Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Vai trò triết học trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới
-Kể từ khi cách mạng tháng 10 Nga thành công , CNXH hiện thực đã tỏ rõ tính
ưu việt của việt của 1 mô hình xã hội mới do con người, vì hạnh phúc con
người.
-Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác quan và chủ quan đã bộc lộ nhiều hạn
chế nổi bật là 1 cơ chế quản lý kinh tế xã hội mang tính tập chung quan liêu bao
cấp. Chính trong tình trạng hiện nay cần 1 cơ sở thế giới quan phương pháp
luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển
của CNXH thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển
* Các cấp độ của ý thức. Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm
con người, cần nhận thức được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức...
- Tự ý thức là sự tự nhận thức của chủ thể về bản thân mình. Qua đó, xác định
đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình; luôn làm chủ bản thân, chủ
động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách
quan.
- Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã biến gần
như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý
thức dưới dạng tiềm tàng..
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển như nằm
mơ, nói nhịu, lỡ lời....Vô thức cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
con người. Nhờ vô thức, con người tránh được sự quá tải trong cuộc sống, đỡ
căng thẳng.
7. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy
vật
Cặp phạm trù cái chung, cái riêng
- Khái niệm cái riêng, cái chung,cái đơn nhất
+ Cái riêng là một phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất
định
Vd: 1 sinh viên, 1 cái cây, 1 tỉnh, 1 quốc gia...
Lưu ý: Cái riêng là một chỉnh thể
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt những thuộc tính, những yếu tố,
những quan hệ,..tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng
Ví dụ: “Ivan là người”, Ivan là cái riêng.
“Người”, là cái chung (khái niệm)
• Cái chung được chia làm 2 loại:
+ Cái chung phổ biến: cái chung có trong tất cả các sự vật cùng nhóm
Vd: Sinh viên là những người học trong trường cao đẳng, đại học
+ Cái chung đặc thù: Cái chung có ở một số sự vật hiện tượng trong cùng
nhóm.
Vd: Trong loài người, có những tộc người có màu da, màu tóc khác nhau.
Lưu ý: sự phân biệt cái chung và cái riêng chỉ mang tính chất tương đối, trong
mối quan hệ này nó là cái chung nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là cái
riêng.
Vd: Gia đình đối với các thành viên trong gia đình đó là cái chung. Nhưng trong
quan hệ với các gia đình khác nó lại là cái riêng.
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng
và không lặp lại ở sự vật khác.
Vd: Thành phố Hà Nội là cái riêng, Hồ Gươm là cái đơn nhất
8. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quy luật lượng chất
Khái niệm:
-Chất : là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong vốn có của sự vật
hiện tượng nói lên nó là cái gì, nó khác sự vật khác ở chỗ nào.
+ Đặc trưng của tính quy định về chất :
> Chất có tính khách quan, gằn liền với sự vật, không có chất thuần tuý tồn tại
ngoài sự vật
> Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất không
đồng nhất với thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý
nghĩa tương đối.
> Sự vật không phải chỉ có một tính quy định về chất, mà có nhiều tính quy
định về chất. Theo Ăngghen thì sự vật có vô vàn chất, tuỳ theo quan hệ cụ thể
mà tính quy định về chất được bộc lộ ra.
VD: Con người khác với động vật chính là nhờ những tính quy định vốn có của
con người: có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có khả năng tư
duy
- Lượng là khái niệm chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, biểu thị
bằng con số các đại lượng, màu sắc đậm hay nhạt, tốc độ nhanh hay chậm,…
+ Đặc trưng của tính quy định về lượng
> Lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không phụ
thuộc vào ý thức của con ngời.
> Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy
mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Lượng của
sự vật thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, nhưng cũng có
những lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu tượng và khái quát.(VD?)
Vd: chiều cao của cái cây (TN); Trình độ học vấn của 1 người, sức hấp dẫn của
một câu chuyện (XH)
> Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa lượng
và chất có tính chất tương đối.
VD: vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây; mức độ trách nhiệm,
khả năng nhận thức của từng cá nhân
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Chất và lượng là hai mặt, hai tính quy định tồn tại khách quan trong sự vật,
trong đó chất có tính ổn định hơn lượng.
+ Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và
phát triển của sự vật. Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng đến sự thay
đổi về chất và ngược lại.
+ Sự tăng hoặc giảm của lượng không làm cho chất của sự vật biến đổi ngay,
mà chỉ khi sự biến đổi của lượng đạt đến một giới hạn nhất định mới làm cho
chất của sự vật biến đổi. Giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa
làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy được gọi là Độ.
VD: 0 độ C đến 100 độ C = Độ tồn tại của nước ở trạng thái lỏng.
+ Khi lượng tăng hoặc giảm đạt đến giới hạn của Độ thì sẽ làm cho chất của sự
vật biến đổi. Thời điểm tại đó xẩy ra sự biến đổi về chất gọi là điểm nút.
Điểm nút là phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng
đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
VD: 0 độ C và 100 độ C= Điểm nút
Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất của sự vật do thay đổi về lượng của sự vật
trước đó gây ra.
VD: khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100 độ, nước sẽ thực hiện bước
nhảy chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi.
+ Thông qua bước nhảy chất cũ của sự vật mất đi và chất mới ra đời, sự vật cũ
chuyển sang sự vật mới. Trong sự vật mới lại có chất mới và lượng mới.
+ Sự tác động giữa chất và lượng mới lại diễn ra, lượng mới lại biến đổi để đạt
đến giới hạn mới khác, tại đó chất của sự vật lại chuyển sang chất mới khác.
Quá trình đó được thực hiện không ngừng làm cho sự vật vận động, biến đổi.
Ví dụ: có công mài sắt có ngày nên kim
Ví dụ: Khi chúng ta học lớp 10, ta không ngừng tích lũy kiến thức. Lượng kiến
thứctích lũy đó khi đến kì thi cuối kì( điểm nút) và chúng ta thành học sinh lớp
11( bước nhảy đưa ta từ học sinh lớp 10--> học sinh lớp 11)
Các hình thức bước nhảy: bước nhảy đột biến (các phản ứng hóa học),
bước nhảy dần dần (Vượn – vượn người – người vượn – người
Homosapieng ko còn yếu tố động vật), bước nhảy cục bộ (quả trứng được
ấp sau vài ba ngày đã có sự thay đổi về chất ít nhiều), bước nhảy toàn bộ
(xã hội cũ sang xã hội mới)
Sự tác động của chất đối với lượng
+ Chất tác động đến lượng thể hiện ở chỗ: chất tạo điều kiện cho lượng biến đổi.
Khi chất mới ra đời làm cho lượng của của sự vật thay đổi mới quy mô, tốc độ,
nhịp điệu khác đi.
Vd: Con người từ nhỏ tới khi trưởng thành, suy nghĩ ngày một chín chắn hơn
Tóm lại: Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi
dần dần về lượng đạt đến giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản chất của sự
vật thông qua bớc nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của
lượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng
bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Chống tư tưởng
chủ quan nóng vội muốn thay đổi về chất khi chưa có sự thay đổi đủ về lượng.
Ví dụ: xã hội phong kiến – xã hội chủ nghĩa – cộng sản việt nam
+ Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp
thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất. Chống tư
tưởng bảo thủ trì trệ, không muốn thay đổi về chất khi có đủ điều kiện.
Ví dụ: Tình bạn - Tình yêu – hôn nhân
+ Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy.
+ Trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành sự vật.
Vd: Muốn xây dựng CNXH cần phải xây dựng LLSX là cơ bản, QHSX cho phù
hợp, xây dựng chủ nghĩa Mác – Lênin rộng rãi trong quần chúng...
Vd: Khi bản thân em càng lớn thì suy nghĩ trưởng hơn sẽ không hđ bồng bột ,
chủ quan, nôn nóng
Quan hệ sản xuất là quan hệ mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức, quản lý quá trình sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm của quá
trình sản xuất đó. Kết cấu quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất thể hiện quyền cá nhân hay cộng đồng
đối với tư liệu sản xuất, là quan hệ mang tính bản chất của quan hệ sản xuất, có
thể biến đổi cùng sự phát triển của lịch sử loài người.
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất thể hiện quyền lực của một cá nhân hay
cộng đồng đối với quá trình sản xuất. Tính tổ chức, quản lý của người sản xuất
thể hiện ở việc quá trình sản xuất sản xuất ra cái gì, sản xuất bằng cách thức
nào, số lượng là bao nhiêu,…,từ đó mà tác động đến năng suất lao động, tạo
động lực phát triển cho xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả tất yếu của
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, biểu hiện ở thu nhập cao hay thấp, tạo động
lực cho người lao động cũng như cho quá trình sản xuất.
Những quan hệ này luôn tồn tại trong mối quan hệ thống nhất quan hệ tổ
chức, quản lý và quan hệ phân phối là sản phẩm của quan hệ sở hữu.
Người nào nắm giữ quyền sở hữu sẽ có quyền quyết định quyền tổ chức,
quản lý, phân phối.
Ví dụ: Trong quá trình làm việc nhóm , nếu mỗi người làm việc một cách tách
biệt, không có sự phối hợp, và họ không nghe chỉ đạo của nhóm trưởng…, tức
là không tồn tại mối quan hệ giữa những con người với nhau (“quan hệ sản
xuất”), thì tập thể đó không tạo ra 1 kết quả công việc tốt.
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
-Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất thống
nhất có sự tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
+ Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của nó, do đó, trong mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, quan hệ sản xuất mới hình
thành, biến đổi, phát triển theo:
● Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ
phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
● Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù
hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát
triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì quan hệ sản xuất cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế
vào là một quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ phát triển và
tính chất của LLSX
Ví dụ: Nhân công trình độ không cao, khi áp dụng công nghệ cao và mới mẻ
vào trong sản xuất thí thời gian để có thể thích nghi rất lâu, có thể làm trì trệ
công việc và giảm năng suất của lực lượng sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó,
quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
LLSX.
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ LLSX.
Ví dụ: Nhiều công nhân có trí sáng tạo, trình độ cao nhưng lại làm việc trong
môi trường công việc lạc hậu làm cho tài năng bị che lấp khó phát triển