Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Opportunities Threats

O1: Các chính sách của Chính T1: Có nhiều sản phẩm thay thế
phủ
T2: Sự “đổ bộ” của các ngân
O2: Mức độ hiểu biết về công hàng nước ngoài vào Việt Nam
nghệ của người dân ngày càng
T3: Yêu cầu ngày càng khắt
tăng
khe từ khách hàng
O3: GDP tăng
T4: An ninh mạng
O4: Mức độ phát triển của
T5: Hệ thống pháp luật chưa
Internet cao
hoàn thiện
O5: Hội nhập kinh tế quốc tế

Strengths S/O S/T

S1: Uy tín thương hiệu S2O2: Phát triển các sản phẩm S1T1: Liên minh, hợp tác với
và dịch vụ tiên tiến các ngân hàng khác
S2: Nền tảng công nghệ và
khả năng đổi mới S5O5: Hợp tác với các ngân S1T3: Đa dạng hoá dịch vụ phù
hàng quốc tế để cung cấp các hợp với các nhóm khách hàng
S3: Khả năng quản lí rủi ro
dịch vụ tài chính xuyên biên khác nhau.
S4: Tỉ lệ nợ xấu thấp giới.
S2T4: Ứng dụng công nghệ để
S5: Tài sản lớn với giá trị vốn S1O4: Đa dạng hoá sản phẩm + cải thiện các vấn đề an ninh
hóa cao khác biệt hoá bằng chất lượng mạng
sản phẩm
S6: Văn hoá doanh nghiệp S5T2: Tăng cường hợp tác
S3O3: Đa dạng hoá sang các quốc tế để mở rộng phạm vi
lĩnh vực khác hoạt động
Weaknesses W/O W/T

W1: Phụ thuộc vào nhà cung W4O4: Tận dụng mức độ phát W1T2: Đa dạng hóa nhà cung
cấp triển cao của Internet để tăng cấp
cường biện pháp bảo mật
W2: Nguồn thu không đồng W2T3: Phát triển các dịch vụ
mạng.
đều và sản phẩm mới để đa dạng
W1O5: Hợp tác với các nhà hóa nguồn thu.
W3: Mô hình tổ chức mang
cung cấp nước ngoài để đảm
nặng tính hành chính W4T1: Phát triển nhiều sản
bảo nguồn cung ổn định và đa
phẩm thay thế với tính năng
W4: Gặp vấn đề bảo mật tài dạng hóa nguồn cung
bảo mật cao hơn.
khoản và thông tin khách
W2O2: Phát triển các sản
hàng W5T2: Cơ hội học hỏi kinh
phẩm, dịch vụ tài chính số mới
nghiệm và tiếp cận các công
W5: Nguồn lực Công nghệ để thu hút khách hàng trẻ tuổi
nghệ tiên tiến trong lĩnh vực
thông tin thiếu cả về nhân lực và đa dạng hóa nguồn thu.
công nghệ thông tin.
và máy móc thiết bị
W5O3: Tận dụng nguồn vốn
dồi dào do GDP tăng để đầu tư
nâng cấp hệ thống và máy móc
thiết bị

KỊCH BẢN

- Kịch bản 1 (S2O2, S2T4,W2O2,W4T1):

Với mục tiêu phát triển các sản phẩm và dịch vụ tiên tiến, ứng dụng công nghệ để cải
thiện các vấn đề an ninh mạng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính số mới để thu hút
khách hàng trẻ tuổi và đa dạng hóa nguồn thu, phát triển nhiều sản phẩm thay thế với tính
năng bảo mật cao hơn. Vietcombank lựa chọn chiến lược tăng trưởng tập trung - phát triển
sản phẩm. Bằng chiến lược đầu tư vào các giải pháp và công nghệ an ninh mạng tiên tiến như
máy học (Machine Learning), trí tuệ nhân tạo (AI), và blockchain để bảo vệ dữ liệu và thông
tin của khách hàng. Đồng thời, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tài chính số mới như ví điện
tử, cho vay trực tuyến, và quản lý tài chính cá nhân thông minh để thu hút khách hàng trẻ
tuổi. Song song với đó là liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thay thế
với tính năng bảo mật cao hơn như thẻ thanh toán không tiếp xúc, công nghệ nhận dạng sinh
trắc học, và mã xác thực hai yếu tố. Nhằm tăng cường công nghệ bảo mật trong quá trình
phát triển sản phẩm và dịch vụ mới để đảm bảo an toàn và bảo mật cho thông tin và tài khoản
của khách hàng. Từ đó mang lại trải nghiệm ngân hàng hiện đại và thuận tiện hơn, thu hút và
giữ chân khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trẻ tuổi, quan trọng cho sự phát triển dài
hạn của Vietcombank. Qua đó xây dựng sự tin cậy và uy tín trong cộng đồng ngân hàng.
Khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng các dịch vụ của Vietcombank với độ tin
cậy cao trong việc bảo vệ thông tin cá nhân của Vietcombank.

Kết quả nhận được trong tương lai là tăng cường nguồn thu và lợi nhuận. Các sản phẩm
và dịch vụ mới có thể mang lại nguồn thu mới từ các phí dịch vụ và lợi nhuận từ các sản
phẩm tài chính. Đồng thời, việc giảm thiểu rủi ro từ các vấn đề an ninh mạng cũng giúp ngân
hàng giảm thiểu chi phí và tổn thất liên quan đến việc bảo mật và xử lý các vấn đề an ninh
mạng.

- Kịch bản 2 (S5O5, S1T1, W5O3, W5T2):

Với chiến lược tăng trưởng tập trung - phát triển thị trường. Sắp tới đây, Vietcombank
sẽ tập trung vào các phân khúc khách hàng tiềm năng chưa được khai thác, ví dụ như khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân có thu nhập cao,... Song song với đó là
tận dụng nguồn vốn dồi dào để tham gia vào các dự án đầu tư lớn trong các lĩnh vực như cơ
sở hạ tầng, năng lượng, bất động sản,... đồng thời đầu tư vào các dự án nâng cấp công nghệ,
cải tiến, nâng cấp các cây ATM để tiếp cận khách hàng tiềm năng ở mọi nơi, cập nhật hệ
thống thông tin, mua sắm phần mềm mới và các thiết bị công nghệ hiện đại. Hợp tác với các
công ty công nghệ hàng đầu, hợp tác với các trường đại học hàng đầu để đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đồng thời cũng thành lập các trung
tâm nghiên cứu và phát triển, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các dự án nghiên cứu và
phát triển công nghệ để cải thiện điểm yếu nguồn lực công nghệ thông tin thiếu cả về nhân
lực và máy móc thiết bị.

Kết quả nhận được trong tương lai, Vietcombank sẽ tăng cường sức mạnh tài chính và
mở rộng quy mô hoạt động, cùng với đó là tiếp cận với lượng khách hàng tiềm năng lớn và
gia tăng thị phần. Bên cạnh dó, Vietcombank có thể tự động hóa các quy trình, nâng cao hiệu
quả hoạt động và tiết kiệm chi phí, tiếp cận với các công nghệ tiên tiến nhất, nâng cao năng
lực vận hành và quản lý. Khi chất lượng dịch vụ được nâng cao, Vietcombank có thể nâng
cao hình ảnh và vị thế thương hiệu của mình trên thị trường.
- Kịch bản 3 (S3O3, S5T2, W4O4, W1T2):

Với chiến lược chủ yếu là đa dạng hoá đồng tâm, kết hợp với đa dạng hoá tổ hợp,
Vietcombank sẽ tận dụng khả năng quản lý rủi ro hiệu quả để kiểm soát rủi ro để tìm kiếm cơ
hội mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực mới như bảo hiểm, quản lý tài sản, và các sản phẩm
tài chính đầu tư, chứng khoán, bất động sản. Cụ thể, Vietcombank sẽ sử dụng mạng lưới chi
nhánh và phòng giao dịch rộng khắp của mình để bán các sản phẩm bảo hiểm, hoặc sử dụng
nguồn khách hàng dồi dào của mình để thu hút đầu tư vào các quỹ quản lý tài sản. Bằng cách
này, Vietcombank giảm thiểu rủi ro do biến động của thị trường trong một lĩnh vực cụ thể.
Cùng với đó là thúc đẩy hợp tác với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế, bao gồm việc
phát triển sản phẩm và dịch vụ chung, chia sẻ công nghệ và kinh nghiệm quản lý, và mở rộng
mạng lưới phân phối. Đồng thời tận dụng mức độ phát triển cao của Internet để triển khai các
biện pháp ‘bảo mật mạng tiên tiến’ như mã hóa dữ liệu, giám sát an ninh mạng, phát hiện và
phản ứng với các mối đe dọa mạng nhằm bảo vệ thông tin của khách hàng. Song song với đó
là phát triển các mối quan hệ với các nhà cung cấp khác nhau, không chỉ trong lĩnh vực ngân
hàng mà Vietcombank còn có thể hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ, nhà phân
phối hàng tiêu dùng, hoặc các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ như quản lý chuỗi cung ứng. Kết
hợp với việc thiết lập các tiêu chuẩn và quy trình kiểm soát để đảm bảo rằng tất cả các nhà
cung cấp đều tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng và an ninh thông tin.

Trong tương lai, kết quả mà Vietcombank nhận lại sẽ là tăng cường doanh thu và lợi
nhuận từ các nguồn thu mới và giảm thiểu rủi ro từ sự phụ thuộc vào một nguồn thu chính.
Đồng thời, tăng cường uy tín và vị thế của mình trong cộng đồng tài chính quốc tế. Từ đó tạo
ra cơ hội hợp tác mới, thu hút đầu tư và tăng cường hệ thống quốc tế của ngân hàng. Khi vấn
đề bảo mật của khách hàng được xử lí tốt, sẽ tạo ra lòng tin và sự tin tưởng từ phía khách
hàng, tăng cường mối quan hệ với họ và tăng cường cạnh tranh trên thị trường.

You might also like