha chu
P.T lật vạt ở những túi nha chu sâu trên 5mm
Ghép xương hoặc tái tạo mô có hướng dẫn
Sau phẫu thuật 24 – 48h không nên đánh răng, sử dụng Chlorhexidine để kiểm
soát mảng bám
Điều trị nội khoa như đợt 1
(tiếp tục theo dõi tình trạng nướu, độ sâu túi nha chu, độ lung lay răng, đánh giá trên
phim X – quang và tình trạng XOR)
VIÊM NHA CHU MẠN TÍNH
I/ ĐẠI CƯƠNG
Viêm nha chu mạn tính là dạng thường gặp nhất của bệnh nha chu. Thường ở người
trưởng thành (trước đây còn gọi là VNC ở người trưởng thành/VNC mạn ở người trưởng
thành).
Định nghĩa: là bệnh nhiễm khuẩn gây viêm mô nâng đỡ của răng, mất bám dính,
tiêu xương tiến triển, có tính chu kỳ (lặp đi lặp lại)
Nhấn mạnh (lâm sàng, bệnh căn chính:
Sự tạo thành mảng bám VK
Viêm mô nha chu
Mất bám dính và tiêu xương ổ răng
Túi nha chu: là hậu quả của quá trình bệnh lý trừ khi tụt nướu đi kèm với mất
bám dính, trường hợp này túi nha chu nông ngay cả…
Liên quan trực tiếp với các yếu tố tại chỗ:
Cao răng, mảng bám răng (nguyên nhân chủ yếu)
Phục hình, miếng trám sai
Răng sâu không trám
Nhổ răng không làm hàm giả
Tại chỗ:
Dung dịch Iodine 5%, Chlorhexidine 0.12%, Hexetidine 0.1%
Gel Metronidazole, Minocycline
Sợi polime tự tiêu tẩm SOxycycline, Tetracyclin
Uống:
Tetracyclin (250mgx4/j)
Amoxicilline kết hợp Metronidazole: đặc biệt hiệu quả với A.a
Spiramycine kết hợp với Metronidazole
…
BỆNH NHA CHU & BỆNH LÝ TOÀN THÂN
I/ RĂNG MIỆNG & CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG
1. Bệnh sởi
Là bệnh lây có tính chất toàn thân.
Tại chỗ: virus sởi gây viêm miệng
Một trong những dấu hiệu xuất hiện trước khi phát ban toàn thân là những nốt
Koplich màu trắng xanh nằm xung quanh lỗ tiết của tuyến mang tai (ống Stenon
tương ứng với vùng R6,R7 hàm trên)
2. Bệnh thủy đậu
Có những mụn sau đó vỡ ra để lại những vết loét, thường bệnh do virus
3. Một số bệnh khác
Sốt phát ban, SXH, cúm làm cho niêm mạc môi khô, lưỡi nứt nẻ, đôi khi sốt cao
làm tổn thương thành mạch gây chảy máu ở nướu
4. Viêm quanh chóp mạn tính
Là những ổ nhiễm trùng có ảnh hưởng đến viêm màng ngoài tim, viêm khớp tay
chân
5. Viêm tủy răng cấp tính
Cũng như nhiễm trùng răng miệng còn có thể đưa đến nhiễm trùng huyết và viêm
nghẽn tĩnh mạch sọ mặt, những bệnh ở đường tiêu hóa (HC suy giảm hấp thu)
6. Viêm nha chu
Làm tăng nguy cơ mắc bệnh toàn thân như bệnh xơ vữa động mạch, tiểu đường,
sinh non và những xáo trộn khác
II/ RĂNG MIỆNG VỚI NHỮNG TRƯỜNG HỢP BỊ NHIỄM ĐỘC
Khi tiếp xúc lâu với hóa chất, kim loại nặng… con người có thể bị nhiễm độc
Người ta thấy răng, những người bị nhiễm độc này đều xuất hiện các triệu chứng ở
nướu và răng, như nướu không còn hồng nhạt, săn chắc nữa mà có màu đen, răng
ngả màu…
III/ RĂNG MIỆNG & VITAMIN
1. Thiếu vitamin C:
Răng lung lay do tiêu xương ổ, tiêu cement
Xương hàm mục (tiêu xương hàm(
Niêm mạc má, vòm miệng khô đỏ
Lưỡi trơn láng đỏ thẩm, khô và đau nhức
Môi khô và nứt ở khóe miệng
2. Thiếu vitamin A
Niêm mạc miệng dễ bị hoại tử
Bong các lớp niêm mạc
Miệng khô
Chai nướu
Sâu răng
Thiểu sản men
Giảm sút sức đề kháng đối với các bệnh nhiễm khuẩn
3. Thừa vitamin A: sẽ có các triệu chứng chán ăn, buồn nôn, chảy máu, thiếu máu
4. Thiếu vitamin D
Ảnh hưởng đến sự biến dưỡng canxi và cấu tạo các mô cứng
Xương hàm bị biến dạng (hô/móm)
Răng mọc chậm, rụng chậm, răng bị xô lệch vì xương hàm k đủ cứng để chịu đựng
sức ép của lực nhai
Rối loạn thứ tự mọc răng
Tổ chức cứng của răng thiếu vưng chắc
Răng ngắn và nhỏ hơn bình thường
Dị thường về hình dáng, vị trí, kích thước
5. Thừa vitamin D: đau nhức răng, răng mọc sớm, đau nhức xương hàm/sườn
6. Thiếu vitamin B
Ảnh hưởng đến nướu, lưỡi, niêm mạc
Thiếu B1 (thiamin clohydrat) gây rối loạn chuyển hóa albumin. Từ đó làm mức độ
vững chắc của răng kém đi. Gây hiện tượng tê bì
Thiếu B2 (riboflavin) gây viêm môi loét niêm mạc lưỡi và niêm mạc miệng.
Thiếu B5 (acid pantothenic) làm giảm sự chống đỡ của niêm mạc khi nhiễm khuẩn
và sự bảo vệ đối với tế bảo biểu bì. Khi thiếu dễ gây viêm môi, viêm lưỡi và hếp
miệng.
Thiếu B12 gây thiếu máu, đau dây TK. B2 còn cần thiết trong thời kỳ dưỡng bệnh
các bệnh nhiễm khuẩn.
7. Thiếu vitamin K: gây chảy máu kéo dài, chảy máu tự nhiên
IV/ THIẾU CANXI, FLUOR
Cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng men, ngà răng.
Người thiếu những chất này dễ bị mắc bệnh sâu răng
Ngược lại, nồng độ fluor cao trong nước uống lại gây nên tình trạng thiểu sản men
V/ RĂNG MIỆNG & CÁC BỆNH NỘI TIẾT
1. Rối loạn tuyến giáp
a. Thiểu năng tuyến giáp
Xương sọ lớn, vẻ mặt trẻ con, ngớ ngẩn
Xương hàm nhỏ, XHT thường bị nhô ra trước
Răng mọc chậm và chen chúc
b. Cường năng tuyến giáp
Răng dễ bị sâu và tiến triển rất nhanh
Răng mọc sớm và răng sữa rụng sớm
2. Rối loạn tuyến yên:
Thiểu năng tuyến yên
XHD nhỏ hẹp dẫn đến cằm hụt, XHT ít ảnh hưởng hơn
Người bệnh có mặt choắt cằm nhỏ như miệng chuột
Răng mọc chậm và nhô hàm ếch nhỏ