Professional Documents
Culture Documents
3. Những yếu tố tiên lượng một cuộc đẻ và cơ chế đẻ ngôi chỏm-đã chuyển đổi
3. Những yếu tố tiên lượng một cuộc đẻ và cơ chế đẻ ngôi chỏm-đã chuyển đổi
3. Những yếu tố tiên lượng một cuộc đẻ và cơ chế đẻ ngôi chỏm-đã chuyển đổi
KHOA Y
Email: bschi66@gmail.com
ĐẠI HỌC DUY TÂN – ĐÀ NẴNG
KHOA Y
Email: bschi66@gmail.com
MỤC TIÊU
• Cơn co tử cung bình thường theo sự tiển triển của một cuộc
chuyển dạ.
• Thời gian chuyển dạ trung bình 16-18 giờ. Thời gian rặn đẻ
bình thường.
• Các bệnh cấp tính hoặc mạn tính mắc phải trong lúc
có thai lần này.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.1. Các yếu tố từ mẹ
• Thai to dưỡng…
• Ngôi thai bất thường • Các bệnh lý bẩm sinh khác của
thai
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.2. Yếu tố tiên lượng từ thai và phần phụ của thai
• Cuộc chuyển dạ kéo dài làm cho sản phụ mệt mỏi, kiệt sức.
• Giảm co bóp.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.3. Yếu tố tiên lượng phát sinh trong khi chuyển dạ
❑ Khi thăm khám CTC dày, phù nề, lỗ trong co thắt đặc biệt ở
thai phụ có tiền sử đốt điện, đốt hóa chất… thì tiên lượng
xóa mở rất xấu.
➢ Tiên lượng tốt khi đầu ối dẹt, màng ối không quá dày, ối vỡ
đúng lúc, không có tình trạng đa ối hay thiểu ối, nước ối
bình thường không có lẫn phân su.
➢ Tiên lượng không tốt: khi đầu ối phồng hay hình quả lê,
màng ối dày, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nước ối có phân su, có
máu do nhau bong.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.5. Tim thai
❖ Trong chuyển dạ, tùy theo tình trạng thai nhi mà tiếp tục
theo dõi hoặc ngừng cuộc chuyển dạ.
❑ Khi tim thai ở ngoài giới hạn bình thường (< 120 lần/phút
và > 160 lần / phút) là biểu hiện của suy thai. Hậu quả
này là của nhiều nguyên nhân:
• Bệnh lý mẹ
• Ngôi thai tiển triển thuận lợi cùng với sự tiển triển của quá
xuống thấp.
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.6. Độ lọt của ngôi thai
2.6.2. Tiên lượng không tốt trong tiển triển ngôi thai:
• Ngôi thai không tiển triển hoặc tiến triển đến một mức độ
nào đó thì ngừng tiển triển mặc dù cơn co tử cung tốt.
• Khi đánh giá mức độ tiển triển của ngôi thai cần hết sức
chú ý đến hiện tưởng lọt giả.
2.6.2. Tiên lượng không tốt trong tiển triển ngôi thai:
không đều
✓ Ối vỡ sớm
✓ Cổ tử cung không mở
• Nhau tiền đạo trung tâm hoàn toàn phải mổ dù con sống
hay chết
• Nhau tiền đạo bán trung tâm hầu hết phải mổ trừ trường
hợp thai quá nhỏ và chảy máu ít
7.2.4 Sa chi: Thử đẩy lên, nếu có thêm yếu tố đẻ khó khác
thì mổ lấy thai
2. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC ĐẺ BẤT THƯỜNG
2.7. Các tai biến trong khi chuyển dạ
• Loại trừ nguyên nhân do dùng oxytocin quá liều, phải cho
thuốc giảm cơn co
2.7.6. Sa dây rau: Là cấp cứu đối với thai nhi. Nếu thai còn
sống, dây rau còn đập thì phải mổ lấy thai cấp cứu. Nếu thai
đã chết không đặt vấn đề cấp cứu nữa
3. KẾT LUẬN
• Tiên lượng một cuộc đẻ cho chính xác là điều khó nhưng
lại là điều bắt buộc cần phải thực hiện để tránh các tai biến
có thể xảy ra đối với cả mẹ và con
• Công việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhân dân
nhất là đối với phụ nữ, phải thực hiện tốt công tác đăng ký
quản lý thai nghén, khám thai định kỳ để phát hiện nguy cơ,
lựa chọn nơi đẻ an toàn nhất cho sản phụ là những công
việc thiết thực góp phần hạ thấp tỉ lệ tai biến trong khi thai
nghén và sinh đẻ
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Xử trí duy nhất của nhau tiền đạo trung tâm hoàn toàn
là …. dù con sống hay chết
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Tình trạng bệnh lý của mẹ trước đó: bệnh tim, bệnh phổi…
2. Các bệnh cấp tính hoặc mạn tính hoặc mắc phải trong lúc
có thai lần này.
Email: bschi66@gmail.com
MỤC TIÊU
➢ Đối với tất cả các ngôi thai cơ chế đẻ đều qua 3 giai đoạn:
đẻ đầu, đẻ vai và đẻ mông.
❖ Trong cơ chế đẻ, mỗi cực của thai nhi đều phải qua 4 thì:
lọt, xuống, quay và sổ. Trên lâm sàng, 2 thì lọt và xuống
cùng xảy ra một lúc và hai thì quay sổ cũng vậy.
✓ Lọt: khi đường kính lọt của ngôi thai đi qua mặt phẳng của
eo trên.
✓ Xuống: khi đường kính lớn nhất của ngôi đi từ mặt phẳng
eo trên xuống đến mặt phẳng eo dưới, nghĩa là đi từ mặt
phẳng lọt đến mặt phẳng sổ.
1. CƠ CHẾ ĐẺ NÓI CHUNG
✓ Quay: điểm mốc của ngôi thai quay ra phía trước để nằm
dưới khớp vệ hoặc quay ra phía trước xương cùng.
Thường gặp là quay ra phía trước, như vậy các kiểu thế
trước sẽ phải quay ít hơn (450), còn các kiểu thế sau sẽ
phải quay nhiều hơn (1350). Do đó thời gian quay ở các
kiểu thế sau sẽ lâu hơn so với các kiểu thế trước.
✓ Sổ: ngôi thai thoát ra khỏi mặt phẳng eo dưới hay mặt
phẳng sổ. Về lâm sàng sổ là khi ngôi thai thoát ra khỏi âm
hộ.
1. CƠ CHẾ ĐẺ NÓI CHUNG
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
❖ Ngôi chỏm là ngôi dọc, đầu ở dưới, trục của thai nhi trùng
với trục của tử cung. Đầu thai nhi cúi tốt với xương chẩm
trình diện trước eo trên.
2.1.1. Thì lọt: Trước khi chuyển dạ, đầu thai nhi thường cúi
chưa tốt, đường kính chẩm trán (11,5) song song với mặt
phẳng eo trên. Đầu thai nhi qua giai đoạn chuẩn bị lọt rồi mới
lọt chính thức.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
❑ Chuẩn bị lọt: dưới tác dụng của cơn co tử cung đầu thai
nhi cúi dần, từ đường kính chẩm trán (11,5 cm) chuyển
thành đường kính hạ chẩm trán (11 cm), rồi thành
đường kính hạ chẩm thóp trước (9,5 cm). Đường kính
này song song với đường kính chéo trái.
❑ Lọt thật sự: là một quá trình diễn ra từ từ, khi đường
kính hạ chẩm thóp trước (9,5 cm) là đường kính ngôi lọt
trùng vào mặt phẳng eo trên theo đường kính chéo trái.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
❑ Trục quay của đầu là đường kính chẩm cằm. Các kiểu thế
trước khi đầu thường quay 450 ra trước, còn các kiểu thế
sau có thể quay 1350 ra trước hoặc 450 ra sau.
❑ Khi đầu thai nhi chạm đến đáy chậu, nghĩa là đến mặt phẳng
sổ, thì đầu bắt đầu quay.
❑ Áp lực của cơn co tử cung đẩy thai từ trên xuống dưới, đáy
chậu ở phía trước cản lại làm cho đầu thai nhi phải quay và
quay theo đường kính trước sau.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
❖ 2.1.3. Thì quay
❖ Như vậy yếu tố sớm nhất để làm đầu thai nhi quay là áp
lực tạo bởi cơn co tử cung và sức cản của đáy chậu.
❖ Yếu tố thứ hai làm cho ngôi thai quay là do hình thù của
đầu. Phần chỏm là phần to nhất của đầu phải quay ra chỗ
có áp lực thấp nhất, đó là thành trước của tiểu khung
(khớp vệ) để thoát khỏi phần cong của thành sau tiểu
khung (xương cùng cụt) và sức cản của đáy chậu, khi
quay xong đầu thai nhi chiếm hoàn toàn phần dưới của
ống đẻ. Hạ chẩm của thai nhi nằm dưới khớp vệ.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
2.1.4. Thì sổ
❑ Sau khi quay xong đầu thai nhi vẫn cúi, nhưng thân thai nhi
ưỡn ngửa hết mức, cột sống cong hẳn ra phía trước.
❑ Chuẩn bị sổ: còn gọi là thì sổ chẩm. Đầu thai nhi tiếp tục cúi
hơn nữa do áp lực của cơn co TC và cơn co thành bụng
cùng sức cản của đáy chậu, đầu cúi để cho chỏm một phần
xương đỉnh thoát ra khỏi mặt phẳng eo dưới. Khi bờ dưới
xương chẩm (hạ chẩm) tỳ vào bờ khớp vệ thì đầu không cúi
nữa và bước sang thì thứ hai, thì sổ chính thức
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.1. Đẻ đầu
2.1.4. Thì sổ
❑ Sổ chính thức: đầu thai nhi ngửa dần lên, đáy chậu bị phần
trán- mặt đè vào, làm cho phồng to lên, giãn dài ra. Hạ chẩm
của đầu thai nhi tỳ vào bờ dưới khớp vệ. Dưới áp lực của
cơn co tử cung, đầu sẽ ngữa dần để các đường kính hạ
chẩm – cằm tuần tự sổ ra ngoài.
❑ Sau khi sổ xong, đầu thai nhi quay 45 0 từ phải sang trái để
trở lại vị trí cũ, chẩm ở vị trí trái trước.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.2. Đẻ vai
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.2. Đẻ vai
2.2.1. Thì lọt
❑ Đường kính lưỡng mỏm vai vuông góc với đường kính hạ -
chẩm thóp trước trên vai lọt theo đường kinh chéo phải.
❑ Chuẩn bị lọt: vai thu nhỏ kích thước từ đường kính mỏm vai
12 cm còn 9,5 cm.
❑ Lọt chính thức: đường kính lưỡng mỏm vai đi qua mặt phẳng
eo trên theo đường kính chéo phải. giống như lọt đầu thai
nhi, cơ chế lọt của vai là do áp lực của cơn co tử cung đẩy
vai từ trên xuống dưới để đi qua mặt phẳng lọt.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT
2.2. Đẻ vai
2.2.2. Thì xuống
• Vai bắt đầu quay khi chạm vào hoành chậu. Vai chỉ quay
450 để cho đường kính lưỡng mỏm vai trùng với đường
kính trước sau của eo dưới. Như vậy khi vai quay, thì đầu
sẽ quay tiếp 450 nữa, tổng cổng là 900. Do đó khi vai quay
xong đầu sẽ nằm ngang.
2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM - KIỂU THẾ CCTT
2.3. Đẻ mông
❖ Trên lâm sàng, đẻ mông sảy ra rất nhanh sau khi đẻ vai và
đẻ một cách dễ dàng.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ
❖ Can thiệp khi nào là cần thiết nhằm giúp cho sản phụ và thai
nhi được mẹ tròn con vuông.
❖ Trong khi phụ giúp đở đẻ, người điều dưỡng can thiệp và thì
sổ là chủ yếu.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ
• Nhận định tình trạng sức khỏe hiện có của thai phụ.
• Nhận định ngôi thế kiểu thế độ lọt của thai nhi
• Nhân định thì nào của quá trình rặn đẻ khi phụ giúp sản
phụ rặn đẻ
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ
❖ Những chuẩn đoán điều dưỡng có thể có trong quá trình rặn
đẻ của thai phụ.
• Khi đầu bắt đầu sổ thì vai lọt, sổ đầu xong thì vai đã xuống
và quay. Điều dưỡng viên phải hướng đầu thai xuống sàn
nhà để vai trước sổ từ từ đến bờ dưới cơ đen ta là sổ xong
vai trước, chuyển sang giúp sổ vai sau.
• Vai sau phía dưới xương cùng nên vai sau nằm thấp hơn
tầng sinh môn. Vì vậy khi sổ dễ gây rách tầng sinh môn. Một
tay giúp hướng đầu thai lên trần nhà để sổ vai sau, một tay
còn lại phải bảo vệ tầng sinh môn cho tốt, không nên để
phồng to ra dễ gây rách tầng sinh môn.
3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH
RẶN ĐẺ
➢ Khi phụ giúp thai phụ trong quá trình rặn đẻ, người điều
dưỡng viên cần nắm chắc được cơ chế đẻ để có thể thực
hiện được một cuộc đở đẻ toàn vẹn.
➢ Sau khi sinh nếu thai nhi ổn định, mẹ khỏe huyết động ổn
định, sản dịch bình thường thì kết quả tốt, nếu có những
triệu chứng bất thường xảy ra như chảy máu ồ ạt, tử cung
co hồi kém, cần báo bác sĩ ngay.
Tổng kết
• https://www.youtube.com/watch?v=RUZOpI
Rl3Wk&list=PLCe8rpeOiLxkE0okJfi5gvj3q_I
n7W-14&index=10
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
2. (A) Khi làm dấu hiệu farabeuf hai ngón tay để trong âm đạo
không tới được đốt sống cùng hai.
Vì (B) đầu thai nhi lọt là khi khám thấy bướu đỉnh đã nằm
trong âm đạo
A. A, B đúng; A, B liên quan nhân quả
B. A, B đúng; A, B không liên quan nhân quả
C. A đúng, B sai
D. A sai, B đúng
E. A sai, B sai
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
4. Kể tên hai cách sổ đầu và phân tích tác dụng của chúng