Professional Documents
Culture Documents
Nam - chuyên đề thực tập
Nam - chuyên đề thực tập
Nam - chuyên đề thực tập
*********
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - VIETINBANK
Hà Nội, 2024
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm Tai nạn con người
1.2 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm Tai nạn con người
1.4.3 Đối với hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất
CHƯƠNG 2 : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM TAI NẠN
CON NGƯỜI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank
2.1.3 Tình hình kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2019-2023
2.2 Hoạt động kinh doanh sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng công ty
Bảo hiểm VietinBank
2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng
công ty Bảo hiểm VietinBank giai đoạn 2019-2023
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI TẠI TỔNG
CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng
công ty Bảo hiểm VietinBank
3.2.3 Đối với hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất
3.3 Một số kiến nghị
3.3.2 Đối với Bộ tài chính – Cơ quan quản lý nhà nước về Bảo hiểm
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI
1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm Tai nạn con người
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm Tai nạn con người
1.2 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người
1.2.1 Hoạt động khai thác
Hoạt động khai thác bảo hiểm tai nạn con người là quá trình hoạt động của
các công ty bảo hiểm trong việc thu hút, chăm sóc và giải quyết các yêu cầu của khách
hàng liên quan đến Bảo hiểm tai nạn con người. Quá trình này bao gồm nhiều bước, từ
khảo sát khách hàng, tư vấn và đưa ra các gói bảo hiểm phù hợp cho từng khách hàng
đến việc quản lý và giải quyết các yêu cầu liên quan đến Bảo hiểm tai nạn con người của
khách hàng.
Để phát triển bảo hiểm tai nạn con người hiệu quả, doanh nghiệp bảo hiểm
cần có chiến lược phát triển bảo hiểm tai nạn con người. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nắm bắt được xu hướng, nhu cầu của thị trường bảo hiểm tai nạn con
người, cung cấp cho khách hàng các gói bảo hiểm phù hợp với nhu cầu, đồng thời
cải tiến quy trình, công nghệ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và nâng cao chất
lượng dịch vụ.
Các công ty bảo hiểm cũng cần tập trung vào việc xây dựng và duy trì các
mối quan hệ tốt với khách hàng. Điều này đạt được bằng cách cung cấp cho khách
hàng dịch vụ khách hàng tốt nhất có thể, phản hồi nhanh chóng và chuyên nghiệp
các câu hỏi và yêu cầu của khách hàng và đảm bảo rằng các yêu cầu đó được đáp
ứng. Giải quyết các nhu cầu liên quan đến bảo hiểm tai nạn con người của khách
hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Các hoạt động khai thác bảo hiểm tai nạn con người cũng bao gồm việc định
giá rủi ro và tính phí bảo hiểm. Để đảm bảo tính bền vững của hoạt động này, các
công ty bảo hiểm cần phải thực hiện việc định giá rủi ro một cách chính xác và tính
toán phí bảo hiểm hợp lý. Việc đánh giá rủi ro là quan trọng để xác định mức phí bảo
hiểm và đảm bảo tính bền vững của chương trình bảo hiểm.
Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm cần thiết kế các gói bảo hiểm phù hợp
với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải
nghiên cứu và phân tích thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các
gói bảo hiểm phù hợp.
Các hoạt động khai thác Bảo hiểm tai nạn con người còn liên quan đến quản
lý rủi ro, đối phó với những rủi ro xảy ra trong quá trình bảo hiểm và đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng khi có yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm cần
xây dựng các hệ thống quản lý và kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính minh bạch và đạo
đức trong hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, việc khai thác Bảo hiểm tai nạn con người còn đòi hỏi các công ty
bảo hiểm phải tuân thủ các quy định và luật pháp liên quan đến Bảo hiểm tai nạn con
người, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý các yêu cầu bồi
thường, tránh các hành vi gian lận trong hoạt động bảo hiểm.
Bồi thường là kết bù đắp của người bảo hiểm đối với những thiệt hại của
người tham gia bảo hiểm khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho người
được bảo hiểm
Bồi thường là khâu đặc biệt quan trọng trong hoạt động bảo hiểm. Nó là
cách thể hiện rõ mục đích phục vụ và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như đời sống cho người tham gia bảo hiểm. Thông qua việc được nhận bồi
thường, người được bảo hiểm có thể cảm nhận một cách sâu sắc ý nghĩa tác dụng của
việc tham gia bảo hiểm. Do vậy, việc giải quyết bồi thường có ảnh hưởng rất lớn đến
uy tín và sự phát triển của công ty sau này.
Cũng như trong công tác trước, cán bộ làm công tác bồi thường cũng phải có
trình độ hiểu biết nhất định về kiến thức y khoa và phải nắm vững các chế độ chính
sách và chế tài chính kế toán... Ngoài ra trong quá trình bồi thường, phong cách và
thái độ của cán bộ giải quyết bồi thường cũng có thể tạo ra thái độ thiện cảm hoặc
không tốt đối với công ty. Chính vì vậy mà công tác bồi thường phải đáp ứng một loạt
các yêu cầu như: Nhanh chóng, kịp thời để giúp khách hàng khôi phục có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống; Chính xác và phải tuân theo
những điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm và thực tế hiện tại; Công bằng
dựa trên tình huống rủi ro xảy ra, quan hệ hợp tác mà giải quyết bồi thường linh hoạt,
thỏa mãn những yêu cầu hợp lý của khách hàng.
Ngoài ra trong quá trình giải quyết cần đảm bảo một số yêu cầu sau: Tờ trình
bồi thường phải thể hiện đầy đủ chi tiết về khiếu nại nguyên nhân, phạm vi tổn thất, số
tiền khiếu nại và số tiền bồi thường cùng ý kiến nhận xét của cán bộ bồi thường về
toàn bộ khiếu nại; Nếu số tiền bồi thường vượt quá mức phân cấp, phải thông báo và
xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo công ty trước khi giải quyết bồi thường. Trong trường
hợp thiếu tài liệu, hồ sơ cần thiết phải thông báo ngay lập tức cho người được bảo
hiểm để họ hoàn tất hồ sơ, thủ tục khiếu nại. Cán bộ bồi thường phải lưu trữ đầy đủ
toàn bộ hồ sơ bồi thường.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm Tai nạn con người
1.4.1 Đối với hoạt động khai thác
Đối với hoạt động khai thác để đánh giá hoạt động này được thể hiện qua
năm chỉ tiêu cơ bản là doanh thu phí Bảo hiểm Tai nạn con người, thị phần Bảo hiểm
Tai nạn con người trên thị trường, số lượng kênh phân phối, hiệu quả theo doanh thu,
tỉ lệ hoàn thành kế hoạch.
Doanh thu của nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người phản ánh tổng hợp kết
quả kinh doanh trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất để phản ánh quy mô của nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người. Doanh thu
phí càng tăng chứng tỏ nghiệp vụ càng được mở rộng, phát triển.
Chi phí cho hoạt động khai thác là một điều rất quan trọng để góp phần tạo
nên hiệu quả của quá trình khai thác. Bảo hiểm Tai nạn con người là loại hình mới
nhưng đem lại doanh thu lớn, đánh đánh giá khoản chi cho khai thác để cho thấy rằng
khoản chi đó đã phù hợp hay chưa.
Ngoài ra, số lượng đơn của Bảo hiểm Tai nạn con người mỗi năm tăng hay
giảm còn phụ thuộc vào việc lượng tái tục sau mỗi năm của DNBH đó. Nếu DNBH đó
có tỉ lệ tái tục lớn hơn 80% điều đó cho thấy rằng hiệu quả khai thác của nghiệp vụ
này đang phát triển rất tốt.
Thị phần Bảo hiểm Tai nạn con người của DNBH trên thị trường. Chỉ tiêu
này sẽ cho thấy được vị trí của doanh nghiệp hiện tại trên thị trường. Thị phần càng
lớn cho thấy vị trí vững chắc của công ty trên thị trường. Số lượng kênh phân phối là
tiêu chí cho thấy được hoạt động khai thác của DNBH đã thực sự hiệu quả, đã tận
dụng hết khả năng, phương thức đưa sản phẩm tới khách hàng chưa.
Hiệu quả theo doanh thu được xác định bằng công thức :
Hiệu quả theo doanh thu =
Tổng Doanh thu kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ
Tổng Chi phi kinhdoanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ
Đây là tiêu chí cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó thể hiện
rằng 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu cho DNBH.
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch cũng là tiêu chí đánh giá hiện trạng hoạt động của
nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người đối với so với yêu cầu của công ty đã đề ra.
Tỉ lệ số hồ sơ tiến hành xác minh thông tin y tế trên tổng số hồ sơ yêu cầu bồi
thường tiền bảo hiểm. Tỉ lệ này để cho thấy rằng các hồ sơ y tế mà khách hàng cung
cấp có phải là hồ sơ thực không hay đó là hồ sơ khách hàng kết hợp cùng cơ sở y tế
làm giả giấy tờ để trục lợi.
Chi phí bình quân cho một trường hợp giám định hoặc xác minh thông tin tế bảo
hiểm sức khỏe. Giống với tỷ lệ trên, tiêu chí này để thống kê chi phí để giám định lại
hồ sơ yêu cầu bồi thường hoặc kiểm tra một cơ sở y tế có sự nghi ngờ của trục lợi
Thời gian bình quân tiến hành một trường hợp thẩm định thông tin của sự kiện
bảo hiểm. Số lượng hồ sơ giải quyết bồi thường phát sinh trong một thời hạn nhất
định. Điều này để đánh giá hiệu quả của công tác giám định bồi thường, dựa vào thời
gian giải quyết một hồ sơ yêu cầu mà chúng ta sẽ đánh giá được công ty bảo hiểm đó
có đang thực hiện tốt công tác này không.
Tỷ lệ bồi thường có thể tính cho nhiều chỉ tiêu: Tỉ lệ bồi thường cho cả nghiệp
vụ, Tỉ lệ bồi thường xét riêng một hợp đồng bảo hiểm.
1.4.3 Đối với hoạt động hạn chế và đề phòng tổn thất
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động này bao gồm: Mức chi phí cho hoạt động đề
phòng tổn thất bình quân phát sinh trong kì. Chỉ tiêu này đánh giá mức chi cho công
tác này có được chú trọng hay không. Bảo hiểm là kinh doanh rủi ro vậy nên nếu
không chi cho công tác này, hoặc mức chi bình quân không tỉ lệ với tỷ lệ tổn thất thì
hoạt động kinh doanh của công ty cần được đánh giá lại.
Mức tổn thất bình quân hạn chế được trong kì. Chỉ tiêu này được xác định bằng
số tiền bồi thường trung bình phát sinh trong kì - số tiền bồi thường trung bình của kì
trước đó. Điều này cho thấy mức độ hiệu quả của công tác hạn chế, đề phòng tổn thất.
Công tác này đạt hiệu quả đồng nghĩa với việc số tiền bồi thường của năm hay quý
của công ty đó đang giảm dần và ngược lại.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM TAI NẠN
CON NGƯỜI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank
2.1.3 Tình hình kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2019 – 2023
2.2 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tai nạn con người tại Tổng công ty Bảo hiểm
VietinBank
2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người
Sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người là một sản phẩm được sinh ra là để bảo
vệ con người trước các rủi ro liên quan đến các tình huống tai nạn và tử vong, nhưng
không phải ai trong chúng ta khi nghe đến tên sản phẩm này đều hiểu hết được ý
nghĩa của nó. Vì vậy, việc tăng cường nhận diện và phủ sóng thương hiệu đến với
người tiêu dùng là một trong những điều hết sức quan trọng đối với Tổng công ty Bảo
hiểm VietinBank. Để làm được điều này, Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank đã thực
hiện những hoạt động sau:
In ấn, phân bổ tờ rơi sản phẩm Bảo hiểm Tai nạn con người: Việc này đã thực
hiện hàng quý và do bộ phận truyền thông – hành chính đảm nhận. Với mạng lưới đối
tác rộng khắp ở các khu vực và các địa bàn quản lý, số lượng tờ rơi được in ấn của
mỗi quý cũng sẽ khác nhau, và hiệu quả của việc sử dụng tờ rơi này rất rõ rệt. Ví dụ
như: Một Chi nhánh đối tác Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) khi triển khai bán
chéo sản phẩm thì với 10 tờ rơi được phát ra và được tư vấn ngay lúc đó thì có 7
khách hàng sẽ chốt và mua sản phẩm tại quầy. Điều đó cho thấy rằng, với một tờ rơi
nhỏ dạng gấp nhưng bao hàm đầy đủ quyền lợi tóm tắt giúp cho khách hàng dễ hình
dung được sản phẩm mình đang tham gia mang lại những lợi ích gì.
Dưới đây là bảng thống kê số lượng tờ rơi sản phẩm đã phát hành trong năm
2023 của Tổng công ty Bảo hiểm VietinBank:
Bảng 2.2 Bảng số liệu và chi phí in ấn tờ rơi trong năm 2023
Quý I Quý II Quý III Quý IV
2020
2021
2022
2023
35%
120,000,000,000
30%
100,000,000,000
25%
80,000,000,000
20%
60,000,000,000
15%
40,000,000,000
10%
20,000,000,000
5%
0 0%
2019 2020 2021 2022
Bảng Doanh thu phí Bảo hiểm Tai nạn con người qua các kênh
Đơn vị : VNĐ
Doanh thu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Kênh Bancass
Đại lý tổ chức
Đại lý cá nhân
25,000,000,000
20,000,000,000
15,000,000,000
10,000,000,000
5,000,000,000
0
Nă m 2019 Nă m 2020 Nă m 2021 Nă m 2022
30,020 29,412
30,000 29,332
25,000
20,000
15,000
10,717
10,000
5,000
Giám định
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh
nghiệp bảo hiểm uỷ quyền phải phối hợp với người được bảo hiểm thực hiện việc
giám định để xác định nguyên nhân và mức độ thực tế. Kết quả giám định phải lập
thành văn bản có chữ kí các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm
về chi phí giám định.
Trường hợp người được bảo hiểm không thống nhất, hai bên thoả thuận lựa chọn
giám định độc lập thực hiện việc giám định.
Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả chi phí giám định. Trường hợp kết quả
của giám định độc lập trùng với kết luận của doanh nghiệp bảo hiểm, người được bảo
hiểm phải trả chi phí giám định.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu khám nghiệm tử thi trong
trường hợp tử vong nếu việc khám nghiệm này không trái với pháp luật. Mọi chi phí
phát sinh do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
Đối với việc xác định tình trạng tồn tại trước, trong trường hợp phát sinh tranh
chấp, doanh nghiệp bảo hiểm xác định trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, các chứng từ
y tế và kết luận giám định độc lập. Mọi chi phí phát sinh liên quan do doanh nghiệp
bảo hiểm chịu.
Hiện nay VBI đang duy trì công tác giám định Bảo hiểm Tai nạn con người
nhanh nhất thị trường với những khoảng thời gian sau đây:
Bảng 2.6 Quá trình giám định bảo hiểm Tai nạn con người tại VBI
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH THỜI GIAN
Tiếp nhận hồ sơ, hình thành hồ sơ 30 phút
Thời gian xử lý hồ sơ 3-5 ngày
Thời gian trả kết quả 5 ngày làm việc
Thời gian bổ sung hồ sơ 14 ngày
Thời gian xử lý hồ sơ sau bổ sung Tối đa 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Tổng thời gian xử lý Không quá 14 ngày
Nguồn: VBI
Và quá trình giám định sẽ diễn ra một cách nhanh chóng dựa trên các giấy tờ mà
khách hàng cung cấp. Do khách hàng của VBI sẽ cung cấp hồ sơ giấy tờ của mình
trực tuyết qua ứng dụng, và hệ thống của VBI cũng đang liên kết với hệ thống các
bệnh viện. Do đó việc xác minh giấy tờ khi có nghi vấn làm giả giấy tờ sẽ được phát
hiện ngay lập tức.
1.3.3.2 Quy trình xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
Quy trình yêu cầu bồi thường Bảo hiểm Tai nạn con người tại VBI hiện nay
đang áp dụng là hình thức trực tuyến. Người được bảo hiểm không cần phải mang hồ
sơ, giấy tờ đến cơ quan hay doanh nghiệp bảo hiểm nào mà trực tiếp yêu cầu qua app
MyVBI – một trong những ứng dụng của nhà VBI hiện nay.
Bảng mô tả dưới đây sẽ giúp hình dung rõ hơn về quy trình này:
Thiếu Từ
App My VBI Hồ Sơ Chối
Phòng bồi thường con người tiếp Thông báo kết quả đến người
nhận được bảo hiểm
Đồng
ý
Nguồn: VBI
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình xử lý bồi thường Bảo hiểm Tai nạn con người
Quy trình yêu cầu bồi thường
Bước 1: Người được bảo hiểm yêu cầu bồi thường qua app MyVBI
Khi sự kiện bảo hiểm diễn ra, người được bảo hiểm truy cập vào app My VBI để
yêu cầu bồi thường. Khách hàng sẽ chọn mục “ Yêu cầu bồi thường” Khai báo
bồi thường con người Chọn sản phẩm yêu cầu bồi thường “Bồi thường BH
Sức khoẻ” Thông tin người khai báo Khách hàng điền đầy đủ thông
tin vào mục Thông tin người được bảo hiểm Khi thông tin chính xác thì hệ thống
sẽ tự động hiện ra GCN bảo hiểm của khách hàng và sau đó khách hàng sẽ hoàn thiện
tiếp tục các bước tiếp theo.
Sau khi điền đầy đủ thông tin và tải những giấy tờ bảo hiểm của khách hàng lên
hệ thống, thì hệ thống sẽ tự động gửi về điện thoại đăng kí tin nhắn đã tiếp nhận hồ sơ,
và khách hàng chỉ cần đợi thông báo từ Bảo hiểm VBI.
Bước 2: Xem xét hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Sau khi thông tin đã nhập thành công, ban bồi thường sẽ mở hồ sơ và bắt đầu
tiến hành xem xét rủi ro mà khách hàng đang gặp phải để giải quyết dựa theo các
chứng từ mà khách hàng đã cung cấp:
- Nếu đồng ý và đầy đủ hồ sơ hợp pháp: Dựa theo quyền lợi của gói Bảo hiểm
Tai nạn con người khách hàng đã tham gia và gửi mail thông báo duyệt chi,
phương án chi trả đến khách hàng
- Nếu không đồng ý/thiếu hồ sơ: Yêu cầu khách hàng bổ sung giấy tờ thêm, hoặc
nếu rủi ro của khách hàng nằm ngoài phạm vi bảo hiểm: gửi mail xin lỗi và lý
do từ chối chi trả bảo hiểm.
Quy trình bồi thường
Trường hợp 1: Khách hàng thăm khám, chữa trị tại bệnh viện tư nhân, quốc tế thuộc
phạm vi bảo lãnh của VBI
Hiện nay VBI liên kết và thực hiện bảo lãnh với hơn 300 bệnh viện trên toàn
quốc, và khách hàng có thể tra cứu qua app myVBI về danh sách này. Với trường hợp
này, khi khách hàng đến bệnh viện/phòng khám và tiến hành làm thủ tục tại quầy, chỉ
cần cầm theo chứng minh thư nhân nhân/căn cước công dân và báo với bộ phận tiếp
nhận rằng mình được bảo lãnh bởi VBI. Lúc này, bộ phận tiếp nhận sẽ tiến hành kiểm
tra và liên lạc với với VBI xét duyệt bảo lãnh cho khách hàng. Toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
của khách hàng sẽ được chuyển về VBI. Một lưu ý nhỏ đó chính là hiện nay, VBI
đang thực hiện bảo lãnh ngoại trú đối với khách hàng từ gói Bạch kim và nội trú đối
với gói Vàng trở lên. Với người thân cán bộ Vietinbank thì thực hiện bảo lãnh mọi gói
mà khách hàng đang sử dụng.
Trường hợp 2: Khách hàng thăm khám, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập và
không trong phạm vi bảo lãnh của VBI
Ở trường hợp này, khách hàng sẽ tiếp tục thăm khám, điều trị tại bệnh
viện/phòng khám đó. Khi kết thúc tiến trình điều trị, khách hàng sẽ thu thập hồ sơ điều
trị của bản thân và yêu cầu bồi thường trên app MyVBI. Hiện nay, thời gian yêu cầu
bồi thường cho khách hàng là 60 ngày kể từ ngày phát sinh tổn thất. Và mọi hồ sơ của
khách hàng đều có đóng dấu của bệnh viện (đối với những hoá đơn trên 200.000VNĐ
khách hàng cần xin hoá đơn điện tử hoặc hoá đơn giấy). Như đã giải thích ở phần
trước, khách hàng không cần cầm hồ sơ hay giấy tờ đến bất kể cơ quan nào mà yêu
cầu trực tuyến tại nhà. Với những khách hàng đã có tuổi, không có con cái hay người
thân yêu cầu bồi thường trên app, thì có thể liên hệ với Nhân viên kinh doanh cung
cấp sản phẩm cho mình để nhờ họ yêu cầu bồi thường hoặc gửi trực tiếp hồ sơ về Bộ
phận bồi thường của VBI.
Dưới đây là bảng số liệu và tỷ lệ bồi thường qua các năm của sản phẩm Bảo
hiểm Tai nạn con người so với Bồi thường chung các nghiệp vụ toàn công ty:
Bảng 2.7 : Bảng tỷ lệ bồi thường bảo hiểm Tai nạn con người của VBI giai đoạn
2019-2022
Đơn
Năm 2019 2020 2021 2022
vị
Bồi thường
Tai nạn con VNĐ
người
Bồi thường
VNĐ
chung
Tỷ trọng %
28,878,146,914
20,449,553,015
9,857,199,688
9,607,536,105
3,538,053,947
2,899,702,754
988,138,744