3. Những yếu tố tiên lượng một cuộc đẻ và cơ chế đẻ ngôi chỏm-đã chuyển đổi

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 63

ĐẠI HỌC DUY TÂN – ĐÀ NẴNG

KHOA Y

NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG


MỘT CUỘC ĐẺ

CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM

Bác sĩ CKI Trần Thị Thanh Chi


Đối tượng: CN Điều Dưỡng Học kỳ 1 Năm 3
Thời gian: 2 tiết

Email: bschi66@gmail.com
ĐẠI HỌC DUY TÂN – ĐÀ NẴNG
KHOA Y

NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG


MỘT CUỘC ĐẺ

Bác sĩ CKI Trần Thị Thanh Chi


Đối tượng: CN Điều Dưỡng Học kỳ 1 Năm 3
Thời gian: 2 tiết

Email: bschi66@gmail.com
MỤC TIÊU

1. Trình bày những yếu tố tiên lượng của một cuôc đẻ


thường

2. Nêu được các yếu tố tiên lượng một cuộc đẻ bất


thường
NỘI DUNG

1. Tiên lượng của một cuộc đẻ thường


2. Các yếu tố tiên lượng một cuộc đẻ bất thường
2.1. Các yếu tố từ mẹ
2.2. Yếu tố tiên lượng của thai và phần phụ
của thai
2.3. Yếu tố tiên lượng phát sinh trong khi
chuyển dạ
2.4. Đầu ối
2.5. Tim thai
2.6. Độ lọt của ngôi thai
2.7. Các tai biến khi chuyển dạ
1. TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT CUỘC ĐẺ THƯỜNG
1. TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT CUỘC ĐẺ THƯỜNG
1.1. Tiên lượng một cuộc đẻ

❖ Tiên lượng một cuộc đẻ là sự đánh giá của người


thầy thuốc sau khi đã thăm khám một sản phụ để dự
đoán cuộc đẻ sắp tới sẽ diễn ra bình thường hay khó
khăn, có can thiệp không và can thiệp bằng cách nào
là tối ưu để bảo đảm an toàn cho mẹ và con, phòng
tránh những tai biến có thể xảy ra trước, trong và sau
khi đẻ.
1. TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT CUỘC ĐẺ THƯỜNG
1.2. Định nghĩa một cuộc đẻ thường

❖ Sản phụ đẻ được tự nhiên theo đường dưới sau một


cuộc chuyển đã xảy ra bình thường.

❖ Trong chuyển dạ cũng như khi đẻ không phải can thiệp


bất cứ thuốc men gì hoặc thủ thuật, phẫu thuật nào.

❖ Không có biến cố nào xảy ra cho mẹ và con khi


chuyển dạ, khi đẻ và sau khi đẻ.
1. TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT CUỘC ĐẺ THƯỜNG
1.3. Một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá một cuộc đẻ
bình thường

• Mẹ khỏe mạnh: không có bệnh lý gì, không có TS đẻ khó…

• Không có biến cố trong khi có thai lần này.

• Tuổi thai: 38 - 40 tuần

• Thai một: ngôi chỏm. Chuyển dạ tự nhiên.

• Cơn co tử cung bình thường theo sự tiển triển của một cuộc
chuyển dạ.

• Nhịp tim thai ổn định trong suốt thời kỳ chuyển dạ.


1. TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT CUỘC ĐẺ THƯỜNG
1.3. Một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá một cuộc
đẻ bình thường

• Tình trạng ối bình thường.

• Thời gian chuyển dạ trung bình 16-18 giờ. Thời gian rặn đẻ
bình thường.

• Thai sổ tự nhiên không cần can thiệp (trừ cắt TSM )

• Không phải dùng bất cứ thuốc gì, kể cả việc thở oxy

• Thai đẻ ra nặng trên 2500gr, Apgar: > 8đ/1p

• Không có tai biển gì xảy ra cho cả mẹ và con trong suốt


thời kỳ hậu sản.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC
ĐẺ BẤT THƯỜNG
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.1. Các yếu tố từ mẹ

❖ Là những yếu tố đã có sẵn ở người thai phụ, không


thể thay đổi được. Thường đó là những yếu tố nguy
cơ cao trong thai nghén:

• Tình trạng bệnh lý của mẹ trước đó: bệnh tim, bệnh


phổi…

• Các bệnh cấp tính hoặc mạn tính mắc phải trong lúc
có thai lần này.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.1. Các yếu tố từ mẹ

• Tuổi mẹ: dưới 18 tuổi hoặc trên 35 tuổi

• Mẹ đã đẻ nhiều lần (trên 4 lần), có tiền sử sản khoa xấu

• Hoàn cảnh kinh tế: nghèo nàn, lạc hậu

• Các dị tật hoặc di chứng bệnh từ khi còn bé: di dạng


sinh dục, khung xương chậu hẹp…
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.2. Yếu tố tiên lượng từ thai và phần phụ của thai
2.2.1. Các yếu tố từ thai

• Đa thai. • Thai non tháng, thai suy dinh

• Thai to dưỡng…

• Ngôi thai bất thường • Các bệnh lý bẩm sinh khác của
thai
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.2. Yếu tố tiên lượng từ thai và phần phụ của thai

2.2.2. Yếu tố tiên lượng từ phần phụ của thai

• Bánh rau: nhau tiền đạo, rau bong non…


• Dây rốn: sa dây rốn, rốn quấn cổ, quấn thân…

• Ối: Đa ối, thiểu ối…


2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.3. Yếu tố tiên lượng phát sinh trong khi chuyển dạ

2.3.1. Toàn thân của mẹ

• Cơn đau do cơn co tử cung khiến bà mẹ lo lắng, sợ hãi, kêu


la ảnh hưởng xấu đến quá trình chuyển dạ

• Cuộc chuyển dạ kéo dài làm cho sản phụ mệt mỏi, kiệt sức.

• Thay đổi về dấu hiệu sống do sợ hãi hay do bội nhiễm.

2.3.2. Diễn biến của cơn co tử cung:

• Tăng co bóp, tăng trương lực cơ bản,

• Giảm co bóp.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.3. Yếu tố tiên lượng phát sinh trong khi chuyển dạ

2.3.3. Xóa mở cổ tử cung


❖ Yếu tố thuận lợi
❑ Vị trí: Cổ tử cung phải ở chính giữa
tiểu khung.
❑ Mật độ: CTC mềm, mỏng, ôm lấy
đầu ối hoặc ngôi thai.
❑ Tốc độ mở:
• 1cm đến 3cm trung bình 8 giờ
• 3cm đến 10 cm trung bình 7 giờ
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.3. Yếu tố tiên lượng phát sinh trong khi chuyển dạ

2.3.3. Xóa mở cổ tử cung

❖ Yếu tố tiên lượng không tốt

❑ Khi thăm khám CTC dày, phù nề, lỗ trong co thắt đặc biệt ở
thai phụ có tiền sử đốt điện, đốt hóa chất… thì tiên lượng
xóa mở rất xấu.

❑ Khi theo dõi tiến triển cổ tử cung mở chậm hoặc không mở


thêm sau mỗi lần thăm khám.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.4. Đầu ối

➢ Tiên lượng tốt khi đầu ối dẹt, màng ối không quá dày, ối vỡ
đúng lúc, không có tình trạng đa ối hay thiểu ối, nước ối
bình thường không có lẫn phân su.

➢ Tiên lượng không tốt: khi đầu ối phồng hay hình quả lê,
màng ối dày, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nước ối có phân su, có
máu do nhau bong.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.5. Tim thai

❖ Trong chuyển dạ, tùy theo tình trạng thai nhi mà tiếp tục
theo dõi hoặc ngừng cuộc chuyển dạ.

❑ Khi tim thai ở ngoài giới hạn bình thường (< 120 lần/phút
và > 160 lần / phút) là biểu hiện của suy thai. Hậu quả
này là của nhiều nguyên nhân:

• Bệnh lý mẹ

• Rối loạn phát triển thai

• Cơn co tử cung. Dây nhau. Bánh nhau

• Hết ối, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài


2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.6. Độ lọt của ngôi thai

2.6.1. Tiên lượng tốt trong tiển triển ngôi thai

• Ngôi thai tiển triển thuận lợi cùng với sự tiển triển của quá

trình chuyển dạ.

• Tiên lượng sẽ tốt khi ngôi thai cứ di chuyển dần từ cao

xuống thấp.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.6. Độ lọt của ngôi thai

2.6.2. Tiên lượng không tốt trong tiển triển ngôi thai:

• Đầu luôn luôn chờm vệ [dấu hiệu vastin(+)]

• Ngôi thai không tiển triển hoặc tiến triển đến một mức độ
nào đó thì ngừng tiển triển mặc dù cơn co tử cung tốt.

• Khi đánh giá mức độ tiển triển của ngôi thai cần hết sức
chú ý đến hiện tưởng lọt giả.

• Dây rau ngắn, rau quấn cổ…


2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.6. Độ lọt của ngôi thai

2.6.2. Tiên lượng không tốt trong tiển triển ngôi thai:

• Độ lọt bị ngừng trệ nếu:

✓ Cơn co chưa đủ mạnh

không đều

✓ Ối vỡ sớm

✓ Cổ tử cung không mở

✓ Ngôi thế không thuận lợi


2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.7. Các tai biến trong khi chuyển dạ

2.7.1. Rau tiền đạo

• Nhau tiền đạo trung tâm hoàn toàn phải mổ dù con sống
hay chết

• Nhau tiền đạo bán trung tâm hầu hết phải mổ trừ trường
hợp thai quá nhỏ và chảy máu ít

• Nhau bám mép, bám bên phải bấm ối để cầm máu

2.7.2. Vỡ tử cung: Mổ, hồi sức, chống nhiểm khuẩn và rối


loạn đông máu
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.7. Các tai biến trong khi chuyển dạ

2.7.3. Rau bong non

• Tiên lượng không có gì khó. Nhưng điều quan trọng là


phải xử trí an toàn cho mẹ và có thể cho con.

• Khi đã có dấu hiệu choáng, trương lực cơ tử cung bắt đầu


tăng, tử cung có xu hướng cứng liên tục thì vấn đề xử trí
để cứu mẹ là chính

7.2.4 Sa chi: Thử đẩy lên, nếu có thêm yếu tố đẻ khó khác
thì mổ lấy thai
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.7. Các tai biến trong khi chuyển dạ

2.7.5. Dọa vỡ tử cung

• Loại trừ nguyên nhân do dùng oxytocin quá liều, phải cho
thuốc giảm cơn co

• Chỉ định mổ hoặc forceps khi đã đủ điều kiện

2.7.6. Sa dây rau: Là cấp cứu đối với thai nhi. Nếu thai còn
sống, dây rau còn đập thì phải mổ lấy thai cấp cứu. Nếu thai
đã chết không đặt vấn đề cấp cứu nữa
3. KẾT LUẬN

• Tiên lượng một cuộc đẻ cho chính xác là điều khó nhưng
lại là điều bắt buộc cần phải thực hiện để tránh các tai biến
có thể xảy ra đối với cả mẹ và con
• Công việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhân dân
nhất là đối với phụ nữ, phải thực hiện tốt công tác đăng ký
quản lý thai nghén, khám thai định kỳ để phát hiện nguy cơ,
lựa chọn nơi đẻ an toàn nhất cho sản phụ là những công
việc thiết thực góp phần hạ thấp tỉ lệ tai biến trong khi thai
nghén và sinh đẻ
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

1. Xử trí duy nhất của nhau tiền đạo trung tâm hoàn toàn
là …. dù con sống hay chết
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

2. Các yếu tố tiên lượng xấu từ mẹ:

1. Tình trạng bệnh lý của mẹ trước đó: bệnh tim, bệnh phổi…

2. Các bệnh cấp tính hoặc mạn tính hoặc mắc phải trong lúc
có thai lần này.

3. Tuổi mẹ: dưới 18 tuổi hoặc trên 35 tuổi

4. Mẹ đã đẻ nhiều lần (trên 4 lần), có tiền sử sản khoa xấu

Chọn: A: 1, 2 đúng B: 1, 2, 3 đúng

C: 1, 2, 3, 4 đúng D: 3, 4 đúng E: Chỉ 4 đúng


CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

3. Chọn câu đúng/sai:

Nội dung Đúng/ sai


A. Vị trí của cổ tử cung bình thường phải ở
chính giữa tiểu khung
B. Trong trường hợp sa dây nhau, vấn đề cấp
cứu là phải cứu mẹ
C. Trong chuyển dạ, nếu khám phát hiện thấy
sa chi, cần mổ cấp cứu lấy thai ngay
D. Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn phải mổ
lấy thai dù con sống hay chết.
E. Tim thai ở giới hạn bình thường từ 120 lần
đến 160 lần/ phút
ĐẠI HỌC DUY TÂN – ĐÀ NẴNG
KHOA Y

CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM

Bác sĩ CKI Trần Thị Thanh Chi


Đối tượng: CN Điều Dưỡng Học kỳ 1 Năm 3
Thời gian: 2 tiết

Email: bschi66@gmail.com
MỤC TIÊU

1. Trình bày được cơ chế đẻ ngôi chỏm


2. Mô tả được công tác điều dưỡng trong cơ chế đẻ
ngôi chỏm
Nội dung bài học

1. Cơ chế đẻ nói chung


2. Cơ chế ngôi chỏm - kiểu thế chẩm chậu trái trước
3. Chăm sóc thai phụ trong quá trình rặn đẻ
1. CƠ CHẾ ĐẺ NÓI CHUNG

➢ Đối với tất cả các ngôi thai cơ chế đẻ đều qua 3 giai đoạn:
đẻ đầu, đẻ vai và đẻ mông.

➢ Đẻ đầu là phần khó khăn nhất vì đầu là phần to và cứng


nhất. Đầu có ít khả năng thu nhỏ đường kính lại so với vai
và mông của thai nhi.

➢ Trong quá trình đi từ buồng tử cung ra ngoài, thai nhi bị


khung xương chậu tác động đến mạnh nhất.
1. CƠ CHẾ ĐẺ NÓI CHUNG

❖ Trong cơ chế đẻ, mỗi cực của thai nhi đều phải qua 4 thì:
lọt, xuống, quay và sổ. Trên lâm sàng, 2 thì lọt và xuống
cùng xảy ra một lúc và hai thì quay sổ cũng vậy.

✓ Lọt: khi đường kính lọt của ngôi thai đi qua mặt phẳng của
eo trên.

✓ Xuống: khi đường kính lớn nhất của ngôi đi từ mặt phẳng
eo trên xuống đến mặt phẳng eo dưới, nghĩa là đi từ mặt
phẳng lọt đến mặt phẳng sổ.
1. CƠ CHẾ ĐẺ NÓI CHUNG

✓ Quay: điểm mốc của ngôi thai quay ra phía trước để nằm
dưới khớp vệ hoặc quay ra phía trước xương cùng.
Thường gặp là quay ra phía trước, như vậy các kiểu thế
trước sẽ phải quay ít hơn (450), còn các kiểu thế sau sẽ
phải quay nhiều hơn (1350). Do đó thời gian quay ở các
kiểu thế sau sẽ lâu hơn so với các kiểu thế trước.

✓ Sổ: ngôi thai thoát ra khỏi mặt phẳng eo dưới hay mặt
phẳng sổ. Về lâm sàng sổ là khi ngôi thai thoát ra khỏi âm
hộ.
1. CƠ CHẾ ĐẺ NÓI CHUNG
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu

❖ Ngôi chỏm là ngôi dọc, đầu ở dưới, trục của thai nhi trùng
với trục của tử cung. Đầu thai nhi cúi tốt với xương chẩm
trình diện trước eo trên.
2.1.1. Thì lọt: Trước khi chuyển dạ, đầu thai nhi thường cúi
chưa tốt, đường kính chẩm trán (11,5) song song với mặt
phẳng eo trên. Đầu thai nhi qua giai đoạn chuẩn bị lọt rồi mới
lọt chính thức.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu

❑ Chuẩn bị lọt: dưới tác dụng của cơn co tử cung đầu thai
nhi cúi dần, từ đường kính chẩm trán (11,5 cm) chuyển
thành đường kính hạ chẩm trán (11 cm), rồi thành
đường kính hạ chẩm thóp trước (9,5 cm). Đường kính
này song song với đường kính chéo trái.
❑ Lọt thật sự: là một quá trình diễn ra từ từ, khi đường
kính hạ chẩm thóp trước (9,5 cm) là đường kính ngôi lọt
trùng vào mặt phẳng eo trên theo đường kính chéo trái.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu

Các đường kính lọt của ngôi


2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu

Trên lâm sàng, đầu thai nhi lọt


là khi khám thấy 2 bướu đỉnh
đã nằm trong âm đạo hoặc
khi làm dấu hiệu Farabeuf:
hai đầu ngón tay để âm đạo
không tới được đốt sống cùng
hai. Các dấu hiệu này chỉ
chính xác khi đầu không có Thì lọt
bướu huyết thanh.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
2.1.2. Thì xuống
❑ Khi xuống thấp, đầu thai nhi chạm và đáy
chậu, làm cho đáy chậu giãn mỏng.
Trong lâm sàng, người ta thấy quá trình
lọt và xuống thường đồng thời xảy ra,
khó phân biệt được rõ ràng.
❑Tư thế của thai nhi cũng thay đổi khi ngôi thai xuống. Thân
thai nhi và cột sống thẳng dần ra. Khi ngôi thai xuống hết
ngực và cổ, thai nhi sẽ ưỡn và cột sống cong ra phía trước.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
2.1.3. Thì quay

❑ Trục quay của đầu là đường kính chẩm cằm. Các kiểu thế
trước khi đầu thường quay 450 ra trước, còn các kiểu thế
sau có thể quay 1350 ra trước hoặc 450 ra sau.

❑ Khi đầu thai nhi chạm đến đáy chậu, nghĩa là đến mặt phẳng
sổ, thì đầu bắt đầu quay.

❑ Áp lực của cơn co tử cung đẩy thai từ trên xuống dưới, đáy
chậu ở phía trước cản lại làm cho đầu thai nhi phải quay và
quay theo đường kính trước sau.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
❖ 2.1.3. Thì quay
❖ Như vậy yếu tố sớm nhất để làm đầu thai nhi quay là áp
lực tạo bởi cơn co tử cung và sức cản của đáy chậu.
❖ Yếu tố thứ hai làm cho ngôi thai quay là do hình thù của
đầu. Phần chỏm là phần to nhất của đầu phải quay ra chỗ
có áp lực thấp nhất, đó là thành trước của tiểu khung
(khớp vệ) để thoát khỏi phần cong của thành sau tiểu
khung (xương cùng cụt) và sức cản của đáy chậu, khi
quay xong đầu thai nhi chiếm hoàn toàn phần dưới của
ống đẻ. Hạ chẩm của thai nhi nằm dưới khớp vệ.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
2.1.4. Thì sổ

❑ Sau khi quay xong đầu thai nhi vẫn cúi, nhưng thân thai nhi
ưỡn ngửa hết mức, cột sống cong hẳn ra phía trước.

❑ Chuẩn bị sổ: còn gọi là thì sổ chẩm. Đầu thai nhi tiếp tục cúi
hơn nữa do áp lực của cơn co TC và cơn co thành bụng
cùng sức cản của đáy chậu, đầu cúi để cho chỏm một phần
xương đỉnh thoát ra khỏi mặt phẳng eo dưới. Khi bờ dưới
xương chẩm (hạ chẩm) tỳ vào bờ khớp vệ thì đầu không cúi
nữa và bước sang thì thứ hai, thì sổ chính thức
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu

2.1.4. Thì sổ

❑ Sổ chính thức: đầu thai nhi ngửa dần lên, đáy chậu bị phần
trán- mặt đè vào, làm cho phồng to lên, giãn dài ra. Hạ chẩm
của đầu thai nhi tỳ vào bờ dưới khớp vệ. Dưới áp lực của
cơn co tử cung, đầu sẽ ngữa dần để các đường kính hạ
chẩm – cằm tuần tự sổ ra ngoài.

❑ Khi cằm thoát ra khỏi âm hộ là hết thời kỳ đẻ đầu.

❑ Sau khi sổ xong, đầu thai nhi quay 45 0 từ phải sang trái để
trở lại vị trí cũ, chẩm ở vị trí trái trước.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.2. Đẻ vai
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.2. Đẻ vai
2.2.1. Thì lọt
❑ Đường kính lưỡng mỏm vai vuông góc với đường kính hạ -
chẩm thóp trước trên vai lọt theo đường kinh chéo phải.

❑ Chuẩn bị lọt: vai thu nhỏ kích thước từ đường kính mỏm vai
12 cm còn 9,5 cm.

❑ Lọt chính thức: đường kính lưỡng mỏm vai đi qua mặt phẳng
eo trên theo đường kính chéo phải. giống như lọt đầu thai
nhi, cơ chế lọt của vai là do áp lực của cơn co tử cung đẩy
vai từ trên xuống dưới để đi qua mặt phẳng lọt.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.2. Đẻ vai
2.2.2. Thì xuống

• Vai tiến từ mặt phẳng eo trên xuống mặt phẳng eo dưới


theo đường kính chéo phải.

2.2.3. Thì quay

• Vai bắt đầu quay khi chạm vào hoành chậu. Vai chỉ quay
450 để cho đường kính lưỡng mỏm vai trùng với đường
kính trước sau của eo dưới. Như vậy khi vai quay, thì đầu
sẽ quay tiếp 450 nữa, tổng cổng là 900. Do đó khi vai quay
xong đầu sẽ nằm ngang.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM - KIỂU THẾ CCTT
2.3. Đẻ mông

❖ Cơ chế đẻ mông giống như cơ chế đẻ vai, vì đường kính


lớn của mông là đường kính lưỡng đùi. Đường kính này
song song với đường kính lưỡng mỏm vai nên các thì lọt
xuống, quay sổ đều hoàn toàn giống nhau.

❖ Trên lâm sàng, đẻ mông sảy ra rất nhanh sau khi đẻ vai và
đẻ một cách dễ dàng.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

❖ Người điều dưỡng cần năm cơ chế đỡ đẻ đẻ biết mình cân


phải can thiệp vào thì nào của quá trình rặn đẻ.

❖ Can thiệp khi nào là cần thiết nhằm giúp cho sản phụ và thai
nhi được mẹ tròn con vuông.

❖ Trong khi phụ giúp đở đẻ, người điều dưỡng can thiệp và thì
sổ là chủ yếu.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

3.1. Nhận định

• Nhận định tình trạng sức khỏe hiện có của thai phụ.

• Nhận định ngôi thế kiểu thế độ lọt của thai nhi

• Nhân định thì nào của quá trình rặn đẻ khi phụ giúp sản
phụ rặn đẻ
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

3.2. Chấn đoán điều dưỡng

❖ Những chuẩn đoán điều dưỡng có thể có trong quá trình rặn
đẻ của thai phụ.

• Đau do cơn co tử cung.

• Khô miệng do thở bằng miệng

• Nguy cơ rách tầng sinh môn do đẻ quá nhanh


3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

3.3. Lập kế hoạch chăm sóc


• Động viên tinh thần thai phụ trong suốt quá trình rặn đẻ.

• Giúp đỡ thai phụ đẻ ở thì sổ đầu chẩm vệ, sổ vai và sổ mông.

• Thực hiện y lệnh thuốc oxy nếu có


3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc


• Người điều dưỡng phải thông cảm với thai phụ, đông viên
thai phụ có gắng chịu đựng tiếp cuộc đẻ, tiết kiệm sức lực,
không nên la hét mất sức, để giữ trữ sức lực cho rặn đẻ.
• Nên cho thai phụ uống ít nước giữa hai cơn co tử cung để
chóng phúc hồi sức khỏe, nhất là khi thấy miệng thai phụ
khô hay nước bọt quánh lại
• Lau mát cho thai phụ
• Kiểm tra dấu hiệu sống của thai phụ
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc


❖ Khi xuất hiện cơn co tử cung, cần giúp cho đầu thai nhi cúi
tốt để đường kính lọt sẽ là đường kính hạ chẩm thóp trước:
• Một tay ấn nhẹ vào chỏm và tay kia giữ chặt tầng sinh môn.
• Khi hạ chẩm đầu thai nhi đã ở dưới khớp vệ thì giúp cho đầu
thai nhi ngữa dần lên khi có cơn co tử cung và sức rặn của
người mẹ.
• Khi đầu ngửa xuất hiện đường kính hạ chấm trán (10,5 cm)
là đường kính lớn nhất dễ gây rách tầng sinh môn. Để bảo
vệ tầng sinh môn lúc này nên giúp sổ đầu theo kiểu không
đối xứng: một bưởu đỉnh sổ trước, bướu đỉnh kia sổ sau.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

• Khi đầu bắt đầu sổ thì vai lọt, sổ đầu xong thì vai đã xuống
và quay. Điều dưỡng viên phải hướng đầu thai xuống sàn
nhà để vai trước sổ từ từ đến bờ dưới cơ đen ta là sổ xong
vai trước, chuyển sang giúp sổ vai sau.
• Vai sau phía dưới xương cùng nên vai sau nằm thấp hơn
tầng sinh môn. Vì vậy khi sổ dễ gây rách tầng sinh môn. Một
tay giúp hướng đầu thai lên trần nhà để sổ vai sau, một tay
còn lại phải bảo vệ tầng sinh môn cho tốt, không nên để
phồng to ra dễ gây rách tầng sinh môn.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

❖ Sổ mông cũng giống như sổ vai nhưng dễ hơn, vì có đường


kính lưỡng ụ đùi nhỏ, nên sổ mông rất nhanh. Chính vì vậy
mà điều dưỡng viên cần phải nắm vững kỹ thuật và cơ chế
đẻ thì này, nếu không có thể là rơi chân thai nhi, thậm chí có
thể rơi thai.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ

3.5. Đánh giá

➢ Khi phụ giúp thai phụ trong quá trình rặn đẻ, người điều
dưỡng viên cần nắm chắc được cơ chế đẻ để có thể thực
hiện được một cuộc đở đẻ toàn vẹn.

➢ Sau khi sinh nếu thai nhi ổn định, mẹ khỏe huyết động ổn
định, sản dịch bình thường thì kết quả tốt, nếu có những
triệu chứng bất thường xảy ra như chảy máu ồ ạt, tử cung
co hồi kém, cần báo bác sĩ ngay.
Tổng kết

• https://www.youtube.com/watch?v=RUZOpI
Rl3Wk&list=PLCe8rpeOiLxkE0okJfi5gvj3q_I
n7W-14&index=10
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

1. Ngôi chỏm là ngôi

A. Đầu cúi rất tốt

B. Ngôi đầu ngửa tốt đa

C. Đầu ở tư thế không cúi không ngửa

D. Đầu thai hơi cúi

E. Có điểm mốc là thóp trước


CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

2. (A) Khi làm dấu hiệu farabeuf hai ngón tay để trong âm đạo
không tới được đốt sống cùng hai.
Vì (B) đầu thai nhi lọt là khi khám thấy bướu đỉnh đã nằm
trong âm đạo
A. A, B đúng; A, B liên quan nhân quả
B. A, B đúng; A, B không liên quan nhân quả
C. A đúng, B sai
D. A sai, B đúng
E. A sai, B sai
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

3. Câu hỏi Đúng/Sai


Nội dung Đúng/sai

A. Lọt là khi đường kính lọt của ngôi thai đi qua


mặt phẳng eo trên
B. Sổ là khi ngôi thai thoát ra khỏi mặt phẳng eo
dưới hay mặt phẳng sổ
C. Đối với tất cả các ngôi thai cơ chế đẻ đều qua
3 giai đoạn: đẻ đầu, đẻ vai và đẻ chân.
D. Trong cơ chế đẻ, ở thì sổ vai, vai sau thường
sổ trước
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

4. Kể tên hai cách sổ đầu và phân tích tác dụng của chúng

You might also like