Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Nckh Hệ Batch
Báo Cáo Nckh Hệ Batch
Báo Cáo Nckh Hệ Batch
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN
Nghiên cứu động học và đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng thủy
phân Ethylacetate trong dung dịch NaOH bằng phương pháp đo độ
dẫn điện
1
2.3.2. Tính chất hóa học: ............................................................................................ 14
2.2.5 Ứng dụng Ethanol.............................................................................................. 15
Chương III. Thực nghiệm đo độ dẫn điện của hỗn hợp phản ứng tại các điều kiện
khác nhau về nhiệt độ và nồng độ ban đầu của các chất tham gia phản ứng............. 17
3.1 Hóa chất và dụng cụ, thiết bị ................................................................................. 17
3.2 Xác định động học phản ứng trong thiết bị phản ứng dạng mẻ (Batch
Reactor): ........................................................................................................................ 17
3.3 Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 17
IV. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN............................................................. 20
4.1 Tính toán .............................................................................................................. 20
4.2. Kết luận .................................................................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 26
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Kết quả đo độ dẫn điện của nước cất tại nhiệt độ phòng ............................... 6
Bảng 1.2 Kết quả đo độ dẫn điệ của nước cất tại 60 độ C .............................................. 7
Bảng 3.1 Hóa chất và dụng cụ, thiết bị ........................................................................... 17
Bảng 3.2 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 19
Bảng 4.1 Kết quả sau khi xử lý số liệu ............................................................................ 23
Bảng 4.2 Kết quả tính hằng số tốc độ phản ứng và độ chuyển hóa ............................. 25
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
4
Mở Đầu
Các phản ứng hóa học diễn ra trong lò phản ứng hóa học được coi là trung tâm của
một quá trình hóa học. Động học phản ứng là sự chuyển dịch hiểu biết của chúng ta về
quá trình hóa học thành biểu thức tốc độ toán học có thể được sử dụng trong thiết kế và
đánh giá lò phản ứng. Do tầm quan trọng của việc phát triển các mô hình hiệu suất để
kích thích các thông số cơ bản của lò phản ứng, động học hóa học trong thiết kế lò phản
ứng toàn diện là một khía cạnh quan trọng của nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các
ngành công nghiệp xử lý hóa học . Động học hóa học thực sự là một phần của hóa học vật
lý liên quan đến việc nghiên cứu tốc độ phản ứng. Tốc độ phản ứng có thể được định
nghĩa là sự thay đổi số lượng phân tử của các phản ứng trên một đơn vị thể tích trong một
đơn vị thời gian hoặc tốc độ phản ứng diễn ra. Tốc độ phản ứng hóa học bị ảnh hưởng bởi
một số yếu tố như diện tích bề mặt của chất phản ứng, càng lớn thì tốc độ phản ứng càng
lớn, nồng độ chất phản ứng càng cao thì tốc độ phản ứng càng cao, trong trường hợp chất
phản ứng ở dạng khí và sản phẩm thì tốc độ phản ứng càng cao. phản ứng tỷ lệ thuận với
áp suất, chất xúc tác cũng làm tăng tốc độ phản ứng tuy nhiên chất xúc tác âm có thể làm
giảm tốc độ phản ứng hóa học và nhiệt độ cao thường tạo điều kiện cho tốc độ phản ứng
cao. Xà phòng hóa là quá trình thủy phân axit cacboxylic trong điều kiện kiềm. Thủy
phân là quá trình phân hủy hóa học liên quan đến việc phá vỡ liên kết este và giải phóng
axit béo và glycerol khi có mặt chất kiềm. Tầm quan trọng thương mại của sản phẩm phản
ứng natri axetat, không được sử dụng đặc biệt cho mục đích làm sạch nhưng có nhiều ứng
dụng công nghiệp như trong dược phẩm, sơn và nhuộm, làm phụ gia thực phẩm, trong
công nghiệp mạ điện, làm chất bảo quản thịt, nhiếp ảnh và tinh chế thực phẩm. glucose,
v.v. trong khi ethanol là sản phẩm phụ có thể được sử dụng làm nhiên liệu sinh học. Mặc
dù tầm quan trọng thương mại của không có nghiên cứu nào được tìm thấy về việc cải
tiến quy trình về mặt chuyển đổi tối đa và sử dụng nguyên liệu thô thân thiện với môi
trường và tiết kiệm cho phản ứng xà phòng hóa này . Quá trình xà phòng hóa etyl axetat
bằng natri hydroxit tiến hành thông qua sự tấn công trực tiếp của nucleophile (OH-1) lên
nguyên tử cacbon của etyl axetat . Quá trình xà phòng hóa etyl axetat bằng natri hydroxit
nói chung là bậc 2 , bậc 1 đối với các chất phản ứng, hơn nữa bậc phản ứng giảm dần và
trở thành tuần tự chứ không phải bậc 2 khi sử dụng nồng độ cân bằng phân tử của cả hai
chất phản ứng. Đây là phản ứng không xúc tác, đồng nhất (lỏng/lỏng) và phản ứng hệ mật
độ không đổi. Phản ứng này có bản chất tỏa nhiệt nhẹ.
Thiết bị phản ứng là các thiết bị trọng tâm của đa số các quá trình biến đổi hóa học.
Người ta định nghĩa thiết bị phản ứng là thiết bị mà trong đó xảy ra các phản ứng hóa học,
nghĩa là các thiết bị để chuyển hóa các chất tham gia phản ứng thành các sản phẩm hóa
học. Trong quy mô công nghiệp, quy trình sản xuất hoặc xử lý hóa chất tạo ra các sản
phẩm mong muốn với yêu cầu về hiệu quả và chi phí tốt nhất luôn là bài toán khó đối với
doanh nghiệp. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc một số thiết bị phản ứng sẽ giúp
1
chúng ta có được tầm nhìn tốt để lựa chọn giải pháp tối ưu trước khi bắt tay vào quy trình
hoạt động của nhà sản xuất. Chúng ta sẽ tìm hiểu các thiết bị phản ứng dạng mẻ - Batch
Reactor. Qua đó xác định động học phản ứng dựa trên đo độ dẫn điện của chất phản ứng
trong hệ
Trong lĩnh vực hóa học, việc nghiên cứu động học và đánh giá độ chuyển hóa của
các phản ứng là một phần quan trọng trong quá trình tối ưu hóa quy trình sản xuất và hiểu
rõ hơn về cơ chế phản ứng. Đặc biệt, phản ứng thủy phân của Ethylacetate trong dung
dịch NaOH là một ví dụ thú vị.
Báo cáo này tập trung vào việc thực hiện thí nghiệm để đo độ dẫn điện trong quá
trình phản ứng, đặc biệt là trong thiết bị dạng batch. Chúng tôi sẽ trình bày về cách thực
hiện thí nghiệm, kết quả thu được và cách đánh giá độ chuyển hóa của Ethylacetate. Bằng
cách nắm vững các thông số động học và hiểu rõ về tương tác giữa chất phản ứng và dung
dịch NaOH, chúng ta có thể tối ưu hóa quy trình và dự đoán hiệu suất của phản ứng.
‘Nghiên cứu động học và đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng thủy phân
Ethylacetate trong dung dịch NaOH bằng phương pháp đo độ dẫn điện’
- Xác định được hằng số tốc độ phản ứng dựa trên dữ liệu thí nghiệm là độ dẫn điện
của hỗn hợp phản ứng
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ ban đầu của các chất tham
gia phản ứng tới hằng số tốc độ phản ứng và độ chuyển hóa
- Xây dựng và đánh giá kỹ thuật vận hành hệ thiết bị phản ứng dạng Batch
- Tìm hiểu tầm quan trọng của phản ứng thủy phân Ethylacetate trong dung dịch
NaOH
- Thực nghiệm đo độ dẫn điện của hỗn hợp phản ứng tại các điều kiện khác nhau về
nhiệt độ và nồng độ ban đầu của các chất tham gia phản ứng
- Tính toán, xử lý số liệu thực nghiệm nhằm xác định và đánh giá hằng số tốc độ
phản ứng và độ chuyển hóa
2
Chương I. Tổng quan
1.1 Tổng quan thiết bị phản ứng dạng Batch ( Batch reactor)
Tổng quan
- Chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu động học (đỡ tốn kém và
nhanh)
- Trong công nghiệp, ứng dụng duy trong sản xuất dược phẩm (thuốc giảm đau…) _
quy mô nhỏ)
- Hoạt động ở trạng thái không ổn định
- Là loại thiết bị phản ứng làm việc theo từng mẻ không có dòng vào, dòng ra. Các
chất phản ứng ban đầu được đưa vào trong bình và khuấy trộn đều tại một nhiệt độ
xác định, sau khoảng thời gian nhất định lấy toàn bộ sản phẩm ra và nạp tiếp
nguyên liệu đầu vào cho mẻ khác.
- Hỗn hợp phản ứng được khuấy trộn tốt đến mức thành phần hỗn hợp tại mọi điểm
là như nhau. Thành phần hỗn hợp phản ứng thay đổi theo thời gian tiến hành phản
ứng cho đến khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng
- Cấu tạo: có đầu vào và đầu ra chất tải nhiệt, có cánh khuấy, có lỗ chứa chất tham
gia phản ứng, dưới đáy có nút tháo sản phẩm ra
- Loại thiết bị này đơn giản, ít cần các thiết bị phụ trợ, do đó được sử dụng rất tốt
cho các nghiên cứu thực nghiệm quy mô nhỏ về động học của các loại phản ứng.
- Loại thiết bị này trong thực tế chỉ được áp dụng khi một lượng nhỏ chất phản ứng
được sử dụng, hoặc chất phản ứng tương đối đắt tiền vì hiệu suất tốt hơn và chi phí
công trình rẻ hơn.
3
- Thiết bị phản ứng dạng mẻ lí tưởng (giả thiết sự hòa trộn trong thiết bị là lí tưởng)
-> nồng độ chất đồng đều trong thiết bị.
Định nghĩa
Thiết bị phản ứng dạng mẻ là thiết bị phản ứng làm việc theo từng mẻ, nghĩa là các thành
phần tham gia phản ứng và các chất phụ gia( dung môi, chất trơ) hoạc các chất xúc tác
được đưa tất cả vào thiết bị ngay từ thời điểm đầu. Sau thời gian nhất định, khi phản ứng
đã đạt đỗchuyeern hóa yêu cầu, người tacho dừng thiết bị và lấy sản phẩm ra
Ưu điểm:
- Tính linh động cao: có thể dùng thiết bị đó để thực hiện các phản ứng khác nhau
tảo các sản phẩm khác nhau
- Đạt độ chuyển hóa cao do có thể khống chế thời gian phản ứng theo yêu cầu
- Chi phí đầu tư thấp do ít phải trang bị các thiết bj điều khiển tự động
Nhược điểm:
- Năng suất thấp do thời gian một chu kỳ làm việc dài:đòi hỏi thời gian nạp liệu, đốt
nóng, làm nguội, tháo sản phảm và làm sạch thiết bị
- Mức độ cơ giới hóa và tự động hóa thấp
- Khó điều chỉnh và khống chế quá trình do tính bất ổn định của phương thức làm
việc gián đoạn
- Mức độ gây độc hải hoạc nguy hiểm đối với người sản suất cao hơn do mực độ tự
động hóa thấp, người công nhân phải tiếp xúc nhiều hơn với hóa chất
Phạm vi ứng dụng:
- Chỉ thích hợp với các phân xưởng sản xuất nhỏ
- Phục vụ co mục đích sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau trong cùng một thiết
bị
Trong nghiên cứu này ở quy mô phòng thí nghiệm ta sẽ dùng bình chứa có thể tích tối
đa là 500ml
1.2 Xây dựng và đánh giá kỹ thuật vận hành hệ thiết bị phản ứng dạng Batch.
1.2.1 Quy trình, điều kiện xây dựng hệ BATCH
Trong nghiên cứu khoa học này, phản ứng xà phòng hóa giữa Ethyl Acetate và xút
được thực hiện trong Lò phản ứng hàng loạt ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
Mục đích của nghiên cứu khoa học này là ước tính các thông số của phương trình
Arrhenius là hằng số tốc độ và năng lượng hoạt hóa cho quá trình xà phòng hóa etyl
axetat. Với mục đích này, phản ứng được thực hiện thử nghiệm trong Lò phản ứng
theo mẻ và sự thay đổi nồng độ (về độ dẫn điện) được đo theo thời gian ở các nhiệt độ
khác nhau 25 độ C, 30 độ C, 40 độ C, 50 độC và 60 độ C. ở mỗi nhiệt độ, các giá trị
4
khác nhau của hằng số tốc độ thu được ở dữ liệu nồng độ và thời gian khác nhau. Cuối
cùng, để phân tích dữ liệu thử nghiệm chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tích phân để
tính toán.
Hình 1.2 Sơ đồ bản vẽ thiết bị phản ứng dạng batch trên PTN
1.2.2 Đánh giá kỹ thuật vận hành hệ thiết bị thì nghiệm BATCH
Để đánh giá vận hành ta dùng nước cất để thử và thu được kết quả sau:
5
9 2.5 26.8 35 2.57 26.7 63 2.61 26.7
10 2.5 26.8 36 2.56 26.7 64 2.57 26.7
11 2.55 26.8 37 2.56 26.7 65 2.64 26.7
12 2.56 26.9 38 2.59 26.7 66 2.59 26.7
13 2.53 26.8 39 2.59 26.7 67 2.59 26.7
14 2.51 26.8 40 2.56 26.7 68 5.57 26.7
15 2.52 26.8 41 2.57 26.7 69 2.6 26.7
16 2.54 26.8 42 2.59 26.7 70 2.61 26.7
17 2.52 26.8 43 2.57 26.7 71 2.64 26.7
18 2.54 26.8 44 2.53 26.7 72 2.65 26.7
19 2.54 26.8 45 2.52 26.7 73 2.61 26.7
20 2.5 26.8 46 2.55 26.8 74 2.6 26.7
21 2.52 26.8 47 2.54 26.7 75 2.64 26.7
22 2.54 26.8 48 2.56 26.7 76 2.64 26.7
23 2.52 26.8 49 2.59 26.7 77 2.63 26.7
24 2.57 26.7 50 2.51 26.7 78 2.66 26.7
25 2.54 26.8 51 2.61 26.7 79 2.65 26.7
26 2.51 26.7 52 2.59 26.7 80 2.64 26.7
53 2.57 26.7 81 2.64 26.7
54 2.55 26.7 82 2.64 26.7
Bảng 1.1 Kết quả đo độ dẫn điện của nước cất tại nhiệt độ phòng
6
18 1.53 59.6 56 1.5 60.2 95 1.49 60.8
19 1.52 59.6 57 1.51 60.3 96 1.49 60.8
20 1.52 59.6 58 1.5 60.3 97 1.49 60.8
21 1.52 59.6 59 1.48 60.3 98 1.49 60.8
22 1.52 59.6 60 1.5 60.3 99 1.48 60.8
23 1.51 59.7 61 1.49 60.3 100 1.49 60.8
24 1.5 59.7 62 1.49 60.3 101 1.48 60.8
25 1.5 59.7 63 1.5 60.3 102 1.49 60.8
26 1.5 59.7 64 1.49 60.4 103 1.49 60.8
27 1.51 59.8 65 1.49 60.3 104 1.49 60.8
28 1.5 59.8 66 1.48 60.4 105 1.49 60.9
29 1.5 59.8 67 1.48 60.4 106 1.49 60.9
30 1.5 59.8 68 1.48 60.4 107 1.49 60.9
31 1.5 59.8 69 1.49 60.4 108 1.49 60.8
32 1.5 59.9 70 1.49 60.4 109 1.49 60.8
33 1.5 59.9 71 1.48 60.5 110 1.49 60.8
34 1.49 59.9 72 1.49 60.5 111 1.49 60.9
35 1.5 59.9 73 1.48 60.5 112 1.5 60.9
36 1.51 59.9 74 1.49 60.5 113 1.5 60.9
37 1.5 59.9 75 1.49 60.5 114 1.49 60.9
38 1.5 59.9 76 1.49 60.5 115 1.49 60.9
77 1.49 60.6 116 1.5 60.9
Bảng 1.2 Kết quả đo độ dẫn điệ của nước cất tại 60 độ C
Sau quá trình đánh giá và chạy thử thì kết quả đo cho thấy các tiết bị hoạt động ổn định.
7
1.3 Tổng quan về động học phản ứng trong thiết bị dạng batch
1.3.1 Tốc độ phản ứng
- Ở nhiệt độ không đổi r= -f(𝐶𝑎 , 𝐶𝑏 , … . )
Trong đó 𝐶𝑎 là nồng độ chất A, 𝐶𝑏 là nồng độ chất B
Khi nhiệt độ tăng, tần số va chạm tăng
Tốc độ phản ứng = f[(𝐶𝑎 , 𝐶𝑏 , … ). (𝑇)]
𝑘𝐴 (𝑇). [𝑓(𝐶𝐴 , 𝐶𝐵 , … )]
8
❖ Xử lý dữ liệu động học
- Dữ liệu thu được từ thực nghiệm chính là nồng độ chất A biến đổi với thời gian.
- Trong thí nghiệm: 𝐶𝑎 được chuyển thành độ dẫn điện (K -Kappa của dung dịch)
Phương pháp tính toán:
- Phương pháp tích phân
- Phương pháp vi phân
- Phương pháp thời gian sống
1.3.2 Phương pháp tích phân
Đối với phản ứng A + sản phẩm được thực hiện trong lò phản ứng dạng mẻ có thể
tích không đổi, số mol cân bằng là
dCA/dt = 𝒓𝑨
𝑑𝐶𝐴
Đối với phản ứng bậc 0, 𝑟𝐴 = 𝑘𝐴 thì = −𝑘
𝑑𝑡
9
Hình 1.3 Đồ thị miêu tả sự biến đổi của CA theo thời gian
10
Chương II: Tìm hiểu tầm quan trọng của phản ứng thủy phân Ethylacetate trong
dung dịch NaOH
11
2.1.2 Ứng dụng của phản ứng thủy phân là gì?
Phản ứng thủy phân ó nhiề ứng dụng quan trọng trong nhiều ngành khác nhau bao gồm:
Sản xuất hóa chất: Phản ứng thủy phân thường được sử dụng để tạo ra các sản
phẩm hóa chất quan trọng. Ví dụ,trong ngành dầu khí, dầu thô thường được thủy phân để
sản xuất các hợp chất hữu ích như benzen và etylen.
Sản xuất năng lượng: Trong ngành công nghiệp năng -lượng, phản ứng thủy phân
được sử dụng để tách nướch thành hydrogen và oxy để sử dụng làm nhiên liệu cho xe -ô
tô chạy bằng nhiên liệu xanh.
Làm sạch nước: Phản ứng thủy phân có thể được áp dụngđể xử lý nước thải và làm
sạch nước để loại bỏ các chất ô nhiễm và tạp chất.
Tiêu hóa thức ăn: Trong quá trình tiêu hóa thức ăn trongcơ thể con người, phản
ứng thủy phân giúp phân giải các hợp chất thức ăn thành dạng đơn giản để hấp thụ và sử
dụng
Quá trình sinh học: Trong cơ thể, nhiều phản ứng sinh học dựa trên phản ứng thủy
phân để giúp cơ thể hoạt động bình thường, bao gồm quá trình tiêu hóa, trao đổichất, và
nhiều quá trình khác.
Sản xuất thực phẩm: Trong ngành công nghiệp thực phẩm, phản ứng thủy phân có
thể được sử dụng để làm sạch, tách hoặc biến đổi các thành phần thực phẩm để sản xuất
các sản phẩm thực phẩm.
Sản xuất dược phẩm: Trong ngành công nghiệp dược phẩm, phản ứng thủy phân có
thể được sử dụng để sản xuất các loại thuốc và dược phẩm.
Sản xuất phân bón: Phản ứng thủy phân có thể được sử - dụng để tạo ra phân bón
và các sản phẩm nông nghiệp
2.2 Phản ứng thủy phân Ethylacetate trong dung dịch NaOH
2.2.1 Phương trình phản ứng.
𝑡°
𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐶2 𝐻5 + 𝑁𝑎𝑂𝐻 → 𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝑁𝑎+ 𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻
Sản phẩm của phản ứng thủy phân Ethylacetate trong dung dịch NAOH là Sodium-
Acetate và Ethanol.
2.2.2 Tính chất hóa lý của Sodium-Acetate.
Sodium Acetate hay Natri axetat là một loại bột hoặc hạt màu trắng, hút ẩm và rất dễ hòa
tan trong nước.
Khối lượng mol: 82,0338 g/mol (khan); 136,08g/mol (ngậm 3 nước).
12
Độ hòa tan: tan trong etanol (5,3g/100 mL (ngậm 3 nước).
Nhiệt độ tự cháy: 607 °C.
Độ bazơ (pKb): 9,25.
Tên khác: Muối natri.
2.2.3 Ứng dụng của Sodium-Acetate
Trong công nghiệp : Hóa chất Sodium Acetate (natri axetat) được dùng trong công
nghiệp dệt để trung hoà nước thải có chứa axit sulfuric H2SO4 và như là chất cản màu
trong khi dùng thuốc nhuộm anilin. Hóa chất Sodium Acetate (natri axetat) còn được
dùng làm chất tẩy trong công nghiệp thuộc da, và nó giúp làm trì hoãn sự lưu hoá
chioropren trong sản xuất cao su nhân tạo.
Trong thực phẩm : hóa chất Sodium Acetate (natri axetat) được thêm vào thực
phẩm như là một gia vị, nó cũng được dùng ở dạng natri didaxxetat, một hợp chất tỷ lệ
1:1 của hóa chất sodium acetate (natri axetat) và acid acetic (axit axetic), được dùng trong
khoai tây chiên. Tại mỹ người ta dùng chúng để trong khoai tây chiên, cùng lactose với
một tỷ lệ nhỏ các chất khác để thay cho muối và giấm
Trong dung dịch đệm : hóa chất Sodium Acetate là bazơ liên hợp của một axit yếu,
dung dịch hóa chấtsodium acetate (natri axetat) và Acid Acetic (axit axêtic) có thể hoạt
động như là một chất đêm để giữ cho độ pH ổn định một cách tương đối. Điều nay thực
sự có ích, đặc biệt trong các ứng dụng hoá sinh nơi mà các phản ứng phụ thuộc vào độ
pH.
Hóa chất Sodium Acetate còn được dùng làm chất đệm đun nóng (còn gọi là
heating pad) miếng làm ẩm tay hay còn gọi là đá nóng, chủ yếu dùng để sưởi ẩm ở những
nơi có nhiệt độ quá lạnh mà không cần đốt lửa, lấp hệ thống gas và có thế mang theo
người. Tình thể Sodium Acetate ngâm 3nước (CH3COONa 3H20) tan chảy ở 58 °C, hòa
tan trong nước kết tinh. Khi đun nóng lên 100 độ C và rồi được làm lạnh, dung dịch trở
nên quá bão hòa. Dung dịch này có khả năng làm chậm đông đến nhiệt độ phòng mà
không bị kết tinh. Bằng cách cho 2 miếng kim loại cham hay co xát vào nhau trong miếng
đêm, sodium acetate ngâm 3 nước dạng rắn hình thành. Quá trình liên kết này tao ra nhiệt
và sau đó nhiệt tỏa raNhiệt tỏa ra từ quá trình này là 264-289 kj/kg Khác với các phản
ứng tỏa nhiệt khác phải phu thuộc vàonhững phản ứng một chiều, hóa chất sodium acetate
dỗ dàng nap nhiệt bằng cách đun nóng chấy chođến khi các tinh thể bị tan chảy ra. Do đó,
sản phẩm này có thể được tái sử dụng nhiều lần
13
2.3 Tính chất hóa lý của Ethanol
2.3.1. Tính chất vật lý:
Ethanol là một chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi thơm nhẹ và vị cay đặc
trưng. Ethanol là một chất dễ cháy và dễ bay hơi, giống như các loại rượu thông thường
khác. Nó cũng có tính kích thích lên thần kinh, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nó nhẹ
hơn so với methanol và isopropanol.
Khối lượng riêng của Ethanol là 0,7936 g/ml ở 15 độ C, nhiệt độ sôi là 78,39 độ C,
hóa rắn là -114,15 độ C. Ethanol nhẹ hơn nước và có khả năng tan vô hạn trong nước.
2.3.2. Tính chất hóa học:
Ethanol mang tính chất của một rượu đơn chức và tham gia phản ứng thế H của
nhóm –OH. Nó còn có nhiều tính chất hóa học khác, bao gồm:
Tác dụng với kim loại: Ethanol có thể phản ứng với kim loại để tạo ra sản phẩm
như sau: 2𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 + 2Na → 2𝐶2 𝐻5 𝑁𝑎 + 𝐻2 .
Tác dụng với axit vô cơ: Ethanol có thể phản ứng với axit vô cơ để tạo ra sản
phẩm như sau: 𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 + HBr → 𝐶2 𝐻5 𝐵𝑟 + 𝐻2 𝑂.
Tác dụng với axit hữu cơ (phản ứng este hóa): Ethanol có thể phản ứng với axit
hữu cơ để tạo ra sản phẩm như sau:
𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐻 + 𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 → 𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐶2 𝐻5 + 𝐻2 𝑂
Lưu ý rằng các phản ứng này cần được thực hiện trong môi trường axit, xúc tác
nhiệt độ và chuyển dịch cân bằng.
Tác dụng với ancol: Ethanol có thể phản ứng với ancol để tạo ra sản phẩm như sau:
𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 + 𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 → 𝐶2 𝐻5 𝑂𝐶2 𝐻5 +𝐻2 𝑂
Cần lưu ý rằng phản ứng này cần xúc tác HSO đậm đặc và nhiệt độ 140 độ C.
Phản ứng tách nhóm -OH: Ethanol có thể phản ứng tách nhóm -OH để tạo ra sản
phẩm như sau:
𝐶𝐻3 -𝐶𝐻2 -OH → 𝐶𝐻2 =𝐶𝐻2 + 𝐻2 𝑂
hoặc 𝐶𝐻3 -𝐶𝐻2 − 𝐶𝐻 − 𝑂𝐻-𝐶𝐻3 → 𝐻2 𝑂 + 𝐶𝐻3 − 𝐶𝐻 = 𝐶𝐻 -𝐶𝐻3 (sản phẩm chính )
hoặc 𝐻2 𝑂 + 𝐶𝐻3 -𝐶𝐻2 − 𝐶𝐻=𝐶𝐻2 (sản phẩm phụ).
Cần lưu ý rằng phản ứng này cần xúc tác HSO đậm đặc và nhiệt độ 170 độ C.
Phản ứng oxi hóa: Ethanol có thể bị oxy hóa với nhiều mức độ khác nhau. Ở mức
độ 1, Ethanol có thể tạo ra thành Aldehyde, axit hữu cơ và cacbonic, nước như sau:
14
𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 + 𝐶𝑢𝑂 -> 𝐶𝐻3 − 𝐶𝐻𝑂 + 𝐶𝑢 + 𝐻2 𝑂
Ở mức độ 2, Ethanol có thể phản ứng với O2 để tạo ra sản phẩm như sau:
𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 + 𝑂2 ->𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐻 + 𝐻2 𝑂
Ở mức độ 3, Ethanol có thể phản ứng với 3 phân tử O2 để tạo ra sản phẩm như
sau: 𝐶2 𝐻5 𝑂𝐻 + 3 𝑂2 -> 2 𝐶𝑂2 + 3 𝐻2 𝑂
Ngoài ra, Ethanol còn được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và y tế. Trong công
nghiệp, nó được sử dụng làm dung môi và tạo năng lượng. Trong y tế, Ethanol được sử
dụng để làm thuốc kháng khuẩn và chất làm mát da. Nó cũng được sử dụng để sản xuất
rượu và các sản phẩm liên quan đến rượu.
Tóm lại, Ethanol là một hợp chất hữu cơ có nhiều tính chất đặc trưng và ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc hiểu rõ những tính chất này sẽ giúp chúng
ta sử dụng Ethanol một cách hiệu quả và an toàn.
2.2.5 Ứng dụng Ethanol
Ethanol là một hợp chất hữu cơ, được biết đến với tên gọi cồn etylic. Nó là một
trong những loại hóa chất quan trọng nhất trong cuộc sống hàng ngày. Ethanol là một
dung môi phổ biến, được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và cả trong y học. Nó
được sản xuất bằng cách lên men các nguồn tinh bột và đường, và sau đó được tách ra
bằng phương pháp chưng cất. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về các ứng
dụng của ethanol trong cuộc sống hàng ngày.
-Trong công nghiệp:
Ethanol được sử dụng để chống đông trong nhiều sản phẩm công nghiệp. Điều này
là do khi chất này được làm lạnh, nó sẽ trở thành một chất lỏng dày, đặc biệt là ở nhiệt độ
thấp.
Ngoài ra, Ethanol còn được sử dụng để sản xuất nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau,
bao gồm axit axetic, diethyl ether và ethyl acetate. Nó cũng được sử dụng làm dung môi
trong sản xuất dược phẩm, nước hoa và chất pha vaxcin.
Ethanol cũng được sử dụng như một chất pha trộn trong xăng sinh học E5, E10. Tỷ
lệ pha trộn thông thường là 1:9 (Ethanol: Xăng).
Với khả năng làm sạch và làm mát, Ethanol còn được sử dụng trong nhiều ngành
công nghiệp khác nhau, bao gồm in ấn, điện tử và dệt may. Nó được sử dụng để làm sạch
các bo mạch, vi mạch và một số linh kiện khác.
-Trong công nghiệp thực phẩm:
Ethanol là một nguyên liệu quan trọng trong sản xuất đồ uống có cồn như rượu và
bia. Khi được sử dụng trong sản xuất đồ uống này, Ethanol cung cấp năng lượng và các
15
chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Những đồ uống này có thể tốt cho hệ tiêu hóa nếu
được sử dụng đúng liều lượng.
Ethanol cũng được sử dụng để ướp gia vị trong nhiều loại thực phẩm khác nhau.
Nó được sử dụng để tạo ra các loại gia vị có vị đặc trưng và thơm ngon.
-Trong y học:
Ethanol có tác dụng như một chất sát khuẩn và chống lại vi khuẩn, vi sinh vật và
nấm. Nó được sử dụng như một nguyên liệu để điều chế thuốc ngủ vì khả năng gây mê và
buồn ngủ với người sử dụng.
Với nồng độ từ 70 - 90%, Ethanol được sử dụng làm dung dịch vệ sinh và tẩy rửa
các dụng cụ y tế. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm và bảo vệ sức khỏe của
những người sử dụng.
Ngoài ra, Ethanol còn được sử dụng trong nhiều loại thuốc và các sản phẩm y tế
khác nhau, bao gồm các loại thuốc trị cảm cúm, thuốc giảm đau và các loại thuốc thông
thường khác.
Tóm lại, Ethanol là một hợp chất hữu cơ rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày.
Nó có nhiều ứng dụng khác nhau trong công nghiệp, thực phẩm và y học. Nếu được sử
dụng đúng cách, Ethanol có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và cuộc sống của con
người
16
Chương III. Thực nghiệm đo độ dẫn điện của hỗn hợp phản ứng tại các điều kiện
khác nhau về nhiệt độ và nồng độ ban đầu của các chất tham gia phản ứng
17
7 180 6.38 27.07 59 1740 3.9 27.7
8 210 6.12 27.13 60 1770 3.9 27.73
9 240 5.9 27.13 61 1800 3.89 27.73
10 270 5.71 27.13 62 1830 3.88 27.77
11 300 5.36 27.2 63 1860 3.87 27.77
12 330 5.49 27.23 64 1890 3.88 27.77
13 360 5.23 27.23 65 1920 3.87 27.77
14 390 5.13 27.27 66 1950 3.86 27.77
15 420 5.03 27.27 67 1980 3.86 27.8
16 450 4.92 27.27 68 2010 3.86 27.8
17 480 4.85 27.27 69 2040 3.85 27.83
18 510 4.78 27.27 70 2070 3.84 27.87
19 540 4.71 27.3 71 2100 3.84 27.87
20 570 4.66 27.33 72 2130 3.84 27.87
21 600 4.6 27.37 73 2160 3.83 27.9
22 630 4.56 27.37 74 2190 3.83 27.93
23 660 4.51 27.37 75 2220 3.83 27.93
24 690 4.47 27.4 76 2250 3.82 27.93
25 720 4.43 27.4 77 2280 3.82 27.97
26 750 4.4 27.4 78 2310 3.82 27.97
27 780 4.36 27.4 79 2340 3.81 27.97
28 810 4.33 27.4 80 2370 3.8 27.97
29 840 4.31 27.43 81 2400 3.8 28
30 870 4.28 27.43 82 2430 3.8 28.03
31 900 4.26 27.43 83 2460 3.8 28.03
32 930 4.23 27.43 84 2490 3.8 28.07
33 960 4.19 27.43 85 2520 3.79 28.07
34 990 4.21 27.47 86 2550 3.79 28.07
35 1020 4.17 27.47 87 2580 3.79 28.1
36 1050 4.15 27.47 88 2610 3.78 28.1
37 1080 4.13 27.47 89 2640 3.78 28.1
38 1110 4.12 27.47 90 2670 3.78 28.1
39 1140 4.1 27.47 91 2700 3.78 28.13
40 1170 4.08 27.5 92 2730 3.78 28.17
41 1200 4.07 27.53 93 2760 3.77 28.2
42 1230 4.05 27.57 94 2790 3.77 28.2
43 1260 4.03 27.57 95 2820 3.76 28.2
44 1290 4.02 27.57 96 2850 3.76 28.2
45 1320 4.01 27.6 97 2880 3.76 28.27
46 1350 4 27.6 98 2910 3.76 28.27
47 1380 3.99 27.6 99 2940 3.76 28.27
18
48 1410 3.98 27.6 100 2970 3.76 28.27
49 1440 3.97 27.6 101 3000 3.76 28.27
50 1470 3.96 27.6 102 3030 2.5 19.13
51 1500 3.95 27.6 103 3060 2.5 19.13
52 1530 3.95 27.63 104 3090 2.5 19.13
105 3120 2.5 19.13
Bảng 3.2 Kết quả thực nghiệm
19
IV. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN
𝑲 𝟒𝟔.𝟏𝒙𝟏𝟎−𝟑
𝑪𝑵𝒂𝑶𝑯 = = = 0.192N
𝒂 𝟎.𝟐𝟑𝟐𝟒𝟏
Khi kết thúc phản ứng nhiệt độ T =27.6℃, độ dẫn điện K=3.76mS
Từ đó ta tìm được a(T) = 0.1314 + 0.0037× 27.6 = 0.23352
20
Tìm được b(T) = 0.0972 + 0.0021 × 27.6 = 0.15516
0 𝑎 𝑥 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 𝑠𝑎𝑢 𝑘ℎ𝑖 𝑝ℎ𝑎 − 𝐾 0.23352 x 0.045 − 3.76x10−3
Ta có 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 =𝜆= = = 0.0435N
𝑏 0.15516
Tính toán sử dụng exel tính theo phương pháp tích phân
Lập bảng exel thêm các cột giá trị: a(T); b(T); bước phản ứng λ; nồng độ 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 , nồng độ
𝐶𝐸𝑠𝑡𝑒 , tỷ lệ 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 /𝐶𝐸𝑠𝑡𝑒
trong đó a(T)= 0.1314 + 0.0037xT
b(T) = 0.0972 + 0.0021 ×T
Độ dẫn điện được đổi từ đơn vị mS sang S, mS= 10−3 S
0
K=𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 xa-𝜆xb
0
𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 𝑥𝑎−𝐾
Suy ra, 𝜆 =
𝑏
0 0
𝜆 = 𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒 - 𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒 = 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 - 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻
0
=> 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 = = 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 − 𝜆
𝑑𝜆 0 0
Ta có =k.( 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 − 𝜆).( 𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒 − 𝜆)
𝑑𝑡
0
1 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 −𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒
Tích phân hai vế thu được k × t = 0 −𝐶 0 × ln[ 0 −𝐶 ]
𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒 𝑁𝑎𝑂𝐻 𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒 𝑁𝑎𝑂𝐻
Thay 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻 sau khi pha và 𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒 sau khi pha vào ta được phương trình dưới đây:
1 0.045−𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒
k×t= ×ln[ ]
0.0435−0.045 0.0435− 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻
suy ra
1 0.045−𝐶𝑒𝑠𝑡𝑒
×ln[ ]
0.0435−0.045 0.0435− 𝐶𝑁𝑎𝑂𝐻
k=
𝑡
21
180 6.54 26.6 0.22982 0.15306 0.024839 0.017561 0.020161
210 6.28 26.7 0.23019 0.15327 0.02661 0.01579 0.01839
240 6.07 26.7 0.23019 0.15327 0.02798 0.01442 0.01702
270 5.88 26.7 0.23019 0.15327 0.02922 0.01318 0.01578
300 5.71 26.8 0.23056 0.15348 0.030396 0.012004 0.014604
330 5.58 26.7 0.23019 0.15327 0.031177 0.011223 0.013823
360 5.44 26.8 0.23056 0.15348 0.032155 0.010245 0.012845
390 5.33 26.8 0.23056 0.15348 0.032872 0.009528 0.012128
420 5.23 26.8 0.23056 0.15348 0.033524 0.008876 0.011476
450 5.06 26.8 0.23056 0.15348 0.034631 0.007769 0.010369
480 4.98 26.8 0.23056 0.15348 0.035152 0.007248 0.009848
510 4.92 26.8 0.23056 0.15348 0.035543 0.006857 0.009457
540 4.85 26.8 0.23056 0.15348 0.035999 0.006401 0.009001
570 4.8 26.8 0.23056 0.15348 0.036325 0.006075 0.008675
600 4.73 26.9 0.23093 0.15369 0.036839 0.005561 0.008161
630 4.69 26.9 0.23093 0.15369 0.0371 0.0053 0.0079
660 4.64 26.9 0.23093 0.15369 0.037425 0.004975 0.007575
690 4.59 26.9 0.23093 0.15369 0.03775 0.00465 0.00725
720 4.55 26.9 0.23093 0.15369 0.038011 0.004389 0.006989
750 4.52 26.9 0.23093 0.15369 0.038206 0.004194 0.006794
780 4.48 26.9 0.23093 0.15369 0.038466 0.003934 0.006534
810 4.45 26.9 0.23093 0.15369 0.038661 0.003739 0.006339
840 4.42 26.9 0.23093 0.15369 0.038856 0.003544 0.006144
870 4.39 26.9 0.23093 0.15369 0.039052 0.003348 0.005948
900 4.37 26.9 0.23093 0.15369 0.039182 0.003218 0.005818
930 4.33 26.9 0.23093 0.15369 0.039442 0.002958 0.005558
960 4.32 26.9 0.23093 0.15369 0.039507 0.002893 0.005493
990 4.3 26.9 0.23093 0.15369 0.039637 0.002763 0.005363
1020 4.27 26.9 0.23093 0.15369 0.039832 0.002568 0.005168
1050 4.25 26.9 0.23093 0.15369 0.039963 0.002437 0.005037
1080 4.23 26.9 0.23093 0.15369 0.040093 0.002307 0.004907
1110 4.21 26.9 0.23093 0.15369 0.040223 0.002177 0.004777
1140 4.2 26.9 0.23093 0.15369 0.040288 0.002112 0.004712
1170 4.17 27 0.2313 0.1539 0.040536 0.001864 0.004464
1200 4.14 27 0.2313 0.1539 0.040731 0.001669 0.004269
1230 4.13 27 0.2313 0.1539 0.040796 0.001604 0.004204
1260 4.1 27 0.2313 0.1539 0.040991 0.001409 0.004009
1290 4.09 27 0.2313 0.1539 0.041056 0.001344 0.003944
1320 4.08 27 0.2313 0.1539 0.041121 0.001279 0.003879
1350 4.06 27 0.2313 0.1539 0.041251 0.001149 0.003749
1380 4.05 27 0.2313 0.1539 0.041316 0.001084 0.003684
22
1410 4.04 27 0.2313 0.1539 0.041381 0.001019 0.003619
1440 4.02 27 0.2313 0.1539 0.041511 0.000889 0.003489
1470 4.01 27 0.2313 0.1539 0.041576 0.000824 0.003424
1500 4 27 0.2313 0.1539 0.041641 0.000759 0.003359
1530 3.99 27 0.2313 0.1539 0.041706 0.000694 0.003294
1560 3.984 27 0.2313 0.1539 0.041745 0.000655 0.003255
1590 3.968 27.1 0.23167 0.15411 0.0419 0.0005 0.0031
1620 3.96 27.1 0.23167 0.15411 0.041952 0.000448 0.003048
1650 3.96 27.1 0.23167 0.15411 0.041952 0.000448 0.003048
1680 3.952 27.1 0.23167 0.15411 0.042003 0.000397 0.002997
1710 3.944 27.1 0.23167 0.15411 0.042055 0.000345 0.002945
1740 3.936 27.1 0.23167 0.15411 0.042107 0.000293 0.002893
1770 3.932 27.1 0.23167 0.15411 0.042133 0.000267 0.002867
1800 3.92 27.1 0.23167 0.15411 0.042211 0.000189 0.002789
1830 3.92 27.1 0.23167 0.15411 0.042211 0.000189 0.002789
1860 3.912 27.1 0.23167 0.15411 0.042263 0.000137 0.002737
1890 3.912 27.1 0.23167 0.15411 0.042263 0.000137 0.002737
1920 3.904 27.1 0.23167 0.15411 0.042315 8.51E-05 0.002685
1950 3.896 27.1 0.23167 0.15411 0.042367 3.32E-05 0.002633
1980 3.896 27.1 0.23167 0.15411 0.042367 3.32E-05 0.002633
Bảng 4.2 Kết quả sau khi xử lý số liệu
160
35 140
30 120
25 100
y=k*t
20
80
y=k*t
15
60
10
y = 0.0897x + 2.4172 40
5 R² = 0.9967
20
0
-100 100 300 500 0
-5 0 1000 2000 3000 4000
-10 thời gian
thời gian
23
Đường thẳng tuyến tính với hệ số góc k ứng với Co(NaOH)=0.045N và
C0(este)=0.0435N có hằng số tốc độ phản ứng k=0.0897 (lít.mol-1.s-1 )
Độ chuyển hóa X được tính bằng công thức:
𝑪𝟎
𝒆𝒔𝒕𝒆 −𝑪𝒆𝒔𝒕𝒆 𝟎.𝟎𝟒𝟑𝟓−𝟎.𝟎𝟎𝟐𝟔𝟑𝟑
X= = =0.939
𝑪𝟎
𝒆𝒔𝒕𝒆 𝟎.𝟎𝟒𝟑𝟓
Như vậy ta đã tính được hằng số tốc độ phản ứng và độ chuyển hóa
Tính toán tương tự với các lần thực nghiệm tại các mức nhiệt độ và nồng độ khác ta
thu được bảng sau:
𝑋1 𝑋2 𝑋3 𝑘1 𝑘2 𝑘3
Nhiệt độ 0.939 0.943 0.997 0.0897 0.0868 0.0846
phòng
𝑋𝑡𝑏 = 0.959 𝑘𝑡𝑏 = 0.087
24
𝑋𝑡𝑏 = 0.999 𝑘𝑡𝑏 =0.8344
Bảng 4.2 Kết quả tính hằng số tốc độ phản ứng và độ chuyển hóa
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
26