Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

NỘI DUNG ÔN TẬP

MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN


1. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học:
Khái niệm:
triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

 Vấn đề cơ bản của triết học


• Ăngghen định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học như sau: “Vấn đề cơ bản lớn
của mọi Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy
với tồn tại.
- Mặt thứ nhất: Giữa tư duy và tồn tại thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào ?
+ Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết
học này, nhà triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên
hay nhị nguyên.
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là
CNDT khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có một lực
lượng siêu nhiên có trước, sinh ravà quyết định thế giới vật chất, còn CNDT chủ
quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc
lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Chủ nghĩa nhất nguyên: cho rằng một yếu tố có trước và quyết định một yếu
tố còn lại, gồm có 2 nhóm: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
+ Chủ nghĩa nhị nguyên: cho rằng cả 2 yếu tố đều có trước và tồn tại song song,
độc lập.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay không?
+ Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó
theo thuyết khả tri hay bất khả tri.
+ Khả tri luận: thừa nhận khả năng nhận thức của con người.
+ Bất khả tri luận: phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.

* Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:


+ Triết học ra đời từ rất sớm, đã tồn tại sự mâu thuẫn giữa chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa duy vật. Vấn đề cơ bản của triết học chính là chuẩn mực để phân biệt
chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Sự đấu tranh để chứng tỏ quan điểm
của mình là đúng giữa 2 phe (chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật) xuyên
suốt lịch sử của triết học đã tạo nên sự phát triển cho triết học. Lịch sử triết học
cũng như lịch sử cuộc đấu tranh giữa 2 phe, nhưng chúng không loại bỏ lẫn
nhau mà là càng lúc càng bổ sung, hoàn thiện cho nhau.

2. Triết học Mác-Lênin và vai trò của triết học Mác-


Lênin trong đời sống xã hội
 Khái niệm : Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế
giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Vai trò trong đời sống xã hội
- Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích
xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
VD: Giải quyết vấn đề tôn giáo
 Vai trò triết học trong sự phát triển đổi mới Việt Nam hiện nay
- Là cơ sở lý luận – phương pháp luận cho các phát minh khoa học, sự tích hợp và
truyền bá tri thức của khoa học hiện đại
-Cuộc CMKH và công nghệ hiện đại, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa cùng với
những vấn đề toàn cầu đang làm cho tính chỉnh thể của TG tăng lên, hợp tác và đấu
tranh trong xu thế cùng tồn tại hòa bình.a triết học trong công cuộc đổi mới hiện
nay
- Lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của CNXH thế giới và
phương hướng khắc phục để phát triển.
- Tìm được lời giải đáp về con đường đi lên CNXH ở VN, đồng thời qua thực
tiễn để bổ sung phát triển tư duy lý luận về CNXH thể hiện đặc biệt rõ đối với
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam đó là đổi mới tư duy.
- Giúp chúng ta đánh giá bối cảnh mới, cục diện thế giới mới, các mối quan hệ
quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát
triển trong tương lai
- Phương pháp luận của triết học Mác- Lênin giúp chúng ta giải quyết những
vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực tiễn đổi mới hơn
30 năm qua.

 Vai trò triết học trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới
-Kể từ khi cách mạng tháng 10 Nga thành công , CNXH hiện thực đã tỏ rõ tính
ưu việt của việt của 1 mô hình xã hội mới do con người, vì hạnh phúc con
người.
-Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác quan và chủ quan đã bộc lộ nhiều hạn
chế nổi bật là 1 cơ chế quản lý kinh tế xã hội mang tính tập chung quan liêu bao
cấp. Chính trong tình trạng hiện nay cần 1 cơ sở thế giới quan phương pháp
luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển
của CNXH thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển

3. Vật chất và các hình thức tồn tại của nó


 Quan điểm của Lênin: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác “
Ví dụ: Cái bàn, cái ghế, ly nước, bong bóng, quyển sách, v.v.
 Nội dung định nghĩa:
• Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô
tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang
dạng khác.
• Dùng để chỉ thực tế khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý
thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
• Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây
tác động lên giác quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh
của vật chất
Ví dụ : Cái bánh mì là vật chất. Khi ta ăn cái bánh mì nó không mất đi mà
chuyển hoá dạng này sang dạng khác

 Ý nghĩa của định nghĩa:


- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng của CNSH, đem lại niềm tin trong khoa học
tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
-Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học

 Các hình thức tồn tại của vật chất


Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Với tư cách là một khái niệm triết học, vận động theo nghĩa chung nhất là mọi
sự biến đổi nói chung.
- Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vũ trụ .Vật chất chỉ có thể tồn tại
bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó với
các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
- Vật chất vận động do cấu trúc, nhu cầu của sự vật hiện tượng
- Đối lập với vận động là đứng im. Đứng im là hình thức vận dộng đb đứng im
là tương đối vđ là tuyệt đối
 Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
Ph. Ăngghen 5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
- Vận động vật lý: vận động của phân tử, các hạt cơ bản, vận động của điện tử...
- Vận động hoá học: là quá trình hoá hợp và phân giải các chất
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường
- Vận động xã hội: sự thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế-xã hội
- Cơ sở của sự phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận động phải
tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất; các hình thức vận động có
mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở của
những hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp; hình thức vận
động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình
thức vận động thấp.
 Hình thức tồn tại vật chất: Không gian và thời gian
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính( cao, rộng,
dài), sự cùng tồn tại ,trật tự ( trước sau, trên dưới, phải trái ), kết cấu và sự tác động
lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến,
sự kế tiếp của các quá trình. ( lâu, mau, nhanh, chậm )
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được
con người khái quát khi nhận thức thế giới. Không có không gian và thời gian
thuần tuý tách rời vật chất vận động.
- Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào
tồn tại trong không gian mà lại không có một quá trình diễn biến của nó. Cũng
không thể có sự vật, hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng
tính, kết cấu nhất định.
- Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng trong thế giới không ở đâu có tận
cùng về không gian, cũng như không ở đâu có ngưng đọng, không biến đổi hoặc
không có sự tiếp nối của các quá trình. Không gian và thời gian của một sự vật,
hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.
- Không gian và thời gian có tính khách quan vĩnh cửu và vô tận. Thời gian có tính
1 chiều, không gian có tính 3 chiều
Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người
phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện
ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng
chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động,
biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết
quả của nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
• Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
• Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh ch:ng chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được
tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy tâm trước Mác.
• Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật
chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
• Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh
vực xã hội.
• Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.

4. Lý luận của chủ nghĩa Mác –Lênin về nguồn gốc, bản


chất và kết cấu của ý thức
 Nguồn gốc ý thức
Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người,
là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Nếu không có sự tác
động của thế giới khách quan vào bộ não người và không có bộ não người với
tính cách là cơ quan vật chất của ý thức thì sẽ không có ý thức
- Nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ
óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức. Phản ánh là thuộc
tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản ánh là năng lực giữ lại,
tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất
khác.
Vd: một đứa trẻ ở vùng núi, chưa bao giờ đến biển, không xem tivi thì chúng
không thể tưởng tượng được sóng biển như thế nào.Ngược lại, một đứa trẻ
đồng bằng, chưa bao giờ nhìn thấy gấu, báo. Bắt chúng miêu tả chúng sẽ
không làm được.
 Bộ óc con người là tiền đề cơ bản. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của
bộ óc người, nên khi óc bị tổn thương thì hoạt động ý thức không diễn ra
bình thường hoặc rối loạn.
Nguồn gốc xã hội:
• Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao
động và ngôn ngữ.
- Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động bản chất người. Nó
đem lại cho con người dáng đi thẳng đứng, giải phóng hai tay. Điều này cùng
với chế độ ăn có thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định đối với quá trình chuyển
hoá từ vượn thành người, từ tâm lý động vật thành ý thức.
+ Engels cũng đã nói “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài người, và như thế đến một mức độ và trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”
+ Nhờ có lao động, bộ não con người được phát triển và ngày càng hoàn thiện,
làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người ngày càng cao. Cũng là lao
động ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong mối liên hệ tất yếu,
khách quan.
-Ngôn ngữ : là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh
nghiệm…; là phương tiện để tổng kết thực tin, đồng thời là công cụ của tư duy
nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
+ Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển.
Vd: đứa trẻ khi sinh ra chỉ là một tờ giấy trắng, ta vừa chỉ vật vừa dạy nói thì tư
duy nó mới có thể phát triển, không thể tự nhiên mà sinh ra đã có.- một đứa trẻ
thiểu năng sẽ không có tiếng nói
(Trong 2 nguồn gốc thì nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức. Tách
ra khỏi môi trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm
khuyết về ngôn ngữ thì ý thức kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý thức
cũng kém phát triển.)
Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách
năng độngvà sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn
ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người
mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang
tính chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng
thôngqua hoạt động thực tiễn)
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng
xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới
của con người. (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội)
ý thức thức là kết quả của hoạt động tư duy về kiến thức khách quan là cơ sở
để hình thành các trường phái triết học khác nhau hai đường lối cơ bản
đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

Kết cấu ý thức


Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu
của nó; tiếp cận từ các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức nhiều mặt về
cấu trúc, hoặc cấp độ của ý thức.
* Các lớp cấu trúc của ý thức. Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Ở đây chỉ
tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý
chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài ra ý thức còn có thể bao
gồm các yếu tố khác.
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các
loại ngôn ngữ. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý
thức phát triển.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ.
Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; là
một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và
thực tiễn
- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở
trong quá trình thực hiện mục đích của con người. Giá trị chân chính của ý chí
không chỉ thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội
dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí hướng đến.
(Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô
hồn, ý thức trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng của
con người đều là hão huyền, ước mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học
(trường học và trường đời)
VD: “ Bác Hồ “ Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó”; hoặc Lenin: “Nhiệt tình+Ngu dốt = Phá hoại”
Kết luận: Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với
nhau, song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức,
đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu
hiện của các yếu tố khác.

* Các cấp độ của ý thức. Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm
con người, cần nhận thức được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức...
- Tự ý thức là sự tự nhận thức của chủ thể về bản thân mình. Qua đó, xác định
đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình; luôn làm chủ bản thân, chủ
động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách
quan.
- Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã biến gần
như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý
thức dưới dạng tiềm tàng..
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển như nằm
mơ, nói nhịu, lỡ lời....Vô thức cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
con người. Nhờ vô thức, con người tránh được sự quá tải trong cuộc sống, đỡ
căng thẳng.

5. Những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

Nguyên lí mối liên hệ phổ biến


Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau
- Mối liên hệ phổ biến: : dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau
Ví dụ: mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên
hệ chung, nhưng mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc
thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện... Khi
nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể không nghiên cứu
những tính chất riêng có (đặc thù) đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng
vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu.
Các tính chất
Tính khách quan:
-Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ
nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Vd: Chúng ta biết được tính cách của một người nào đó thông qua hoạt động hàng
ngày của người ấy đối với những người xung quanh.
Tính phổ biến, được thể hiện:quan trọng
+ Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác
không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Vd: Không có một quốc gia nào tồn tại và phát triển mà không có mối liên hệ với
các quốc gia khác vì có mối liên hệ chung của nhân loại, sự hợp tác toàn cầu hóa:
đói nghèo, dịch bệnh, môi trường sinh thái, dân số, chiến tranh...
+ Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức đặc biệt, tuỳ theo điều kiện
nhất định.
Vd: Các khoa học cụ thể nghiên cứu mối liên hệ riêng rẽ, cụ thể.
Tính đa dạng, phong phú
+ Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ khác
nhau, rất phong phú và đa dạng. Do đó có nhiều mối liên hệ: Mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp gián tiếp...
+ Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ còn thể hiện ở những điều kiện thời
gian, không gian cụ thể. Để phân loại các mối liên hệ như trên, phải tuỳ thuộc vào
tính chất và vai trò của từng mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
VD: Trong 1 con người, ta thấy có mối liên hệ bên trong là quá trình đồng hóa và
dị hóa của cơ thể. Còn mối liên hệ bên ngoài lại là mối liên hệ của con người với
môitrường sống.
Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật
khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
Vd: Khi đánh giá bản chất của một con người phải xem xét tổng thể các quan hệ
của người đó với gia đình, bạn bè, thầy cô, người khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
+ Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng
thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Vd: Việc đánh giá phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến không
giống như thời kỳ hiện đại hiện nay.
6. Câu 5.2 : Phân
tích mqh giữa vật chất và ý thức theo
quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng từ mqh đó
rút ra được ý nghĩ trong nhận thức vào hoạt động
thực tiễn.
 Mqh giữa vật chất và ý thức:
- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại
vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức.
• Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ
xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội
Ví dụ 2: Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh về công nghệ thông tin còn rất
yếu. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giảng viên.
Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học sinh sẽ tốt
hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như vậy thì ý thức
cũng như vậy
• Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh thế giới vật chất và sự sáng tạo của
ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự phản ánh. Hơn
nữa,tự thân ý thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực
• Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
• Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
+ Ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, thế giới vật chất, bản thân nó
không thể gây ra sự biến đổi trong đời sống hiện thực. Nhưng thế giới vật chất
thì luôn vận động và biến đổi không ngừng (vận động là phương thức tồn tại
của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho ý thức cũng thay đổi theo.
 Ý nghĩa của nhận thức trong hoạt động thực tiễn:
• Là nhân tố đặc trưng cho hành động con người và hoạt động xã hôi
• Là cơ sở cho hoạt động cải biến tự nhiên
• Là cơ sở sáng tạo cho hoạt động cải biến đời sống xã hội của con người
• Có khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn cải biến thế giới tự
nhiên và xã hội

7. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy
vật
Cặp phạm trù cái chung, cái riêng
- Khái niệm cái riêng, cái chung,cái đơn nhất
+ Cái riêng là một phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất
định
Vd: 1 sinh viên, 1 cái cây, 1 tỉnh, 1 quốc gia...
Lưu ý: Cái riêng là một chỉnh thể
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt những thuộc tính, những yếu tố,
những quan hệ,..tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng
Ví dụ: “Ivan là người”, Ivan là cái riêng.
“Người”, là cái chung (khái niệm)
• Cái chung được chia làm 2 loại:
+ Cái chung phổ biến: cái chung có trong tất cả các sự vật cùng nhóm
Vd: Sinh viên là những người học trong trường cao đẳng, đại học
+ Cái chung đặc thù: Cái chung có ở một số sự vật hiện tượng trong cùng
nhóm.
Vd: Trong loài người, có những tộc người có màu da, màu tóc khác nhau.
Lưu ý: sự phân biệt cái chung và cái riêng chỉ mang tính chất tương đối, trong
mối quan hệ này nó là cái chung nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là cái
riêng.
Vd: Gia đình đối với các thành viên trong gia đình đó là cái chung. Nhưng trong
quan hệ với các gia đình khác nó lại là cái riêng.
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng
và không lặp lại ở sự vật khác.
Vd: Thành phố Hà Nội là cái riêng, Hồ Gươm là cái đơn nhất

• Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung


+ Cái riêng , cái chung , cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
+ Cái chung tồn tại khách quan, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy
tồn tại bên ngoài cái riêng
Ví dụ: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới cái
dạng hình thức riêng biệt như vận động vật lý, vận dộng hoá học.,,,
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại
hoàn toàn cô lập, không liên hệ với cái chung
Ví dụ: Mỗi cá nhân (Thương, Nhung, Hạnh) là một cái riêng, nhưng mỗi cá
nhân không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với tự nhiên và xã hội.
+ Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ
phận nên không phong phú bằng cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng
Ví dụ: Người nông dân Việt Nam ngoài đặc điểm chung giống với những người
nông dân trên thế giới là tư hữu nhỏ, sản xuất lẻ tẻ, sống ở nông thôn, còn có
những đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của làng xã, có tập quán lâu đời, mỗi
vùng miền lại có đặc điểm khác nhau. Cái chung sâu sắc hơn vì dù ở đâu người
việt nam cũng cần cùlao động, chịu thương chịu khó.
(Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định, tất yếu lặp lại nhiều lần ở cái riêng)
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định.
Vd: 1 sáng kiến của 1 nhà toán học lúc đầu là cái đơn nhất sau đó được nhiều
người học tập trở thành phổ biến

• Ý nghĩa phương pháp luận.


+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Không nhận thức được cái chung thì mỗi trường hợp cụ thể sẽ
mắc phải những sai lầm, mất phương hướng. Muốn nhận thức cái chung phải
thông qua việc nghiên cứu nhiều cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ
quan.
Vd: Muốn nhận thức một quy luật phát triển của nền sản xuất của một quốc gia
nào phải phân tích, so sánh, nghiên cứu quá trình sản xuất thực tế ở những thời
điểm khác nhau và những khu vực khác nhau để tìm ra mối liên hệ chung tất
nhiên ổn đinh của nền sản xuất đó.
+ Muốn áp dụng cái chung vào cái riêng phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng
để cụ thể hoá cái chung. Tránh tuyết đối hóa cái chung (sẽ rơi vào bệnh dập
khuôn, giáo điều ko thấy được tính cá biệt của cái riêng) hay tuyết đối hóa cái
riêng( bệnh cục bộ, địa phương)
Vd: Khi áp dụng lý luận chung triết học vào từng quốc gia cần phải căn cứ vào
đặc điểm riêng của từng quốc gia, nếu không sẽ mù quáng, mò mẫm.
+ Có thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và
cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.

Cặp phạm trù tất nhiên ngẫu nhiên


+ Tất nhiên là phạm trù chỉ những hiện tượng, quá trình do những nguyên nhân
bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó
phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
Vd: con người sinh ra tất nhiên sẽ chết đi
+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ những hiện tượng, quá trình không do mối liên hệ
bản chất, bên trong kết cấu vật chất quyết định, mà do các nhân tố bên ngoài, do sự
ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, có thể xuất hiện khác đi.
Vd: Gieo 1 đồng xu sẽ có 1 mặt sấp, 1 mặt ngửa – cái tất nhiên, nhưng mặt nào
sấp, mặt nào ngửa lại là cái ngẫu nhiên.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, và đều có vị trí, vai trò nhất định
đối với sự phát triển của sự vật, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau. Tất
nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên đồng thời bổ sung cho cái
tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện nhất
định.
Vd: Trao đổi vật này lấy vật khác trong xã hội nguyên thủy là ngẫu nhiên, nhưng
ngày nay hành động đó là tất nhiên vì lực lượng sản xuất phát triển, nhu cầu trao
đổi của con người là thiết yếu.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để nhận thức và cải tạo được sự vật con người phải nắm lấy cái tất nhiên, dựa
vào cái tất nhiên, không được dựa vào cái ngẫu nhiên.
+ Cái tất nhiên bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức cái tất
nhiên phải tìm hiểu nhiều cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của sự vật nhưng có ảnh hưởng
đến sự vật ấy, thậm chí đôi khi có thể làm cho quá trình phát triển biến đổi đột ngột
cho nên trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn không nên bỏ qua cái
ngẫu nhiên và luôn phải có phương hướng hành động dự phòng cho trường hợp
biến cố ngẫu nhiên bất ngờ xuất hiện.

8. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quy luật lượng chất
Khái niệm:
-Chất : là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong vốn có của sự vật
hiện tượng nói lên nó là cái gì, nó khác sự vật khác ở chỗ nào.
+ Đặc trưng của tính quy định về chất :
> Chất có tính khách quan, gằn liền với sự vật, không có chất thuần tuý tồn tại
ngoài sự vật
> Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất không
đồng nhất với thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý
nghĩa tương đối.
> Sự vật không phải chỉ có một tính quy định về chất, mà có nhiều tính quy
định về chất. Theo Ăngghen thì sự vật có vô vàn chất, tuỳ theo quan hệ cụ thể
mà tính quy định về chất được bộc lộ ra.
VD: Con người khác với động vật chính là nhờ những tính quy định vốn có của
con người: có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có khả năng tư
duy
- Lượng là khái niệm chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, biểu thị
bằng con số các đại lượng, màu sắc đậm hay nhạt, tốc độ nhanh hay chậm,…
+ Đặc trưng của tính quy định về lượng
> Lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không phụ
thuộc vào ý thức của con ngời.
> Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy
mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Lượng của
sự vật thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, nhưng cũng có
những lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu tượng và khái quát.(VD?)
Vd: chiều cao của cái cây (TN); Trình độ học vấn của 1 người, sức hấp dẫn của
một câu chuyện (XH)
> Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa lượng
và chất có tính chất tương đối.
VD: vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây; mức độ trách nhiệm,
khả năng nhận thức của từng cá nhân
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Chất và lượng là hai mặt, hai tính quy định tồn tại khách quan trong sự vật,
trong đó chất có tính ổn định hơn lượng.
+ Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và
phát triển của sự vật. Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng đến sự thay
đổi về chất và ngược lại.
+ Sự tăng hoặc giảm của lượng không làm cho chất của sự vật biến đổi ngay,
mà chỉ khi sự biến đổi của lượng đạt đến một giới hạn nhất định mới làm cho
chất của sự vật biến đổi. Giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa
làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy được gọi là Độ.
VD: 0 độ C đến 100 độ C = Độ tồn tại của nước ở trạng thái lỏng.
+ Khi lượng tăng hoặc giảm đạt đến giới hạn của Độ thì sẽ làm cho chất của sự
vật biến đổi. Thời điểm tại đó xẩy ra sự biến đổi về chất gọi là điểm nút.
Điểm nút là phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng
đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
VD: 0 độ C và 100 độ C= Điểm nút
Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất của sự vật do thay đổi về lượng của sự vật
trước đó gây ra.
VD: khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100 độ, nước sẽ thực hiện bước
nhảy chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi.
+ Thông qua bước nhảy chất cũ của sự vật mất đi và chất mới ra đời, sự vật cũ
chuyển sang sự vật mới. Trong sự vật mới lại có chất mới và lượng mới.
+ Sự tác động giữa chất và lượng mới lại diễn ra, lượng mới lại biến đổi để đạt
đến giới hạn mới khác, tại đó chất của sự vật lại chuyển sang chất mới khác.
Quá trình đó được thực hiện không ngừng làm cho sự vật vận động, biến đổi.
Ví dụ: có công mài sắt có ngày nên kim
Ví dụ: Khi chúng ta học lớp 10, ta không ngừng tích lũy kiến thức. Lượng kiến
thứctích lũy đó khi đến kì thi cuối kì( điểm nút) và chúng ta thành học sinh lớp
11( bước nhảy đưa ta từ học sinh lớp 10--> học sinh lớp 11)

Các hình thức bước nhảy: bước nhảy đột biến (các phản ứng hóa học),
bước nhảy dần dần (Vượn – vượn người – người vượn – người
Homosapieng ko còn yếu tố động vật), bước nhảy cục bộ (quả trứng được
ấp sau vài ba ngày đã có sự thay đổi về chất ít nhiều), bước nhảy toàn bộ
(xã hội cũ sang xã hội mới)
Sự tác động của chất đối với lượng
+ Chất tác động đến lượng thể hiện ở chỗ: chất tạo điều kiện cho lượng biến đổi.
Khi chất mới ra đời làm cho lượng của của sự vật thay đổi mới quy mô, tốc độ,
nhịp điệu khác đi.
Vd: Con người từ nhỏ tới khi trưởng thành, suy nghĩ ngày một chín chắn hơn
Tóm lại: Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi
dần dần về lượng đạt đến giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản chất của sự
vật thông qua bớc nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của
lượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng
bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Chống tư tưởng
chủ quan nóng vội muốn thay đổi về chất khi chưa có sự thay đổi đủ về lượng.
Ví dụ: xã hội phong kiến – xã hội chủ nghĩa – cộng sản việt nam
+ Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp
thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất. Chống tư
tưởng bảo thủ trì trệ, không muốn thay đổi về chất khi có đủ điều kiện.
Ví dụ: Tình bạn - Tình yêu – hôn nhân
+ Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy.
+ Trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành sự vật.
Vd: Muốn xây dựng CNXH cần phải xây dựng LLSX là cơ bản, QHSX cho phù
hợp, xây dựng chủ nghĩa Mác – Lênin rộng rãi trong quần chúng...
Vd: Khi bản thân em càng lớn thì suy nghĩ trưởng hơn sẽ không hđ bồng bột ,
chủ quan, nôn nóng

9. Nhận thức và thực tiễn


Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
• Là hoạt động vật chất, cảm tính.
• Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
• Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
-Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở những lĩnh vực khác
nhau,nhưng gồm những hình thức cơ bản:
 Hoạt động sản xuất vật chất : Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất
giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội
Ví dụ: hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong
các nhà máy, xí nghiệp…
 Hoạt động chính trị - xã hội : Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ
xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
Ví dụ: hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh
niên trường học, Hội nghị Công đoàn.
 Hoạt động thực nghiệm khoa học : Là quá trình mô phỏng hiện thực
khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
Ví dụ: hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra
các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
 Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất.
Vì không có sản xuất vật chất, con người và xã hội loài người không
thể tổn tại và phát triển. Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tồn tại
của của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động
sống khác của con người.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức


- Thực tiễn là cơ sở, động lực và là mục đích của nhận thức. Sở dĩ như
vậy vì:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động,
phát triển của nhận thức.
+ Hoạt động thực tiễn làm cho các giác quan của con người ngày càng được
hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng được củng cố và phát triển.
Vd: Bệnh tật xuất hiện => nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra thuốc chữa
bệnh.
Vd: Từ công việc quản lý, điều hành sản xuất, tính toán hiệu quả lao động
mà đòi hỏi nhà quản lý kinh doanh phảI có tư duy nhạy ben, năng động, thói
quen và nề nếp khoa học hơn.
- Thực tiễn còn là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức.
+ Nó bổ sung điều chỉnh, sữa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Ý nghĩa phương pháp luận
– Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực
tiễn.
– Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa
rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò
của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
Ví dụ: Khi ta học lý thuyết của điều khiển tự động hoá bản thân ta phải biết
đưa nó vào thực hành chế tạo được 1 con robot

10. KN , Tính chất, vai trò chân lý với thực tiễn


- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Chân lý phải được hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình
vận động, biến đổi, phát triển và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động,
biến đổi, phát triển. Cho nên, nhận thức chân lý cũng phải là một quá trình.
Ví dụ: hiểu biết sau đây là một chân lý: “không phải mặt trời xoay quanh trái
đất mà là ngược lại, trái đất xoay quanh mặt trời”.
Các tính chất của chân lý
Tính khách quan.
-Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng tri
thức đó phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm là đúng.
Vd: ở đk thường nhiệt độ sôi của nước là 100 độ C.
Tính tương đối và tính tuyệt đối.
-Tính tương đối: Những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ,
nó mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan
trong những điều kiện giới hạn xác định.
Vd: Ăngghen: Lao động chuyển biến vượn thành người, lúc đó chưa có định
luật Menđen thì luận điểm đó là đúng nhưng sau đó dịnh luật Menđen chỉ ra
rằng còn phải có sự đột biến gen nữa. Tức là loái vượn có 46 NST qua lao động
mới trở thành người , còn loài 48 NST thì không thành người được
- Tính tuyệt đối :của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh
đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định.
Con người ngày càng tiến gần đến chân lý tuyệt đối chứ không thể đạt chân lý
tuyệt đối một cách trọn vẹn, toàn diện theo nghĩa đen của từ. Nhận thức chân lý
tuyệt đối phải thông qua một loạt các chân lý tương đối.
Vd: sự sống cần có sự trao đổi chất
-Sự phân biệt giữa tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý cũng chỉ là tương
đối. Đường ranh giới này có thể vượt qua được. Trong hoạt động thực tiễn cần
chống cả hai khuynh hướng; hoặc cường điệu tuyệt đối hóa tính tuyệt đối phủ
nhận tính tương đối của chân lý; hoặc tuyệt đối hóa tính tương đối từ đó phủ
nhận tính khách quan của chân lý.
Tính cụ thể.
- Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể. Bởi lẽ, chân
lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm. Cho nên, chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều
kiện cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời
gian xác định. Thoát ly những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng đắn
sự vật, hiện tượng
Vd: Tổng các góc vuông trong một tam giác bằng 180 độ. Đúng trong hình học
phẳng nhưng trong hình học không gian thì không còn đúng nữa.
Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Để sinh tồn và phát triển, con người phải tiến hành những hoạt động thực tiễn.
Đó là các hoạt động cải biến môi trường tự nhiên và xã hội, đồng thời cũng qua
đó con người thực hiện một cách tự giác hay không tự giác quá trình hoàn thiện
và phát triển chính bản thân mình. Thế nhưng hoạt động thực tiễn chỉ có thể
thành công và hiệu quả một khi con người vận dụng được những tri thức đúng
đắn về thực tế khách quan trong chính hoạt động thực tiễn của mình. Vì vậy,
chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng
trong quá trình vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn: chân lý phát
triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý
mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn.
- Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong
hoạt động nhận thức con ngưòi cần phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân
lý, phải coi chân lý cũng là một quá trình. Đồng thời, phải thường xuyên tự giác
vận dụng chân lý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn, nâng cao
hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên và xã hội.
- Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó
vào trong các hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả của những hoạt
động đó về thực chất cũng chính là phát huy vai trò của chân lý khoa học trong
thực tiễn hiện nay.
Ví dụ: Trái đất quay quanh mặt trời

11. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Quan hệ


biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất
Khái niệm
 Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất. ( kết hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất.). Kết cấu của lực lượng sản xuất:
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Trong nền sản
xuất xã hội hiện nay, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao
động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật
chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên,
nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào
đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành
sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
+ Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động. Phương tiện
lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao động mà
con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất
vật chất. Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực
tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng nhằm tạo
ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội. Công cụ lao động là
yếu tố trung gian giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản
xuất. Đây chính là tri thức được vật thể hóa do con người sáng tạo ra và được
con người sử dụng làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất.
Ví dụ: con người dùng chiếc cày để làm đất tơi xốp

 Quan hệ sản xuất là quan hệ mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức, quản lý quá trình sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm của quá
trình sản xuất đó. Kết cấu quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất thể hiện quyền cá nhân hay cộng đồng
đối với tư liệu sản xuất, là quan hệ mang tính bản chất của quan hệ sản xuất, có
thể biến đổi cùng sự phát triển của lịch sử loài người.
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất thể hiện quyền lực của một cá nhân hay
cộng đồng đối với quá trình sản xuất. Tính tổ chức, quản lý của người sản xuất
thể hiện ở việc quá trình sản xuất sản xuất ra cái gì, sản xuất bằng cách thức
nào, số lượng là bao nhiêu,…,từ đó mà tác động đến năng suất lao động, tạo
động lực phát triển cho xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả tất yếu của
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, biểu hiện ở thu nhập cao hay thấp, tạo động
lực cho người lao động cũng như cho quá trình sản xuất.
 Những quan hệ này luôn tồn tại trong mối quan hệ thống nhất quan hệ tổ
chức, quản lý và quan hệ phân phối là sản phẩm của quan hệ sở hữu.
Người nào nắm giữ quyền sở hữu sẽ có quyền quyết định quyền tổ chức,
quản lý, phân phối.
Ví dụ: Trong quá trình làm việc nhóm , nếu mỗi người làm việc một cách tách
biệt, không có sự phối hợp, và họ không nghe chỉ đạo của nhóm trưởng…, tức
là không tồn tại mối quan hệ giữa những con người với nhau (“quan hệ sản
xuất”), thì tập thể đó không tạo ra 1 kết quả công việc tốt.

Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
-Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất thống
nhất có sự tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
+ Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của nó, do đó, trong mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, quan hệ sản xuất mới hình
thành, biến đổi, phát triển theo:
● Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ
phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
● Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù
hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát
triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì quan hệ sản xuất cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế
vào là một quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ phát triển và
tính chất của LLSX
Ví dụ: Nhân công trình độ không cao, khi áp dụng công nghệ cao và mới mẻ
vào trong sản xuất thí thời gian để có thể thích nghi rất lâu, có thể làm trì trệ
công việc và giảm năng suất của lực lượng sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó,
quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
LLSX.
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ LLSX.
Ví dụ: Nhiều công nhân có trí sáng tạo, trình độ cao nhưng lại làm việc trong
môi trường công việc lạc hậu làm cho tài năng bị che lấp khó phát triển

* Ý nghĩa phương pháp luận:


- Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi
trọng yếu tố con người trong LLSX.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở
nước ta.
- Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh
tế; đảm bảo cácthành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN
Sự vận dụng quy luật này trong nước ta hiện nay:
- Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn,
sáng tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa
chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây
dựng Phương thức sản xuất XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng:
phát triển LLSX, thực hiện Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là nhiệm
vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN
từ thấp đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

12. Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng. Mối quan


hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
-Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định. CSHT bao gồm nhiều kiểu QHSX: QHSX thống
trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống.
Ví dụ : Trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa, có quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa (thống trị), quan hệ sản xuất phong kiến (đã lỗi thời của xã hội
trước) và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (mầm mống của tương lai).
-Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học,đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. cùng với các thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước,đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.

Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:


- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: cơ sở hạ tầng nào thì nảy sinh
ra kiến trúc thượng tầng ấy. Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. CSHT thay đổi thì sớm hay
muộn KTTT cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi
KTTT diễn ra rất phức tạp.
Ví dụ: phong kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa
- KTTT tác động trở lại CSHT: Sự tác động này thể hiện chức năng xã hội của
KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động
của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
● Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
● Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã
hội,tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng cách này
hay cách khác,KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu
của CSHT.
VD: Những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường
cácnước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi chức
năng củanhà nước tư sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so với
trước đây (thếkỷ XIX).- Giai cấp nào nắm quyền thống trị trong CSHT thì sẽ
nắm quyền thống trị trong KTTT

KTTT tác động trở lại CSHT:


- KTTT duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT sinh ra nó; đồng thời đấu tranh xóa bỏ
CSHTcũ và KTTT cũ
- Các bộ phận KTTT đều tác động đến CSHT, trong đó Nhà nước và Pháp luật
tác động trực tiếp; còn các bộ phận khác tác động gián tiếp và thông qua chính
trị.
- Tác dụng của KTTT sẽ là tích cực khi nó tác động cùng chiều với sự vận động
của những quy luật kinh tế khách quan, ngược lại sẽ làm kìm hãm , là lực cản
CSHT
- Ngày nay, vai trò KTTT tăng lên mạnh mẽ là do sự tác động tích cực của xu
hướng dân chủ và tác động tích cực của khoa học – kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên,
nếu thổi phồng KTTT thì sẽ rơi vào tình trạng suy lí, chủ quan.
VD: Nếu thiết chế pháp luật phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ có
tácdụng thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển; ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát
triển kinhtế.

* Ý nghĩa phương pháp luận:


- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2
khuynh hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị,
pháplí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố
đóthành tính thứ nhất so với kinh tế
Liên hệ Việt Nam
– Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu
quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau.
-Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay
sở hữu toàn dân, trong đó nhà nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân. Các thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác
xã; kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài.
Ví dụ: Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam
Airline, Vinamilk…
Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nội nghiệp, công nghiệp
ở các địa phương.
Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Massan, Vietjet…
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, Huyndai
Vietnam…
- Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác được
khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng

13. Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp


Giai cấp
Khái niệm
V.I Lênin đã định nghĩa: “Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này
thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vì
khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”.
- Địa vị khác nhau này được thể hiện ở ba quan hệ xét từ ba mặt trong quá trình
sản xuất như sau:
+ Khác nhau về QH của họ đối với việc sở hữu những TLSX của XH
+ Khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức lao động quản lý sản xuất
+ Khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội
- Các đặc trưng cơ bản của giai cấp:
+ Những tập đoàn người có địa vị KT -XH khác nhau về vị trí, vai trò trong hệ
thống sản xuất xã hội nhất định.
+ Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị KT – XH của GC là các mqh kinh tế - vật
chất giữa các tập đoàn người trong PTSX
+ Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập
đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa
vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
+ Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử.
Nguồn gốc giai cấp
-Nguồn gốc sâu xa của sự ra đời các giai cấp là do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, còn nguồn gốc trực tiếp của nó là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Sự xuất hiện giai cấp diễn ra theo 2 con đường:
+ Thứ nhất, sự phân hoá trong nội bộ công xã thành kẻ giàu, người nghèo; kẻ
bóc lột người bị bóc lột. Đó là do lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao
động phát triển. sự phát triển của kinh tế dẫn đến xuất hiện của cải dư thừa trong
xã hội. Khi ấy, những người có chức, có quyền trong bộ lạc, thị tộc có cơ hội
lấy một phần của cải dư thừa làm của riêng. Chế độ tư hữu ra đời, xuất hiện giai
cấp có của và giai cấp không có của, kẻ bóc lột và người bị bóc lột.
+ Thứ hai, những tù binh của các cuộc chiến tranh không bị giết như trước kia
nữa mà được giữ lại làm nô lệ để phục vụ những người giàu có. Những người
đứng đầu công xã do có địa vị xã hội thâu tóm sức mạnh kinh tế, ngày càng giàu
lên. Tuy nhiên, con đường thứ hai hình thành giai cấp này không phải là phố
biến với tất cả các dân tộc.
Kết cấu xã hội - giai cấp
- Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản
và những giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian
- Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản
phẩm của những phương thức sản xuất thống trị nhất định. Nó là sản phẩm của
chế độ kinh tế-xã hội nhất định.
Ví dụ: giai cấp chủ nô và nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ; giai cấp địa chủ và
nông dân trong xã hội phong kiến; giai cấp tư sản và vô sản trong xã hội tư bản
chủ nghĩa.
- Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất
tàn dư, hoặc mầm mống trong xã hội. Những giai cấp không cơ bản gắn với
phương thức sản xuất tàn dư, như nô lệ trong buổi đầu xã hội phong kiến; địa
chủ và nông nô trong buổi đầu xã hội tư bản... Những giai câp không cơ bản gắn
với phương thức sản xuất mầm mống, như tiểu chủ, tiểu thương, tư sản, vô sản
trong giai đoạn cuối xã hội phong kiến...
- Trong xã hội có giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản và không cơ bản còn có
các tâng lớp và nhóm xã hội nhất định (như tầng lớp trí thức, nhân sĩ, giới tu
hành...). Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng
Đấu tranh giai cấp
V.I Lênin chỉ rõ: “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này
chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp
bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám. Cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản”
-Thực chất của đấu tranh này là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi
ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản, đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị,
chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức và bóc lột
 Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp
của lịch sử. C.Mác và Ăngghen luôn nhấn mạnh vai trò của đấu tranh giai cấp,
đặc biệt là cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, coi đó
là “đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng xã hội hiện đại”.
- Đấu tranh giai cấp có ý nghĩa là động lực cơ bản của sự phát triển xã hội, nó là
phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp là phương tiện, điều kiện chứ không phải là mục đích. Mục
đích của đấu tranh giai cấp là làm cho sản xuất phát triển, kinh tế phát triển.
- Thông quan dấu tranh giai cấp mà giai cấp cách mạng, lực lượng tiến bộ
trưởng thành. Bởi lẽ, trong đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng phải xoá bỏ
cái cũ, cái lạc hậu, bảo thủ, đồng thời cải tạo chính bản thân mình.
- Thông qua đấu tranh giai cấp mà các lĩnh vựa văn hoá, tư tưởng, nghệ thuật,
đạo đức… được phát triển. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển.
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Song vai trò là
động lực của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử không giống nhau. Vai
trò của đấu tranh giai cấp đến mức độ nào điều đó phụ thuộc vào quy mô, tính
chất của các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà mỗi cuộc đấu tranh giai cấp
phải giải quyết.
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội, nhưng không phải là động
lực duy nhất mặc dù nó là động lực trực tiếp và quan trọng, như C.Mác và
Ph.Ănghen nói, nó là đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng xã hội hiện đại. Ngoài
đấu tranh giai cấp, còn nhiều động lực khác mà vai trò, vị trí của mỗi động lực
khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của kinh tếxã hội, ở mỗi giai đoạn.Chẳng
hạn, sự phát triển của khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo… cũng là những
động lực thúc đẩy xã hội phát triền.
Ví dụ: như giai cấp tư sản trong thời kỳ cuối của chế độ phong kiến, thời kỳ đầu
của chế độ tư bản là giai cấp cách mạng. Giai cấp vô sản khi vừa ra đời, giương
cao ngọn cờ chống áp bức, bóc lột là giai cấp cách mạng.
Hiện nay Việt Nam vẫn còn đấu tranh giai cấp. Nhưng đấu tranh với hình thước
mới nội dung mới và điều kiện mới với những phức tạp khó khăn lâu dài. Đấu
tranh trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, mở cửa, hội nhập kinh
tế quốc tế, trong cơ cấu giai cấp xã hội nước ta hiện nay có giai cấp tư sản. Với
kết cấu giai cấp đó, tất yếu nảy sinh mâu thuẫn giữa lợi ích của những người lao
động làm thuê với tầng lớp tư sản và mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác theo
con đường xã hội chủ nghĩa với khuynh hướng tự phát đi lên chủ nghĩa tư bản.
14. Lý luận chung về nhà nước và nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nguồn gốc nhà nước
- Theo triết học Mác-Lênin, nhà nước là sản phẩm trực tiếp của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
- Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu,
còn nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai
cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Điều này chứng tỏ nhà nước
có tính lịch sử. Nhà nước chỉ ra đời tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định
của sự phát triển xã hội và sẽ mất đi khi cơ sở kinh tế - xã hội của nó không còn
Bản chất Nhà Nước
-Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp phản kháng của các giai
cấp khác.Vì chỉ giai cấp thống trị về kinh tế mới có đủ điều kiện lập ra và sử
dụng bộ máy nhà nước. Cũng nhờ có nhà nước mà giai cấp này mới trở thành
giai cấp thống trị về chính trị. Do vậy, nhà nước là bộ máy quan trọng nhất
trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp.
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có nhà nước
đứng trên, đứng ngoài giai cấp.
- Ngoài bản chất giai cấp là cái sâu sắc nhât, nhà nước còn có bản chất xã hội.
Nhà nước về bản chất là bộ máy chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế
nhưng nhà nước nhân danh xã hội, nhân danh lợi ích phổ biến, một mặt và trước
hết nhà nước phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị, mặt khác nhà nước không
thể không thực hiện lợi ích xã hội, đáp ứng lợi ích xã hội. Đây là mâu thuẫn,
giải quyết mâu thuẫn này là động lực phát triển nhà nước. Tuy nhiên, nhà nước
khi thực hiện lợi ích xã hội vẫn đứng trên lập trường của giai cấp thống trị về
kinh tế. Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang
bản chất giai cấp. Do đó, để phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần
phải nhận biết các đặc trưng của nhà nước.
• Đặc trưng của Nhà nước :
-Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
-Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên trong xã hội.
-Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai
trị
Ví dụ: Đoàn phí, Công đoàn phí
• Chức năng của Nhà nước
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp – là chức năng nhà nước là công cụ
chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối với
toàn xã hội. Chức năng giai cấp của nhà nước bắt nguồn từ lý do ra đời của nhà
nước và tạo thành bản chất chủ yếu của nó.
+ Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý
những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung
của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước.(thuỷ lợi, giao thông,
y tế, giáo dục)
Ví dụ: Chức năng của cơ quan công an là tham gia vào hoạt động phát hiện ,
khởi tố, điều tra vụ án để đảm bảo trật tự pháp luật của bộ máy nhà nước
Trong hai chức năng trên, chức năng thống trị chính trị của giai cấp là cơ bản
nhất, chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính
trị.
- Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị
và những trật tự khác hiện có trong xã hội theo những lợi ích của giai cấp thống
trị. Thông thường điều đó phải được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự
cưỡng bức của bộ máy nhà nước.
+ Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia
và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì
lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia
không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ
chế độ kinh tế.
Các kiểu và hình thức nhà nước
-Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp
nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã
hội nào.
-Căn cứ để phân biệt nhà nước này với nhà nước khác là dựa trên quan hệ giai
cấp, quan hệ kinh tế, tương ứng với một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Mỗi hính thái kinh tế - xã hội (khi xã hội có giai cấp) có một kiểu nhà nước.
- Mỗi kiểu nhà nước lại có thể tồn tại nhiều hình thức khác nhau. Hình thức nhà
nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và phương thức thực hiện
quyền lực nhà nước. Nói khác đi, đó là hình thức cầm quyền của giai cấp thống
trị. Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất giai cấp của nhà nước, bởi
tương quan lực lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu xã hội – giai cấp, bởi đặc
điểm truyền thống chính trị của đất nước đó.
-Trong các hình thức quan chủ và cộng hoà lại có nhiều hình thức, chẳng hạn:
quân chủ chuyên chế, quân chủ lập hiến, cộng hoà quý tộc, cộng hoà đại nghị,
cộng hoà dân chủ Nhà nước chủ nô là nhà nước của giai cấp chủ nô ở Hy Lạp
và La Mã cổ đại với các chính thể quân chủ, cộng hoà, quý tộc và dân chủ.
- Các hình thức nhà nước này khác nhau về cách thức và cơ chế hoạt động của
bộ máy nhà nước, còn về bản chất vẫn là nhà nước của giai cấp chủ nô, nhằm
thực hiện chuyên chính đối với nô lệ.
- Nhà nước phong kiến là nhà nước của giai cấp đại địa chủ , phong kiến, quý
tộc. Nhà nước phong kiến cũng có những hình thức khác nhau như quân chủ
phân quyền (phổ biến ở phương Tây), quân chủ tập quyền (phổ biến ở Trung
Quốc và Ấn Độ cổ đại). Dù tồn tại dưới hình thức nào thì nhà nước phong kiến
về bản chất vẫn là nhà nước của giai cấp địa chủ, bảo vệ lợi ích của phong kiến,
chuyên chính với nông nô.
- Nhà nước tư sản là nhà nước của giai cấp tư sản với hai hình thức chủ yếu là
cộng hoà và quân chủ lập hiến. Hình thức cộng hoà lại có những hình thức khác
nhau như cộng hoà đại nghị (phổ biến, điển hình), cộng hoà tổng thống. hình
thức nhà nước tư sản trong thời đại ngày nay rất phong phú nhưng bản chất của
nó là không đổi. nó là công cụ của giai cấp tư sản dùng để áp bức, thống trị giai
cấp vô sản và nhân dân lao động khác, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.
- Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới Nhà nước vô sản là kiểu nhà nước đặc
biệt, “nhà nước không nguyên nghĩa”, “nhà nước nửa nhà nước”. Tính chất đặc
biệt của nhà nước vô sản thể hiện ở chỗ:
- Nhà nước vô sản chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản. Nó
là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử loài người.
- Chức năng cơ bản nhất, chủ yếu nhất của nhà nước vô sản không phải là chức
năng giai cấp (bạo lực) mà là chức năng tổ chức xây dựng kinh tế -xã hội. Chính
tính chất đặc biệt này mà nhà nước vô sản là nhà nước “không còn nguyên
nghĩa” nữa.
- Nhà nước vô sản dựa trên cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu; về chính trị dựa trên liên minh công – nông – trí thức làm nòng cốt cho
sự liên minh với mọi tầng lớp nhân dân lao động khác.
- Tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc thống nhất trong nhà nước vô sản.
Nhà nước vô sản là tổ chức mà thông qua đó Đảng của giai cấp công nhân thực
hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội. Không có sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản , nhà nước đó không giữ được bản chất giai cấp công nhân của
mình.
-Nhà nước vô sản có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ví dụ: nhà
nước vô sản kiểu Công xã Pari 1871, nhà nước Xô Viết ở nước Nga Xô Viết và
sau là Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô), nhà nước dân
chủ nhân dân, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa…
-Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ mang lại cho nhà nước vô sản những
hình thức mới. Tính đa dạng của nhà nước vô sản tuỳ thuộc vào điều kiện lịch
sử của thời điểm xác lập nhà nước ấy; tuỳ thuộc vào tương quan lực lượng giữa
các giai cấp và liên minh các giai cấp; tuỳ thuộc vào nhiệm vụ kinh tế-xã hội-
chính trị mà nhà nước đó phải thực hiện… Tuy nhiên, bản chất của nhà nước vô
sản chỉ là một: chuyên chính cách mạng của giai cấp công nhân. Đó là nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
Liên hệ với nhà nước XHCNVN
-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản. Nó tồn tại theo nguyên tắc: "Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ"
-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là góp phần thực hiện các mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh. Đảng cộng sản Việt Nam
chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, thay đổi phương thức mới, tinh giản
biên chế, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
15. Lý luận về tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Ví dụ: phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành
điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
-Một là, phương thức sản xuất vật chất của xã hội.
Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành
điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
-Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều
kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh
tồn của cộng đồng xã hội.
- Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, mô hình tổ chức
dân cư,... Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác
động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
-Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội. Nó bao gồm quan điểm, tư
tưởng, ý tưởng và tình cảm, tâm trạng, truyền thống ... nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản hồi đối với tồn tại xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định
Ví dụ: truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân
Việt Nam sự cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này
sang đời khác.

Vai trò tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội


-Tồn tại xã hội như nào thì ý thức xã hội như đó: tồn tại xã hội là nguồn gốc ý
thức xã hội,quyết định nội dung tính chất của ý thức xã hội
Ví dụ: Những người miền Tây sống ở gần sông nước nên nên hình thành nền
văn hoá sông nước và kinh té phát triển dựa trên những gì khai thác trên sông
nước
- Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thuỷ do trình độ lực lượng sản xuất kém nên mn
sống chung, làm chung, ở chung, hưởng chung nhưng khi chế độ công xã
nguyên thuỷ tan rã chế độ tư hữu ra đời bđ phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị
bóc lột thì ý thức con người thay đổi tư tưởng ăn bám, tư hữu, bót lột, chủ nghĩa
cá nhân xuất hiện
- Ý nghĩa: Vì tồn tại xã hội quyết định đối với ý thức xã hội nên muốn nhận
thức được ý thức xã hội phải xuất phát từ tồn tại xã hội
Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đă ’c điểm này là do
YTXH bao giờ cũng đi sau TTXH, YTXH một khi đã trở thành những tập quán,
tập tục, tâm lí… thì rất khó xóa bỏ. Mặt khác, YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi
nó gắn liền với những giai cấp, tầng lớp lạc hậu không muốn xóa bỏ nó.
VD: Phương thức sản xuất ngày càng phát triển với nhiều máy móc hiện đại
nhưngcó những người vẫn áp dụng những tư tưởng sản xuất lạc hậu, không còn
phù hợp
- YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có
thể vượt trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác dụng
tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, những tư tưởng
tiến tiến này không thoát ly TTXH mà gắn chă ’t với TTXH.
VD: Quan điểm của Ga-li-lê về Trái đất quay xung quanh Mặt trời từ khoảng
400-500năm trước khi mà thời đấy xã hội chưa thực sự phát triển về KH-KT
- YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa văn hoá của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp
với thực tiễn và loại bỏ những cái cũ không còn phù hợp nữa . Sự kế thừa thực
hiện tính tự giác thông qua lợi ích của các lực lượng giai cấp phản ánh nó .
VD: Các tư tưởng tôn giáo sẽ tác động, chi phối đến đời sống tình cảm, niềm tin
của con người
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay
C.Mac, Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật
của Feurback nhưng cũng đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp .
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất
định, một hình thái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình
thái YTXH khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong thời
điểm này , triết học là hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình thức
YTXH khác… Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động
đến các lĩnh vực khác của đời sống tinh thần XH .
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH
biểu diễn qua hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát
triển, nếu YTXH lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của TTXH
Ý nghĩa phương pháp luân
- Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện toàn phương thức sản xuất, phát
triển văn hoá (góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và
đương nhiên đưa XH phát triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực
làm nên nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa
trên nền tảng văn hoá dân tộc.

16. Vấn đề con người và bản chất con người trong


triết học Mác-Lênin
Con người trước Mác
*Quan niệm về con người trong triết học phương Đông
-Triết học Trung Hoa cổ đại vấn đề bản tính con người được quan tâm hàng
đầu
+ Nho gia cho rằng bản tính con người là thiện,
+ Pháp gia cho rằng bản tính con người là bất thiện.
+ Đạo gia nhấn mạnh bản tính tự nhiên của con người
 sự khác nhau về quan niệm của các trường phái về bản chất con người đã
dẫn đến những quan điểm khác nhau về các vấn đề chính trị, đạo đức, xã
hội.
Triết học Ấn Độ cổ đại cũng có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất con người.
+ Phật giáo khẳng định bản tính vô ngã (không có cái tôi), vô thường (luôn thay
đổi) và tính hướng thiện của con người. Các trường phái khác nhau đề cập
nhiều tới con người tâm linh
 triết học phương Đông thể hiện sự đa dạng, phong phú khi bàn về bản chất
con người
* Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước Mác
-Trong triết học phương Tây có hai khuynh hướng cơ bản là duy vật và duy tâm
trong quan niệm về con người. Các nhà duy vât từ cổ đại coi con người cũng
như vạn vật trong tự nhiên không có gì là thần bí. Tiêu biểu là quan niệm duy
vật theo tinh thần nguyên tử luận của Democrit về con người.
- Đến thời kỳ phục hưng và cận đại, con người được đề cập một cách hiện thực
hơn mặc dù còn mang tính cơ học. Các nhà duy tâm ngược lại, chú trọng lý tính
của con người và coi con người là sản phẩm của những lực lượng siêu tự nhiên.
+ Quan niệm của Platon ở Hy Lạp cổ đại; của Ddeecacto thời cận đại; Heghen
trong triết học cổ điển Đức
+ Phoiobac là nhà duy vật lỗi lạc trước Mác có quan điểm duy vật, tiến bộ về
con người. Tuy nhiên ông mới thấy con người có tính loài, con người sinh học,
con người tự nhiên chưa thấy con người xã hội, giai cấp, lịch sử, sai khi cho
tình yêu là yếu tố quyết định con người.
 Nhìn chung, các quan niệm trước Mác xem xét con người phiến diện, nhìn
nhận conngười còn trừu tượng, chung chung, phi thực tiễn, phi lịch sử, phi
giai cấp

Bản chất con người trước Mác


-Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội
+ Mặt sinh vật là tiền đề, là cơ sở cho mặt xã hội của con người.
+ Mặt xã hội chỉ có thể phát triển trên cơ sở sinh học.
+ Con người chỉ trở thành người đích thực khi sống trong xã hội và hoạt động xã
hội.( sản xuất vật chất)
+ Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt
sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con
người là thống nhất.
-Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội.
+ C.Mác viết: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những
quan hệ xã hội”. Nó khẳng định rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly mọi
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống
trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
+ Luận đề trên khẳng định bản chất xã hội không có nghĩa là phủ nhận mặt tự
nhiên trong đời sống con người. Song, ở con người, mặt tự nhiên tồn tại trong sự
thống nhất với mặt xã hội; ngay cả việc thực hiện những nhu cầu sinh vật ở con
người cũng đã mang tính xã hội.
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
+ Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.
Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu
sinh.
+ Họ tích cực hoạt động và cải thiện môi trường và các điều kiện khách quan, như
tích cực hoạt động và cải thiện bản thân.
+ Con người đã sáng tạo ra lịch sử thông quan hoạt động thực tiễn của mình, con
người thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao.

You might also like