Thảo Luận QTNHTM2 Nhóm 5

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: Quản trị ngân hàng thương mại 2

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB TRONG GIAI ĐOẠN 2019-2021.

Giáo viên hướng dẫn: Lê Nam Long

Nhóm thực hiện: Nhóm 5

Lớp HP: 2211BKSC2111

Hà Nội - 2022

1
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường
đại học đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy Cô,
gia đình và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc của chúng em, chúng em xin cảm ơn giảng viên là thầy
Lê Nam Long đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em, tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài thảo
luận.

Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thứ của bản thân mỗi người luôn
tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thành bài thảo luận,
chắc chắn chúng em không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được
những lời góp ý đến từ thầy và bạn bè để bài thảo luận của chúng em được tốt hơn và
hoàn thiện hơn.

Kính chúc thầy có nhiều sức khỏe, hạnh phúc, thành công trên con đường sự
nghiệp giảng dạy.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2
Mục lục
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................4

Chương 1: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân
đội – MB trong giai đoạn 2019-2021..............................................................................5

1.1 Giới thiệu sơ lược về MB......................................................................................5

1.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội –
MB trong giai đoạn 2019-2021...................................................................................6

1.2.1. Mô hình tổ chức tín dụng và quản lý rủi ro...................................................6

1.2.2. Các chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đã được MB bank triển
khai thực hiện giai đoạn 2019 -2021.......................................................................7

1.2.3. Quy trình thực hiện rủi ro tín dụng tại MB.................................................11

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB....................25

Chương 2: Đánh giá và so sánh thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của MB với
một số ngân hàng khác..................................................................................................29

2.1.Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng khác...............29

2.1.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Viettinbank....................................29

2.1.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank.......................................30

2.1.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank.................................31

2.2 Nhận xét và phân tích SWOT.............................................................................33

2.2. Đánh giá về thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của MB......................40

2.2.1. Những thành tựu đạt được...........................................................................40

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................40

KẾT LUẬN...................................................................................................................42

3
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt dộng Ngân hàng đã có bước phát
triển rất nhanh chóng, các dịch vụ Ngân hàng cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng
và đã mang lại nguồn thu rất lớn cho hệ thống các Ngân hàng, trong các hoạt động thì
hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu tạo ra nguồn lợi nhuận lớn
cho Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng đem lại những rủi ro cho ngân
hàng.

Đối với Việt Nam nói riêng, đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng có vai trò to
lớn và ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động quan trọng của hệ thống ngân hàng thương mại, mang lại 70-90% thu
nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ và gây nên tỷ lệ nợ
xấu cao trong toàn hệ thống. Vì vậy vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
đang trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ đối với các nhà lãnh đạo
ngân hàng mà đối với cả các nhà đầu tư, khách hàng gửi tiền.

Chính vì nhận thức được vấn đề này, Nhóm 5 đã lựa chọn đề tài Thực trạng
công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – MB trong giai
đoạn 2019-2021

4
Chương 1: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quân đội – MB trong giai đoạn 2019-2021.

1.1 Giới thiệu sơ lược về MB

Vào những năm 90 của thế kỷ trước, nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp
quân đội nói riêng gặp vô vàn khó khăn về nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ nhu cầu ban đầu là tìm kiếm các giải pháp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp quân đội, ý tưởng thành lập một định chế tài chính như mô hình các nước phát
triển khác dần hình thành. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Quân sự Trung
ương (nay là Quân ủy Trung ương) và Bộ Quốc phòng, trực tiếp là Đảng ủy, Thủ
trưởng Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (CNQP), sau thời gian dài nghiên cứu và
chuẩn bị đến ngày 4-11-1994, MB đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Ngân
hàng được thành lập theo giấy phép số 0054/NH - GP, do Ngân hàng nhà nước cấp
ngày 14/09/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do sở Kế hoạch -
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002) dưới hình thức là ngân
hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục
đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.

 Ngày 04 tháng 11 năm 1994, ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với vốn
điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với 25 cán bộ nhân viên.

 Năm 2000, thành lập Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (nay là Công
ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân đội MBS) và Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội (MBAMC).

 Năm 2003, MB tiến hành cải tổ toàn diện về hệ thống và nhân lực.

 Năm 2004, MB là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phần thông qua bán đấu giá
ra công chúng với tổng mệnh giá là 20 tỷ đồng.

 Năm 2005, MB tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với Vietcombank và Tập
đoàn Viễn thông Quân đội Viettel về việc thanh toán cước viễn thông của
Viettel và đạt thỏa thuận hợp tác với Citibank.

 Năm 2006, thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội HFM
(nay là Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Ngân hàng Quân đội MB Capital).
Triển khai thành công dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin CoreT24 của Tập
đoàn Temenos (Thụy Sĩ)

 Năm 2008, MB tái cơ cấu tổ chức. Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel chính
thức trở thành cổ đông chiến lược.
5
 Năm 2009, MB ra mắt Trung tâm dịch vụ khách hàng 247.

 Năm 2010, Khai trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài (Lào).

 Năm 2011, Thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch
Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HSX) từ ngày 01 tháng 11 năm 2011. Khai
trương chi nhánh thứ hai tại nước ngoài (Campuchia). Nâng cấp thành công hệ
thống CoreT24 từ R5 lên R10

 Năm 2019, MB ra mắt logo và bộ nhận diện thương hiệu mới.

 Năm 2020, MB được vinh danh "Ngân hàng tiêu biểu Việt Nam"

1.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
– MB trong giai đoạn 2019-2021

1.2.1. Mô hình tổ chức tín dụng và quản lý rủi ro

Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của hệ thống
công nghệ thông tin, Ngân hàng TMCP Quân đội đang áp dụng mô hình tổ chức quản
trị rủi ro tín dụng phân tán, là mô hình mà cách thức tổ chức hoạt động quản trị rủi ro
tín ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị rủi ro khoản vay không
tập trung ở Hội sở mà dàn đều ở các chi nhánh. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân
tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được
thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định
hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi
nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng: Chức năng kinh
doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp.

Hiện tại, mỗi chi nhánh đều thiết lập 03 bộ phận có thể tách biệt độc lập hoặc
nằm cùng một phòng khách hàng doanh nghiệp/khách hàng cá nhân đó là: Bộ phận
quan hệ khách hàng, Bộ phận thẩm định tín dụng và Bộ phận Hỗ trợ quan hệ khách
hàng. Mặc dù các bộ phận này có thể bố trí tách biệt nhưng do có giới hạn về nhân sự
và để bộ máy tổ chức gọn nhẹ mà nhiều chi nhánh bố trí các bộ phận này cùng một
phòng quản lý theo khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp dẫn đến việc
khó tách biệt các công đoạn trong quản trị rủi ro tín dụng từ khâu tiếp cận khách hàng
đến thẩm định hồ sơ tín dụng và hoàn thiện hồ sơ tín dụng. Việc này phần nào làm cho
công tác quản trị rủi ro chưa đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. Tuy nhiên, đối
với các khoản tín dụng vượt hạn mức phê duyệt của chi nhánh mà thuộc quyền phán
quyết của Hội sở hoặc Trung tâm phê duyệt tín dụng khu vực thì công tác thẩm định
đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

6
1.2.2. Các chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đã được MB bank triển
khai thực hiện giai đoạn 2019 -2021

1.2.2.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

MB triển khai xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo mô hình xác suất
vỡ nợ của từng phân khúc khách hàng giúp MB định hướng khách hàng mục tiêu, sản
phẩm, quy trình phù hợp ngay từ khi khách hàng bắt đầu giao dịch với MB giúp các
mục tiêu kinh doanh được tổ chức với tính chủ động cao về quản lý hành vi khách
hàng, quản trị rủi ro song hành hiệu quả với kinh doanh.

 Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp:

Hệ thống xếp hạng này phân loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng
trong 02 phần là: tài chính và phi tài chính.

Phần tài chính:

Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên phương pháp định
lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài chính
được xem xét bao gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm
chỉ tiêu cần nợ và Nhóm chỉ tiêu thu nhập.

Phần phi tài chính:

Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương
pháp định lượng, bao gồm các nhóm: Khả năng trả nợ của doanh nghiệp; Trình độ
quản lý và môi trường doanh nghiệp; Quan hệ với Ngân hàng; Các nhân tố ảnh hưởng
đến ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20-100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ
tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp. Điểm của phần
tài chính chiếm từ 25-30% tổng điểm xếp hạng và phần phi tài chính chiếm khoảng
70 – 75% tổng điểm xếp hạng. Tổng điểm kết hợp hai yếu tố phi tài chính và tài chính
để xác định mức phân loại của khoản cho vay theo bảng sau:

Tổng điểm Xếp hạng Phân loại nợ

Từ Đến

91 100 AAA Đủ tiêu chuẩn

81 90 AA Đủ tiêu chuẩn
7
71 80 A Đủ tiêu chuẩn

66 70 BBB Cần chú ý

61 65 BB Cần chú ý

56 60 B Dưới tiêu chuẩn

51 55 CCC Dưới tiêu chuẩn

46 50 CC Nghi ngờ

41 45 C Nghi ngờ

0 40 D Có khả năng mất vốn

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB

Hình 1.1 Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN

Bước 1: Xác định


ngành kinh tế

Bước 2: Xác định Bước 3: Xác định


quy mô loại hình sở hữu

Bước 4: Chấm điểm các Bước 5: Chấm điểm các


chỉ tiêu tài chính chỉ tiêu phi tài chính

Bước 6: Tổng hợp điểm và


xếp hạng khách hàng

Điểm của = Điểm các chỉ tiêu tài + Điểm các chỉ tiêu phi
khách hàng chính * trọng số phần tài tài chính * Trọng số
chính phần phi tài chính

8
Nguồn: Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ TMCP QĐ

 Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với đơn vị kinh doanh nhỏ:

Việc xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ sẽ dựa trên
việc đánh giá xếp loại rủi ro và tài sản đảm bảo của đơn vị kinh doanh có uy mô nhỏ.
Mỗi chỉ tiêu để đánh giá có năm mức điểm từ 20 đến 100 điểm. Việc xếp loại rủi ro
của đơn vị kinh doanh trên 3 nhóm chỉ tiêu là:

- Nhóm chỉ tiêu thông tin về chủ đơn vị kinh doanh;

- Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đơn vị kinh doanh;

- Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh hoặc nhóm chỉ tiêu về phương án đầu tư.

Từ 03 nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro thành các mức: AAA, AA, A (Đủ
tiêu chuẩn), BBB, BB (Cần chú ý), B, CCC (dưới tiêu chuẩn), CC, C (Nghi ngờ), D
(Có khả năng mất vốn). Việc đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên các chỉ tiêu:

- Loại tài sản đảm bảo;

- Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo;

- Tính chất khả mại của tài sản đảm bảo;

- Giá trị tài sản đảm bảo/Tổng nợ đề nghị vay;

- Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua.

 Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với cá nhân:

Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp loại rủi ro
khách hàng và tài sản đảm bảo. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm từ
20 đến 100. Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu
và nhân thân và Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.

Từ 02 nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro thành các mức: AAA, AA, A (Đủ
tiêu chuẩn), BBB, BB (Cần chú ý), B, CCC (dưới tiêu chuẩn), CC, C (Nghi ngờ), D
(Có khả năng mất vốn). Phần đánh giá tài sản đảm bảo bao gồm các chỉ tiêu về: Loại
tài sản đảm bảo; Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo; Giá trị tài sản đảm bảo/Tổng nợ
vay đề nghị: Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo và Xu hướng giảm giá trị của tài sản
đảm bảo trong 12 tháng qua.

1.2.2.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi to

Ngân hàng tiến hành phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành "Quy

9
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng" và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng tổ chức tín dụng.

Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các
khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.

Trên cơ sở danh mục cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các
khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi
ngờ và nợ có khả năng mất vốn.

Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự
phòng cụ thể theo tỷ lệ ngân hàng nhà nước quy định. Theo Thông tư
02/2013/TTNHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN quy định dự phòng cụ thể dựa
trên số dư các khoản cho vay của từng khách hàng trên cơ sở hàng quý xếp hạng các
khoản vay. Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ kệ dự phòng
sau đây đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được
chiết khấu.

Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể

1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%

2 Nợ cần chú ý 5%

3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%

4 Nợ nghi ngờ 50%

5 Nợ có khả năng mất vốn 100%

Bảng 1.1: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể

Thông tư 02/2013/TT-NHNN cũng quy định giá trị tài sản đảm bảo được định
giá trong từng trường hợp có thể áp dụng theo quy trình nội bộ của ngân hàng hay
được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá. Đồng thời trong Thông tư này
cũng quy định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản đảm bảo từ 30% đến
100%.

Ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản vay sau khi đã phân loại nợ
thì ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng

10
giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập
bảng cân đối kế toán. Theo Công văn số 8738/NHNN-CVH ngày 25 tháng 9 năm 2008
của NHNNVN, dự phòng chung và dự phòng cụ thể của ngân hàng có năm tài chính
kết thúc vào 31/12 phải trích lập trên dư nợ ngày 30/11 hàng năm.

1.2.2.3. Chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp

Quản lý điều hành bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân
quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn
ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua
các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù
khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào cũng được hưởng lợi các sản
phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực
hiện thông qua việc phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các
cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng
tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được ủy
quyền.

1.2.3. Quy trình thực hiện rủi ro tín dụng tại MB

1.2.3.1. Nhận diện, phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng
Để nhận biết rủi ro tín dụng, ngân hàng đã thiết lập các Phòng ban và các bộ
phận liên quan nhằm tiếp cận thông tin, xử lý thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu
hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng. Dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ
chính Ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ khách hàng trong quá trình xét duyệt các
khoản vay. Đối với các dấu hiện rủi ro phát sinh từ ngân hàng, Bộ phận quản trị rủi ro
có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa trên các chính sách của
ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, lĩnh vực tín dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách
hàng, dự phòng tín dụng,…), năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quản trị điều
hành. Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, ngân hàng cần nhận biết sớm rủi ro
tín dụng ngay trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Quá trình nhận diện rủi ro tín dụng được mô tả qua hai sơ đồ:
a, Đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh
Quy trình này được chia làm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
(1.1) Tiếp nhận hồ sơ KH

11
(1.2) Lập báo cáo đề xuất tín dụng
(1.3) Lập Báo cáo Thẩm định tín dụng
(1.4) Thẩm định TSBĐ
(1.5) Xét duyệt
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng cấp tín dụng và các Văn kiện
tín dụng có liên quan.
(2.1) Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
(2.2) Ký các Văn kiện tín dụng
Giai đoạn 3: Giải ngân/phát hành thư BL/TTQT
(3.1) Nhận và lập hồ sơ
(3.2) Nhập thông tin vào hệ thống, lưu hồ sơ

12
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng
thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh

QHKH TĐTD HTQHKH GĐ/PGĐ chi nhánh


1. Thẩm định và xét

Tiếp nhận hồ
duyệt cấp tín dụng

sơ KH (1.1)
Thẩm định TSBĐ
(1.4)

Báo cáo đánh Thẩm định tín Xét duyệt


dụng (1.3) (1.5)
giá KH (1.2)
2. Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng

Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt


 Họp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần);
 QHKH thông báo cho KH nội dung phê duyệt;

Ký HĐ,
 Ký HĐ với KH; văn bản
Giới thiệu KH với HT  Thực hiện nhận (1.6)
QHKH để phối hợp và quản lý TSBĐ
3. Giải ngân/phát hành thư

- Nhận và lập hồ sơ giải ngân;


Ký hồ sơ
- Hoặc soạn, phát hành thư BL;
Tiếp nhận thông tin, - Thực hiện nghiệp vụ TTQT
BL/TTQT

tình hình giải ngân/phát (3.1)


hành thư BL/LC;

- Giải ngân/phát hành thư BL;


- Nhập thông tin vào hệ thống;
- Lưu hồ sơ
(3.2)

Nguồn: Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội
Trong giai đoạn vừa qua, theo quy trình trên, MB đã thực hiện mô hình quản trị
rủi ro tín dụng theo mô hình phân tán, do vậy tại chi nhánh đối với hạn mức tín dụng
thuộc quyền phán quyết có thể thực hiện phê duyệt tín dụng. Do vậy, chất lượng tín
dụng hoàn toàn phụ thuộc vào trách nhiệm, trình độ, năng lực và sự minh bạch của cán
bộ tín dụng. Đây chính là một trong những yếu kém của mô hình này và Hội sở rất khó
kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Ngay cả đối với các khoản tín dụng vượt quyền

13
phán quyết của chi nhánh mà trình lên Hội sở thì thông tin cũng không đầy đủ và minh
bạch.
b, Đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Hội sở/ Trung tâm phê
duyệt khu vực
Trong trường hợp các khoản tín dụng không thuôc quyền phán quyết của Chi
nhánh thì quy trình nhận biết rủi ro tín dụng theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
(1.1) Tiếp nhận hồ sơ KH
(1.2) Lập báo cáo đề xuất tín dụng
(1.3) Kiểm soát
(1.4) Lập báo cáo thẩm định tín dụng
(1.5) Xét duyệt
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng và các Văn kiện tín dụng liên
quan
(2.1) Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
(2.2) Ký các Văn kiện tín dụng
Giai đoạn 3: Giải ngân/phát hành thư BL/TTQT
(3.1) Nhận và lập hồ sơ
(3.2) Nhập thông tin vào hệ thống, lưu hồ sơ
Sơ đồ 1.3 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc quyền
phán quyết của Khu vực/Hội sở

14
Chi nhánh Khu vực/Hội sơ
Cấp có
QHKH HTQHKH GĐ/PGĐ CN TĐTD
thẩm quyền

1. Thẩm định và xét


duyệt cấp tín dụng
Tiếp nhận
hồ sơ KH
(1.1) Xét
Kiểm soát duyệt
(1.3) Thẩm định tín (1.5)
Báo cáo đánh dụng
giá KH (1.2) Thẩm định (1.4)
TSBĐ (1.4)

Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt


- Họp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần);
2. Hoàn thiện hồ sơ, ký

- QHKH thông báo cho Kh nội dung phê duyệt;


- QHKH bổ sung hồ sơ theo yêu cầu phê duyệt (nếu có);
Hợp đồng

- HTQHKH soạn HĐ, văn bản trình cán bộ kiểm soát. (2.1)

- Ký HĐ với KH;
Giới thiệu KH
- Nhận và quản lý
với HTQHKH
TSBĐ theo quy định
để phối hợp (2.2)
của MB. (2.2)

Tiếp nhận thông - Nhận và lập hồ sơ


giải ngân;
3. Giải ngân/phát hành thư

tin, tình hình giải


- Hoặc soạn, phát
ngân/phát hành
hành thư BL;
thư BL/LC;
- Thực hiện nghiệp Ký HĐ,
BL/TTQT

vụ TTQT (3.1) hồ sơ

- Giải ngân/phát
hành thư BL;
- Nhập thông tin
vào hệ thống;
- Lưu hồ sơ (3.2)

Nguồn: Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội
Đối với các khoản tín dụng vượt quyền phán quyết của chi nhánh, khâu thẩm
định và xét duyệt sẽ đưa lên Hội sở/Khu vực. Tuy nhiên, toàn bộ giai đoạn tiếp nhận
hồ sơ vay, thẩm định ban đầu, lập báo cáo thẩm định… do cán bộ chi nhánh thực hiện.
Nếu không tách biệt được các chức năng về quan hệ khách hàng, hỗ trợ quan hệ khách
hàng, thẩm định hồ sơ, đánh giá rủi ro sẽ dẫn đến hồ sơ trình thẩm định không đảm
bảo thông tin khách quan.
Phân loại, đánh giá
Ngay từ năm 2008, MB đã triển khai nghiên cứu xây dụng một hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ cho riêng ngân hàng. Hệ thống này được xây dựng dựa trên các
thông tin đặc thù của MB với nguồn dữ liệu được tổng hợp từ hệ thống của ngân hàng,
BCTC, cơ sở dữ liệu và thông tin cung cấp bởi khách hàng, các thông tin công khai
15
khác, thông tin từ các ngân hàng khác, NHNN và từ các đối tác kinh doanh của khách
hàng… với các nguyên tắc có tính logic và có thể phát hiện những thông tin sai lệch từ
khách hàng. Hệ thống này sẽ thực hiện chấm điểm xếp hạng và phân loại rủi ro trên cơ
sở chấm điểm các chỉ số định tính và định lượng với các trọng số khác nhau cho từng
nhóm chỉ số phù hợp với ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của từng khách hàng.
Bên cạnh chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống này của MB cũng hỗ trợ ra
quyết định cấp tín dụng và cho phép MB trích lập dự phòng trực tiếp cũng như chiết
xuất ra các báo cáo theo yêu cầu quản trị. Toàn bộ thông tin dữ liệu của khách hàng và
kết quả phân loại xếp hạng rủi ro sẽ được tập trung lưu trữ và kiểm soát tại Hội sở.
a, Khách hàng doanh nghiệp
HTXHTD nội bộ của MB thực hiện đánh giá khách hàng doanh nghiệp theo
phương pháp định lượng cho nhóm chỉ số tài chính và định tính đối với nhóm các chỉ
số phi tài chính.

Nguồn: HTXHTD nội bộ MB

Để phân tích các chỉ số tài chính, MB yêu cầu sử dụng BCTC của doanh nghiệp
ít nhất 1 năm gần nhất; ưu tiên sử dụng BCTC đã kiểm toán hoặc BCTC thuế. Các
doanh nghiệp nhỏ MB cho phép sử dụng BCTC nội bộ nhưng yêu cầu kết hợp với việc
thực tế trụ sở kinh doanh, nhà máy, dự án của khách hàng để đo lường và đánh giá rủi
16
ro. Với mỗi ngành nghề, loại hình và quy mô khác nhau, MB sẽ áp dụng các cách
chấm điểm khác nhau. MB sử dụng các nhóm chỉ số tài chính sau: (1) nhóm chỉ số
thanh khoản gồm khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng
thanh toán hiện tại; (2) nhóm chỉ số hoạt động gồm hiệu quả sử dụng tài sản, vòng
quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay khoản phải thu; (3) nhóm chỉ
số cân nợ gồm tổng nợ phải trả trên tổng tài sản; tổng nợ dài hạn trên tổng vốn chủ sở
hữu) và (4) nhóm chỉ số thu nhập gồm doanh thu, lợi nhuận sau thuế, ROA, ROE.
Nhóm chỉ số phi tài chính sẽ được áp dụng cả hai phương pháp là định lượng và
định tính. Phần này sẽ được đánh giá thông qua các chỉ số: mối quan hệ của doanh
nghiệp với Ngân hàng, khả năng thanh toán nợ, trình độ quản lý và môi trường hoạt
động của doanh nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng tới doanh nghiệp,…
Các chỉ số này sẽ được chấm theo thang điểm từ 20 đến 100 cho mỗi chỉ số và
được gán các tỷ trọng khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô và ngành nghề của doanh
nghiệp. Khoảng 25-30% trên tổng điểm là phần tài chính và phần còn lại là phi tài
chính. Tổng điểm theo trọng số của 2 yếu tố trên sẽ được sử dụng để được sử dụng để
xếp hạng khách hàng và phân loại nợ theo rủi ro.

Bảng 1.2: Xếp hạng và phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp
Nguồn: HTXHTD nội bộ MB
b, Khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ
17
Đối với các đơn vị kinh doanh nhỏ, việc XHTD nội bộ phụ thuộc vào là xếp loại
rủi ro khách hàng và đánh giá tài sản bảo đảm. Mỗi phần sẽ được chấm điểm bằng các
nhóm chỉ số khác nhau từ 20 - 100 điểm cho mỗi nhóm chỉ số.

Nguồn: HTXHTD nội bộ MB


Để có thể xếp loại rủi ro cho các khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ, ngân
hàng đánh giá rủi ro dựa vào nhiều thông tin khác nhau của đơn vị kinh doanh như số
năm kinh nghiệm, tuổi, học vấn … của chủ đơn vị; ngành nghề, quy mô, thị trường,
thu nhập… và tính khả thi của dự án/phương án kinh doanh. Cụ thể gồm 3 nhóm chỉ
số như sau: (1) Thông tin về chủ sở hữu; (2) Phương án kinh doanh; (3) Các thông tin
khác.
Tài sản bảo đảm sẽ được đánh giá dựa vào loại tài sản; tính chất sở hữu; tính khả
mại; giá trị trên tổng nợ đề nghị vay; giá tài sản trên tổng số tiền đề nghị vay và giá trị
tài sản trong vòng 12 tháng trước đó. Theo đó, tài sản bảo đảm sẽ được đánh giá và
xếp loại theo rủi ro như sau:
Bảng 1.3: Đánh giá tài sản bảo đảm khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ

18
Bảng 1.3: Đánh giá tài sản bảo đảm khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ
Nguồn: HTXHTD nội bộ MB
Sau khi xếp loại rủi ro cho khách hàng và đánh giá của tài sản bảo đảm, khoảng
vay của khách hàng sẽ được phân loại theo ma trận sau:
Bảng 1.4: Ma trận xếp loại khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ

Bảng 1.4: Ma trận xếp loại khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ
Nguồn: HTXHTD nội bộ MB
c, Khách hàng cá nhân
Khoản vay của các khách hàng cá nhân sẽ được đánh giá dựa vào kết quả đánh
giá tài sản bảo đảm và xếp loại rủi ro khách hàng cho từng khoản vay riêng lẽ theo
phương pháp tương tự với khách hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ.

Nguồn: HTXHTD nội bộ MB

19
Khách hàng sẽ được xếp loại rủi ro thông qua 2 nhóm chỉ số: (1) Nhóm chỉ số về
thông tin cá nhân: giới tính, tuổi, số người phụ thuộc, tình trạng hôn nhân, trình độ học
vấn,…và (2) Nhóm chỉ số về khả năng trả nợ như nghề nghiệp, thu nhập của cá nhân,
thu nhập của gia đình, số năm kinh nghiệm, tình hình vay nợ tín dụng ở các tổ chức
khác...
Cách đánh giá và xếp loại tài sản bảo đảm cũng như việc phân loại và ra quyết
định cho vay của khách hàng cá nhân cũng được MB thực hiện tương tự với khách
hàng là đơn vị kinh doanh nhỏ.
Việc đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp đo lường tổn thất kỳ vọng từ các
thành phần rủi ro như EL, LGD, EAD, PD vẫn chưa được MB chính thức áp dụng.
Hiện nay việc đo lường rủi ro tín dụng của MB vẫn tiến hành dựa vào phương pháp
chuyên gia, kết hợp với dữ liệu quá khứ. Các dữ liệu được sử dụng trong tính toán rủi
ro vẫn chưa được thường xuyên cập nhật cũng như việc tính toán đo lường phần lớn
phụ thuộc vào các chỉ số phi tài chính, mang nhiều tính chủ quan.
d, Phân loại nợ và trích lập dự phòng
Dựa vào các quy định phân loại nợ của NHNN, việc phân loại nợ tại MB được
thực hiện chi tiết hơn với nhiều mức độ rủi ro hơn phụ thuộc vào kết quả đánh giá xếp
hạng rủi ro của khoản vay.

Bảng 1.5: Phân loại nợ tại MB


Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội năm 2017
Ngoài ra, nếu khách hàng có nhiều khoản vay khác nhau thì kết quả phân loại của
tất cả các khoản vay sẽ dựa theo kết quả của khoản vay có mức độ rủi ro cao nhất và

20
ưu tiên điều chỉnh theo phân loại của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia - “CIC”
tại thời điểm phân loại nợ nếu xếp hạng của CIC là cao hơn.
Đối với dự phòng rủi ro tín dụng, ngân hàng cũng thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN; bao gồm dự phòng RRTD cụ thể và dự
phòng RRTD chung. Trong đó, “Dự phòng RRTD cụ thể được xác định dựa trên kết
quả phân loại nợ và số dư nợ gốc tại ngày làm việc cuối cùng của mỗi kỳ trích lập trừ
đi giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm… Dự phòng RRTD chung được duy trì bằng
0,75% tổng số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 tại
ngày làm việc cuối cùng của tháng 11” - Theo quy định nội bộ của MB
Ngân hàng sẽ thường xuyên theo dõi và định kỳ đánh giá danh mục tín dụng của
mình, tiến hành xếp hạng các khoản vay và phân loại nợ trên cơ sở hàng quý để có
biện pháp quản lý và xử lý kịp thời cũng như thực hiện trích lập theo quy định.

1.2.3.2. Kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng


Để đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng tuân thủ với các chính sách và thủ tục của
ngân hàng và trong khuôn khổ hướng dẫn của Hội đồng quản trị và Ban Điều hành, ngân
hàng TMCP Quân đội đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc
Tổng Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về
tác nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm
các chính sách, thủ tục và giới hạn. Bên cạnh đó, tại các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng
cũng như các chi nhánh chủ động kiểm soát rủi ro trước khi cho vay, trong khi cho vay và
sau khi cho vay.
 Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ
tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các
kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp
của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định
trên hồ sơ tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu
quan điểm của các bộ tín dụng, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt
của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
 Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra
quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại
ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn,
kê khai khống tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng thu nợ, lãi không nộp ngân hàng,

21
điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay
không, giám sát thường xuyên khoản vay.
 Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng
nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
 Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát đơn (kiểm soát độc lập của ngân
hàng) và kiểm soát kép. Kiểm soát kép là quá trình kiểm soát có sự tham gia của
nhiều tổ chức như: cơ quan Thanh tra NHNN và bộ phận kiểm soát của ngân hàng
(bao gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản trị tín dụng), ngoài ra cần
có sự tham gia của các cơ chế giám sát bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc
lập, ủy ban giám sát tài chính, và đặc biệt là sự giám sát của thị trường, các cổ
đông, các nhà đầu tư.
Trong tài trợ tín dụng, MB cũng là ngân hàng tiên phong trong hoạt động chia sẻ, hỗ
trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Năm 2020, MB đã có 5 đợt giảm lãi
suất với số tiền lợi nhuận trích ra để hỗ trợ Covid-19 là khoảng 2.000 tỷ đồng, hỗ trợ kịp
thời hơn 105.000 khách hàng có dư nợ hơn 75.000 tỷ đồng được giảm lãi suất với mức
giảm từ 0,5% đến 1,5%. Tỷ lệ nợ xấu tập đoàn ở mức 1,09%. Trích lập dự phòng rủi ro
được thực hiện đầy đủ nhằm phòng ngừa những tác động của dịch bệnh. Tỷ lệ bao phủ dự
phòng/nợ xấu ở mức 160%. Trong bối cảnh đó, MB cũng triển khai cắt giảm chi phí hoạt
động với chỉ số chi phí trên doanh thu (CIR) giảm gần 2% so với năm 2019. Tích cực chia
sẻ trách nhiệm cộng đồng trong giai đoạn Covid-19, song hoạt động kinh doanh của MB
vẫn duy trì có hiệu quả. Tổng tài sản hợp nhất đạt 495.000 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so
với năm 2019. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất ngân hàng đạt 10.688 tỷ đồng, vượt 18,9%
so với kế hoạch năm. Năm 2021, MB đã tiết giảm chi phí và cắt giảm hơn 640 tỉ đồng lợi
nhuận để triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ tín dụng cho khách hàng, như cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ... Ngân hàng đã
cho vay mới hơn 347,5 nghìn tỉ đồng cho khách hàng gặp khó khăn với mặt bằng lãi suất
cho vay nằm trong nhóm thấp nhất thị trường. Theo thống kê của NHNN, MB là NHTM
đứng TOP đầu hệ thống NHTM cổ phần về quy mô dư nợ miễn, giảm lãi, hạ lãi suất.

1.2.3.3. Các biện pháp dự phòng, xử lý nợ xấu


Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các
khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Trên cơ sở danh mục cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các

22
khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi
ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự
phòng cụ thể theo tỷ lệ ngân hàng nhà nước quy định. Theo Thông tư 02/2013/TT-
NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN quy định dự phòng cụ thể dựa trên số dư các
khoản cho vay của từng khách hàng trên cơ sở hàng quý xếp hạng các khoản vay. Dự
phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ kệ dự phòng sau đây đối với
các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết khấu.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN cũng quy định giá trị tài sản đảm bảo được định giá
trong từng trường hợp có thể áp dụng theo quy trình nội bộ của ngân hàng hay được định
giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá. Đồng thời trong Thông tư này cũng quy định
tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản đảm bảo từ 30% đến 100%.
Ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản vay sau khi đã phân loại nợ thì
ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị
số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng
cân đối kế toán. Theo Công văn số 8738/NHNN-CVH ngày 25 tháng 9 năm 2008 của
NHNNVN, dự phòng chung và dự phòng cụ thể của ngân hàng có năm tài chính kết thúc
vào 31/12 phải trích lập trên dư nợ ngày 30/11 hàng năm.
Để tiến hành xử lý các khoản nợ xấu và tín dụng có vấn đề, MB đã tiến hành xử
lý nợ xấu tập trung bằng việc thành lập Hội đồng xử lý RRTD bao gồm các thành phần
chính: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc phụ trách khối quản lý rủi
ro, Phó tổng giám đốc phụ trách khối tài chính kế toán, trưởng ban kiểm soát, Giám
đốc các ban: Pháp chế, Quản lý rủi ro, Kế toán… và các phòng ban khác tùy theo yêu
cầu của từng trường hợp. Hội đồng này có trách nhiệm xử lý, xem xét và phê duyệt
các phương án xử lý nợ trên từng trường hợp khách hàng cụ thể theo nguyên tác tập
thể, xem xét và biểu quyết theo đa số. cán bộ quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng
và hỗ trợ quan hệ khách hàng của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình
hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam
kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng tài sản đảm bảo, cán bộ
quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định tín dụng của ngân hàng phân tích khả năng
thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đối với các khoản nợ nhóm 3-5 do Khối QTRR chủ trì giải quyết trên cơ sở báo
cáo của cán bộ thẩm định tín dụng.
23
Ngân hàng sẽ đưa ra phương án xử lý căn cứ vào tình hình của khách hàng và
tình trạng tài sản bảo đảm thực tế theo quy định của MB về xử lý nợ xấu. MB đang áp
dụng các phương án xử lý nợ xấu phổ biến bao gồm: cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng
rủi ro tín dụng, miễn giảm lãi, phát mãi tài sản...
Khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng và
hỗ trợ quan hệ khách hàng của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình
hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam
kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng tài sản đảm bảo, cán bộ
quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định tín dụng của ngân hàng phân tích khả năng
thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đối với các khoản nợ nhóm 3-5 do Khối QTRR chủ trì giải quyết trên cơ sở báo
cáo của cán bộ thẩm định tín dụng.
Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm:
- Tiếp tục cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện
các cam kết trong hợp đồng cho vay;
- Bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
- Khoanh nợ;
- Phạt quá hạn;
- Giảm của miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc;
- Xử lý tài sản đảm bảo hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ.
Nợ xấu được chuyển sang AMC theo quy định của quản lý nợ xấu của MB hoặc
bán nợ cho VAMC theo đề xuất của Khối QTRR theo từng trường hợp. Việc ra quyết
định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm
quyền phù hợp, cần thiết phải có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc
ngân hàng.
Để tiến hành xử lý các khoản nợ xấu và tín dụng có vấn đề, MB đã tiến hành xử
lý nợ xấu tập trung bằng việc thành lập Hội đồng xử lý RRTD bao gồm các thành phần
chính: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc phụ trách khối quản lý rủi
ro, Phó tổng giám đốc phụ trách khối tài chính kế toán, trưởng ban kiểm soát, Giám
đốc các ban: Pháp chế, Quản lý rủi ro, Kế toán… và các phòng ban khác tùy theo yêu
cầu của từng trường hợp. Hội đồng này có trách nhiệm xử lý, xem xét và phê duyệt
các phương án xử lý nợ trên từng trường hợp khách hàng cụ thể theo nguyên tác tập
24
thể, xem xét và biểu quyết theo đa số. Ngân hàng sẽ đưa ra phương án xử lý căn cứ
vào tình hình của khách hàng và tình trạng tài sản bảo đảm thực tế theo quy định của
MB về xử lý nợ xấu. MB đang áp dụng các phương án xử lý nợ xấu phổ biến bao gồm:
cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, miễn giảm lãi, phát mãi tài sản...

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB

1.2.4.1.Nợ xấu

Năm 2019

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2019 của Ngân hàng TMCP Quân đội
(MBBank) nợ xấu của ngân hàng này lên con số 3,7 ngàn tỷ đồng, trong khi đó con số
này đầu năm là 2,8 ngàn tỷ đồng, tăng gần 1.000 tỷ đồng trong thời gian 9 tháng.
Trong khi đó, dư nợ bất động sản đến ngày 30/9 là 5,7 ngàn tỷ đồng, con số này đầu
năm là 5,2 ngàn tỷ đồng, tăng 500 tỷ đồng trong vòng 9 tháng.

Tuy nhiên, các khoản nợ xấu, đặc biệt nợ có khả năng mất vốn của MBBank
cũng đang tăng “chóng mặt”. Cụ thể, nợ dưới mức tiêu chuẩn của MBBank tính đến
ngày 30/9 là 1.438 tỷ đồng, tăng gần 400 tỷ đồng so với đầu năm; nợ nghi ngờ hiện là
917 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng so với cuối năm 2018; nợ có khả năng mất vốn là 1.347
tỷ đồng, tăng gần 400 tỷ đồng trong vòng 9 tháng. Tổng nhóm nợ xấu của MBBank
đến ngày 30/9 là 3,7 ngàn tỷ đồng, tăng gần 1.000 tỷ đồng trong vòng 9 tháng.

Tỷ lệ nợ xấu (NPL) của Ngân hàng tại 30/6/2019 là 1,26%, giảm so với mức
1,41% vào cuối quý 1.2019 và đứng thứ 6 trong hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, tỷ
lệ dự phòng rủi ro bao nợ xấu (LLR) luôn duy trì trong khoảng 90-100% thể hiện chất
lượng tài sản của MBB ở mức tốt so với trung bình ngành. Năm 2019, tỉ lệ nợ xấu
riêng lẻ của MBBank dưới 1%. Tỷ lệ trích lập dự phòng bao phủ nợ xấu đạt trên
110%, hoàn thành khung quản trị rủi ro theo Basel 2.

Năm 2020

Chỉ xét riêng quý 1/2020, khoản nợ xấu của ngân hàng MB Bank đã tăng 38% sơ
với thời điểm đầu năm. Nợ nhóm 2 tăng thêm 65% lên đến 4.785 tỷ đồng và đây là
mức nợ xấu sau khi ngân hàng MB Bank đã xóa 1.368 tỷ đồng.

Trung tâm Phân tích Chứng khoán SSI - SSI Research có báo cáo cập nhật về
Ngân hàng TMCP Quân đội - MB (mã MBB). Cụ thể, nợ xấu của MB đã tăng 38% so
với đầu năm lên 4.005 tỷ đồng, nợ nhóm 2 tăng 65% lên 4.785 tỷ đồng, đây là mức sau
khi MB đã xóa 1.368 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu trước và sau khi thu hồi nợ của MB là

25
2,15% và 1,62%, cao nhất từ quý III/2015. Cuối năm 2019, tỷ lệ này lần lượt là 1,87%
và 1,16%.

Với ngân hàng mẹ, tỷ lệ nợ xấu trước và sau khi xóa nợ cũng tăng lên 1,84% và
1,46%, so với 1,54% và 0,98% vào cuối năm 2019. Nợ xấu phân khúc khách hàng cá
nhân không tăng nhiều.

Dù vậy, MB cũng đã nỗ lực xử lý nợ xấu. Chi phí dự phòng ở mức 2.000 tỷ


đồng, tăng 117% so với quý I/2019, trong đó chi phí dự phòng của ngân hàng mẹ là
1.628 tỷ đồng, tăng 126,2%.

Nợ xấu vẫn có dấu hiệu gia tăng và MBBank cũng như các ngân hàng khác đều
cần phải cẩn trọng hơn trong việc cho vay và thu hồi nợ xấu. Trong quý đầu năm,
MBBank phải chứng kiến sự sụt giảm của tiền gửi từ khách hàng, cụ thể con số này đã
giảm gần 12%, chủ yếu là do các cá nhân, tổ chức rút tiền ồ ạt. Đây cũng là một trong
những vấn đề đáng ngại của MB Bank.

Tỷ lệ nợ xấu tập đoàn ở mức 1,09%. Trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện
đầy đủ nhằm phòng ngừa những tác động của dịch bệnh. Tỷ lệ bao phủ dự phòng/nợ
xấu ở mức 160%. Trong bối cảnh đó, MB cũng triển khai cắt giảm chi phí hoạt động
với chỉ số chi phí trên doanh thu (CIR) giảm gần 2% so với năm 2019. Tích cực chia
sẻ trách nhiệm cộng đồng trong giai đoạn Covid-19, song hoạt động kinh doanh của
MB vẫn duy trì có hiệu quả.

Năm 2021

Thông tin từ ông Lưu Trung Thái, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) cho biết: Trong 6 tháng đầu năm 2021, MB đã
đẩy mạnh xử lý nợ xấu và tăng cao trích lập dự phòng rủi ro. Kết quả đến cuối tháng 6,
tỷ lệ nợ xấu của MBGroup (gồm ngân hàng MB và các công ty con) chỉ ở mức 0,76%,
trong đó riêng ngân hàng là 0,58%. Kết thúc năm 2021 Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
hợp nhất duy trì ở mức thấp, chỉ 0,9%, riêng ngân hàng là 0,68%.Đây là mức thấp kỷ
lục của ngân hàng này từ trước tới nay và cũng là mức thấp nhất hệ thống tính đến thời
điểm hiện tại.

Đáng chú ý, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ xấu của MB đạt 311%, cao hơn
gấp đôi so với thời điểm cuối năm 2020. "Điều này có nghĩa là MB có khả năng
“phòng thủ” rất cao khi mỗi một đồng có rủi ro nợ xấu luôn có ba đồng để xử lý".

Như vậy, MB đã trở thành 1 trong 2 ngân hàng có tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu cao
nhất toàn ngành, chỉ sau Vietcombank.

26
Cuối Quý 4, nợ tái cơ cấu của ngân hàng mẹ ở mức 3,6 nghìn tỷ đồng và MBB
đã trích lập dự phòng 100% nợ tái cơ cấu mà không cần phân bổ 3 năm theo quy định.
Điều này tạo ra bộ đệm lợi nhuận giúp cho MBBank tăng trưởng nhanh hơn trong năm
2022.

1.2.4.2.Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Năm 2019

MB luôn là ngân hàng đi đầu trong việc kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, tỷ lệ
nợ xấu năm 2019 của ngân hàng đã giảm từ 1,22% năm 2018 xuống mức 0,98% năm
2019.

Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ ở các chỉ tiêu dư nợ, tổng tài sản, hoạt động
huy động vốn của ngân hàng cũng có sự tăng trưởng tốt. Huy động vốn của MB đạt
mức 275.000 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 14,2% so với cuối năm 2018. Huy động vốn
không kỳ hạn tăng trưởng cao trong quý 4 với tỷ lệ tăng từ 33,4% thời điểm cuối quý 3
lên 38,2%.

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2019 đạt trên 10.000 tỷ tăng 29% so với năm
2019 và vượt 5% kế hoạch. Trong năm 2019, vốn chủ sở hữu của ngân hàng đạt trên 37
nghìn tỷ đồng, tăng trưởng gần 16% so với năm 2018. Ngân hàng cũng duy trì tỷ lệ cổ
tức ở mức 14% (trả cổ tức bằng tiền mặt 6% và trả cổ tức bằng cổ phiếu là 8%).

Năm 2020

Năm 2020, tín dụng của MB đạt hơn 298 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với đầu
năm (ngân hàng riêng lẻ tăng tín dụng 18,8%). Tín dụng tăng mạnh khiến thu nhập lãi
thuần của ngân hàng vượt 20.000 tỷ đồng, tăng 12,2%. Tín dụng cũng tăng cao với
tổng dư nợ của ngân hàng mẹ là hơn 307 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so với năm trước,
trong đó tập trung vào khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.

Dư nợ cho vay khách hàng tiếp tục cải thiện trong 3Q2020 (+ 2.8% QoQ, +7.3%
YTD). Cùng với đó, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh (+86.3% YTD, +13.8%
QoQ) giúp cho dư nợ tín dụng 3Q2020 tăng 3.7% QoQ và 11.8% YTD. Việc tăng tỷ
trọng tín dụng vào trái phiếu doanh nghiệp có lãi suất cao sẽ phần nào hạn chế sự ảnh
hưởng của các chính sách giảm lãi suất cho vay đến mức lãi suất đầu ra bình quân của
MBB trong năm 2021

Năm 2021

Báo cáo về MBB, Công ty Chứng khoán Viet Capital nhận định, dự phóng tăng
trưởng tín dụng của MBB năm 2021 ở mức 20%. Mặc dù hạn mức tín dụng ban đầu

27
năm 2021 đối với MBB là 10,5%, nhưng ngân hàng này có thể sẽ nhận được hạn mức
tăng trưởng tín dụng bổ sung vào cuối năm 2021 để đạt mức tăng trưởng tín dụng 20%
cho cả năm 2021. Dự báo hệ số CAR của MBB sẽ tăng từ 11,2% vào năm 2020 lên
11,9% vào năm 2021 - ngay cả khi đã ghi nhận tăng trưởng tín dụng.

Năm 2021 MB cũng ghi nhận lợi nhuận hợp nhất ở mức 16.527 tỷ đồng, tăng
trưởng tới 54,6% so với kết quả đạt được trong năm 2020. Bên cạnh đó, mảng tín dụng
mang về cho MB khoản lãi thuần 26.200 tỷ đồng, tăng trưởng 29,2% so với năm trước.
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ cũng tăng 22,1%, lên 4.367 tỷ đồng

Tăng trưởng tín dụng của MBB đạt 8,4% trong Q1.2021, cao hơn mức tăng
trưởng 2,93% của toàn hệ thống. Cụ thể, cho vay khách hàng đạt 324 nghìn tỷ đồng
(+8,6% ytd) và dư nợ trái phiếu doanh nghiệp đạt 28.929 tỷ đồng (+5,5% ytd).

Tín dụng của MBB tiếp tục tăng trưởng mạnh trong Quý 4. Tín dụng hợp nhất
toàn hàng của MBBank đạt mức 8,2% QoQ tương đương với 24,6% YTD, là mức cao
hơn nhiều so với mức tăng trưởng nghành là 13%. Tín dụng của MBBank diễn ra
tương đối đều ở cả trái phiếu doanh nghiệp (+9,4% QoQ) và cho vay khách hàng (+8,1
% QoQ). Trong cho vay khách hàng thì cho vay khách hàng cá nhân là động lực tăng
trưởng chính trong Quý 4 với mức tăng 12,1% QoQ. Với việc MBBank tích cực hỗ trợ
nền kinh tế trong đại dịch và CAR ở mức tương đối cao (11,2%) thì chúng tôi cho rằng
nhiều khả năng MBB sẽ được phê duyệt hạn mức tín dụng cao trong năm 2022. Cùng
với đó nhu cầu tín dụng dự kiến sẽ tiếp tục tăng cao trong trong 2022 khi nền kinh tế
phục hồi thì chúng tới ước tính tín dụng của MBBank sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng
25% trong 2022.

28
Chương 2: Đánh giá và so sánh thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của
MB với một số ngân hàng khác

2.1.Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng khác

2.1.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Viettinbank
Năm 2020
Trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng sâu rộng từ dịch COVID-19 và tác
động kép từ xâm nhập mặn tại Đồng bằng Sông Cửu long (ĐBSCL) gây khó khăn trực
tiếp tới dòng tiền của các doanh nghiệp/cá nhân/hộ gia đình, tỉ lệ nợ xấu của
VietinBank tại thời điểm cuối quý I/2020 ở mức 1,81%, tăng so với đầu năm (1,19%);
tỉ lệ bao phủ nợ xấu theo đó cũng giảm xuống 78%.

Bước sang quý II/2020, cùng với việc dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát tại
Việt Nam, VietinBank đã chủ động triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
khách hàng, kiểm soát lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro để ngăn ngừa nợ xấu mới phát sinh, nỗ
lực thu hồi, xử lý nợ xấu, đưa tỉ lệ nợ xấu quý II về dưới 1,7%; đồng thời cải thiện tỷ
lệ bao phủ nợ xấu lên trên 84%.

Đồng thời, trong quý II/2020, VietinBank đã mua lại thêm gần 3.000 tỷ đồng nợ
bán Công ty Quản lý Tài sản (VAMC), nâng tổng giá trị nợ mua lại từ VAMC trong
năm 2020 lên tới hơn 6.100 tỷ đồng và tổng giá trị nợ mua lại từ thời điểm bán nợ
(2018) lên tới gần 6.800 tỷ đồng (chiếm hơn ½ mệnh giá ban đầu), đẩy nhanh tiến độ
thực hiện Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020.

Tỉ lệ trích lập dự phòng trái phiếu đặc biệt hiện ở mức 50%, cao hơn so với quy
định của NHNN. Theo đó, VietinBank nỗ lực sớm mua lại toàn bộ nợ đã bán, tích cực
xử lý không chỉ bằng việc sử dụng dự phòng mà còn chú trọng đẩy mạnh thu hồi nợ.

Năm 2021
Năm 2021, VietinBank sẽ tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro; tăng cường quản lý rủi ro đối với cho vay phục vụ đời sống, tín
dụng tiêu dùng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ cho vay bằng ngoại tệ theo chủ trương của
Chính phủ và NHNN về hạn chế tình trạng đô la hóa nền kinh tế.

Giai đoạn vừa qua, làn sóng dịch bệnh COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp ở
hầu hết các địa phương và ảnh hưởng mạnh, đa chiều tới kinh tế Việt Nam đồng thời

29
tác động trực tiếp tới hệ thống ngân hàng. Phát huy vai trò là ngân hàng thương mại
chủ lực, VietinBank đã chủ động, tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch
để bảo vệ nguồn lực và duy trì hoạt động kinh doanh liên tục.

Tính đến 31/10/2021, tổng tài sản VietinBank tăng 8,1%; tổng nguồn vốn tăng
gần 8%, trong đó nguồn vốn thị trường 1 tăng 10%; tín dụng tăng 8%; ROA đạt 1,3%;
ROE đạt 16,1%. Các chỉ tiêu tuân thủ đạt tốt, LDR đạt 82,86%, CAR đạt hơn 9%.
Điều này cho thấy VietinBank đang bám sát kế hoạch năm, đảm bảo tiến độ hoàn
thành các chỉ tiêu ĐHĐCĐ giao.

2.1.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank

Năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng bất lợi
tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, ngành ngân hàng đã có những dấu ấn nổi bật đóng
góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế với việc ban hành và thực thi hiệu quả hàng
loạt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; Tín
dụng được điều hành phù hợp với định hướng, song song với nâng cao chất lượng tín
dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được
kiểm soát; Thanh khoản toàn hệ thống được thông suốt; …. Trong đó, Agribank là
ngân hàng tiên phong trong việc thực thi các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ khách
hàng bị ảnh hưởng dịch Covid-19. Là ngân hàng có hệ thống giao dịch lớn nhất toàn
quốc với 2.233 điểm giao dịch, Agribank đã thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
hiệu quả, đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn đặc biệt là công tác tín dụng với
doanh số cho vay cao hơn năm 2019. Cùng với việc được Nhà nước bổ sung vốn điều
lệ, Agribank đã nỗ lực đảm bảo tỷ lệ an toàn hoạt động, đưa tăng trưởng tín dụng lên
mức 8,1% sau những tháng đầu năm tăng trưởng âm, nợ xấu được kiểm soát dưới 2%.

Trong năm 2020, Agribank tiếp tục tập trung ban hành nhiều cơ chế chính sách
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-
19, đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, cũng như kịp thời giải quyết khó khăn, vướng
mắc cho chi nhánh. Agribank đã thực hiện cơ cấu lại nợ cho các khách hàng bị ảnh
hưởng dịch Covid-19 với doanh số nợ được cơ cấu khoảng 59.000 tỷ đồng cho hơn
15.000 khách hàng; Miễn, giảm lãi 5.023 tỷ đồng với 1.468 khách hàng; Số tiền lãi
được miễn giảm hơn 32 tỷ đồng; Hạ lãi suất hơn 33.000 tỷ đồng với hơn 26.000 khách
hàng. Ngoài ra, Agribank thực hiện cho vay mới đối với các khách hành ảnh hưởng
dịch Covid-19 với doanh số trên 127.000 tỷ đồng với trên 20.000 khách hàng.

Việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 được tổ chức trong bối cảnh
Agribank vừa bước qua một năm 2020 với nhiều khó khăn, thách thức trong đầu tư tín
dụng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, thiên tai bất thường, hạn hán sạt lở đất,
30
xâm nhập mặn, mưa lũ kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng
và khách hàng. Tuy nhiên, dưới sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh của
Agribank tiếp tục ổn định, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra. Năm 2021, hoạt động kinh doanh của Agribank
vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức do dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp, nợ
xấu và nợ cơ cấu lại do khách hàng bị ảnh hưởng Covid-19 còn lớn, tiềm ẩn rủi ro, ảnh
hưởng không nhỏ đến tài chính và tình hình hoạt động của Agribank. Năm 2021 là
năm khởi đầu thập kỷ phát triển mới, Chủ tịch HĐTV Phạm Đức Ấn tin tưởng rằng
với nguồn nhân lực chất lượng sẵn có của Agribank, bằng nỗ lực thay đổi không
ngừng, cộng với tinh thần nhiệt huyết, cống hiến, Agribank hoàn toàn có thể đổi mới,
phát triển bền vững, nhanh hơn, mạnh hơn, xứng tầm với vị thế ngân hàng lớn nhất
Việt Nam.

Năm 2021, với việc xác định nông nghiệp tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế,
nhiệm vụ trọng tâm của Agribank trong năm 2021 là tập trung mở rộng cho vay ưu
tiên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính
ngân hàng của khách hàng tại khu vực nông thôn; tiếp tục đồng hành cùng khách hàng
khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19,
góp phần nâng cao thương hiệu Agribank là ngân hàng thương mại gắn liền với phục
vụ tam nông với hình ảnh hiện đại, năng động, đổi mới, chuyên nghiệp, chất lượng
dịch vụ hàng đầu. Với các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý
nợ xấu, Agribank gắn tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý; tiếp tục chủ
trương tăng tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp, chủ động trong công tác tìm
kiếm, tiếp cận và sàng lọc khách hàng hiệu quả, tập trung mở rộng nền khách hàng bán
lẻ tại địa bàn các thành phố lớn gắn với phát triển sản phẩm dịch vụ. Trên cơ sở đó, ưu
tiên tăng trưởng tín dụng tại những khu vực, những chi nhánh có chất lượng tín dụng
cao, hạn chế tăng trưởng tín dụng tại những khu vực, những chi nhánh có chất lượng
tín dụng thấp, tăng tỷ trọng cho vay các loại tài sản có hệ số rủi ro thấp, giảm tỷ trọng
dư nợ đối với các loại tài sản có hệ số rủi ro cao; đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, hạn mức rủi ro tín dụng, hạn mức rủi ro tập trung theo quy định.

2.1.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank
Năm 2019
Năm 2019, cơ cấu tín dụng có sự chuyển dịch mạnh mẽ: lần đầu tiên tín dụng
bán lẻ chiếm tỷ trọng cao hơn tín dụng bán buôn (51,8%). Trong năm 2019, tín dụng
bán buôn của Vietcombank chỉ tăng 2,3% trong khi tín dụng bán lẻ tăng tới 32,3%. Dư
nợ tín dụng đạt 741.387 tỷ đồng, tăng 15,9% so với 2018 và đạt 100% kế hoạch được

31
giao. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ chính thức vượt tỷ trọng tín dụng bán buôn, chiếm
51,8% tổng dư nợ.

Chất lượng nợ được kiểm soát một cách chặt chẽ. Dư nợ nhóm 2 là 2.561 tỷ
đồng; tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức 0,35%, giảm so với mức 0,59% cuối năm 2018. Dư nợ
xấu nội bảng ở mức 5.804 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,78%, giảm so với mức 0,97%
cuối năm 2018. Dư quỹ dự phòng rủi ro dư nợ cho vay nền kinh tế là 10.417 tỷ đồng;
tỷ lệ bao nợ xấu nội bảng đạt mức cao (182,0%). Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 3.179 tỷ
đồng, hoàn thành kế hoạch được giao. Vietcombank tiếp tục kiểm soát chăt chẽ chất
lượng tín dụng và đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu. Dư nợ xấu nội bảng là 5.804 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,78%, trong khi dư quỹ dự phòng rủi ro ở mức 10.417 tỷ đồng. Tỷ
lệ dự phòng bao nợ xấu nội bảng là 179%, đạt mức cao nhất trong hoạt động của
Vietcombank.

Năm 2020
Năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021, trước ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh
COVID-19 đến toàn bộ nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
người dân; Vietcombank đã duy trì đồng bộ các giải pháp về chính sách, quy định và
hệ thống công nghệ tiên tiến, dồng thời thường xuyên đánh giá chất lượng danh mục
tín dụng. Kết quả kinh doanh trong năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021 của
Vietcombank đã khẳng định vị thế một Ngân hàng vững mạnh về tài chính và luôn duy
trì hoạt ffoongj tín dụng an toàn và hiệu quả.

Đến cuối năm 2020, VCB thành lập 05 Chi nhánh và 33 phòng giao dịch
mới,nâng tổng số điểm giao dịch lên 116 chi nhánh và 474 phòng giao dịch, quy mô
ngân hàng tăng, dư nợ tín dụng của Vietcombank cũng tăng, đạt 845.128 tỷ đồng, tăng
14% so với 2019, hoàn thành 103,6% kế hoạch năm, trong đó có các lĩnh vực tăng
trưởng nổi bật như: Tín dụng bán lẻ tăng trưởng cao, đạt mức 20,4%. Tín dụng cho
vay tại phòng giao dịch tăng 25,3% so với cuối năm 2019. Dư nợ cho vay FDI tăng
16,7% so với cuối năm2019.Với quy mô tăng trưởng hơn 100.000 tỷ đồng dư nợ trong
năm 2020, Vietcombank chính thức được ghi nhận là ngân hàng có quy mô tín dụng
tăng trưởng lớn nhất ngành Ngân hàng. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ chiếm 53,5% tổng dư
nợ (năm 2019 là 51,8%). Tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh
vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.

Quản trị rủi ro tốt đã giúp Vietcombank ghi dấu ấn với tỷ lệ nợ xấu thấp trong
nhiều năm qua. Do thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tốt, kết thúc năm 2020, tỷ lệ
nợ xấu của Vietcombank chỉ còn ở mức 0,62%. Kết quả này tiếp tục ghi nhận
Vietcombank là tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, chất lượng tài sản tốt nhất
32
trong số các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Dư nợ nhóm 2 là 2.973,6 tỷ đồng; tỷ lệ nợ
nhóm 2 ở mức 0,33%, giảm nhẹso với mức 0,41% cuối năm 2019. Dư nợ xấu nội bảng
ở mức 5.229,5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,62%, giảm so với mức 0,73% cuối năm
2019.

2.2 Nhận xét và phân tích SWOT

SWOT Ngân hàng

MB Bank VietinBank VietcomBank Agribank

S(Điểm mạnh) 1.Thương hiệu 1. Là Ngân hàng 1.Thương hiệu 1. Ngân


mạnh úy tín lớn: mạnh, có uy tín và
Nhận được nhiều thương mại lớn, độ tín nhiệm cao hàng thương
giải thưởng lớn giữ vai trò quan mại lớn nhất
như Thương hiệu 2. Ban lãnh đạo có
trọng, trụ cột của về vốn tự có
mạnh Việt Nam kinh nghiệm quản
2007, giải thưởng ngành Ngân hàng lý, nhạy bén với thị (gần 21.000
trí tuệ năm 2008, Việt Nam. Có hệ trường. tỷ); tổng tài
giải thưởng Top
thống mạng lưới sản (trên
100 thương hiệu 3. Đội ngũ cán bộ
Việt Nam, giải trải rộng toàn quốc công nhân viên: 386.000 tỷ
thương hiệu mạnh với 3 Sở Giao dịch, đồng); mạng
2010 Đội ngũ cán bộ
141 chi nhánh và lưới chi
công nhân viên của
2. Năng lực tài trên 700 Ngân hàng được nhánh (hơn
chính vững mạnh. điểm/phòng giao đánh giá là có trình 2.200 chi
độ và kinh nghiệm
3. Có công nghệ dịch. nhánh và
tương đối cao so
tiên tiến, hiện đại, 2. Có quan hệ đại với mặt bằng phòng giao
được cập nhật nâng chung của toàn dịch khắp
cấp liên tục lý với trên 850 ngành; ham học
ngân hàng lớn trên hỏi, tận tuỵ và có toàn quốc);
4. Có nguồn khách toàn thế giới. Ngân khả năng tiếp cận số lượng
hàng truyền thống nhanh các kiến nhân viên
ổn định. Các đối Hàng Công thức kĩ thuật hiện
tác có kinh nghiệm Thương Việt Nam đại. (trên 34.000
và năng lực tài là một Ngân hàng cán bộ); và
chính mạnh. 4. Nhận được sự cơ sở khách
đầu tiên của Việt ưu tiên và hỗ trợ
Nam được cấp đặc biệt từ phía hàng (gần 10
ngân hàng trung triệu hộ gia
chứng chỉ ISO
ương trong các dự đình và trên
9001:2000 án của chính phủ.
30.000
5. Hoạt động ngoại doanh
hối và dịch vụ thẻ nghiệp, chủ
33
yếu là các
mạnh nhất Việt
Nam. doanh
nghiệp nhỏ
Thể hiện ở chỗ :
và vừa). Đây
sản phẩm thẻ của
Vietcombank rất đa là điểm
dạng, đáp ứng mọi mạnh và lợi
nhu cầu khác nhau
thế cạnh
củakhách hàng.
tranh tuyệt
6. Mạng lưới giao đối của
dịch quốc tế lớn
nhất quốc gia. NHNNVN
mà hiện tại
không một
đối thủ nào
có được trên
thị trường
trong nước.

2. Chiếm thị
phần trên 20%
về tổng nguồn
vốn huy động
của toàn hệ
thống ngân
hàng; chiếm
gần 30% về
tổng dư nợ cho
vay

3. Có thế mạnh
tuyệt đối về
mạng lưới kênh
phân phối. Với
việc mở ra các
chi nhánh tại
các khu vực đô
thị. đã thu hút
một khối lượng

34
lớn tiền nhàn
rỗi từ khu vực
này chuyển về
đầu tư tại các
khu vực nông
thôn. Mạng
lưới chi nhánh
trải dài và rộng
khắp cung cấp
các sản phẩm
tới mọi đối
tượng khách
hàng, tại mọi
vùng, miền kể
cả vùng sâu,
vùng xa.

4. Hạ tầng công
nghệ thông tin
hiện đại. Với
việc hoàn thành
Dự án hiện đại
hoá ngân hàng
và hệ thống
thanh toán giai
đoạn II

5. kinh doanh
đa năng, đa
ngành, đa lĩnh
vực.

W (Điểm yếu) 1. Năng lực quản 1. Nợ tồn đọng vẫn 1. Bộ máy quản lý 1. Cơ chế quản
lý, điều hành còn ở mức cao và chủ cồng kềnh, hoạt lý hiện tại chưa
nhiều hạn chế so yếu là nợ liên quan động chưa đạt hiệu được phù hợp
với yếu cầu của tới doanh nghiệp quả tôí đa; thiếu sự với tình hình
NHTM hiện đại, bộ trong quá trình liên kết giữa các hiện tại, vẫn
máy quản lý cồng chuyển đổi; tăng còn tư tưởng
35
kềnh, không hiệu trưởng dư nợ chậm NHTM với nhau. của cơ chế xin-
quả. so với kế hoạch; 2. Nguồn lực Công cho.

2. Sản phẩm dịch nguồn vốn trung và nghệ thông tin của 2. Sản phẩm

vụ chưa đa dạng và dài hạn tăng trưởng Ngân hàng thiếu cả chưa được đa
chưa đáp ứng nhu nhưng ở mức thấp; về nhân lực và máy dạng, còn

cầu toàn diện của chất lượng và năng móc thiết bị. nghèo nàn về
khách hàng, các lực cạnh tranh của sản phẩm, chất
+ Về nguồn nhân
loại hình dịch vụ các sản phẩm dịch lượng dịch vụ
lực: đội ngũ cán bộ
sinh lời khác ngoài vụ còn yếu.
cao cấp, chuyên gia chưa được quan
các loại hình cơ 2. Hoạt động của phân tích chính tâm đúng mức,
bản như hoạt động Ngân hàng vẫn còn sách còn thiếu, ở chưa đáp ứng
đầu tư còn chưa một số tồn tại, khó Vietcombank, số được nhu cầu
nhiều khăn cần phải được người có chứng chỉ thực tế của

3. Hệ thống pháp tiếp tục quan tâm CFA level 3 – người tiêu

luật trong nước, thể giải quyết, đó là: Chứng chỉ chuyên dùng. - Năng

chế thị trường chưa Chất lượng tín viên phân tích lực tài chính

đầy đủ, chưa đồng dụng chưa cao: nợ chính sách – chỉ còn yếu so với

bộ nhất quán. quá hạn vẫn phát đếm được trên đầu chuẩn mực
sinh trong năm, ngón tay, mặc dù quốc tế.
4. Thị phần trên thị
một số khoản nợ đội ngũ lãnh đạo 3. Ngành nghề
trường chỉ ở mức
tuy là trong hạn vào nhân viên đều mà Agribank
trung.
nhưng thực chất đã có trình độ từ đại đầu tư chủ yếu
5. Mạng lưới phân phải gia hạn,...; học trở lên. là lĩnh vực
bố chưa có tính nguồn huy động
+ Không những nông lâm ngư
cạnh tranh, đa phần tăng trưởng chậm,
vậy, hệ thống máy nghiệp, đây là
tập trung chủ yếu các hình thức huy
ATM của thị trường chịu
tại các trung tâm, động chưa đa dạng
Vietcombank đã nhiều tác động
khu đô thị lớn, sầm và linh hoạt trong
gây của yếu tố tự
uất, chưa tiếp cận khi thị trường ngày nhiên nên rủi ro
được các khu vực càng cạnh tranh không ít phiền toái
thất thoát là rất
địa phương tiềm quyết liệt; Hệ cho khách hành về
lớn. Bên cạnh
năng khác. thống kiểm tra tình trạng máy lỗi
đó, doanh số
kiểm soát còn yếu: đường truyền, bị
cho trong lĩnh
chưa thiết lập được hỏng, hết tiền. Tình
vực này nhỏ,
hệ thống cảnh báo trạng này vào các
nhưng số lượng
trước mà còn nặng ngày cao điểm như
36
về kiểm tra vụ ngày lễ, ngày tết, khách hàng lại
việc, năng lực trình thứ 7, chủ rất lớn nên khó
độ cán bộ còn nhật….không phải theo dõi, quản
nhiều bất cập: chưa là hiếm gặp tại các lý nên tốn kém
đáp ứng được yêu cây ATM của nhiều chi phí
cầu hiện đại hoá, Vietcombank. quản lý và đầu
vẫn còn thiếu cán 3. Hiểu biết về thị tư.
bộ giỏi, có kinh trường tài chính thế 4. Trình độ
nghiệm ở các lĩnh giới còn nhiều hạn công nghệ,
vực nghiệp vụ chế. kinh nghiệm,
chính. kỹ năng quản
4. Cơ cấu thu nhập
chưa thực sự đa lý kinh doanh

dạng, dễ bị ảnh còn giới hạn,

hưởng bởi những đội ngũ cán bộ

biến động lãi suất chưa đồng đều.

và trên thị trường 5. Công tác


tín dụng. quản trị rủi ro

5. Sản phẩm dịch còn thấp, chưa

vụ còn đơn điệu. có khả năng dự


đoán và dự báo
Mặc dù có khá
rủi ro. - Cơ sở
nhiều loại sản
hạ tầng chưa
phảm cho các đối
đồng bộ do có
tượng khách hàng
mạng lưới rộng
khác nhau nhưng
khắp, nên rất
những sản phẩm đó
khó cho quá
vẫn chưa thu hút
trình cải tiến và
được nhiều sự quan
đầu tư công
tâm của khách
nghệ cao.
hàng.

O (Cơ hội) + Tốc độ tăng


trưởng mạnh.

+ Nguồn nhân lực


chất lượng cao,
được đào tạo liên
37
tục.

+ Công nghệ và
điện tử có nhiều
tiềm năng phát
triển

+ Nền kinh tế đang


được tạo nhiều
điều kiện để phục
hồi. Các gói tài trợ,
chương trình
khuyến khích, ưu
đãi do Chính Phủ
thực hiện đã tạo ra
nhiều cơ hội cho
MB có thể tiếp cận
nguồn vốn tốt, mà
có có một số lượng
lớn khách hàng
tiềm năng phát sinh
từ các chính sách
khuyến khích và hỗ
trợ đó.

O chung 1. Tác động quốc tế:

+ Hiệp hội Ngân hàng cũng đã có công văn chính thức yêu cầu các Tổ chức thẻ
quốc tế có chính sách hỗ trợ các ngân hàng về phí (như giảm phí xử lý giao dịch,
phí interchange…) đồng thời cũng có công văn đề nghị các nhà mạng viễn thông
giảm phí SMS để hỗ trợ ngân hàng đối phó với tác động từ dịch COVID-19.

2. Từ phía Nhà nước:

+ Chính phủ đã có những quy định và chính sách hạn chế tiền mặt trong lưu
thông như thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua thẻ ATM,
khuyến khích người dân mua sắm qua thẻ thanh toán của các ngân hành, từ đó
các dịch vụ của ngân hàng như mở tài khoản cá nhân, thanh toán hoá đơn qua thẻ
ATM …ngày càng phát triển, mang lại 1 nguồn thu lớn cho các ngân hàng.

38
+ Việt Nam hiện có trên 97,4 triệu dân với cơ cấu dân số trẻ, do đó khả tiếp cận
với công nghệ, internet cao, tỷ lệ dân số sử dụng smartphone tăng nhanh. Theo
báo cáo Thị trường quảng cáo số Việt Nam của Adsota tháng 7/2020, Việt Nam
có đến 43,7 triệu người đang sử dụng các thiết bị smartphone, đạt tỷ lệ 44,9%;
Việt Nam nằm trong 15 thị trường có số người dùng smartphone cao nhất thế
giới. Điều này cho thấy, Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng trong phát triển
ngân hàng số tại các ngân hàng thương mại.

+ Để phát triển ngân hàng số, thời gian qua, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý và thúc đẩy sự phát triển của
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, bước đầu thiết lập hạ tầng pháp lý
cho việc triển khai ngân hàng số.

T(Thách thức) 1. Tác động quốc tế:

+ Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam sẽ tạo ra sức cạnh
tranh khốc liệt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng nhắm chiếm lấy thị phần
Tài chính- Ngân hàng ở Việt Nam. Các Ngân hàng nước ngoài với lợi thế vốn
lớn, nhân viên đạt trình độ kĩ thuật cao, có kinh nghiệm quản lý lâu năm, chiến
lược kinh doanh rõ ràng và cụ thể trong thời gian dài….sẽ khiến cho các ngân
hàng trong nước gặp phải nhiều khó khăn trong việc tranh giành “miếng bánh thị
phần trong nước” => Cần tối ưu các dịch vụ về thẻ tín dụng và các dịch vụ khác

+ Trong xu thế phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán thẻ sẽ
phải đối mặt với không ít thách thức do sự xuất hiện của nhiều phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt khác như: Go-Pay, Grab-Pay, AliPay, WePay

+ Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới (WB), từ năm 2017, ở các quốc gia
như Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, số lượng thẻ tín dụng phát
hành tăng trưởng với tốc độ 1 chữ số; chỉ có 02 quốc gia trong khu vực có tốc độ
tăng trưởng 2 chữ số là Singapore (48%) và Malaysia (21%).=> Thách thức cạnh
tranh so với các quốc gia khác

2. Trong nước

+Lãi suất tín dụng ở Việt Nam cao hơn các nước bởi rủi ro hơn và lạm phát cũng
cao hơn

+ Thị trường tài chính phát triển nhanh, tinh vi và phức tạp; trong khi hành lang
pháp lý chưa theo kịp, chưa đồng bộ, nhất quán và đặc biệt, khó khăn lớn nhất là
tiếp cận thông tin thu nhập.

39
+Hiện tại, các dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng hầu như phổ biến đối với
người dân khu vực thành thị. Còn ở khu vực tỉnh và nông thôn thì do trình độ
dân trí thấp hơn, hệ thống mạng lưới các ngân hàng thưa thớt nên người dân ít có
điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn khá
phổ biến. Vì vậy, việc thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân cũng đặt ra
nhiều thách thức cho quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam

2.2. Đánh giá về thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của MB

2.2.1. Những thành tựu đạt được

Là một trong những ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang trong quá trình xây
dựng và áp dụng hệ thống XHTD nội bộ theo thông lệ quốc tế. Đây là công cụ chính
và có hiệu quả cao trong quản lý, giám sát chất lượng tín dụng.

Với mục tiêu hướng tới trở thành một NH TMCP hàng đầu trong nước, mô hình
tổ chức hoạt động của Hội sở chính và các đơn vị thành viên đã được cơ cấu tổ chức
nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải thiện dịch vụ khách hàng. Mô hình phân
tách, chia lớp công việc kinh doanh thành riêng 2 mảng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp cũng giúp việc kinh doanh và quản trị rủi ro trở nên thuận lợi và dễ kiểm soát
hơn.

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng, giúp cho
MBBank nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng hạn chế rủi ro. Hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng của MBBank có các nguyên tắc quản lý rủi ro theo thông
lệ nhưng chưa chuyên sâu.

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.2.2.1. Những mặt hạn chế

Những mặt hạn chế của MBBank như sau:

- Mô hình hoạt động và công tác nhận diện rủi ro tín dụng chưa thực sự tốt

- Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng thiếu tính đồng bộ

- Hệ thống các công cụ đo lường và quản lý rủi ro còn khá đơn giản và thiếu tính
đồng bộ

- Hệ thống XHTB vẫn còn một số hạn chế

40
Tư duy về quản trị rủi ro tín dụng tại MBBank vẫn chưa thực sự là đổi mới, quá
trình điều hành tại nhiều Chi nhánh chưa được định hướng dài hạn và rõ ràng. Công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn chưa được coi trọng hàng đầu, nhiều nội
dung còn rất hình thức nên bị động khi tình hình chung có sự thay đổi. Vì thế không
thể kiểm soát được chất lượng tín dụng một cách chủ động và hiệu quả.

Các hoạt động hỗ trợ xây dựng chính sách, công tác phân tích tổng hợp hay bố trí
nguồn lực phục vụ quản lý và tác nghiệp còn chưa quan tâm thực hiện đúng mức.

2.2.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế

Những hạn chế trên đây của MBBank về quản trị rủi ro tín dụng tại các Chi
nhánh là do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân từ nội tại đơn vị,
nguyên nhân từ những quy định của cấp trên, nguyên nhân từ tình hình chung trong
lĩnh vực ngân hàng và hệ thống pháp luật ngân hàng Việt Nam.

- Các nguyên nhân chủ quan từ MBBank

- Các nguyên nhân khách quan

Như vậy, qua phân tích trên có thể nhận thấy mặc dù công tác quản lý rủi ro tín
dụng của MBBank đã được chú trọng nhưng chưa thực sự phát huy hiệu quả cao trong
việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại MBBank là rất cần thiết để đảm bảo kiểm soát tốt hơn nữa chất lượng tín
dụng theo chuẩn mực quốc tế để từng bước phát triển trên con đường tiến tới mục tiêu
trở thành một trong những ngân háng bán lẻ hiện đại chuyên nghiệp.

41
KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng có rủi
ro lớn nhất trong họat động ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường có ảnh
hưởng rất lớn, làm thua lỗ, mất vốn, tình hình tài chính xấu đi, làm tổn hại hình ảnh,
uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia. Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan, gắn liền với
quá trình cấp tín dụng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội
cũng đã xảy ra các rủi ro tín dụng mà ngân hàng cần quan tâm phòng ngừa. Thành
công trong quản lý rủi ro tín dụng chính là sự kiểm soát được những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người.

Trong quá trình nhóm thực hiện bài thảo luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy và các bạn để bài thảo luận
của nhóm được hoàn thiện hơn.

42

You might also like