Nam - chuyên đề thực tập

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA BẢO HIỂM

*********

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - VIETINBANK

Sinh viên thực hiện : Trần Đức Nam

Mã sinh viên : 11202688

Lớp : Bảo hiểm 62B

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Quý Dương

Hà Nội, 2024
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI

1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm Tai nạn con người

1.1.1 Khái niệm bảo hiểm Tai nạn con người

1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm Tai nạn con người

1.1.3 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm Tai nạn con người

1.2 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người

1.2.1 Hoạt động khai thác

1.2.2 Hoạt động giám định và bồi thường

1.2.3 Hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người

1.3.1 Các yếu tố chủ quan

1.3.2 Các yếu tố khách quan

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm Tai nạn con người

1.4.1 Đối với hoạt động khai thác

1.4.2 Đối với hoạt động giám định và bồi thường

1.4.3 Đối với hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất

CHƯƠNG 2 : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM TAI NẠN
CON NGƯỜI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK

2.1 Giới thiệu về Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank


2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank

2.1.3 Tình hình kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2019-2023

2.2 Hoạt động kinh doanh sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng công ty
Bảo hiểm VietinBank

2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người

2.2.2 Hoạt động khai thác

2.2.3 Hoạt động giám định và bồi thường

2.2.4 Hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất

2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng
công ty Bảo hiểm VietinBank giai đoạn 2019-2023

2.3.1 Kết quả đạt được

2.3.2 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI TẠI TỔNG
CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK

3.1 Định hướng phát triển

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng
công ty Bảo hiểm VietinBank

3.2.1 Đối với hoạt động khai thác

3.2.2 Đối với hoạt động giám định và bồi thường

3.2.3 Đối với hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất
3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank

3.3.2 Đối với Bộ tài chính – Cơ quan quản lý nhà nước về Bảo hiểm

3.3.3 Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

KẾT LUẬN

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI
1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm Tai nạn con người
1.2 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người
1.2.1 Hoạt động khai thác
Hoạt động khai thác bảo hiểm tai nạn con người là quá trình hoạt động của
các công ty bảo hiểm trong việc thu hút, chăm sóc và giải quyết các yêu cầu của khách
hàng liên quan đến Bảo hiểm tai nạn con người. Quá trình này bao gồm nhiều bước, từ
khảo sát khách hàng, tư vấn và đưa ra các gói bảo hiểm phù hợp cho từng khách hàng
đến việc quản lý và giải quyết các yêu cầu liên quan đến Bảo hiểm tai nạn con người của
khách hàng.

Để phát triển bảo hiểm tai nạn con người hiệu quả, doanh nghiệp bảo hiểm
cần có chiến lược phát triển bảo hiểm tai nạn con người. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nắm bắt được xu hướng, nhu cầu của thị trường bảo hiểm tai nạn con
người, cung cấp cho khách hàng các gói bảo hiểm phù hợp với nhu cầu, đồng thời
cải tiến quy trình, công nghệ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và nâng cao chất
lượng dịch vụ.

Các công ty bảo hiểm cũng cần tập trung vào việc xây dựng và duy trì các
mối quan hệ tốt với khách hàng. Điều này đạt được bằng cách cung cấp cho khách
hàng dịch vụ khách hàng tốt nhất có thể, phản hồi nhanh chóng và chuyên nghiệp
các câu hỏi và yêu cầu của khách hàng và đảm bảo rằng các yêu cầu đó được đáp
ứng. Giải quyết các nhu cầu liên quan đến bảo hiểm tai nạn con người của khách
hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Các hoạt động khai thác bảo hiểm tai nạn con người cũng bao gồm việc định
giá rủi ro và tính phí bảo hiểm. Để đảm bảo tính bền vững của hoạt động này, các
công ty bảo hiểm cần phải thực hiện việc định giá rủi ro một cách chính xác và tính
toán phí bảo hiểm hợp lý. Việc đánh giá rủi ro là quan trọng để xác định mức phí bảo
hiểm và đảm bảo tính bền vững của chương trình bảo hiểm.

Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm cần thiết kế các gói bảo hiểm phù hợp
với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải
nghiên cứu và phân tích thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các
gói bảo hiểm phù hợp.

Các hoạt động khai thác Bảo hiểm tai nạn con người còn liên quan đến quản
lý rủi ro, đối phó với những rủi ro xảy ra trong quá trình bảo hiểm và đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng khi có yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm cần
xây dựng các hệ thống quản lý và kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính minh bạch và đạo
đức trong hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, việc khai thác Bảo hiểm tai nạn con người còn đòi hỏi các công ty
bảo hiểm phải tuân thủ các quy định và luật pháp liên quan đến Bảo hiểm tai nạn con
người, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý các yêu cầu bồi
thường, tránh các hành vi gian lận trong hoạt động bảo hiểm.

1.2.2 Hoạt động giám định và bồi thường


Hoạt động giám định
Giám định là việc xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại để từ đó xác định
trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn thất.
Hoạt động này phải được tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông báo
tổn thất. Nếu không tiến hành giám định sớm thì lý do của việc chậm trễ phải được thể
hiện trong biên bản giám định. Việc tiến hành giám định sớm là để hạn chế tổn thất,
hạn chế trục lợi bảo hiểm và đó là cơ sở để tiến hành bồi thường chi trả nhanh chóng.
Quá trình giám định phải có sự hiện diện và ký xác nhận của các bên liên
quan: Người tham gia bảo hiểm, cán bộ giám định... Nguyên tắc này nhằm mục đích
đưa ra một biên bản giám định trung thực, khách quan, có tính hợp pháp để tránh kiện
cáo, tranh chấp.
Trong trường hợp DNBH không thể tiến hành giám định trực tiếp thì có thể
nhờ bên khác giám định hộ. Nếu người tham gia bảo hiểm và DNBH không thống
nhất với nhau về kết quả giám định thì có thể thuê một bên khác là các công ty giám
định chuyên nghiệp tiến hành giám định lại. Chi phí cho việc này tuỳ thuộc vào kết
quả giám định. Nếu kết quả khác so với kết luận lúc đầu thì DNBH phải chịu chi phí
và ngược lại.
Công tác giám định là khâu quan trọng trong bảo hiểm con người phi nhân
thọ, nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Đảm bảo đánh giá chính xác mức độ tai nạn xảy ra cho bản thân người
được bảo hiểm sau khi đã xác định được phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
+ Thực hiện giám định nhanh chóng để có thể tiến hành việc bồi thường, chi
trả bảo hiểm nhằm khắc phục phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra cho người
được bảo hiểm.

Hoạt động bồi thường

Bồi thường là kết bù đắp của người bảo hiểm đối với những thiệt hại của
người tham gia bảo hiểm khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho người
được bảo hiểm
Bồi thường là khâu đặc biệt quan trọng trong hoạt động bảo hiểm. Nó là
cách thể hiện rõ mục đích phục vụ và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như đời sống cho người tham gia bảo hiểm. Thông qua việc được nhận bồi
thường, người được bảo hiểm có thể cảm nhận một cách sâu sắc ý nghĩa tác dụng của
việc tham gia bảo hiểm. Do vậy, việc giải quyết bồi thường có ảnh hưởng rất lớn đến
uy tín và sự phát triển của công ty sau này.
Cũng như trong công tác trước, cán bộ làm công tác bồi thường cũng phải có
trình độ hiểu biết nhất định về kiến thức y khoa và phải nắm vững các chế độ chính
sách và chế tài chính kế toán... Ngoài ra trong quá trình bồi thường, phong cách và
thái độ của cán bộ giải quyết bồi thường cũng có thể tạo ra thái độ thiện cảm hoặc
không tốt đối với công ty. Chính vì vậy mà công tác bồi thường phải đáp ứng một loạt
các yêu cầu như: Nhanh chóng, kịp thời để giúp khách hàng khôi phục có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống; Chính xác và phải tuân theo
những điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm và thực tế hiện tại; Công bằng
dựa trên tình huống rủi ro xảy ra, quan hệ hợp tác mà giải quyết bồi thường linh hoạt,
thỏa mãn những yêu cầu hợp lý của khách hàng.
Ngoài ra trong quá trình giải quyết cần đảm bảo một số yêu cầu sau: Tờ trình
bồi thường phải thể hiện đầy đủ chi tiết về khiếu nại nguyên nhân, phạm vi tổn thất, số
tiền khiếu nại và số tiền bồi thường cùng ý kiến nhận xét của cán bộ bồi thường về
toàn bộ khiếu nại; Nếu số tiền bồi thường vượt quá mức phân cấp, phải thông báo và
xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo công ty trước khi giải quyết bồi thường. Trong trường
hợp thiếu tài liệu, hồ sơ cần thiết phải thông báo ngay lập tức cho người được bảo
hiểm để họ hoàn tất hồ sơ, thủ tục khiếu nại. Cán bộ bồi thường phải lưu trữ đầy đủ
toàn bộ hồ sơ bồi thường.

1.2.3 Hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất


Theo điều 122 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cho biết về Đề phòng, hạn
chế tổn thất :
“1. Đề phòng, hạn chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc
thực hiện các biện pháp để phòng ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối
với đối tượng bảo hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm chủ động thực
hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất; thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự
kiện bảo hiểm; thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo hướng dẫn của
doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất sau
đây:
a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, đào tạo; hỗ trợ công tác tổ chức tập
huấn, tuyên truyền chính sách về kinh doanh bảo hiểm;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng, hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức
độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
4. Cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền về việc
thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.”
Việc đề phòng, hạn chế tổn thất là một trong những hoạt động quan trọng
đối với mỗi doanh nghiêp bảo hiểm và đặc biệt là sản phẩm bảo hiểm tai nạn con
người. Công tác này cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ dưới sự giám sát chặt
chẽ của cơ quan, nghiệp vụ quản lý rủi ro của mỗi công ty bảo hiểm. Tình hình dịch
bệnh ngày càng nhiều, các chủng loại bệnh mới xuất hiện nhiều dẫn đến tai nạn con
người của người dân dễ mắc bệnh hơn. Với một đơn vị bảo hiểm thực hiện tốt điều
này sẽ giúp ngăn ngừa, hạn chế được tối đa rủi ro gặp phải khi triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm tai nạn con người.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
Sản phẩm
Một doanh nghiệp bảo hiểm có lượng sản phẩm phong phú sẽ là một trong
những điều kiện thuận lợi để thu hút được khách hàng.
Khách hàng khi nhìn vào quy mô sản phẩm có thể sẽ đánh giá doanh
nghiệp bảo hiểm có tiềm lực cao hay thấp về nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật
chất. Bởi lẽ, doanh nghiệp phải có đủ những nhân tố trên mới có thể triển khai được số
lượng sản phẩm lớn như vậy. Sự đa dạng trong sản phẩm tạo nên niềm tin cho khách
hàng đối với doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp lớn thì sự đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng
cũng cao hơn, tạo nên niềm tin vững chắc nơi khách hàng về việc sẽ được bồi thường
khi không may có tổn thất xảy ra.
Có thể nói, sản phẩm đa dạng là thế mạnh của các công ty bảo hiểm trên
thị trường. Hiện nay các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đều triển khai hầu hết các
nghiệp vụ như: bảo hiểm tài sản - kỹ thuật, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo
hiểm thân tàu biển, bảo hiểm tín dụng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp,....
Với sự đa dạng trong triển khai các loại nghiệp vụ bảo hiểm, công ty bảo
hiểm các công ty bảo hiểm phi nhân thọ rất thuận lợi trong việc đưa ra các gói hợp
đồng hợp tác toàn diện thông qua các hợp đồng bao và hợp đồng chuyến.

Kênh phân phối


Bảo hiểm là loại sản phẩm vô hình, tuy nhiên luôn được các doanh nghiệp
phân phối rộng rãi như các sản phẩm hữu hình. Rủi ro là thứ luôn tiềm ẩn mọi lúc,
mọi nơi. Mà hoạt động kinh doanh rủi ro. Việc phân bổ hệ thống chi nhánh và mạng
lưới các đại lý với số lượng tăng và được phân bố hợp lý ở khắp mọi vùng, địa bàn
trên cả nước sẽ thu hút được đông đảo người tham gia, thuận lợi trong khâu giải quyết
bồi thường và giám định.
Nhìn nhận ra tầm quan trọng của hệ thống kênh phân phối, các công ty bảo
hiểm đã ngày càng nghiên cứu sâu và mở rộng thêm đa dạng kênh phân phối sản
phẩm của mình. Ví dụ như những kênh như : Đại lý cá nhân, đại lý tổ chức,
Bancass… Hiện nay những kênh như Viettelpost, TCA, Brics đã và đang trở thành đại
lý phân phối của các công ty bảo hiểm trên thị trường. Sự kết hợp giữa công ty bảo
hiểm và các tổ chức cùng với sự ra mắt sản phẩm kết hợp giúp tạo nên uy tín tốt hơn.
Và hầu hết các kênh phân phối đó đều đạt được kết quả rất khả quan.
Với một dịch vụ tốt, công ty bảo hiểm sẽ khá thuận lợi trong triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm Tai nạn con người.

Chất lượng dịch vụ


Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất để khách hàng lựa chọn tham
gia sản phẩm. Dù sản phẩm có đắt hơn một chút nhưng đổi lại có chất lượng tốt khách
hàng vẫn sẽ chọn mua sản phẩm đó.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, để thu hút khách
hàng doanh nghiệp luôn cần nâng cao chất lượng dịch vụ. Với sản phẩm bảo hiểm,
chất lượng dịch vụ được thể hiện thông qua thái độ phục vụ của cán bộ tư vấn, hiệu
quả của công tác giám định bồi thường có nhanh chóng chính xác hay không, các hoạt
động chăm sóc khách hàng. Nếu như khâu chăm sóc khách hàng không tốt sẽ tạo cho
khách hàng ấn tượng không tốt, khách hàng sẽ không chọn tái tục bảo hiểm tại doanh
nghiệp mình nữa.
Các công ty bảo hiểm đang đua nhau trở thành đơn vị đi đầu về chất lượng
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại thị trường Việt Nam. Và cố gắng luôn mang đến
cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất từ khâu khai thác đến khâu
bồi thường.

1.3.2 Các yếu tố khách quan


Tình hình kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội là môi trường vĩ mô ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của thị trường bảo hiểm. Sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội có tác động
trực tiếp đến những rủi ro liên quan đến bảo hiểm, đồng thời sự biến động này cũng
ảnh hưởng đến tình hình tài chính, đầu tư của các DNBH. Khi điều kiện kinh tế khả
quan hơn, con người càng chú trọng nhiều hơn tới nhu cầu an toàn của mình, đồng
thời cũng có điều kiện tài chính tốt hơn để tham gia bảo hiểm. Xã hội phát triển đồng
nghĩa với việc con người phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, nhiều bệnh tật phát sinh,
chi phí y tế ngày càng đắt đỏ. Nhận thức về vai trò của Bảo hiểm sức khoẻ từ những
thực tế đó sẽ được nâng cao khiến cho nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân sẽ
ngày càng tăng lên.

Tình hình cạnh tranh trên thị trường


Thị trường Bảo hiểm Tai nạn con người với sự tham gia của tất cả các
DBNH phi nhân thọ có mức độ cạnh tranh vô cùng gay gắt. Với đặc thù của bảo hiểm
là sản phẩm vô hình, dễ dàng bắt chước, sao chép nên để cạnh tranh, các DNBH
thường sử dụng các phương pháp như mở rộng quyền lợi, giảm phí...Tuy nhiên chính
sự cạnh tranh này cũng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản
phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình bảo hiểm mới. Nhờ đó
thị trường Bảo hiểm Tai nạn con người sẽ phát triển và hướng tới các tiêu chuẩn quốc
tế.

Nhận thức của người dân


Sản phẩm bảo hiểm là loại sản phẩm vô hình, không phải ai cũng hiểu
được hình thức kinh doanh của nó. Nhất là việc bán hàng lại được thực hiện thông qua
các đại lý trung gian. Vì là sản phẩm vô hình nên không ai có thể cảm nhận ngay được
chất lượng, công năng của nó như thế nào ngay tại thời điểm mua sản phẩm. Vì thế,
khách hàng không thấy ngay lợi ích của sản phẩm này. Rất nhiều người có cái nhìn
không đúng đắn, không mấy thiện cảm về việc kinh doanh này. Bởi vậy, các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn khi triển khai các loại hình bảo hiểm ở nước ta. Tuy nhiên,
trong vài năm gần đây, người dân bắt đầu quan tâm và nhận thấy được lợi ích từ các
sản phẩm bảo hiểm sức khỏe, và bảo hiểm tai nạn con người là một trong số đó.

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm Tai nạn con người
1.4.1 Đối với hoạt động khai thác

Đối với hoạt động khai thác để đánh giá hoạt động này được thể hiện qua
năm chỉ tiêu cơ bản là doanh thu phí Bảo hiểm Tai nạn con người, thị phần Bảo hiểm
Tai nạn con người trên thị trường, số lượng kênh phân phối, hiệu quả theo doanh thu,
tỉ lệ hoàn thành kế hoạch.
Doanh thu của nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người phản ánh tổng hợp kết
quả kinh doanh trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất để phản ánh quy mô của nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người. Doanh thu
phí càng tăng chứng tỏ nghiệp vụ càng được mở rộng, phát triển.

Chi phí cho hoạt động khai thác là một điều rất quan trọng để góp phần tạo
nên hiệu quả của quá trình khai thác. Bảo hiểm Tai nạn con người là loại hình mới
nhưng đem lại doanh thu lớn, đánh đánh giá khoản chi cho khai thác để cho thấy rằng
khoản chi đó đã phù hợp hay chưa.

Ngoài ra, số lượng đơn của Bảo hiểm Tai nạn con người mỗi năm tăng hay
giảm còn phụ thuộc vào việc lượng tái tục sau mỗi năm của DNBH đó. Nếu DNBH đó
có tỉ lệ tái tục lớn hơn 80% điều đó cho thấy rằng hiệu quả khai thác của nghiệp vụ
này đang phát triển rất tốt.

Thị phần Bảo hiểm Tai nạn con người của DNBH trên thị trường. Chỉ tiêu
này sẽ cho thấy được vị trí của doanh nghiệp hiện tại trên thị trường. Thị phần càng
lớn cho thấy vị trí vững chắc của công ty trên thị trường. Số lượng kênh phân phối là
tiêu chí cho thấy được hoạt động khai thác của DNBH đã thực sự hiệu quả, đã tận
dụng hết khả năng, phương thức đưa sản phẩm tới khách hàng chưa.

Hiệu quả theo doanh thu được xác định bằng công thức :
Hiệu quả theo doanh thu =
Tổng Doanh thu kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ
Tổng Chi phi kinhdoanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ
Đây là tiêu chí cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó thể hiện
rằng 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu cho DNBH.
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch cũng là tiêu chí đánh giá hiện trạng hoạt động của
nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người đối với so với yêu cầu của công ty đã đề ra.

1.4.2 Đối với hoạt động giám định và bồi thường

Tỉ lệ số hồ sơ tiến hành xác minh thông tin y tế trên tổng số hồ sơ yêu cầu bồi
thường tiền bảo hiểm. Tỉ lệ này để cho thấy rằng các hồ sơ y tế mà khách hàng cung
cấp có phải là hồ sơ thực không hay đó là hồ sơ khách hàng kết hợp cùng cơ sở y tế
làm giả giấy tờ để trục lợi.

Chi phí bình quân cho một trường hợp giám định hoặc xác minh thông tin tế bảo
hiểm sức khỏe. Giống với tỷ lệ trên, tiêu chí này để thống kê chi phí để giám định lại
hồ sơ yêu cầu bồi thường hoặc kiểm tra một cơ sở y tế có sự nghi ngờ của trục lợi

Thời gian bình quân tiến hành một trường hợp thẩm định thông tin của sự kiện
bảo hiểm. Số lượng hồ sơ giải quyết bồi thường phát sinh trong một thời hạn nhất
định. Điều này để đánh giá hiệu quả của công tác giám định bồi thường, dựa vào thời
gian giải quyết một hồ sơ yêu cầu mà chúng ta sẽ đánh giá được công ty bảo hiểm đó
có đang thực hiện tốt công tác này không.

Số tiền giải quyết bồi thường


Tỷ lệ bồi thường: được tính bằng: Số tiền bồi thường/Doanh thu. Tỷ lệ này giúp
công ty bảo hiểm nắm bắt được tỉ lệ bồi thường của sản phẩm. Để so sánh với mức bồi
thường kế hoạch đề ra từ đó đưa ra phương pháp kiểm soát hoặc giảm tỉ lệ này đến
mức ổn định.

Tỷ lệ bồi thường có thể tính cho nhiều chỉ tiêu: Tỉ lệ bồi thường cho cả nghiệp
vụ, Tỉ lệ bồi thường xét riêng một hợp đồng bảo hiểm.

1.4.3 Đối với hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động này bao gồm: Mức chi phí cho hoạt động đề
phòng tổn thất bình quân phát sinh trong kì. Chỉ tiêu này đánh giá mức chi cho công
tác này có được chú trọng hay không. Bảo hiểm là kinh doanh rủi ro vậy nên nếu
không chi cho công tác này, hoặc mức chi bình quân không tỉ lệ với tỷ lệ tổn thất thì
hoạt động kinh doanh của công ty cần được đánh giá lại.

Mức tổn thất bình quân hạn chế được trong kì. Chỉ tiêu này được xác định bằng
số tiền bồi thường trung bình phát sinh trong kì - số tiền bồi thường trung bình của kì
trước đó. Điều này cho thấy mức độ hiệu quả của công tác hạn chế, đề phòng tổn thất.
Công tác này đạt hiệu quả đồng nghĩa với việc số tiền bồi thường của năm hay quý
của công ty đó đang giảm dần và ngược lại.

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM TAI NẠN
CON NGƯỜI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK

2.1 Giới thiệu về Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank

2.1.3 Tình hình kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2019 – 2023

2.2 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng công ty Bảo hiểm
VietinBank

2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người

2.2.2 Hoạt động khai thác


Công tác nhận diện, phủ sóng thương hiệu

Sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người là một sản phẩm được sinh ra là để bảo
vệ con người trước các rủi ro liên quan đến các tình huống tai nạn và tử vong, nhưng
không phải ai trong chúng ta khi nghe đến tên sản phẩm này đều hiểu hết được ý
nghĩa của nó. Vì vậy, việc tăng cường nhận diện và phủ sóng thương hiệu đến với
người tiêu dùng là một trong những điều hết sức quan trọng đối với Tổng công ty Bảo
hiểm VietinBank. Để làm được điều này, Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank đã thực
hiện những hoạt động sau:
In ấn, phân bổ tờ rơi sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người: Việc này đã thực
hiện hàng quý và do bộ phận truyền thông – hành chính đảm nhận. Với mạng lưới đối
tác rộng khắp ở các khu vực và các địa bàn quản lý, số lượng tờ rơi được in ấn của
mỗi quý cũng sẽ khác nhau, và hiệu quả của việc sử dụng tờ rơi này rất rõ rệt. Ví dụ
như: Một Chi nhánh đối tác Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) khi triển khai bán
chéo sản phẩm thì với 10 tờ rơi được phát ra và được tư vấn ngay lúc đó thì có 7
khách hàng sẽ chốt và mua sản phẩm tại quầy. Điều đó cho thấy rằng, với một tờ rơi
nhỏ dạng gấp nhưng bao hàm đầy đủ quyền lợi tóm tắt giúp cho khách hàng dễ hình
dung được sản phẩm mình đang tham gia mang lại những lợi ích gì.
Dưới đây là bảng thống kê số lượng tờ rơi sản phẩm đã phát hành trong năm
2023 của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank:
Bảng 2.2 Bảng số liệu và chi phí in ấn tờ rơi trong năm 2023
Quý I Quý II Quý III Quý IV

Số lượng 500 500 1100 1500


VND VND VND VND
Thành tiền
750,000 750,000 1,320,000 1,800,000
Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm
VietinBank
- Tăng cường các ấn phẩm truyền thông (standee, poster, băng rôn...): Với mạng
lưới đại lý, đối tác rộng khắp (TCA, Brics, Bank…) thì việc sử dụng những ấn phẩm
truyền thông là một điều rất quan trọng và cần thiết. Bên cạnh tờ rơi, việc có những
chiếc standee hay poster xuất hiện tại mặt tiền hay chính lối đi đã giúp khách hàng chú
ý hơn đến sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người đang triển khai. Với thiết kế nổi bật,
được chạy tên bảng điện tử hay bảng đèn giúp nổi bật hơn và giúp chiến dịch
Marketing của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank thành công hơn.
Các kênh truyền thông và trang thu thập khách hàng tiềm năng: Năm 2023 là
một năm Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank chú trọng vào truyền thông sau một thời
gian vắng bóng vị trí. Tổng công ty đã kết nối với các tiktoker để quảng bá sản phẩm
trên nền tảng Tiktok – một trong những mạng xã hội “hot” nhất hiện nay. Bên cạnh
đó, với thế mạnh là nền tảng số VBI đã kết hợp quảng bá sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn
con người đến khách hàng qua website và trang thu thập khách hàng tiềm năng của
mình. Khiến cho việc truy cập của khách hàng trở nên dễ dàng hơn
Hoạt động khai thác tại Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank
Doanh thu phí
Để có một cái nhìn tổng quan, dưới đây là bảng tỷ trọng doanh thu phí Bảo hiểm
Tai nạn con người của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank từ năm 2019 – 2023:
Bảng 2.3 Tỷ trọng doanh thu phí Bảo hiểm Tai nạn con người của Tổng công ty
Bảo hiểm VietinBank từ năm 2019 – 2023
Doanh thu Bảo hiểm
Năm Doanh thu toàn công ty Tỷ trọng
Tai nạn con người
2019

2020

2021

2022

2023

Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank


Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, Doanh thu phí bảo hiểm của sản phẩm Bảo
hiểm Tai nạn con người của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank tăng tưởng khá
nhanh. ............................................................................
Đến năm 2023, trải qua những năm gây dựng hình ảnh và tạo niềm tin với khách
hàng, sản phẩm bảo hiểm Tai nạn con người đã tạo dựng nên một thị trường cho riêng
mình. Do đó dẫn đến việc phí bảo hiểm Tai nạn con người vẫn tăng đều như vậy.
Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm Tai nạn con người được thể hiện rõ hơn ở hình sau:
140,000,000,000 40%

35%
120,000,000,000

30%
100,000,000,000

25%
80,000,000,000

20%

60,000,000,000
15%

40,000,000,000
10%

20,000,000,000
5%

0 0%
2019 2020 2021 2022

Doanh thu toà n công ty Doanh thu VBI Care tỷ trọng

Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm


VietinBank
Hình 2.2 Tỷ trọng doanh thu phí Bảo hiểm VBI Care từ năm 2019-2023
Năm 2022, khi đại dịch đã không còn nghiêm trọng, nền kinh tế phục hồi, VBI
cũng phục hồi vì vậy doanh thu phí Bảo hiểm Tai nạn con người đã có dấu hiệu tăng
lên so với những năm trước. Nhưng tỷ trọng của sản phẩm này đến năm 2022 lại thấp
hơn so với hai năm liền trước, có thể lí giải cho điều này là sau khi kinh tế ổn định lại
Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank cũng như VBI đã bắt đầu đẩy mạnh lại các mảng
nghiệp vụ khác thêm nữa như: Tài sản, xe cơ giới, kỹ thuật… Mà những sản phẩm này
mỗi đơn bảo hiểm đem về doanh thu khá cao, cộng thêm với năm 2022 sản phẩm
trọng điểm của VBI đã chuyển sang đó là : Bảo hiểm khoản vay Vietincare – bảo
hiểm cho người vay vốn tại Ngân hàng VietinBank. Khi đó, các chủ trương đưa ra đều
sẽ tập trung vào sản phẩm này ở quý 3 và quý 4 năm 2022. Do đó dẫn đến việc tỷ
trọng doanh thu của VBI Care năm 2022 đã có dấu hiệu giảm.
Bên cạnh đó, bảng số liệu cho thấy rằng sản phẩm bảo hiểm Tai nạn con người
đang phát triển ngày một lớn mạnh tại Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank, mặc dù tỷ
trọng đến năm 2022 có giảm nhưng bảo hiểm Tai nạn con người ngày càng chiếm thị
phần lớn hơn so với trước đây. Tuy chưa phải thị phần lớn nhất nhưng đang giữ thị
phần bình ổn nhất trong công ty.
2.Các kênh phân phối và doanh thu qua các kênh
Hiện nay, các kênh phân phối của VBI đang thực hiện gồm các kênh sau:
Kênh Bancassurance: Đây là một kênh khá phổ biến đối với những công ty bảo
hiểm phi nhân thọ, việc bán chéo sản phẩm bảo hiểm tại Ngân hàng đang đem đến
một sự tích cực đến VBI. Với nền là Ngân hàng VietinBank - một trong bốn ngân
hàng lớn nhất hiện nay, Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank đang khai thác triệt để
những Chi nhánh mà mình phụ trách. Đối với kênh Ngân hàng, VBI đã đưa ra các
chương trình người thân cán bộ với những ưu đãi dành cho cán bộ bán. Điều này giúp
kích thích tăng trưởng doanh thu. Nhận thấy đây vẫn đang là một kênh tiềm năng,
VBI đang và sẽ phát triển hơn nữa kênh phân phối sản phẩm này.
Đại lý tổ chức: Hiện nay, VBI đang là đối tác của TCA, Brics, Viettel Post… là
những tổ chức lớn và có ảnh hưởng nhất định hiện nay. Riêng năm 2022, kênh khai
thác đại lý tổ chức của VBI đã đạt gần 18 tỷ. Phí doanh thu bảo hiểm đối với sản
phẩm bảo hiểm Tai nạn con người xấp xỉ 53% Doanh thu phí bảo hiểm Tai nạn con
người toàn công ty. Tại tổng công ty, các cán bộ quản lý nghiệp vụ cùng các cán bộ
kinh doanh sẽ phụ trách đào tạo ra hàng trăm, hàng nghìn đại lý ở dưới để họ hiểu rõ
sản phẩm và đem doanh thu về công ty. Các đại lý không chỉ phân bổ ở miền Bắc mà
phủ rộng hết toàn quốc, có những tỉnh thành ở miền Trung và Nam cũng đang bán sản
phẩm của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank. Và đến năm 2023, kênh bán này vẫn
đang được chú trọng hàng đầu và đang ngày càng phát triển rộng khắp.
Kênh đại lý cá nhân: Khác với kênh đại lý tổ chức, kênh đại lý cá nhân tại VBI
cũng khá phát triển. Thay vì chọn khai thác kết hợp cùng các tổ chức, kênh đại lý cá
nhân tập trung đào tạo và khai thác từ những đại lý cá nhân - những người đang có
một công việc ổn định và mong muốn có thêm thu nhập từ việc bán bảo hiểm. Trong
năm 2023, kênh Đại lý cá nhân đã thu về gần 6 tỷ xấp xỉ 16% doanh thu của toàn
Công ty. Doanh thu trực tiếp đến từ việc tư vấn người qua người, từ những mối quan
hệ xung quanh của các đại lý cho nên kênh này vẫn chưa được chú tâm phát triển một
cách vượt bậc.
Ngoài ra, một phần doanh thu của bảo hiểm Tai nạn con người đến từ việc tư vấn
sản phẩm của các cán bộ kinh doanh đang làm việc trực tiếp tại Tổng công ty Bảo
hiểm VietinBank, các cán bộ là những người nắm rõ nghiệp vụ và quyền lợi của sản
phẩm nhất nên việc tư vấn và chốt được với khách hàng dễ dàng hơn so với những
kênh bán chéo và đại lý khác.
Sản phẩm
Bảo hiểm Tai nạn con người
Cán bộ kinh doanh Khách hàng

Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm


VietinBank
Hình Miêu tả mối quan hệ giữa cán bộ kinh doanh và khách hàng
Hiện tại mỗi phòng kinh doanh tại các công ty thành viên thuộc Tổng công ty
Bảo hiểm VietinBank trung bình có 4 cán bộ kinh doanh, và mỗi cán bộ kinh doanh
đang phát triển những doanh thu phí của bảo hiểm Tai nạn con người ngày một nhiều
hơn và giúp tăng thu nhập cá nhân. Đây được coi như bộ phận nòng cốt của công ty,
mặc dù doanh thu của kênh này không vượt trội bằng các kênh khác nhưng họ chính
là những người đào tạo và dẫn dắt các kênh phát triển và đem về doanh thu như hiện
tại.

Bảng Doanh thu phí Bảo hiểm Tai nạn con người qua các kênh
Đơn vị : VNĐ

Doanh thu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Kênh Bancass

Đại lý tổ chức

Đại lý cá nhân

Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm


VietinBank
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng Doanh thu phí bảo hiểm Tai nạn con
người ở các kênh có biến động khác nhau. Kênh Bancass và đại lý cá nhân có doanh
thu phí tăng đều và bình ổn theo từng năm, riêng kênh đại lý cá nhân năm 2019 đến
năm 2020 có sự tăng vọt về doanh thu (tăng trưởng hơn 3 tỷ đồng) và từ năm 2020
vẫn giữ mức tăng đều cho đến hiện tại. Ngược lại với hai kênh này thì kênh Đại lý tổ
chức có sự tăng trưởng không ổn định trong bốn năm triển khai. Lý giải cho những
điều này đó là :
+ Những năm vừa qua, kênh Bancass là kênh qua Ngân hàng VietinBank, ngân
hàng đối tác và những đối tượng khách hàng ở đây vô cùng ổn định (cán bộ, người
thân cán bộ ngân hàng, khách hàng tín dụng, tiền gửi…) và đây được coi như là phân
khúc khách hàng trung thành và ổn định nhất. Do đó doanh thu được thể hiện trên
bảng số liệu phần tăng trưởng hơn so mỗi năm được coi là là lượng khách hàng mới,
khách hàng cũ tái tục nâng gói quyền lợi Bảo hiểm. Điểm mạnh của kênh này đó
chính là khách hàng sẽ được chăm sóc từ hai phía : phía ngân hàng và phía công ty
bảo hiểm. Cuối năm 2022, khi quay lại hợp tác cùng ngân hàng quốc dân (NCB), chỉ
trong ba tháng cuối năm 10,11,12 ngân hàng này đã đem về doanh thu 515 triệu đồng
phí bảo hiểm sức khoẻ. Vì vậy, đến năm 2022 doanh thu đã tăng nhiều hơn so với năm
2021 ( 800 triệu đồng).
Để rõ hơn, chúng ta sẽ theo dõi biểu đồ tăng trưởng doanh thu theo từng kênh:

25,000,000,000

20,000,000,000

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

0
Nă m 2019 Nă m 2020 Nă m 2021 Nă m 2022

Kê nh Bancass Đạ i lý tổ chứ c Đạ i lý cá nhâ n


Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank
Hình 2.4 Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm Tai nạn con người qua các kênh
+ Năm 2019 và năm 2020 là đỉnh điểm của kênh đại lý cá nhân, năm này đại
dịch Covid bắt đầu xuất hiện, VBI đẩy mạnh công tác quảng bá tuyển dụng đại lý cá
nhân bán hàng qua ứng dụng trên điện thoại. Do đó, các đại lý có thể chủ động thời
gian bán hàng, tư vấn mà vẫn có thể hoạt động song song với công việc chính. Khi đó,
VBI đã có sản phẩm và mức hoa hồng cao (20%) cho một lực lượng đại lý sẵn sàng
bán bảo hiểm cho nên chúng ta có thể thấy được số liệu vượt bậc giữa năm 2019 và
2020 như vậy. Sau khi đã ổn định về công tác đào tạo để tư vấn, thì lực lượng này vẫn
đang duy trì sự tăng trưởng của kênh này.
+ Sự tăng trưởng không ổn định của kênh đại lý tổ chức cũng có thể dễ hiểu rằng
kênh này hoạt động dựa sự biến động của nền kinh tế và độ “hot’ của sản phẩm mà họ
đang tung ra thị trường. Năm 2020 là đỉnh điểm doanh thu của kênh này do sự bắt tay
hợp tác và triển khai sản phẩm, Sự biến động của nền kinh tế từ năm 2020 đến hết
năm 2022 chúng ta cũng đã rõ. Đất nước phải thực hiện giãn cách xã hội và làm việc ở
nhà, và những doanh nghiệp như TCA, Brics, Viettelpost… cũng vậy, thậm chí còn
phải cắt giảm nhân sự. Điều này là một rào cản cho sự tăng trưởng doanh thu của kênh
này. Được thể hiện ở doanh thu năm 2021 đã giảm sâu hơn 8 tỷ đồng doanh thu so với
năm 2022. Trong khi các kênh còn lại vẫn giữ mức tăng trưởng đều
3.Số đơn bảo hiểm Tai nạn con người
Với những kênh phân phối bảo hiểm đa dạng như trên, thì Tổng công ty Bảo
hiểm VietinBank đã đạt được những kết quả đáng ấn tượng về số lượng đơn Bảo hiểm
Tai nạn con người được cấp ra thị trường sau đây:
Bảng Bảng số đơn bảo hiểm Tai nạn con người VBI đã cấp trong giai đoạn 2019-
2023

Năm 2019 2020 2021 2022 2023

Số đơn bảo hiểm Tai


nạn con người

Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm


VietinBank
Bảng số lượng đơn đã cấp trên cho thấy rằng trong 3 năm 2019 đến 2021 số
lượng đơn đã tăng lên rõ rệt và có dấu hiệu tăng mạnh. Trong năm 2020 số lượng đơn
Bảo hiểm sức khoẻ được cấp thành công gấp 3 lần so với năm 2019, đây cũng được
coi như là giai đoạn chuyển mình của sản phẩm Tai nạn con người. Lý do được hiểu
đơn giản là năm 2020 và 2021 khi đại dịch Covid có diễn biến phức tạp, người dân đã
bắt đầu đổ xô nhau đi mua Bảo hiểm sức khoẻ. Khi này, dịch bệnh Covid vẫn đang
được chi trả theo mục bệnh thông thường nên mặc dù đã ra sản phẩm Bảo hiểm Covid
nhưng khách hàng vẫn đang ưu tiên dùng sản phẩm VBI Care hơn. Mà trong 2 năm
này sản phẩm Bảo hiểm sức khoẻ VBI Care đã hoàn thiện gần như tất yếu để đem đến
cho người dân một sản phẩm bảo vệ sức khoẻ toàn diện.
Đến năm 2022, số lượng đơn VBI Care được cấp cho khách hàng có dấu hiệu
giảm đi, do từ tháng 09/2022 VBI đã ra quyết định chỉnh sửa bảo hiểm VBI Care cho
một số cấp độ tuổi, giảm quyền lợi của các gói bảo hiểm và bổ sung thêm các trường
hợp đồng chi trả và từ chối cấp đơn. Do đó dẫn đến tình trạng “mất” đi những khách
hàng cũ tái tục, cũng như với những khách hàng mới đã tìm hiểu về VBI Care trước
đây có chút lo lắng và do dự khi đưa ra quyết định tham gia. Ngoài ra, Tổng công ty
Bảo hiểm VietinBank đã chỉ đạo siết chặt khâu cấp đơn để đảm bảo được tỷ lệ bồi
thường.
35,000

30,020 29,412
30,000 29,332

25,000

20,000

15,000

10,717
10,000

5,000

2019 2020 2021 2022

Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank


Hình 2.5 Biểu đồ số lượng đơn Tai nạn con người đã cấp trong giai đoạn 2019-
2023
Nhưng đến năm 2022 số lượng đơn bắt đầu có dấu hiệu giảm vì sau giai đoạn
Covid, VBI nhận thấy tình hình trục lợi đã tăng cao, VBI đã đưa các triệu chứng, bệnh
lý hậu Covid hay chính Covid vào danh sách bệnh đặc biệt, từ đó tăng lên siết chặt
quá trình cấp đơn, dẫn tới từ chối cấp bảo hiểm cho một số phân khúc đối tượng khách
hàng.

2.2.3 Hoạt động giám định và bồi thường

Giám định

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh
nghiệp bảo hiểm uỷ quyền phải phối hợp với người được bảo hiểm thực hiện việc
giám định để xác định nguyên nhân và mức độ thực tế. Kết quả giám định phải lập
thành văn bản có chữ kí các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm
về chi phí giám định.
Trường hợp người được bảo hiểm không thống nhất, hai bên thoả thuận lựa chọn
giám định độc lập thực hiện việc giám định.
Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả chi phí giám định. Trường hợp kết quả
của giám định độc lập trùng với kết luận của doanh nghiệp bảo hiểm, người được bảo
hiểm phải trả chi phí giám định.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu khám nghiệm tử thi trong
trường hợp tử vong nếu việc khám nghiệm này không trái với pháp luật. Mọi chi phí
phát sinh do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
Đối với việc xác định tình trạng tồn tại trước, trong trường hợp phát sinh tranh
chấp, doanh nghiệp bảo hiểm xác định trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, các chứng từ
y tế và kết luận giám định độc lập. Mọi chi phí phát sinh liên quan do doanh nghiệp
bảo hiểm chịu.
Hiện nay VBI đang duy trì công tác giám định Bảo hiểm Tai nạn con người
nhanh nhất thị trường với những khoảng thời gian sau đây:
Bảng 2.6 Quá trình giám định bảo hiểm Tai nạn con người tại VBI
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH THỜI GIAN
Tiếp nhận hồ sơ, hình thành hồ sơ 30 phút
Thời gian xử lý hồ sơ 3-5 ngày
Thời gian trả kết quả 5 ngày làm việc
Thời gian bổ sung hồ sơ 14 ngày
Thời gian xử lý hồ sơ sau bổ sung Tối đa 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Tổng thời gian xử lý Không quá 14 ngày
Nguồn: VBI
Và quá trình giám định sẽ diễn ra một cách nhanh chóng dựa trên các giấy tờ mà
khách hàng cung cấp. Do khách hàng của VBI sẽ cung cấp hồ sơ giấy tờ của mình
trực tuyết qua ứng dụng, và hệ thống của VBI cũng đang liên kết với hệ thống các
bệnh viện. Do đó việc xác minh giấy tờ khi có nghi vấn làm giả giấy tờ sẽ được phát
hiện ngay lập tức.
1.3.3.2 Quy trình xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
Quy trình yêu cầu bồi thường Bảo hiểm Tai nạn con người tại VBI hiện nay
đang áp dụng là hình thức trực tuyến. Người được bảo hiểm không cần phải mang hồ
sơ, giấy tờ đến cơ quan hay doanh nghiệp bảo hiểm nào mà trực tiếp yêu cầu qua app
MyVBI – một trong những ứng dụng của nhà VBI hiện nay.
Bảng mô tả dưới đây sẽ giúp hình dung rõ hơn về quy trình này:

Người được bảo hiểm yêu cầu


bồi thường
Bổ sung hồ sơ hoặc thông báo lý
do từ chối

Thiếu Từ
App My VBI Hồ Sơ Chối

Phòng bồi thường con người tiếp Thông báo kết quả đến người
nhận được bảo hiểm

Đồng
ý

Xác nhận phương án chi trả và


số tiền bồi thường

Nguồn: VBI
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình xử lý bồi thường Bảo hiểm Tai nạn con người
Quy trình yêu cầu bồi thường
Bước 1: Người được bảo hiểm yêu cầu bồi thường qua app MyVBI
Khi sự kiện bảo hiểm diễn ra, người được bảo hiểm truy cập vào app My VBI để
yêu cầu bồi thường. Khách hàng sẽ chọn mục “ Yêu cầu bồi thường” Khai báo
bồi thường con người Chọn sản phẩm yêu cầu bồi thường “Bồi thường BH
Sức khoẻ” Thông tin người khai báo Khách hàng điền đầy đủ thông
tin vào mục Thông tin người được bảo hiểm Khi thông tin chính xác thì hệ thống
sẽ tự động hiện ra GCN bảo hiểm của khách hàng và sau đó khách hàng sẽ hoàn thiện
tiếp tục các bước tiếp theo.
Sau khi điền đầy đủ thông tin và tải những giấy tờ bảo hiểm của khách hàng lên
hệ thống, thì hệ thống sẽ tự động gửi về điện thoại đăng kí tin nhắn đã tiếp nhận hồ sơ,
và khách hàng chỉ cần đợi thông báo từ Bảo hiểm VBI.
Bước 2: Xem xét hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Sau khi thông tin đã nhập thành công, ban bồi thường sẽ mở hồ sơ và bắt đầu
tiến hành xem xét rủi ro mà khách hàng đang gặp phải để giải quyết dựa theo các
chứng từ mà khách hàng đã cung cấp:
- Nếu đồng ý và đầy đủ hồ sơ hợp pháp: Dựa theo quyền lợi của gói Bảo hiểm
Tai nạn con người khách hàng đã tham gia và gửi mail thông báo duyệt chi,
phương án chi trả đến khách hàng
- Nếu không đồng ý/thiếu hồ sơ: Yêu cầu khách hàng bổ sung giấy tờ thêm, hoặc
nếu rủi ro của khách hàng nằm ngoài phạm vi bảo hiểm: gửi mail xin lỗi và lý
do từ chối chi trả bảo hiểm.
Quy trình bồi thường
Trường hợp 1: Khách hàng thăm khám, chữa trị tại bệnh viện tư nhân, quốc tế thuộc
phạm vi bảo lãnh của VBI
Hiện nay VBI liên kết và thực hiện bảo lãnh với hơn 300 bệnh viện trên toàn
quốc, và khách hàng có thể tra cứu qua app myVBI về danh sách này. Với trường hợp
này, khi khách hàng đến bệnh viện/phòng khám và tiến hành làm thủ tục tại quầy, chỉ
cần cầm theo chứng minh thư nhân nhân/căn cước công dân và báo với bộ phận tiếp
nhận rằng mình được bảo lãnh bởi VBI. Lúc này, bộ phận tiếp nhận sẽ tiến hành kiểm
tra và liên lạc với với VBI xét duyệt bảo lãnh cho khách hàng. Toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
của khách hàng sẽ được chuyển về VBI. Một lưu ý nhỏ đó chính là hiện nay, VBI
đang thực hiện bảo lãnh ngoại trú đối với khách hàng từ gói Bạch kim và nội trú đối
với gói Vàng trở lên. Với người thân cán bộ Vietinbank thì thực hiện bảo lãnh mọi gói
mà khách hàng đang sử dụng.
Trường hợp 2: Khách hàng thăm khám, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập và
không trong phạm vi bảo lãnh của VBI
Ở trường hợp này, khách hàng sẽ tiếp tục thăm khám, điều trị tại bệnh
viện/phòng khám đó. Khi kết thúc tiến trình điều trị, khách hàng sẽ thu thập hồ sơ điều
trị của bản thân và yêu cầu bồi thường trên app MyVBI. Hiện nay, thời gian yêu cầu
bồi thường cho khách hàng là 60 ngày kể từ ngày phát sinh tổn thất. Và mọi hồ sơ của
khách hàng đều có đóng dấu của bệnh viện (đối với những hoá đơn trên 200.000VNĐ
khách hàng cần xin hoá đơn điện tử hoặc hoá đơn giấy). Như đã giải thích ở phần
trước, khách hàng không cần cầm hồ sơ hay giấy tờ đến bất kể cơ quan nào mà yêu
cầu trực tuyến tại nhà. Với những khách hàng đã có tuổi, không có con cái hay người
thân yêu cầu bồi thường trên app, thì có thể liên hệ với Nhân viên kinh doanh cung
cấp sản phẩm cho mình để nhờ họ yêu cầu bồi thường hoặc gửi trực tiếp hồ sơ về Bộ
phận bồi thường của VBI.
Dưới đây là bảng số liệu và tỷ lệ bồi thường qua các năm của sản phẩm Bảo
hiểm Tai nạn con người so với Bồi thường chung các nghiệp vụ toàn công ty:

Bảng 2.7 : Bảng tỷ lệ bồi thường bảo hiểm Tai nạn con người của VBI giai đoạn
2019-2022
Đơn
Năm 2019 2020 2021 2022
vị
Bồi thường
Tai nạn con VNĐ
người
Bồi thường
VNĐ
chung
Tỷ trọng %

Nguồn: VBI –Trụ sở chính


Nhìn vào bảng số liệu bồi thường cho ta thấy rằng tỉ lệ bồi thường của Bảo hiểm
sức khoẻ VBI Care tăng mạnh theo hằng năm và tỉ lệ thuận với tỷ lệ bồi thường chung
của toàn công ty. Như chúng ta đã biết, sản phẩm Bảo hiểm sức khoẻ là sản phẩm
nhìn được thấy ngay lợi ích của nó. Năm 2019 số tiền bồi thường của VBI Care còn
dưới 1 tỷ nhưng đến năm 20221 đã tăng gần 9 tỷ và đến năm 2022 là gần 20 tỷ.
Năm 2019 đến năm 2020 tỷ lệ bồi thường tăng 1% nhưng đến năm 2022 tỷ lệ
bồi thường đã tăng 5% so với năm 2021 và 9% so với năm 2019 và 10% so với năm
2019.
Lý do tỷ lệ bồi thường của sản phẩm VBI Care cao theo từng năm là do từ cuối
năm 2019 dịch Covid bắt đầu xuất hiện, và đến năm 2020 bùng phát ở Việt Nam từ đó
dẫn đến tỉ lệ bồi thường bắt đầu tăng dần. Đỉnh điểm năm 2021, là đợt bùng phát
mạnh mẽ nhất của đại dịch Covid, sức khoẻ của người dân đã yếu dần và nhu cầu sử
dụng Bảo hiểm sức khoẻ tăng cao. Và tại thời điểm đó, dịch Covid vẫn nằm trong
danh sách được chi trả sau 30 ngày chờ nên khiến tỉ lệ này lại tiếp tục tăng cao. Mặc
dù người dân được nhà nước hỗ trợ, nhưng chi phí khám, điều trị của những khách
hàng đã đủ thời gian chờ VBI vẫn sẽ tiến hành chi trả những phần chi phí y tế khác.
Đến năm 2022, số tiền bồi thường tăng nhanh chóng do triệu chứng hậu Covid khiến
những người đã bị sức khoẻ kém dần và phát sinh nhiều bệnh nghiêm trọng hơn, môi
trường ngày càng ô nhiễm ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ, kinh doanh của người
dân. Thực tế như em đây, chi phí điều trị hậu Covid của em còn nhiều hơn gấp 3 lần
chi phí để điều trị khi em đang mắc. Ngoài ra, còn rất nhiều nguyên nhân khác nữa
không chỉ riêng dịch bệnh Covid : chi trả cho các bệnh đặc biệt, mãn tính đã đủ thời
gian chờ, tử vong do bệnh lí, thói quen đi khám bệnh của người dân cũng thay đổi tại
các bệnh viện tư nhân, quốc tế dẫn đến số tiền bồi thường các vụ cũng tăng lên.
Dịch bùng phát, doanh thu giảm so với năm trước nhưng bồi thường vẫn tăng
cao do đó dẫn đến tỉ lệ bồi thường cũng tăng theo.
Đơn vị : VNĐ
53,318,228,983
2019 2020 2021 2022

28,878,146,914
20,449,553,015

9,857,199,688
9,607,536,105

3,538,053,947
2,899,702,754
988,138,744

B ồ i t h ư ờ ng V B I Car e Bồ i thườ ng chung

Nguồn : VBI Đông Đô


Hình 2.7 Biểu đồ bồi thường VBI Care của VBI Đông Đô giai đoạn
2019 – 2023
Mặc dù thời điểm đó, VBI đã tung ra thị trường sản phẩm Bảo hiểm sức khoẻ
cho các bệnh đặc biệt để giảm thiểu mức bồi thường cho VBI Care nhưng cũng không
thể kéo lại tỷ lệ bồi thường do sản phẩm này đem đến bởi vì một sản phẩm mới mẻ
với lợi ích bị bó hẹp nên khách hàng vẫn chưa tin tưởng,

2.2.4 Hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất

You might also like