Đất nước

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 46

Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

4. ĐẤT NƯỚC – Nguyễn Khoa Điềm


Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất
trí tuệ, cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt
Nam. Nguyễn Khoa Điềm đã thực sự thành công với những sáng tác về đề tài đất nước, tiêu
biểu là trường ca “Mặt đường khát vọng”, trong đó có đoạn trích “Đất Nước”.

Tác phẩm: Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu
Trị - Thiên vào năm 1971. Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm
chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình phải xuống đường đấu
tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
Trường ca “Mặt đường khát vọng” gồm 9 chương, đoạn trích “Đất Nước” là phần
đầu chương V của bản trường ca này. Đoạn trích là những suy nghĩ của tác giả về đất nước
được nhìn trên nhiều góc độ, với tư tưởng chủ đạo là “Đất Nước của Nhân dân”.

Lời dẫn: Tư tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ chương V là “Đất Nước của Nhân
dân, Đất Nước của ca dao thần thoại” được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện dưới hình thức
thơ trữ tình – chính luận. Cái lí lẽ mà tác giả đưa ra nhằm thuyết phục người đọc thật giản
dị: Không phải ai khác mà chính nhân dân – những con người vô danh đã kiến tạo và bảo
vệ, giữ gìn đất nước, đã xây dựng nên những truyền thống văn hóa, lịch sử hàng ngàn đời
của dân tộc. Lí lẽ ấy nhà thơ không phát biểu một cách khô khan, trừu tượng mà bằng hình
ảnh gợi cảm, bằng giọng thơ sôi nổi, tha thiết của mình. Thông qua những vần thơ kết hợp
giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận, Nguyễn Khoa Điềm muốn thức tỉnh ý
thức, tinh thần dân tộc, tình cảm gắn bó với nhân dân, đất nước của thế hệ trẻ trong những
năm tháng kháng chiến chống Mĩ.

Những nhận định về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích “Đất Nước”.

- “Thơ Nguyễn Khoa Điềm có sức liên tưởng mạnh. Anh thường dẫn người đọc đi
từ quá khứ đến tương lai, từ khổ đau đến hạnh phúc, từ sách vở đến đời sống.” – Nguyễn
Xuân Nam.

- “Thơ Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học và văn hoá dân gian. Câu
thơ dù ở thể thơ truyền thống hay thơ tự do bao giờ cũng phảng phất phong vị của ca dao,
tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân gian thấm đẫm trong từng từ.” – Nguyễn Xuân Nam

- “Vì khi làm nông nghiệp, số phận nhân dân đã gắn chặt với số phận dòng sông. Vậy thì
văn hoá ắt phải mang gương mặt dòng sông.” – Tâm sự của Nguyễn Khoa Điềm.

- “Ý tưởng xuyên suốt của tôi trong chương này là thể hiện một Đất nước của nhân dân.
Do đó, từ ngữ, hình ảnh, chất liệu thơ được sử dụng đều nhằm làm rõ ý tưởng này.”

- “Chính chiều sâu của những giá trị văn hóa đã tạo nên nét phong cách riêng làm nên
gương mặt thơ Nguyễn Khoa Điềm.” – Nguyễn Văn Nam.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 195


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

NỘI DUNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG


Vấn đề 1: Nhà thơ lý giải về nguồn gốc của Đất Nước một cách đầy mới mẻ nhưng
cũng rất gần gũi, quen thuộc.

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi


 Khẳng định sự tồn tại của Đất Nước đã có từ rất lâu.

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
 Nhà thơ khám phá, định nghĩa sự tồn tại của Đất Nước có từ những câu truyện
cổ tích, phong tục, truyền thống của người dân.

Tóc mẹ thì bới sau đầu


Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
 Nhà thơ khai thác Đất Nước ở nhiều yếu tố mang vẻ đẹp thuần phong mỹ tục của
người dân nước Việt.

Nếu những nhà thơ cùng thời chọn điểm nhìn về Đất Nước bằng những hình ảnh kỳ vĩ,
mĩ lệ hay lấy nguồn cảm hứng từ dòng lịch sử qua các triều đại thì nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm lại như cánh chim lạc bầy khi ông chọn điểm nhìn từ những hình ảnh quen thuộc,
gần gũi, bình dị để miêu tả về Đất Nước. Đến với bài thơ “Đất Nước” của Nguyễn Khoa
Điềm ta như đứng trước vườn hoa muôn sắc màu về văn hóa, truyền thống, phong tục tươi
đẹp vô ngần, sinh động lạ thường, mang đậm dấu ấn của người dân nước Việt. Vẻ đẹp ấy
được hiện lên sâu sắc nhất qua chín câu thơ đầu của bài thơ.

Câu thơ đầu, nhà thơ khẳng định Đất Nước vốn là những giá trị vĩnh hằng, vĩnh
sự tồn tại của Đất Nước: cửu được tạo dựng, vun đắp qua nhiều thế hệ; được
truyền từ đời này qua đời khác, từ thế này nối tiếp
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi thế hệ kia gìn giữ và phát triển. Vậy nên, ngay từ câu
thơ đầu tiên, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng
+ Câu thơ như một lời chuyện trò định: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”, “khi ta
tâm tình, chân thành mộc mạc cất lớn lên” là chỉ sự trưởng thành của mỗi con người,
lên từ trái tim nhà thơ. song song với sự trưởng thành đó là sự trưởng thành
về nhận thức. Ba chữ “đã có rồi” vừa như một lời
+ Danh từ “Đất Nước” được viết khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của Đất Nước
hoa tạo sự thiêng liêng, thành kính. vừa bộc lộ niềm tự hào mãnh liệt về lịch sử hình
thành và phát triển qua mấy nghìn năm dựng nước
và giữ nước của dân tộc ta. Với cách dẫn vào mạch
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 196
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

+ Cách nói: “Khi ta lớn lên” là để thơ rất đỗi tự nhiên như một lời chuyện trò tâm tình,
chỉ sự trưởng thành của mỗi con chân thành, mộc mạc cất lên từ trái tim nhà thơ, tác
người, song song với đó là sự trưởng giả khẳng định: Đất Nước đã có từ rất lâu, có trước
thành về nhận thức. khi ta sinh ra vì thế khi ta lớn lên thì ta đã thấy Đất
Nước rồi, đó là điều hoàn toàn dễ hiểu. Cùng với
+ Ba chữ “đã có rồi” vừa như một cách khẳng định ấy, nhà thơ còn bộc lộ sự thành kính
lời khẳng định chắc nịch về sự tồn của mình bằng việc viết hoa danh từ “Đất Nước”,
tại của Đất Nước, vừa bộc lộ niềm từ đó mà Đất Nước trong trái tim mỗi người lại càng
tự hào mãnh liệt về lịch sử hình trở lên thiêng liêng hơn bao giờ hết.
thành và phát triển của dân tộc ta.

3 câu tiếp: nhà thơ lý giải nguồn Sau lời khẳng định sự tồn tại của Đất Nước, nhà
gốc của Đất Nước một cách mới lạ thơ Nguyễn Khoa Điềm lý giải nguồn gốc của Đất
nhưng cũng đầy thuyết phục: Nước một cách mới lạ nhưng cũng đầy thuyết phục.
Những hình ảnh nhà thơ sử dụng thật gần gũi, quen
Đất Nước: thuộc với tất cả chúng ta từ thuở còn nằm nôi: “Đất
Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ
+ có trong “ngày xửa ngày xưa”... thường hay kể; Đất Nước bắt đầu với miếng trầu
bây giờ bà ăn; Đất Nước lớn lên khi dân mình biết
+ bắt đầu với miếng trầu... trồng tre mà đánh giặc...”. Cụm từ “ngày xửa ngày
xưa” gợi cho ta nhớ về những câu truyện cổ dân gian
+ lớn lên khi dân biết trồng tre... được bà, mẹ kể cho nghe khi còn bé như: Con Rồng
cháu tiên, Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây tre trăm
- Cụm từ “ngày xửa ngày xưa”: đốt,... Chính những câu chuyện cổ tích ấy như dòng
sữa ngọt thơm chăm bẵm, nuôi dưỡng tâm hồn ta
+ Thường được dùng mở đầu cho thêm trong sáng, bồi đáp thêm tình yêu quê hương,
các câu chuyện cổ tích, gợi ý niệm: đất nước. Bởi truyện cổ nước ta hay lắm, nhân văn
Đất Nước đã có từ rất lâu, trước cả nhân đạo lắm, chính vì vậy mà nhà thơ Lâm Thị Mỹ
sự ra đời của truyện cổ tích nên Đất Dạ đã xúc động mà viết nên bài thơ:“Truyện cổ
Nước mới xuất hiện trong “cái ngày nước mình”:
xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”. Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
+ Đưa ta về với những câu chuyện Thương người rồi mới thương ta
cổ dân gian như Thạch Sanh, Thánh Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Gióng, Con Rồng cháu Tiên, Tấm Ở hiền thì lại gặp lành
Cám... Đó là những câu chuyện đã Người ngay thì gặp kẻ tiên độ trì
chăm bẵm, nuôi dưỡng tâm hồn ta từ Truyện cổ được hình thành từ thuở xa xưa như vậy
thuở còn nằm nôi, để ta biết yêu quê mà Đất Nước còn có trong cả cái rất xưa xa đó, vậy
hương, yêu đất nước. là Đất Nước có trước cả sự ra đời của truyện cổ tích
nên mới có thể xuất hiện trong lời mẹ kể “ngày xửa
ngày xưa”, điều này gợi ý niệm Đất Nước đã có từ
rất rất lâu, rất xa xưa.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 197


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

- Đất Nước còn được thể hiện ở nét Ngoài việc có từ rất xa xưa, Đất Nước trong thơ
sống giản dị nhưng đậm đà của Nguyễn Khoa Điềm còn được thể hiện ở nét sống
người mẹ, người bà Việt Nam. Đó giản dị nhưng đậm đà bản sắc dân tộc của những
là tục ăn trầu “Đất Nước bắt đầu người bà, người mẹ Việt Nam với tục ăn trầu: “Đất
với miếng trầu bây giờ bà ăn”. Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”. Hình
ảnh “miếng trầu” gợi cho ta nhớ về câu truyện cổ
+ Hình ảnh “miếng trầu” gợi cho “Sự tích trầu cau” mang ý nghĩa nhân văn nhân bản
ta nhớ “Sự tích trầu cau”, một câu sâu sắc, được xem là câu chuyện xưa nhất trong
chuyện mang ý nghĩa nhân văn nhân những câu truyện cổ. Tục ăn trầu cũng từ câu chuyện
bản sâu sắc. này mà nên. Như vậy là thẩm thấu vào trong miếng
trầu dung dị ấy là 4000 năm phong tục, 4000 năm
+ Hình ảnh “miếng trầu” còn gợi dân ta gìn giữ phong tục ăn trầu. Hình ảnh “miếng
mối quan hệ tình nghĩa, truyền trầu” còn là biểu tượng của tình yêu, vật chứng cho
thống tốt đẹp của người dân Việt sợi dây tơ hồng kết duyên đôi lứa; là biểu tượng của
Nam. Trong tục cúng lễ, miếng trầu hôn nhân, của sự gắn kết mối quan hệ vợ chồng và
quả cau là biểu tượng cho tấm lòng cũng là biểu tượng tâm linh của người Việt; tượng
thành của con cháu gửi đến những trưng cho tấm lòng thành của con cháu dâng lên bậc
bậc tiền bối đã khuất. Nó còn là biểu tiền bối đã khuất. Từ phong tục ăn trầu, tục nhuộm
tượng cho tình yêu, hôn nhân và gia răng đen cũng từ đó mà ra đời:
đình, là mối quan hệ vợ chồng thủy Những cô hàng xén răng đen
chung son sắt. Cười như mùa thu tỏa nắng

- Một trong những truyền thống quý Một đất nước không thể thiếu truyền thống, mà
báu của dân tộc ta là truyền thống một trong những truyền thống quý báu của dân tộc
đánh giặc giữ nước: “Đất Nước lớn ta là truyền thống đánh giặc giữ nước, như Bác Hồ
lên khi dân mình biết trồng tre mà đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
đánh giặc”. Câu thơ gợi nhắc cho ta nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng, xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
nhổ tre làng đánh giặc – một vẻ đẹp thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
khỏe khoắn của tuổi trẻ Việt Nam cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
kiên cường, bất khuất. hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
lũ cướp nước”. Và trong câu thơ của Nguyễn Khoa
+ Hình ảnh cây tre hiện lên trên Điềm tinh thần ấy lại một lần nữa làm cho ta thêm
mỗi làng quê. Nó như sự đồng hiện yêu truyền thống vẻ vang ấy: “Đất Nước lớn lên khi
những phẩm chất trong cốt cách con dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. Nó còn gợi
người Việt Nam: thật thà chất phác, nhắc ta nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng nhổ tre
đôn hậu thủy chung, yêu chuộng hòa đánh giặc - hình ảnh cây tre cũng gợi lên những
bình nhưng cũng rất kiên cường, bất phẩm chất trong cốt cách người dân Việt: thật thà,
khuất trong đấu tranh. chất phác, hiền hòa, đôn hậu, thủy chung, son sắt,
yêu chuộng hòa bình nhưng cũng rất kiên cường bất
khuất trong đấu tranh.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 198


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

4 câu thơ tiếp, những yếu tố mang Từ truyền thống đánh giặc chống ngoại xâm, nhà
vẻ đẹp thuần phong mỹ tục của con thơ Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục khai thác thêm
người Việt Nam: nhiều yếu tố mang vẻ đẹp thuần phong mỹ tục của
người dân nước Việt. Đó là vẻ đẹp giản dị của người
+ Đó là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam với phong tục “búi tóc sau đầu”,
phụ nữ Việt Nam với phong tục “búi “tóc mẹ thì bới sau đầu”, đó là cách cuộn tóc thành
tóc sau đầu” (tóc cuộn thành búi sau búi sau gáy cho gọn gàng và cũng để tạo vẻ nữ tính
gáy tạo cho người phụ nữ một vẻ thuần hậu rất riêng. Vẻ đẹp ấy đã được nói đến trong
đẹp nữ tính, thuần hậu). rất nhiều trong ca dao:
Tóc ngang lưng vừa chừng em bới
+ Đó là đạo lý ân tình ân nghĩa Để chi dài cho rối lòng anh
ngàn đời: “cha mẹ thương nhau Ở đó còn là đạo lý ân tình ân nghĩa ngàn đời của
bằng gừng cay muối mặn”, thành cha mẹ, những con người cùng nhau cư trú, lao
ngữ “gừng cay muối mặn” được nhà động, chiến đấu trên mảnh đất cong cong hình chữ
thơ vận dụng một cách tài tình: gừng S để giữ gìn tôn tạo dáng hình đất nước. Mà trong
càng già càng cay, muối càng lâu họ đạo lý ân nghĩa thủy chung đã trở thành nét
năm càng mặn, con người sống với truyền thống: "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay
nhau càng lâu thì càng tình nghĩa. muối mặn", ý thơ được lấy từ câu ca dao:
Tình cảm chân thành ấy là nguồn Tay bưng đĩa muối chén gừng
gốc của mọi tình yêu thương như Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
suối nguồn chảy qua muôn thế hệ. Gừng càng già càng cay, muối càng để lâu càng
mặn, con người sống với nhau càng lâu thì tình
+ Câu thơ: “Cái kèo cái cột thành nghĩa càng đong đầy. Có lẽ chính vì vậy mà Đất
tên” gợi nhắc một nét văn hóa của Nước đã ghi dấu ấn của cha của mẹ bằng “Hòn
người Việt. Đó là truyền thống làm trống mái”, “núi Vọng Phu”,... như một cách riêng
nhà “kèo – cột”, cột đẩy nhà lên cao, để khẳng định tình nghĩa son sắt ấy, là nguồn gốc
kèo giữ cột lại với nhau tạo nên sự của mọi tình yêu thương như suối nguồn chảy qua
bền vững. Cũng từ gian nhà ấy, thói muôn thế hệ.
quen đặt tên con bằng những vật Câu thơ: “Cái kèo cái cột thành tên”, gợi nhắc
dụng quen thuộc cũng ra đời. Vì vậy một nét văn hóa của người Việt. Đó là truyền thống
mà “cái kèo cái cột” cũng thành tên. làm nhà “kèo - cột”, “cái kèo” có hình dạng tam
giác cân, trong kiến trúc cổ Việt Nam là hệ thống gỗ
+ Dân tộc ta với nền văn minh kết nối các đầu cột để đỡ hai mái dốc. Cột đẩy mái
“lúa nước” cùng truyền thống cần nhà lên cao, kèo giữ các cột lại với nhau làm nên sự
cù lao động, chịu thương chịu khó bền vững cho khung nhà. Và chính từ gian nhà “kèo-
“Hạt gạo phải một nắng hai sương cột” ấy, thói quen đặt tên con cái bằng những vật
xay, giã, giần, sàng”. Ở đây, nhà thơ dụng quen thuộc cũng ra đời, vì vậy mà “cái kèo cái
sử dụng thành ngữ “một nắng hai cột thành tên”. Đất nước Việt Nam phong phú với
sương” gợi lên truyền thống lao 54 dân tộc anh em đâu chỉ dừng lại ở những vẻ đẹp
động cần cù, chịu thương, chịu khó trên, ngoài truyền thống đánh giặc chống ngoại xâm,
của người dân ta. Để có được hạt dân ta còn nổi tiếng nền văn minh “trồng lúa nước”.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 199


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

gạo ta ăn hằng ngày, người nông dân Với những con người lao động cần cù, chịu thương,
phải trải qua quá trình gieo, cấy, chịu khó: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay,
xay, giã, giần, sàng rất vất vả. giã, giần, sàng”. Để làm ra hạt gạo trắng ngần, bát
cơm thơm dẻo, người nông dân phải dãi nắng dầm
+ Thấm vào trong hạt gạo nhỏ bé sương, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, tỉ mỉ xay,
ấy là vị mặn mồ hôi nhọc nhằn của giã, dần, sàng. Hình ảnh thơ gợi lên bao sự lam lũ,
người dân “chân lấm tay bùn”. Câu vất vả, nhọc nhằn cùng phẩm chất cần cù, chịu khó
thơ đã khéo léo nhắc nhở chúng ta của những người “chân lấm tay bùn”. Để rồi thấm
đạo lý:“Uống nước nhớ nguồn”, ăn vào trong từng hạt gạo nhỏ bé, trong bát cơm thơm
hạt cơm dẻo thơm hôm nay phải biết dẻo ấy là vị mặn của mồ hôi nhọc nhằn, câu thơ đã
nhớ đến công lao người làm ra nó. khéo léo nhắc nhở chúng ta đạo lý: “Uống nước nhớ
nguồn’, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, ăn bát cơm dẻo
thơm ngày hôm nay phải nhớ đến công lao người đã
không quản ngày đêm vun trồng, xay, giã, giần,
sàng... làm ra nó.

Câu thơ cuối, khẳng định sự ra đời Khép lại khổ thơ đầu, nhà thơ khẳng định sự ra đời
của Đất Nước một cách đầy tự hào: của Đất Nước một cách đầy tự hào: “Đất Nước có
từ ngày đó”. “Ngày đó” là ngày nào ta không biết,
Đất Nước có từ ngày đó... cũng không rõ nhưng chắc chắn đó là ngày ta có
truyền thống, có phong tục tập quán, có nền văn hóa
+ Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm mà có văn hóa tức là có Đất Nước. Như vậy “ngày
khẳng định với một niềm tự hào đó” ở đây vừa là trạng từ chỉ thời gian trong quá
“Đất Nước có từ ngày đó...”, “ngày khứ, vừa là một phép thế danh từ “Đất Nước”. Đất
đó” là ngày nào ta không biết, cũng Nước có từ những câu chuyện mẹ thường kể cho
không rõ nhưng chắc chắn ngày đó con nghe; khi dân ta biết trồng tre đánh giặc; biết
là ngày ta có truyền thống, có phong trồng ra hạt lúa, củ khoai; biết ăn trầu, búi tóc, biết
tục tập quán, có nền văn hóa, mà có sống yêu thương, thủy chung, son sắt. Lịch sử Đất
văn hóa tức là có Đất Nước. Nước thật giản dị, gần gũi mà cũng xa xôi, linh
thiêng đến lạ kỳ.
 Đoạn thơ được vận dụng Khám phá Đất Nước ở phương diện văn hóa sinh
khéo léo những chất liệu văn hóa hoạt, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã phát biểu nhận
dân gian như phong tục ăn trầu, tục thức của mình như một lối định nghĩa độc đáo, một
búi tóc, truyền thống đánh giặc, nền cách lý giải không hề mang tính áp đặt mà đầy sức
văn minh lúa nước... Nhà thơ sáng gợi, thuyết phục độc giả bằng những điều giản dị,
tạo một cách nhuần nhuyễn thành chân thành, gần gũi nhất, vận dụng khéo léo những
ngữ dân gian, ca dao, tục ngữ, cổ chất liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục
tích, truyền thuyết... cùng các biện búi tóc, truyền thống đánh giặc, nền văn minh lúa
pháp tu từ như điệp ngữ, nhân hóa, nước... Nhà thơ sáng tạo một cách nhuần nhuyễn các
ẩn dụ... Tất cả đã tạo nên một đoạn thành ngữ dân gian, ca dao, tục ngữ, cổ tích, truyền
thơ đậm đà không gian văn hóa thuyết... cùng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, nhân
người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc, hóa, ẩn dụ... Tất cả đã tạo nên một đoạn thơ đậm đà

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 200


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

giản dị, lời thơ nhẹ nhàng, lôi cuốn không gian văn hóa người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc,
mang đậm hồn thơ triết lí của giản dị, lời thơ nhẹ nhàng, lôi cuốn mang nồng hơi
Nguyễn Khoa Điềm. thở cuộc sống. Tính chính luận đã làm sáng đẹp chất
trí tuệ hài hòa với chất trữ tình đậm đà.

Vấn đề 2: Những cảm xúc, suy tư và sự cắt nghĩa khái niệm Đất Nước mới mẻ của
tác giả từ nhiều phương diện (địa lý, lịch sử và văn hóa)
(20 câu thơ tiếp theo)

Đất là nơi anh đến trường


Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
 Đất Nước ở trong sinh hoạt đời thường, không gian tình yêu đôi lứa.

Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
 Phương diện địa lý: Là không gian đất nước rộng lớn, mênh mông mà gần gũi,
thân quen; thiêng liêng mà bình dị; là nơi sinh tồn của bao thế hệ.

Đất là nơi Chim về


Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
 Phương diện lịch sử: Là gắn với cội nguồn, sự tiếp nối của các thế hệ từ quá
khứ đến hiện tại và tương lai, làm nên Đất Nước trường tồn...

Hằng năm ăn đâu làm đâu


Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
 Phương diện văn hóa: Gắn với những quan niệm, phong tục, tập quán... kết
tinh vẻ đẹp tâm hồn Nhân dân.

6 câu thơ đầu: nhà thơ giải thích về Đoạn thơ thứ hai là những cảm xúc suy tư sâu
Đất Nước theo lối chiết tự đi từ cái lắng và sự cắt nghĩa khái niệm Đất Nước đầy mới
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 201
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

riêng đến cái chung qua phương mẻ, cụ thể của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm từ nhiều
diện địa lý. phương diện khác nhau: không gian sinh hoạt đời
thường, không gian tình yêu đôi lứa, không gian địa
Ở đây, Đất Nước được tách ra thành lý, lịch sử và văn hóa... Đến với 6 câu thơ đầu, tác
hai thành tố: “Đất” và “Nước” với giả giải thích về Đất Nước theo lối chiết tự từ cái
không gian rộng lớn, mênh mông riêng đến cái chung, bằng cách lúc thì tách Đất Nước
mà gần gũi, thân quen. thành hai thành tố riêng biệt: “Đất” và “Nước”, lúc
lại gộp chung lại thành một. Chia tách rồi quy hợp
2 câu thơ đầu: Đất Nước gắn với lại, nhà thơ xoay trở nhiều mặt, nhiều chiều để khám
không gian gần gũi trong cuộc phá Đất Nước thêm phần sâu sắc hơn. Đất Nước
sống sinh hoạt đời thường. trong định nghĩa của Nguyễn Khoa Điềm không
phải là cái gì cao siêu, xa vời mà nó chỉ đơn giản
+ “Đất là nơi anh đến trường”: là không gian sinh hoạt gần gũi, thân thuộc với
Thành tố “Đất” – để chỉ con đường, mỗi người: “Đất là nơi anh đến đường” – “Đất” là
là ngôi trường cung cấp hành trang, con đường hằng ngày đưa anh tới lớp, là nơi ghi dấu
tri thức giúp ta tự tin hơn, hoàn thiện những kỉ niệm đầu đời, cung cấp hành trang, tri thức
mình hơn để làm chủ cuộc sống. giúp chúng ta tự tin hơn, hoàn thiện nhân cách hơn
để làm chủ cuộc sống; “Nước là nơi em tắm” –
+ “Nước là nơi em tắm”: là dòng “Nước” là dòng sông mát trong êm đềm, dòng sông
sông tắm mát, dòng sông chở nặng chở nặng phù sa làm tươi tốt hoa lá, vun bồi những
phù sa làm tươi tốt hoa lá, những cánh đồng xanh ngát, bãi mía, nương dâu. Đó còn là
cánh đồng, bãi mía, nương dâu. những giếng nước, gốc đa rất đỗi thân thương, là ao
làng trong vắt, ngọt lành của quê hương.

2 câu thơ tiếp: Đất Nước gắn với Không chỉ vậy, Đất Nước còn gắn với tình yêu
không gian của tình yêu đôi lứa đôi lứa, là chốn hẹn hò của các cặp uyên ương:
“Đất Nước là nơi ta hò hẹn”, “nơi ta hò hẹn” đó là
+ Khi ta hò hẹn, Đất Nước hòa không gian của làng quê thanh bình, là giếng nước,
nhập vào một, trở thành không gian gốc đa... tất cả đều hòa quyện vào nhau một cách hài
nâng bước và minh chứng cho tình hòa, nồng đượm. Nếu hai câu thơ trên, Đất Nước
yêu của đôi lứa. chia tách dành cho anh, cho em mỗi người một phần
thì khi ta hò hẹn, Đất Nước lại hòa nhập thành một,
+ Khi hai đứa yêu nhau thì Đất trở thành không gian hẹn hò, nâng bước và minh
Nước như cùng sống trong nỗi nhớ chứng cho tình yêu của hai đứa. Sau những chuỗi
thầm của cả hai: “Đất Nước là nơi ngày hẹn hò ấy, Đất Nước trở thành nơi chờ đợi
em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi trong nỗi nhớ nhung của người con gái dành cho
nhớ thầm”, câu thơ mang đậm chất người mình thương: “Đất Nước là nơi em đánh rơi
ca dao dân ca, đặc trưng của văn hóa chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Trong ý thơ này,
Việt xa xưa: nhà thơ đã thật tinh tế khi sử dụng thành công hình
ảnh của những câu ca dao dân ca ngọt ngào, sâu
Khăn thương nhớ ai lắng: “Khăn thương nhớ ai - Khăn rơi xuống đất -
Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai - Khăn vắt lên vai”. Bằng hình

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 202


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Khăn thương nhớ ai ảnh trong ca dao, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã
Khăn vắt lên vai ngầm định nghĩa: Đất Nước cũng chính là nơi cất
lên những câu ca dao hàng ngày trong mỗi miền quê
yên bình. Đó là một ý thơ thật trong trẻo và đẹp đẽ.
Bởi lẽ, mấy ai lớn lên từ vành nôi mà không nghe
những lời ru, những câu ca dao ngọt ngào của mẹ.

5 câu thơ tiếp theo: nhà thơ lý giải Nhà thơ tiếp tục say sưa với những định nghĩa về
sâu sắc hơn về Đất Nước trên Đất Nước, ông lý giải sâu sắc hơn về Đất Nước trên
phương diện không gian địa lý. phương diện không gian địa lý. Đó là không gian
tráng lệ, mênh mông rộng lớn của một vùng lãnh
- Đất Nước gắn với không gian thổ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn
tráng lệ, rộng lớn: núi bạc – Nước là nơi con cá ngư ông móng nước
biển khơi”. Không chỉ mượn hình ảnh ca dao thân
+ “Đất là nơi con chim phượng thuộc, ở ý thơ dưới nhà thơ tiếp tục sử dụng những
hoàng bay về hòn núi bạc”: núi bạc câu dân ca Huế sâu lắng, ý nhị như “con chim
là dãy núi Trường Sơn hùng vĩ. phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “con cá ngư
ông móng nước biển khơi” để nêu lên quan niệm về
+ “Nước là nơi con cá ngư ông đất nước. Bên cạnh đó, hình ảnh “con chim phượng
móng nước biển khơi”: biển khơi là hoàng” với “hòn núi bạc” gợi cho ta liên tưởng về
biển Đông mênh mông rộng lớn. dãy núi Trường Sơn hùng vĩ; “con cá ngư ông” với
“nước biển khơi” gợi nhắc về biển Đông mênh
+ Nhà thơ mượn chất liệu dân ca mông rộng lớn. Cách nói này, giúp ta hình dung về
Huế (Bình Trị - Thiên) để diễn đạt. dải đất cong cong hình chữ S là một đất nước không
chỉ giàu tài nguyên thiên nhiên, nhiều rừng vàng,
biển bạc mà còn là một đất nước huy hoàng, hùng vĩ
và giàu đẹp.

- Đất nước gắn với không gian sinh Đất nước hùng vĩ ấy còn gắn với không gian sinh
tồn thiêng liêng của dân tộc, là tồn thiêng liêng của dân tộc, là quãng “thời gian
chiều dài thời gian: đằng đẵng” với bao lớp thế hệ cha anh thay nhau
nằm xuống gìn giữ và bảo vệ Tổ quốc. “Không gian
Thời gian đằng đẵng mênh mông” ở đây có thể hiểu là sông núi, bờ cõi,
Không gian mênh mông là ba miền Bắc – Trung – Nam một dải. Hai từ láy
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ. “đằng đẵng”, “mênh mông” cùng cụm từ “nơi dân
mình đoàn tụ” đã lột tả được một đất nước có truyền
+ Cách nói này, giúp người đọc thống từ lâu đời. Câu thơ ngầm ngợi ca người “dân
hình dung Đất Nước ta trong không mình” đã gắn bó, đoàn kết dựng nước và giữ nước,
gian mênh mông ấy, bao thế hệ đã bảo vệ từng tấc đất quê hương qua bốn nghìn năm
nối tiếp nhau xây dựng và bảo vệ lịch sử. Vốn là người trí thức suy tư sâu lắng, cách
Đất Nước. Đó chính là nơi “dân lý giải của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước
mình đoàn tụ”, duy trì giống nòi và có lẽ không hề giản đơn trong ngữ nghĩa đến vậy.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 203


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

làm ăn sinh sống tạo nên non sông Bởi đất nước ta trải qua bốn nghìn năm lịch sử hết
gấm vóc cho hai tiếng Việt Nam chia cắt rồi lại hợp tan. Phải chăng cách bóc tách Đất
thân yêu. Nước thành hai thành tố để định nghĩa rồi lại quy
hợp lại, cũng là dụng ý của nhà thơ khi khẳng định
cho việc Đất Nước Việt Nam ta dù có bị chia cắt thì
sau cùng cũng vẫn sẽ là một quần thể thống nhất trên
bản đồ thế giới với hai tiếng “Việt Nam” hô vang.

5 câu thơ tiếp, nhà thơ cắt nghĩa Vẫn theo dòng cảm xúc suy tưởng, nhà thơ
khái niệm đất nước trên phương Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục cắt nghĩa khái niệm Đất
diện lịch sử, cội nguồn, là sự nối Nước ở phương diện lịch sử, cội nguồn văn hóa dân
tiếp giữa các thế hệ từ quá khứ, tộc, đó là sự nối tiếp giữa các thế hệ từ quá khứ, hiện
hiện tại đến tương lai. tại đến tương lai. Nhà thơ nhấn mạnh dân tộc Việt
Nam là nơi “đất lành chim đậu”, nơi có rồng thiêng
- Đất Nước gắn với cội nguồn: “thăng long” ngự trị, có cội nguồn lâu đời, gắn với
truyền thuyết dân gian mà không một ai trên mảnh
Đất là nơi Chim về đất hình chữ S thân thương này không nhớ. Đó là
Nước là nơi Rồng ở truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”, Lạc Long
Lạc Long Quân và Âu Cơ Quân và Âu Cơ đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng Điều đó nhằm lý giải nguồn gốc của người Việt, tất
cả đều là anh em một nhà, dù có lên rừng hay xuống
+ Truyền thuyết “Con Rồng cháu biển thì nguồn cội từ xa xưa vẫn được đẻ ra từ trong
Tiên” nhằm lý giải nguồn gốc của một “bọc trứng”. Qua đó, Nguyễn Khoa Điềm thể
người Việt. Từ truyền thuyết ấy, dân hiện một niềm tự hào sâu sắc về mảnh đất “địa kinh
ta tự hào là con Rồng, Cháu Tiên, nhân kiệt”; tự hào mình là con Rồng, cháu Tiên, là
con cháu vua Hùng. con cháu vua Hùng.

- Đất Nước là sự tiếp nối giữa các Đất Nước ở đây còn là sự tiếp nối giữa các thế hệ:
thế hệ: quá khứ - hiện tại - tương lai: quá khứ, hiện tại và tương lai:
Những ai đã khuất Những ai đã khuất
...... Những ai bây giờ
Dặn dò con cháu chuyện mai sau “Những ai đã khuất” là những người trong quá
khứ - những con người sống giản dị chết bình tâm,
+ Tất cả đều ý thức sâu sắc về sứ những con người đã có công dựng nước và phát triển
mệnh bảo tồn và duy trì nòi giống để đất nước. “Những ai bây giờ” là những người ở
góp vào một nhiệm vụ to lớn và hiện tại, đang sống và chiến đấu. Tất cả đều ý thức
thiêng liêng. sâu sắc về sứ mệnh: “Yêu nhau và sinh con đẻ cái”,
bảo tồn và duy trì nòi giống. Thế hệ sau nối tiếp thế
+ Tất cả đều ý thức về tổ tiên và hệ trước: “Gánh vác phần người đi trước để lại”,
nguồn gốc tổ tiên, không bao giờ đó là nét văn hóa gắn với những quan niệm, phong
được quên cội nguồn dân tộc. tục, tập quán kết tinh vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 204


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

2 câu thơ cuối, nét văn hóa gắn với Hai câu thơ cuối gợi nhắc ta về truyền thống đạo
những quan niệm, phong tục, tập lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ
quán kết tinh vẻ đẹp tâm hồn của nguồn”, nhà thơ khéo léo dặn dò thế hệ sau phải ý
nhân dân. thức về tổ tiên và cội nguồn dân tộc với ngày lễ
Quốc giỗ của Việt Nam được tổ chức hàng năm vào
Hằng năm ăn đâu làm đâu ngày mồng 10 tháng 3 (âm lịch) tại Đền Hùng, thành
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Bởi như Bác Hồ đã từng
nói: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác
+ Gợi nhắc truyền thống “Ăn quả cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Vậy nên:
nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ Hằng năm ăn đâu làm đâu
nguồn” của ông cha ta. Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Câu thơ vận dụng sáng tạo câu ca dao:
+ Hai chữ “cúi đầu” thể hiện sự Dù ai đi ngược về xuôi
thành kính thiêng liêng mà rất đỗi tự Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng Ba
hào về nguồn gốc cha ông.“Cúi Hai chữ “cúi đầu” thể hiện sự thành kính thiêng
đầu” để hướng về lịch sử, hướng về liêng mà rất đỗi tự hào về nguồn gốc cha ông. “Cúi
bao thế hệ đi qua đã góp công dựng đầu” để hướng về lịch sử, hướng về bao thế hệ cha
Đất Nước này. ông đã góp công dựng nên nhà nước Âu Lạc mà nay
là nước Việt Nam hùng cường, tự tin sánh vai với
+ Người Việt Nam dù đi khắp bốn các cường quốc năm châu. Người Việt mình dù đi
phương nhưng trong tâm linh họ khắp thế giới nhưng trong tâm linh của họ luôn có
luôn có một mái nhà chung. Đó một ngôi nhà chung để quay về. Đó chính là quê cha
chính là quê cha đất tổ Hùng Vương. đất Tổ - Vua Hùng.

 Thành công của đoạn thơ là Xuất phát từ trái tim chân thành và tình yêu quê
sự vận dụng khéo léo chất liệu văn hương đất nước sâu nặng, nhà thơ Nguyễn Khoa
hóa, văn học dân gian khiến cho Điềm đã mang đến những khái niệm rất mới mẻ, rất
hình tượng Đất Nước trở nên gần cụ thể nhưng cũng rất gần gũi, thân thuộc với mỗi
gũi, giàu sức gợi cảm. Điểm nổi bật con người Việt Nam. Thành công của đoạn thơ là sự
nhất về nghệ thuật trong đoạn thơ là vận dụng khéo léo chất liệu văn hóa, văn học dân
lối giải thích: khi thì tách danh từ gian khiến cho hình tượng Đất Nước trở nên gần gũi,
Đất Nước thành hai thành tố riêng giàu sức gợi cảm. Điểm nổi bật nhất về nghệ thuật
rẽ, khi lại kết hợp lại để giải thích trong đoạn thơ là lối giải thích: khi thì tách danh từ
khiến cho việc lý giải về Đất Nước Đất Nước thành hai thành tố riêng rẽ, khi lại kết hợp
càng trở nên sâu sắc, vừa cụ thể vừa lại để giải thích, khiến cho việc lý giải về Đất Nước
khái quát. càng trở nên sâu sắc, vừa cụ thể vừa khái quát.
Đọc đoạn thơ, ta như được trở lại với từng không
gian gần gũi của miền quê thanh bình, cùng hòa
mình, thả hồn vào những câu ca dao dân ca ngọt
ngào sâu lắng, được đắm mình trong lời ru của mẹ,
của bà và từ đó thêm tự hào về quê hương Việt Nam.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 205


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Vấn đề 3: Trách nhiệm của chúng ta ngày nay đối với Đất Nước

Trong anh và em hôm nay


Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn
 Nhà thơ diễn giải về mối quan hệ giữa con người và Đất Nước, đó là mối quan
hệ giữa cá nhân và cộng đồng, cái riêng và cái chung.

Mai này con ta lớn lên


Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
 Trách nhiệm gìn giữ phát triển Đất Nước đối với thế hệ tương lai.

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình


Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
 Đất Nước là sự kết tinh, hóa thân trong mỗi con người, con người phải có tinh
thần cống hiến, có trách nhiệm với sự trường tồn của quê hương, xứ sở.

6 câu thơ đầu: nhà thơ diễn giải mối Đoạn trích thể hiện suy nghĩ của nhà thơ Nguyễn
quan hệ giữa con người và đất nước, Khoa Điềm về trách nhiệm của chúng ta ngày nay
đó chính là mối quan hệ giữa cá đối với Đất Nước, về mối quan hệ riêng - chung,
nhân và cộng đồng, giữa cái riêng và quan hệ cá nhân - cộng đồng, sự tiếp nối của các thế
cái chung. hệ trong một đất nước, một dân tộc. Nhà thơ Sóng
Hồng đã từng viết: “Thơ là tình cảm, lí trí kết hợp
- Trước hết, Đất Nước gắn liền với một cách nhuần nhuyễn và có nghệ thuật. Tình cảm
tình yêu đôi lứa, với mỗi cá nhân: và lí trí ấy được diễn đạt bằng những hình tượng
đẹp đẽ qua những lời thơ trong sáng vang lên nhạc
Trong anh và em hôm nay điệu khác thường". Và qua những dòng thơ đầy trăn
Đều có một phần Đất Nước trở của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, ta thấy ở đó là
những vầng thơ không đơn thuần chỉ là câu chữ mà
+ Đất Nước là nơi ta sinh ra, nơi ta là tư tưởng, cảm xúc, tình cảm của tác giả. Do đó có
lớn lên, sinh hoạt và học tập. Đất sức lay động tâm tư người đọc.
Nước là chủ quyền lãnh thổ, là núi Nếu như ở đoạn thơ trước đó, tác giả nhìn nhận
sông bờ cõi do máu xương của bao Đất Nước từ bề dày văn hóa dân tộc hàng nghìn
lớp người gây dựng nên; Đất Nước năm, thì ở đây lại là những suy nghĩ về Đất Nước từ
là hơi thở, là máu thịt của ta. cuộc sống hiện tại trong các mối quan hệ riêng -
chung, cá nhân - cộng đồng, sự tiếp nối giữa các thế
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 206
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

+ Chính vì vậy, Đất Nước là “một hệ. Trước hết, Đất Nước gắn liền với tình yêu đôi
phần” trong anh và em, trong mỗi lứa, với mỗi cá nhân:
người dân Việt Nam. Cách nói ấy Trong anh và em hôm nay
như một niềm tự hào đầy kiêu hãnh Đều có một phần Đất Nước
của tuổi trẻ về Đất Nước: Lâu nay, trong suy nghĩ của nhiều người, đất
nước, quê hương, Tổ quốc, dân tộc... luôn là những
Khi hai đứa cầm tay khái niệm trừu tượng. Nhưng Đất Nước là nơi ta
Đất Nước trong ta hài hòa nồng ấm sinh ra, nơi ta lớn lên, nơi cho ta môi trường sinh
hoạt và học tập. Đất Nước là chủ quyền lãnh thổ, là
+ Những câu thơ được viết theo núi sông bờ cõi do máu xương của bao lớp người
cấu trúc câu điều kiện: “Khi... Đất gây dựng nên; Đất Nước là hơi thở, là máu thịt
Nước...” kết hợp với điệp ngữ “cầm thiêng liêng của ta. Song, cái mới ở khổ thơ Nguyễn
tay” đã mang đến những ý nghĩa cao Khoa Điềm là Đất Nước ở trong ta chứ không ở
đẹp, nó thể hiện một tình cảm đẹp: ngoài ta, trong mỗi một con người, trong anh và em,
khi hai đứa “cầm tay” là khi hai đứa trong mỗi trái tim người dân nước Việt. Đó là một
hiểu nhau, yêu thương nhau và Đất nhận thức mới như một niềm tự hào đầy kiêu hãnh
Nước từ đây cũng như đẹp hơn, hài của tuổi trẻ về Đất Nước. Nhận thức ấy được nêu ra
hòa hơn, “nồng thắm” hơn. Nói để dẫn dắt đến một ý tứ khác: từng cá nhân phải làm
cách khác, tình yêu của anh và em gì cho Đất Nước. Bốn dòng thơ kế tiếp mở rộng ý
đã hòa vào tình yêu Tổ quốc. ban đầu:
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
- Đất Nước gắn với mối quan hệ Khi chúng ta cầm tay mọi người
giữa cá nhân và tập thể: Đất Nước vẹn tròn to lớn
Những câu thơ được viết theo cấu trúc câu điều
Khi chúng ta cầm tay mọi người kiện: “Khi... Đất Nước...” kết hợp với điệp ngữ
Đất Nước vẹn tròn to lớn “cầm tay” đã mang đến những ý nghĩa cao đẹp, nó
thể hiện một tình cảm đẹp: Khi hai đứa “cầm tay”
+ Từ lúc “hai đứa cầm tay” cho là khi hai đứa hiểu nhau, yêu thương nhau và Đất
đến khi “chúng ta cầm tay mọi Nước từ đây cũng như đẹp hơn, hài hòa hơn, “nồng
người” là một sự vươn xa, sự lớn thắm” hơn. Khi chúng ta cầm tay mọi người, là một
dậy của cái tôi cá nhân. Nếu như tình sự vươn xa, sự lớn dậy của cái tôi cá nhân. Vì thế
yêu chỉ hướng về cá nhân thì thật vị “anh và em” đã mở rộng tình yêu đến “mọi người”.
kỷ. Vì thế “anh và em” đã mở rộng Nhất là trong giai đoạn Bắc - Nam chia cắt thì cái
tình yêu đến “mọi người”. Nhất là “cầm tay” của mọi người thật ý nghĩa biết bao. Đất
trong giai đoạn Bắc - Nam chia cắt Nước vì vậy mà trở nên “vẹn tròn to lớn”. Cả bốn
thì cái “cầm tay” của mọi người thật dòng chỉ có một hình ảnh, lại là hình ảnh mang tính
ý nghĩa biết bao. Đất Nước vì vậy tượng trưng: cầm tay diễn tả sự thân thiết, tin cậy,
mà trở nên “vẹn tròn to lớn”. yêu thương lẫn nhau. Hình ảnh ấy đi liền với những
tính từ chỉ mức độ: “hài hòa”, “nồng thắm”, “vẹn
tròn”, “to lớn”... Tất cả đều tập trung thể hiện cho

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 207


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa mỗi


một con người với đất nước.

3 câu thơ tiếp, nhà thơ hướng về Từ hiện tại, nhà thơ tiếp tục mạch cảm xúc và suy
thế hệ tương lai – thế hệ mầm nghĩ về Đất Nước ở tương lai. Nhà thơ hướng về thế
măng sẽ mang Đất Nước sánh vai hệ tương lai – thế hệ mầm măng sẽ mang Đất Nước
với các cường quốc năm châu: sánh vai với các cường quốc năm châu:
Mai này con ta lớn lên Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng Đến những tháng ngày mơ mộng
Đất Nước không chỉ có ngày hôm qua và hôm nay,
+ Nguyễn Khoa Điềm sáng tác bài trong quá khứ hay ở hiện tại, mà Đất nước phải
thơ vào năm 1971 khi cuộc kháng hướng tới ngày mai, hướng tới tương lai tươi sáng.
chiến chống Mĩ cứu nước đang vào Từng thế hệ kế tiếp sẽ làm cho đất nước trường tồn
giai đoạn ác liệt, nên ước mơ về thế mãi mãi. Khi đặt những câu thơ đầy khắc khoải này
hệ tương lai sẽ “mang Đất Nước đi của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm vào bối cảnh lịch
xa”, kế tục truyền thống, làm rạng sử, những năm 1971 khi cuộc kháng chiến chống đế
danh đất nước, quê hương là điều quốc Mỹ đang bước vào giai đoạn ác liệt ta mới
không tránh khỏi. thấy: Ước mơ về thế hệ sau, thế hệ tương lai sẽ
“mang Đất Nước đi xa”, kế tục truyền thống, làm
+ Lời nhắn nhủ thiết tha, hãy đưa rạng danh quê hương đất nước là điều mà bất cứ ai
đất nước tiến về phía trước, đến yêu dân tộc này đều mong muốn. Lời nhắn nhủ tha
“những tháng ngày mơ mộng”, thiết như một khát vọng cháy bỏng: Hãy đưa đất
tháng ngày hòa bình, tự do và hạnh nước tiến về phía trước, đến với “những tháng ngày
phúc. Đó không chỉ là niềm mong mơ mộng”, những tháng ngày hòa bình, tự do và
mỏi của riêng Nguyễn Khoa Điềm, hạnh phúc. Đó không chỉ là niềm mong mỏi của
mà là ước mong của hàng chục triệu riêng nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, mà còn là ước
trái tim người dân Việt Nam. mong của hàng triệu trái tim người dân Việt Nam.

4 câu thơ cuối, nhà thơ tiếp tục đi Bốn câu thơ cuối, nhà thơ nêu trách nhiệm của cá
sâu vào mối quan hệ giữa Đất nhân đối với Đất Nước:
Nước với tâm hồn con người. Với Em ơi em đất nước là máu xương của mình
giọng thơ nhắn nhủ, tâm tình như Phải biết gắn bó và san sẻ
nhắc nhở thế hệ sau. Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
+ Lời nhắn nhủ thật nhẹ nhàng và Câu trúc của câu thơ cũng theo kiểu suy
cảm động với lối so sánh gần gũi, luận: “Đất Nước là...” nêu lên một tiền đề. Từ tiền
quen thuộc: Đất Nước là một phần đề ấy, “phải biết... / phải biết... để làm nên...”. Câu
không thể thiếu trong anh và em, thơ giàu chất suy luận nhưng không khô cứng mà
quý như máu như xương cấu thành trở thành lời nhắn nhủ tha thiết. Ở đây có những từ
đang chảy trong cơ thể này. “Máu tượng trưng rất đáng chú ý: “máu xương”, “gắn
bó”, “san sẻ”, “hóa thân”, “dáng hình”, “muôn

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 208


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

xương” là hình ảnh ẩn dụ chỉ sự hi đời”... Sau rất nhiều suy nghĩ cụ thể về Đất Nước,
sinh, mất mát. đến đây nhà thơ khẳng định Đất Nước là máu xương
của mình, “máu xương” là sự sống. Rất ít trường
+ Vì “Đất Nước” này mà đã biết hợp người ta ví một điều gì với “máu xương”, bởi
bao con người nằm xuống trong các nó biểu trưng cho sự thiêng liêng. Đất nước là máu
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm xương có nghĩa là Đất Nước tồn tại như một sự sống
đẫm máu, trong lịch sử hình thành. và để có sự sống ấy hẳn phải có rất nhiều hy sinh.
Lời thơ giản dị nhưng rất đỗi chân Quả đúng như vậy, biết bao con người, bao thế hệ
thành thiêng liêng! đã ngã xuống cho sự sống còn của đất nước. Vì thế,
mỗi một con người phải biết “gắn bó” và “san sẻ”.
+ Điệp ngữ “Phải biết...” được “Gắn bó” là yêu thương, quan hệ mật thiết với nhau.
nhắc đi nhắc lại như chạm như khắc Từ “gắn bó” ấy mới có thể “san sẻ”, san sẻ về trách
vào trong tim người đọc. Các từ nhiệm, san sẻ niềm vui, niềm hạnh phúc cho nhau.
“gắn bó”; “san sẻ”; “hóa thân” “Hóa thân” cũng có nghĩa là dâng hiến. Thời bình,
giàu sức gợi cảm: “gắn bó” là gắn người ta dâng hiến sức lực, mồ hôi cho Tổ quốc.
kết yêu thương, quan hệ mật thiết Thời chiến, người ta dâng hiến cả sự sống của mình.
với nhau, cùng nhau chia bùi sẻ Sự “dâng hiến” ấy, theo suy ngẫm của nhà thơ, là
ngọt. Từ gắn bó mà “san sẻ”, san một cuộc hóa thân. Bóng dáng mỗi người đã làm nên
trách nhiệm, san niềm vui nỗi buồn; bóng dáng quê hương, xứ sở, đất nước. Không có sự
“hóa thân” là dâng hiến cho quê “hóa thân” kia làm sao đất nước trường tồn, làm sao
hương, cho đất nước. có được Đất nước muôn đời!
Đoạn thơ trên là một trong những đoạn thơ hay
+ Với quan niệm xưa, “hóa thân” nhất của bài “Đất Nước”. Nhà thơ đã thể hiện những
là hóa tâm hồn mình vào những hình suy nghĩ mới mẻ của mình về Đất Nước bằng một
sông thế núi như núi Vọng Phu, hòn giọng thơ trữ tình, ngọt ngào. Câu chuyện về Đất
Trống Mái, núi Bà Đen, Bà Điểm... Nước đối với mỗi người luôn là câu chuyện của trái
Nhưng trong thời mới, “hóa thân” tim, vừa thiêng liêng, cao cả, cũng vừa gắn bó, thân
là cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp thiết. Từ suy nghĩ và tình cảm ấy, khi đối diện với
giải phóng dân tộc: Là tự nguyện kẻ thù của dân tộc, hẳn chúng ta phải biết làm gì cho
dâng hiến một phần sức lực, niềm Tổ quốc, cho giang sơn. Ngày nay, đất nước đã sạch
say mê, sự sáng tạo nhỏ bé của mình bóng quân thù nhưng trách nhiệm của mỗi công dân
cho niềm vinh quang của Tổ quốc. đối với đất nước vẫn rất cần đặt ra thường xuyên,
bởi đó là câu chuyện không bao giờ cũ.
Vấn đề 4: Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân với cái nhìn có chiều sâu và phát hiện mới
mẻ. Đó là phát hiện mới từ không gian địa lý: Thiên nhiên đất nước trở nên thiêng liêng,
gần gũi hơn khi có sự hoá thân của nhân dân.

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình cho đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 209
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm...
 Những địa danh, thắng cảnh tiêu biểu của đất nước, in đậm dấu ấn tâm hồn, lối
sống của nhân dân.

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi


Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
 Nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã hóa thân vào Đất Nước; mỗi
người đều lặng lẽ góp phần nhỏ bé của mình làm nên vẻ kỳ thú của thiên nhiên và bề
dày của truyền thống.

Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân thực ra đã có


8 câu thơ đầu: những địa danh, một quá trình phát triển trong lịch sử dân tộc nói
thắng cảnh tiêu biểu của đất nước, in chung và văn học nói riêng. Những nhà văn lớn, nhà
đậm dấu ấn tâm hồn, lối sống của tư tưởng lớn của dân tộc đã từng nói lên vai trò của
nhân dân. nhân dân như Nguyễn Trãi, Phan Bội Châu,… Đến
giai đoạn văn học cách mạng, tư tưởng của nhân dân
- Biện pháp nghệ thuật liệt kê, kết một lần nữa được nhận thức sâu sắc thêm bởi vai trò
hợp cùng động từ “góp” để diễn tả và đóng góp to lớn của nhân dân trong vô vàn những
hình ảnh nhân dân đã hóa thân thành cuộc đấu tranh ác liệt. Điều này được thể hiện qua
những danh lam thắng cảnh tuyệt một số cây bút tiêu biểu như Đất Nước (Nguyễn
đẹp cho Đất Nước. Đình Thi), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh),…
Tuy nhiên, chỉ khi đến với “Đất Nước” của Nguyễn
- Các danh lam thắng cảnh được liệt Khoa Điềm, tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
kê từ Bắc đến Nam, đâu đâu cũng mới trở thành cảm hứng chủ đạo. Tư tưởng “Đất
mang bóng dáng của nhân dân. Nước của Nhân dân” trong quan điểm của nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm là cái nhìn có chiều sâu và
mang phát hiện mới mẻ. Đó là phát hiện mới từ
không gian địa lý: thiên nhiên, đất nước trở nên
thiêng liêng, gần gũi hơn khi có sự hoá thân của
Nhân dân.
Ở miền Bắc: Đến với tám câu thơ đầu trong đoạn trích, ta thấy
đó là hàng loạt các địa danh, thắng cảnh tiêu biểu
+ Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái của đất nước, in đậm dấu ấn tâm hồn, lối sống của
biểu tượng cho vẻ đẹp của tình yêu nhân dân. Bằng biện pháp nghệ thuật liệt kê kết hợp
chung thủy bền vững. cùng động từ “góp”, nhà thơ diễn tả hình ảnh nhân
dân đã hóa thân thành những danh lam thắng cảnh
tuyệt đẹp cho Đất Nước thêm phần rõ nét hơn. Ông
đã bao quát dọc chiều dài của Đất Nước: từ Bắc chí
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 210
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

+ Hòn Vọng Phu (ở tỉnh Lạng Sơn) Nam, từ miền ngược tới miền xuôi, từ núi rừng tới
gắn liền với tích nàng Tô Thị bồng biển cả, với danh lam thắng cảnh như: núi Vọng
con chờ chồng mà hóa đá. Phu, hòn Trống Mái, vịnh Hạ Long, đất Tổ Hùng
Vương và những địa danh mang tên: ông Đốc, ông
+ Hòn Trống Mái ở Sầm Sơn (tỉnh Trang, bà Đen, bà Điểm... đâu đâu cũng mang bóng
Thanh Hóa) tương truyền do hai vợ hình của Nhân dân.
chồng yêu nhau hóa thân thành. Trước tiên, nhà thơ đưa ta đến miền Bắc thân yêu
với sự xuất hiện của những núi Vọng Phu, hòn
 Những vẻ đẹp của tình cảm Trống Mái – biểu tượng cho vẻ đẹp tình yêu thủy
thủy chung son sắt, tình nghĩa vợ chung, son sắt. Bởi đó là sự hóa thân của những
chồng đã bất tử thách thức mọi khắc người vợ chờ chồng, chính tấm lòng thủy chung, son
nghiệt của thời gian. sắt ấy đã tạo nên dáng núi kì lạ cho chúng ta khám
phá ngày hôm nay. Núi Vọng Phu nay vẫn còn ở tỉnh
+ Vẻ đẹp của người hùng làng Lạng Sơn gắn liền với tích nàng Tô Thị bồng con
Gióng với chứng tích “trăm ao đầm chờ chồng mà hóa đá. Hòn Trống Mái ở bãi biển
để lại” kéo dài từ huyện Đông Anh Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tương truyền do hai vợ
qua Sóc Sơn (Hà Nội). chồng yêu nhau hóa thân thành. Đó là những vẻ đẹp
của tình cảm thủy chung, của tình nghĩa vợ chồng
+ Quần thể núi non hùng vĩ “chín son sắt đã trở nên bất tử. Ta quên sao được vẻ đẹp
mươi chín con voi” bao quanh núi của người hùng làng Gióng cưỡi ngựa sắt nhổ tre
Hi Cương (tỉnh Phú Thọ) nơi đền bên đường đánh đuổi giặc ngoại xâm rồi bay về trời,
thờ vua Hùng ngự trị. với chứng tích “trăm ao đầm để lại”, dấu chân ngựa
kéo dài từ huyện Đông Anh qua huyện Sóc Sơn (Hà
+ Đó là “con cóc, con gà quê Nội). Những ao đầm dày đặc ở vùng đất Sóc Sơn là
hương góp cho Hạ Long thành những hình ảnh bất tử về tinh thần yêu nước nồng
thắng cảnh”. nàn, khí phách kiên cường, bất khuất của người dân
đất Việt. Đó còn là vẻ đẹp của quần thể núi non hùng
 Tất cả nhằm nhắc nhở chúng vĩ “chín mươi chín con voi” bao quanh núi Hi
ta nhớ về truyền thống đánh giặc giữ Cương, tỉnh Phú Thọ nơi đền thờ vua Hùng ngự trị.
nước và công cuộc xây dựng, bảo vệ “Con cóc, con gà quê hương” cũng giúp cho vịnh
kiến thiết nước nhà của cha ông ta. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh “thành thắng cảnh”
được UNESCO công nhận là Di sản thế giới (năm
1994), cũng là một biểu tượng đẹp đẽ cho tình yêu
thắm thiết, nồng nàn.
Ở miền Trung: nhà thơ đưa ta về Chúng ta đều biết rằng, mảnh đất miền Trung
mảnh đất Quảng Ngãi để chiêm vốn nổi tiếng với truyền thống hiếu học, và điều đó
ngưỡng “núi Bút non Nghiên” do cũng được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm khai thác
những cậu học trò nghèo dựng nên. một cách triệt để vào trong những trang thơ của
mình. Ai đó đã từng nói: “Thơ là tiếng nói của tình
 Đó là biểu tượng của truyền cảm con người, là những rung động của trái tim
thống hiếu học do nhân dân đã góp trước cuộc đời”, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã
cho đất nước bao tên tuổi. “rung động trái tim của mình” trước tinh thần hiếu

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 211


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

học của những cậu học trò nghèo với tinh thần vượt
Ở miền Nam: khó đã dựng nên “núi Bút non Nghiên”. Miền Nam
ruột thịt luôn trong tim Bác, cũng góp cho Đất Nước
+ Dòng sông Cửu Long hiền hòa, thêm phong phú với những địa danh nổi tiếng. Đó là
tươi đẹp: “Những con rồng nằm im dòng sông Cửu Long hiền hòa, tươi mát, quanh năm
góp dòng sông xanh thẳm”. đưa nước đi khắp lưu vực sông: “Những con rồng
nằm im góp dòng sông xanh thẳm”. Đó còn là những
+ Đó là “Ông Đốc, Ông Trang, Bà cái tên “Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm...”,
Đen, Bà Điểm”, tên đất, tên làng đều mang theo trong mỗi chuyến di dân. Và bất cứ danh
mang bóng dáng của nhân dân đã lam thắng cảnh nào trên dải đất hình chữ S cũng là
tôn tạo nên nét đẹp văn hóa, truyền da thịt, là xương máu của Nhân dân. Mỗi hình sông
thống, để hôm nay và mai sau con dáng núi, bóng đèo đều in dấu dáng hình, tâm tư tình
cháu đời đời ngưỡng vọng biết ơn. cảm, ao ước, khát vọng, tính cách, phẩm chất của
những người con nước Việt. Mỗi danh lam là một
4 câu thơ sau: sự hóa thân của bức tượng đài bất tử về vẻ đẹp tâm hồn người Việt.
Nhân dân vào bóng hình Đất Nhà thơ ngợi ca núi sông hùng vĩ, diễm lệ thực chất
Nước. Nhân dân chính là người đã là ngợi ca, tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn của Nhân dân.
tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn Không có nhân dân bao đời với tâm hồn cao quý,
cuộc đời vào mỗi ngọn núi, dòng khát vọng lãng mạn thì không có những thắng cảnh
sông trên khắp mọi miền Tổ quốc: kỳ thú để con cháu đời sau chiêm ngưỡng.
Từ những khám phá mới mẻ về Đất Nước với
+ Hai câu đầu là sự khẳng định những danh lam thắng cảnh cụ thể, nổi tiếng nhà thơ
dáng hình của Nhân Dân trên khắp Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến một khái quát mang
mọi không gian Đất Nước. Bóng tính triết luận: Nhân dân chính là người đã tạo
hình ấy của nhân dân không chỉ làm dựng, đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình vào mỗi
cho đất nước thêm phần tươi đẹp mà ngọn núi, dòng sông trên khắp mọi miền Tổ quốc,
còn mang “một dáng hình, một ao họ đã hóa thân vào bóng hình Đất Nước như một
ước, một lối sống ông cha”. Nghĩa sứ mệnh thiêng liêng: “Và ở đâu trên khắp ruộng
là nhân dân không chỉ góp danh lam đồng gò bãi – Chẳng mang một dáng hình, một ao
thắng cảnh, mà còn góp vào đó ước, một lối sống ông cha”, tất cả ruộng đồng, đồi
những giá trị tinh thần, là phong tục nương, gò bãi đều in dáng hình, bàn tay, khối óc,
tập quán, là truyền thống văn hóa ước mơ, khát vọng, lối sống của ông cha ta. Đó là
lưu dấu mãi muôn đời. những giá trị tinh thần, là phong tục tập quán, là
truyền thống văn hóa lưu dấu mãi muôn đời. Ngẫm
+ Hai câu thơ sau, hình tượng thơ về công lao to lớn của nhân dân, về truyền thống của
được nâng lên và chốt lại bằng một ông cha ta thuở trước, Nguyễn Khoa Điềm không
câu thơ đầy chất trí tuệ: “Những khỏi rưng rưng bồi hồi xúc động, rạo rực niềm mến
cuộc đời đã hóa núi sông ta”, “núi yêu, tự hào. Thán từ “ôi” và dấu ba chấm cuối đoạn
sông ta” sở dĩ có được là nhờ đã truyền đến người đọc nguyên vẹn cảm xúc ấy:
“những cuộc đời” đã hóa thân để “Ôi! Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng
góp nên. Nhân dân không chỉ góp thấy – Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...”, “núi
tên tuổi mà còn góp cả cuộc đời và sông ta” sở dĩ có được là nhờ “những cuộc đời” đã

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 212


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

số phận của mình vào đó. Ý thơ đơn hóa thân để góp nên. Nhân dân không chỉ góp tên
giản mà lại vô cùng sâu sắc khiến ta tuổi mà còn góp cả cuộc đời và số phận của mình
hình dung Đất Nước thật gần gũi và vào đó. Ý thơ đơn giản mà lại vô cùng sâu sắc khiến
thân thuộc. ta hình dung Đất Nước thật gần gũi và thân thuộc.

Vấn đề 5: Nhân dân chính là người làm ra lịch sử Đất Nước


( 25 câu thơ tiếp theo)

Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
 Đất Nước trong bốn nghìn năm là lớp lớp thế hệ con trai, con gái tự hào xung
phong gìn giữ, bảo vệ và phát huy truyền thống.

Những em biết không


Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
 Không ai khác, những người dân vô danh đã sống và chết để gìn giữ Đất Nước.

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng


Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
 Những người dân vô danh và bình dị ấy đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ
sau mọi giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của Đất Nước, của dân tộc.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 213


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

9 câu thơ đầu: nhà thơ nhấn mạnh Sau khi thể hiện quan điểm: “Đất Nước của
đến những con người vô danh, Nhân dân” với sự hóa thân vào những địa danh,
không tên, không tuổi trong bốn thắng cảnh tiêu biểu. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
nghìn năm lịch sử. tiếp tục tự hào nhìn về chiều dài lịch sử trong bốn
nghìn năm dựng nước và giữ gìn của nhân dân ta.
Em ơi em Trong bốn nghìn năm lịch sử dài đằng đẵng, nhà thơ
Hãy nhìn rất xa không hề điểm lại bất kì một triều đại nào hay bất kì
Vào bốn nghìn năm đất nước một cái tên anh hùng nổi tiếng mà thay vào đó là
Năm tháng nào cũng người người... nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị.
Bởi không ai khác Đất Nước có được ngày hôm nay,
+ Lời gọi tâm tình “Em ơi em” trường tồn và phát triển là nhờ vai trò của Nhân dân.
như đi vào cảm xúc của người đọc. Mở đầu đoạn trích, nhà thơ đã sử dụng lời gọi tâm
tình: “Em ơi em” như đi vào cảm xúc đồng điệu của
+ Nhà thơ nhìn về lịch sử bốn tất cả mọi người:
nghìn năm và tự hào về những cô Em ơi em
gái, chàng trai, tự hào về tuổi trẻ thời Hãy nhìn rất xa
nào cũng có. Cách dùng từ “năm Vào bốn nghìn năm đất nước
tháng nào” và điệp ngữ “người “Em” là nhân vật trữ tình không xác định chủ
người lớp lớp” chỉ sự đông, họ đã thể, cũng là sự phân thân của tác giả để độc thoại với
nối tiếp nhau làm nên Đất Nước. chính mình. Lời tâm tình nặng trĩu những suy tư.
Với lối tâm tình tự chuyện nhà thơ đã đưa chúng ta
Con gái con trai bằng tuổi chúng ta về quá khứ, về lịch sử 4000 năm Đất Nước.
Cần cù làm lụng Năm câu thơ tiếp theo, nhà thơ nhìn về lịch sử
Khi có giặc người con trai ra trận dân tộc và tự hào về những chàng trai, cô gái đã cống
Người con gái trở về nuôi cái... hiến cho Đất Nước, họ “cần cù làm lụng” không
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà... quản khó khăn, gian khổ, không ngại vất vả gian
nan. Cách dùng từ “năm tháng nào” cùng điệp ngữ
+ Phẩm chất nhân dân hiện lên qua “người người lớp lớp” chỉ ý thức nối tiếp nhau làm
từng hoàn cảnh lịch sử: Khi đất nước nên lịch sử Đất Nước. Qua đó, nhà thơ đã rút ra một
hòa bình, họ “cần cù làm lụng” - sự thật đó là: Người làm nên lịch sử không chỉ là
cần cù, chịu thương chịu khó là bản những anh hùng nổi tiếng mà là những người dân vô
chất của người dân nước Việt. danh, bình dị.
Trong 4000 năm lịch sử Đất Nước , bao thế hệ đi
+ Khi Đất Nước có giặc ngoại qua đã chiến đấu hy sinh dũng cảm và tên tuổi của
xâm, họ mang trong mình dòng máu họ cả anh và em đều biết nhưng có hàng trăm , hàng
đánh giặc bảo vệ quê hương, là triệu con người đã quên mình trong quá trình xây
Thạch Sanh, là Thánh Gióng xông dựng và bảo vệ đất nước nhưng không ai nhớ mặt
pha trận mạc. đặt tên. Có thể nói đây cũng là một khái niệm mới
về Đất Nước của tác giả. Và từ quan niệm này,
+ Người con gái trở về “nuôi cái Nguyễn Khoa Điềm đã ca ngợi lòng yêu nước của
cùng con”, đảm đang, tăng gia sản nhân dân. Những con người góp phần làm nên đất
xuất, lo việc hậu phương. nước và bảo vệ đất nước chính là những con người

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 214


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

bình dị, vô danh. Họ là những người lao động cần


cù, chịu thương, chịu khó nhưng khi có giặc ngoại
Nhiều người đã trở thành anh hùng xâm thì họ đã trở thành những anh hùng yêu nước:
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ “Khi có giặc người con trai ra trận, người con gái
nuôi cái cùng con”, đã thể hiện được sự chung, sức
+ Và không quên truyền thống anh chung lòng để cứu nước. Và “ngày giặc đến nhà thì
hùng, nữ tướng mà “anh và em đều đàn bà cũng đánh”, làm ta liên tưởng đến các anh
nhớ”: Bà Trưng, Bà Triệu, chị Võ hùng như Bà Trưng, Bà Triệu, chị Võ Thị Sáu, chị
Thị Sáu, chị Út Tịch,... Tuy họ là Út Tịch, Nguyễn Thị Minh Khai,… Tuy họ là đàn
đàn bà, con gái nhưng “giặc đến nhà bà, con gái nhưng khi đất nước có ngoại xâm thì
đàn bà cũng đánh” đã làm nên vẻ “còn cái lai quần cũng đánh”. Từ đó, nhà thơ đã
đẹp của người phụ nữ Việt Nam khẳng định truyền thống của dân tộc Việt Nam: Sức
“giỏi việc nước, đảm việc nhà”. mạnh đoàn kết , nhất trí một lòng và có lòng căm thù
sâu sắc. Đó là truyền thống được phát huy từ đời này
sang đời khác.

7 câu thơ tiếp: nhấn mạnh đến Nhìn vào lịch sử 4000 năm Đất Nước, nhà thơ đã
những người dân vô danh bất tử không nhắc lại các triều đại hay kể tên các bậc vua
hóa cho Đất Nước chúa, các vị anh hùng mà những người được kể tên
lại chính là những người vô danh trong cuộc sống
+ Đối tượng mà nhà thơ muốn giản dị, cống hiến và hy sinh một cách tự nguyện.
nhấn mạnh ở đây, đó là lớp người trẻ Bằng những vần thơ tha thiết Nguyễn Khoa Điềm
“Có biết bao người con gái con đã khẳng định: “Đất Nước là của Nhân dân”.
trai”. Điệp ngữ “con gái – con trai” Tuy nhiên, đối tượng mà nhà thơ muốn nhấn mạnh
được lặp đi lặp lại 3 lần như nhấn ở đây là tầng lớp tuổi trẻ: “Có biết bao người con
mạnh tầm quan trọng của thế hệ trẻ, gái con trai”. Điệp ngữ “con gái – con trai” được
thế hệ sẽ nối tiếp cha ông làm nên lặp đi lặp lại ba lần trong mười tám dòng thơ như
Đất Nước. muốn nhấn mạnh vẻ đẹp, tầm quan trọng của thế hệ
trẻ - thế hệ sẽ nối tiếp ông cha làm nên Đất Nước.
+ Trong “bốn nghìn lớp người” Họ là những con người mang tâm hồn “tuổi trẻ Việt
ấy, có vô số những con người Nam” cao đẹp, sống hết mình, sống ngẩng cao đầu;
“không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng “sống giản dị” và “chết bình tâm”. Trong “bốn
công lao và sự nghiệp của họ để lại nghìn lớp người” ấy, có vô số những con người
là một phần Đất Nước ngày nay, họ “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng công lao và sự
đã hóa thân vào Đất Nước như một nghiệp của họ để lại là một phần Đất Nước ngày
phần máu thịt. hôm nay, chính phần đời của họ đã hóa thân vào Đất
Nước như một phần máu thịt không thể tách rời.

5 câu thơ sau: những người dân vô Không chỉ vậy, những con người vô danh, bình dị
danh và bình bị đã giữ gìn và ấy đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi
truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần cũng như vật
chất của đất nước, của dân tộc.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 215


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

giá trị văn hóa, văn minh, tinh hoa Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
của đất nước, của dân tộc: Họ truyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
+ Điệp từ “họ” cùng cách nói: Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
“Họ giữ” – “họ truyền” – “họ Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái.
gánh” – “họ đắp đập, be bờ...” cho Ở đoạn thơ này, các dòng thơ đều bắt đầu bằng
thấy sự đóng góp tích cực của nhân đại từ “Họ” kết hợp với các động từ “giữ”,
dân vì sự phát triển của đất nước. “truyền”, “gánh” và hàng loạt các hình ảnh liệt kê:
Chính nhân dân đã mang đến giá trị “hạt lúa”, “giọng điệu”, “tên xã”, “tên làng”,...
vật chất là hạt lúa ta trồng qua bao cho thấy sự đóng góp tích cực của nhân dân trong
đời. Đó cũng là nền văn minh lúa công cuộc phát triển đất nước. Chủ ngữ: “Họ” điệp
nước của người dân Việt. ở đầu các câu thơ đem đến cảm giác về sự đông đảo,
có tác dụng làm nổi bật vai trò chủ đạo của nhân dân
+ Không chỉ vậy họ còn mang đối với đất nước. Với tư tưởng “Đất Nước là của
những theo giá trị tinh thần quý báu: Nhân dân”, tác giả đã khẳng định tất cả những gì
“họ truyền giọng điệu cho con mình chúng ta có ngày hôm nay là do nhân dân làm ra từ
tập nói”, bảo vệ ngôn ngữ dân tộc, giá trị vật chất là“hạt lúa”, “hạt gạo” chúng ta gieo
phong tục, tập quán, nét đẹp văn hóa trồng bao đời này. Đó cũng chính là nền văn minh
quê hương trên mọi nẻo đường. lúa nước của người dân Việt; cho đến “giọng điệu”,
“ngôn ngữ”, đó là giá trị tinh thần quý báu của mỗi
+ Họ “gánh theo tên xã tên làng dân tộc; hay “tên xã” “tên làng”,... cũng như chính
trong mỗi chuyến di dân”, động từ những con người vô danh bình dị đó đã góp phần
“gánh” càng làm cho tình yêu quê giữ và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa,
hương đất nước trong trái tim nhân văn minh, tinh thần và vật chất của Đất Nước.
dân trở nên tha thiết.

- Nhân dân là những người sẵn Chính nhân dân đã tạo nền móng sự sống cho Đất
sàng đứng lên bảo vệ đất nước Nước và không những vậy, họ còn là người sẵn sàng
trước những thế lực xâm lăng: vùng lên đánh nội thù chống ngoại xâm bảo vệ quê
hương, đất nước:
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Cấu trúc hô ứng: “Có... thì...” cùng cách điệp
+ Cấu trúc hô ứng: “Có... thì” điệp liên tiếp hai lần trong hai câu thơ với sự phối hợp
liên tiếp hai lần trong hai câu thơ của các động từ mạnh: “chống”, “vùng lên”, “đánh
cùng các động từ mạnh: “chống, bại”... làm cho giọng thơ trở nên rắn rỏi, cương
vùng lên, đánh bại”... làm cho giọng quyết, đanh thép mà cũng không kém phần tình cảm.
thơ trở nên rắn rỏi, cương quyết, Bởi dân ta có truyền thống chống giặc ngoại xâm và
đanh thép. truyền thống ấy như: “làn sóng vô cùng mạnh mẽ,
to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Qua

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 216


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

+ Dân ta có truyền thống đánh giặc đoạn thơ, tác giả đã ngợi ca vai trò của lịch sử bằng
ngoại xâm từ bao đời nay để đưa đất những hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa
nước Việt Nam đến với độc lập tự tự sự vừa trữ tình khẳng định sức mạnh lớn lao của
do, hạnh phúc. Và sức mạnh ấy như Nhân dân trong sự nghiệp dựng nước.
làn sóng nhấn chìm “lũ bán nước và
lũ cướp nước”.

Vấn đề 6: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
(10 câu thơ cuối)

Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân


Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
 Lời khẳng định Đất Nước là của Nhân Dân, của ca dao thần thoại, những người
đã cống hiến, hy sinh, hóa thân cho dáng hình xứ sở.

Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi


Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
 Vẻ đẹp tinh thần của Nhân dân là từ ca dao thần thoại, điều đó được tìm thấy
trong ca dao, dân ca và truyện cổ tích.

Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu


Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi...
 Biểu tượng tinh thần lạc quan, sức mạnh của Nhân dân sẽ đưa Đất Nước đi tới
một ngày mai tươi sáng.

Có thể nói, “Đất Nước” của nhà thơ Nguyễn


2 câu thơ đầu, lời khẳng định Đất Khoa Điềm là một khúc ca về sự nhận thức nguồn
Nước của Nhân dân: gốc sâu xa của nhà thơ về Đất Nước, về trí tuệ, tâm
hồn và ý chí của Nhân dân. Để từ đó, nhà thơ khẳng
+ Nhà thơ khẳng định chắc nịch: định: không ai khác, Nhân dân chính là người làm
“Đất Nước này là Đất Nước của nên Đất Nước. Chính vì vậy, ngay từ câu thơ đầu,
Nhân dân”, lời khẳng định ấy đã thể nhà thơ đã khẳng định một cách chắc nịch: “Để Đất
hiện tình cảm chân thành, mãnh liệt này là Đất Nước của Nhân dân”, lời khẳng định ấy
của nhà thơ đối với Đất Nước. là nguồn cảm hứng cho cả đoạn thơ nói riêng và cho
đoạn trích “Đất Nước” nói chung. Ở đó còn là tình
+ Để có được Đất Nước như ngày cảm chân thành, mãnh liệt của nhà thơ đối với Đất
hôm nay thì nhân dân chính là Nước. Hơn ai hết, nhà thơ hiểu rằng: Để có được Đất
những người đã đổ máu xương của Nước trường tồn, vững mạnh như ngày hôm nay thì
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 217
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

mình để làm nên hình hài Đất Nước. Nhân dân là những người đã trực tiếp đổ máu xương
Vì thế, Đất Nước không của riêng ai của mình để làm nên hình hài Đất Nước. Vì thế, Đất
mà là của Nhân dân. Nước không của riêng ai mà là của chung, của Nhân
dân và mãi mãi thuộc về Nhân dân.
+ Câu thơ thứ hai, nhà thơ khẳng Ở câu thơ thứ hai, nhà thơ lại một lần nữa khẳng
định lại một lần nữa: “Đất Nước của định: “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca
nhân dân, Đất Nước của ca dao thần dao thần thoại”. Bằng cách điệp cụm từ “Đất Nước
thoại”. Điệp ngữ chuyển tiếp “Đất của Nhân dân” thêm một lần nữa, nhà thơ Nguyễn
Nước của nhân dân” được lặp lại Khoa Điềm như nhấn mạnh về sứ mệnh thiêng liêng
như thêm một lần nhấn mạnh về sứ của Nhân dân đối với Đất Nước. Bao lớp lớp thế hệ
mệnh thiêng liêng của nhân dân đối ông cha sẵn sàng lên đường bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn
với đất nước. từng tấc đất cho xứ sở thân yêu này, để làm được
điều đó họ phải từ bỏ gia đình, quê hương để lên
+“Đất Nước của ca dao thần đường chiến đấu. Vậy “Đất Nước không của Nhân
thoại”, nhắc đến ca dao thần thoại ta dân” thì Đất Nước của ai? Vế thứ hai: ý thơ gợi
lại càng nhớ đến nhân dân. Bởi hơn “Đất Nước của ca dao thần thoại”, nhắc đến “ca
ai hết, nhân dân chính là người tạo dao thần thoại” ta lại càng nhớ đến Nhân dân. Vì
ra văn hóa, tạo ra ca dao thần thoại, hơn ai hết, Nhân dân chính là người tạo ra văn hóa,
mà đất nước của “ca dao thần sáng tạo ra ca dao thần thoại. Mà Đất Nước của “ca
thoại” chính là Đất Nước từ vầng dao thần thoại”, nghĩa là đất nước tươi đẹp vô ngần
trăng cổ tích, những lời thơ ngọt tựa vầng trăng cổ tích, ngọt ngào như lời ru ấm áp
ngào như dòng sữa mẹ nuôi dưỡng của mẹ, như dòng sữa thơm mát nuôi dưỡng ta khôn
ta nên người. lớn thành người. Và không phải ngẫu nhiên, mà
xuyên suốt bài thơ rất nhiều lần nhà thơ Nguyễn
+ “Thần thoại” thể hiện cuộc sống Khoa Điềm nhắc đến hai thể loại tiêu biểu nhất của
qua trí tưởng tượng bay bổng của văn học dân gian, đó là “ca dao” và “thần thoại”.
nhân dân, còn “ca dao” là những tác “Ca dao” là thế giới tâm hồn của Nhân dân, gắn với
phẩm do nhân dân sáng tạo, lưu tình yêu, với sự lãng mạn cùng đời sống tinh thần
truyền từ đời này qua đời khác, nó lạc quan, yêu đời; Còn “thần thoại” thể hiện cuộc
phản chiếu tâm hồn, bản sắc dân tộc sống qua trí tưởng tượng bay bổng của Nhân dân.
một cách đậm nét nhất. Đó là những tác phẩm do Nhân dân tự sáng tạo, lưu
truyền và nó chính là tấm gương phản chiếu thế giới
tâm hồn, bản sắc dân tộc một cách đậm nét nhất.

4 câu thơ tiếp theo, vẻ đẹp phong Và khi nói đến “Đất Nước của Nhân dân”, tác
phú của văn hóa, văn học dân gian, giả trở về với cội nguồn phong phú tươi đẹp của nền
tinh thần của nhân dân trong ca văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao.
dao, cổ tích: Bởi chức năng chính của những câu ca dao người
xưa đúc kết lại là để răn dạy con người với những
Nói như Nguyễn Khoa Điềm, chức kinh nghiệm, những nét vẽ trong tâm hồn họ. Vẻ đẹp
năng của ca dao, dân ca là “dạy” tinh thần của Nhân dân, hơn đâu hết, có thể tìm thấy
con người với những nét vẽ đẹp trong ca dao, dân ca, truyện cổ tích. Ở bốn câu thơ

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 218


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

trong tâm hồn và mang những tiếp theo, nhà thơ chọn lọc ba phương diện quan
phương diện ý nghĩa sâu sắc: trọng nhất của truyền thống dân tộc để bày làm sáng
tỏ quan điểm của mình.

- Thứ nhất là tình cảm thủy chung Phương diện thứ nhất là tình cảm thủy chung son
son sắt trong tình yêu thương của sắt trong tình yêu thương giữa con người với con
con người, từ ý thơ: người, trong tình máu mủ ruột thịt, trong tình yêu
Yêu em từ thuở trong nôi đôi lứa... Từ ý thơ trong ca dao:
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru Yêu em từ thuở trong nôi
Nhà thơ đã viết nên lời chân tình của Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru
chàng trai đang yêu: “Dạy anh biết Nhà thơ đã viết nên lời thơ chân tình: “Dạy anh biết
yêu em từ thuở trong nôi”. yêu em từ thuở trong nôi”. Ý thơ khẳng định được
một tình yêu thủy chung bền vững, gắn bó keo sơn
- Thứ hai là quan niệm sống đẹp – không gì có thể đong đếm được. Và đó cũng chính
sống trên đời cần quý trọng tình là lời dạy của nhân dân đối với chúng ta: Con người
nghĩa: “Biết quý công cầm vàng phải biết yêu thương, gắn bó, thủy chung, son sắt với
những ngày lặn lội”. Câu thơ lấy từ tình yêu của mình.
ý ca dao: “Cầm vàng mà lội qua Phương diện thứ hai là quan niệm sống: Trên đời
sông/ Vàng rơi không tiếc tiếc công cần phải biết quý trọng tình nghĩa, công sức của
cầm vàng”, nhân dân đã dạy ta rằng: người khác. Ý thơ: “Biết quý công cầm vàng những
Ở đời này còn có thứ quý hơn vàng ngày lặn lội”, được lấy từ ý ca dao:
bạc, châu báu... Đó là tình nghĩa Cầm vàng mà lội qua sông
giữa con người với con người. Bởi Vàng rơi không tiếc tiếc công cầm vàng
vậy, nghĩa với tình còn nặng hơn Nhân dân đã dạy ta rằng: Ở đời này còn có thứ quý
nhiều lần giá trị vật chất. hơn vàng bạc, châu báu, đó là tình nghĩa giữa con
người với con người. Bởi vậy, nghĩa với tình còn
- Thứ ba là tinh thần yêu nước và nặng hơn nhiều lần so với giá trị vật chất.
bảo vệ non sông, phải quyết liệt Phương diện thứ ba là tinh thần yêu nước, yêu Tổ
trong căm thù và chiến đấu: quốc, đó chính là truyền thống kiên cường, bất khuất
của trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm:
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu Đi trả thì mà không sợ dài lâu
Vẻ đẹp của truyền thống anh hùng ấy cũng được làm
Hai câu thơ gợi lại biết bao cuộc nên từ những câu ca dao ca ngợi tinh thần quật khởi
kháng chiến oanh liệt của nhân dân của dân tộc:
ta trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Thù này ắt hẳn còn lâu
Tổ quốc từ thuở lập nước, giữ nước Trồng tre nên gậy, gặp đâu đánh què
đến các cuộc chiến đấu giành độc Hai câu thơ gợi lại biết bao cuộc kháng chiến oanh
lập, tự do dài hàng chục năm, trăm liệt, trường kì của nhân dân trong cuộc chiến đấu
năm, thậm chí cả nghìn năm nhưng bảo vệ Tổ quốc từ thuở lập nước, giữ nước đến các
nhân dân vẫn đứng lên, vẫn hiên cuộc chiến đấu giành độc lập, tự do dài chục năm,
ngang đầy bất khuất. trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm nhưng vẫn

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 219


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

đứng lên, vẫn hiên ngang đầy bất khuất. Từ đó có


thể khẳng định: Nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra
Đất Nước bằng chính lẽ sống tâm hồn của mình.

4 câu thơ cuối, biểu tượng sức Có thể nói, tuổi trẻ thế hệ nhà thơ Nguyễn Khoa
mạnh của Nhân dân dưới mọi khó Điềm đã nhận thức sâu sắc: Nhân dân là người làm
khăn thách thức, cùng tinh thần nên lịch sử, làm ra văn hóa bằng tất cả tình cảm
lạc quan, vững tin đưa Đất Nước đi trân trọng và yêu thương của mình. Suy tư và nhận
tới ngày “sánh vai với các cường thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở
quốc năm châu”: thành truyền thống trong văn học Việt Nam từ thời
Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu,
+ Câu thơ gợi cho ta hình ảnh của Phan Châu Trinh... đã từng nói lên nhận thức về vai
“những dòng sông”, những dòng trò của nhân dân. Đến các nhà thơ, nhà văn trong
sông không biết đến từ bến bờ nào thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, nhận
nhưng khi hòa vào đất Việt lại vang thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm
lên biết bao câu hát, điệu hò. cao mới. Chính vì vậy, bốn câu thơ cuối đã nhấn
mạnh sức mạnh của Nhân dân dưới mọi khó khăn,
+ Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm thách thức, cùng tinh thần lạc quan, sẽ đưa Đất Nước
làm ta nhớ đến những điệu hò hùng đi tới ngày “sánh vai với các cường quốc năm
tráng trên sông Mã, ca Huế trên sông châu” như Bác Hồ mong muốn:
Hương hay đờn ca tài tử tha thiết Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
trên sông Tiền, sông Hậu... Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
+ Và “dòng sông” ấy vừa có ý Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
nghĩa là dòng sông của quê hương, Câu thơ gợi cho ta hình ảnh của “những dòng sông”,
đất nước nhưng cũng chính là dòng những dòng sông không biết bắt nguồn từ đâu, từ
sông văn hóa, lịch sử của 54 dân tộc bến bờ nào nhưng khi hòa vào đất Việt, chảy vào
anh em hòa vào nhau “trăm màu, mảnh đất cong cong hình chữ S thân yêu này lại
trăm dáng”. vang lên biết bao câu hát điệu hò. Nó làm ta nhớ đến
những điệu hò hùng tráng trên sông Mã, điệu ca Huế
+ Chính sự đa dạng và phong phú ngọt ngào trên sông Hương hay “đẹp vậy thay tiếng
của văn hóa Việt Nam đã vun đắp hát trên dòng sông Đà” của Nguyễn Tuân. Và
phù sa qua bao thăng trầm để làm những “dòng sông” ấy không chỉ có ý nghĩa là dòng
nên một đất nước đậm đà bản sắc sông của quê hương, đất nước mà còn mang ý nghĩa
dân tộc. là dòng sông văn hóa, dòng sông của lịch sử ngân
vang, của sử thi viết tiếp truyền thống cha anh. Là
sự hòa ca của 54 dân tộc anh em trải dài khắp mảnh
đất này, là 54 dòng chảy văn hóa đa dạng phong phú
gợi “trăm màu, trăm dáng”. Và đó chính là sự đa
dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam đã vun
đắp phù sa qua bao năm tháng thăng trầm để làm
nên một đất nước đậm đà bản sắc dân tộc.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 220


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Nét đặc sắc trong nghệ thuật


Cả chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng” như được bao bọc bởi không
khí của văn hóa dân gian. Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng rộng rãi và linh hoạt các chất
liệu của văn hóa dân gian: từ ca dao, tục ngữ đến truyền thuyết, cổ tích, từ phong tục tập
quán đến thói quen sinh hoạt trong đời sống hàng ngày của nhân dân.
Những chất liệu ấy đã tạo nên một thế giới nghệ thuật vừa gần gũi, quen thuộc, vừa sâu
sắc kì diệu đủ sức gợi lên hồn thiêng của non sông, đất nước. Điều đó không đơn thuần chỉ
là thủ pháp nghệ thuật, cũng không phải chỉ là một cách tiếp thu có sáng tạo văn học dân
gian. Có thể nói, tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” đã thấm nhuần từ quan niệm đến
cảm xúc, từ hình tượng đến chi tiết nghệ thuật của bài thơ.

Lời kết: Đọc “Đất Nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, có thể thấy rõ dấu ấn
của vốn tri thức văn hóa nhà trường và sách vở, sự ảnh hưởng của một phong cách thơ nào
đó. Tuy nhiên, đây vẫn là chương tiêu biểu và tinh túy nhất của trường ca “Mặt đường khát
vọng”. Bài thơ vẫn tạo nên được những rung động, âm vang trong lòng người đọc chính là
nhờ tác giả, từ những cảm xúc chân thành, từ sự trải nghiệm của bản thân mà nói lên những
suy nghĩ chung của cả thế hệ mình về “Đất Nước”.

MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP

Đề 1: Trong đoạn trích “Đất Nước” thuộc trường ca “Mặt đường khát vọng”, nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
Cảm nhận của anh chị về đoạn trích trên, từ đó nhận xét cách lý giải về nguồn gốc
của Đất Nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm.

Mở bài

- Nêu được yêu cầu của đề:

+ Dẫn dắt vào nội dung đoạn trích .

+ Đưa ra nhận xét khái quát: Đó là cách lý giải nguồn gốc Đất Nước đầy mới mẻ
của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 221


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm từng tâm sự rằng: “Ý tưởng xuyên suốt của tôi trong
chương V này của bài thơ “Đất Nước” là thể hiện một Đất Nước của Nhân dân. Do đó,
từ ngữ, hình ảnh, chất liệu thơ được sử dụng đều nhằm làm rõ ý tưởng này”. Và điều đó
được thể hiện ngay từ những câu thơ đầu của đoạn trích, khi nhà thơ lý giải về nguồn
gốc của Đất Nước một cách đầy mới mẻ thông qua những câu chuyện cổ tích mẹ thường
hay kể, những nét văn hóa giản dị, những thuần phong mỹ tục của người dân nước Việt.
Và điều đó được thể hiện qua 9 câu thơ đầu của đoạn trích với cách lý giải nguồn gốc về
Đất Nước một cách đầy mới mẻ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

Hướng dẫn học sinh viết:


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Đôi nét về tác giả, tác phẩm: nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích “Đất Nước”.

+ Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trưởng
thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng,
thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.

+ Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V, trường ca “Mặt đường khát
vọng”; là một trong những đoạn thơ đặc sắc, thể hiện những cảm nhận, độc đáo của nhà
thơ về đất nước.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 222


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Thân bài

1. Giới thiệu khát quát về bài thơ và đoạn trích cần phân tích.

+ Nội dung bao quát của đoạn trích “Đất Nước”.

+ Vị trí của đoạn trích cần phân tích.

2. Phân tích đoạn thơ (Theo dõi phần Nội dung quan trọng)

Câu thơ đầu, nhà thơ khẳng định sự tồn tại của Đất Nước:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

+ Câu thơ như một lời chuyện trò tâm tình, chân thành mộc mạc của nhà thơ.

+ Danh từ “Đất Nước” được viết hoa tạo sự thiêng liêng, thành kính.

+ Cách nói “khi ta lớn lên” là để chỉ sự trưởng thành của mỗi con người, song song với
đó là sự trưởng thành về nhận thức.

+ Ba chữ “đã có rồi” vừa như một lời khẳng định chắc nịch về sự tồn tại của Đất Nước,
vừa bộc lộ niềm tự hào mãnh liệt về lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc ta.

3 câu tiếp: nhà thơ lý giải nguồn gốc của Đất Nước một cách mới lạ nhưng cũng đầy
thuyết phục

Đất Nước: + có trong “ngày xửa ngày xưa”...

+ bắt đầu với miếng trầu...

+ lớn lên khi dân biết trồng tre...

- Cụm từ “ngày xửa ngày xưa...”:

+ Thường được dùng mở đầu cho các câu chuyện cổ tích, gợi ý niệm Đất Nước đã có
từ rất lâu trước cả sự ra đời của truyện cổ tích nên Đất Nước mới xuất hiện trong “cái
ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”.

+ Đưa ta về với những câu chuyện cổ dân gian như Thạch Sanh, Thánh Gióng, Con
Rồng cháu Tiên, Tấm Cám... Đó là những câu chuyện đã chăm bẵm, nuôi dưỡng tâm hồn
ta từ thuở còn nằm nôi, để ta biết yêu quê hương, yêu đất nước.

- Đất Nước còn được thể hiện ở nét sống giản dị nhưng đậm đà của người mẹ, người
bà Việt Nam. Đó là tục ăn trầu “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 223


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

+ Hình ảnh “miếng trầu” gợi cho ta nhớ “Sự tích trầu cau”, một câu chuyện mang ý
nghĩa nhân văn nhân bản sâu sắc.

+ Hình ảnh “miếng trầu” còn gợi mối quan hệ tình nghĩa, truyền thống tốt đẹp của
người dân Việt Nam. Trong tục cúng lễ, “miếng trầu”, “quả cau” là biểu tượng cho tấm
lòng thành của con cháu gửi đến những bậc tiền bối đã khuất. Nó còn là biểu tượng cho
tình yêu và hôn nhân và gia đình, là mối quan hệ vợ chồng thủy chung son sắt.

- Một trong những truyền thống quý báu của dân tộc ta là truyền thống đánh giặc giữ
nước: “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. Câu thơ gợi nhắc
cho ta nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng, nhổ tre làng đánh giặc – một vẻ đẹp khỏe
khoắn của tuổi trẻ Việt Nam kiên cường, bất khuất.

+ Hình ảnh cây tre hiện lên trên mỗi làng quê. Nó như sự đồng hiện những phẩm chất
trong cốt cách con người Việt Nam: thật thà chất phác, đôn hậu thủy chung, yêu chuộng
hòa bình nhưng cũng rất kiên cường bất khuất trong đấu tranh.

4 câu thơ tiếp, những yếu tố mang vẻ đẹp thuần phong mĩ tục của con người Việt Nam:

+ Đó là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam với phong tục “búi tóc sau đầu”
(tóc cuộn thành búi sau gáy tạo cho người phụ nữ một vẻ đẹp nữ tính, thuần hậu).

+ Đó là đạo lý ân tình ân nghĩa ngàn đời: “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn”, thành ngữ “gừng cay muối mặn” được nhà thơ vận dụng một cách tài tình: gừng
càng già càng cay, muối càng lâu năm càng mặn, con người sống với nhau càng lâu thì
càng tình nghĩa. Tình cảm chân thành ấy là nguồn gốc của mọi tình yêu thương như suối
nguồn chảy qua muôn thế hệ.

+ Câu thơ: “Cái kèo cái cột thành tên” gợi nhắc một nét văn hóa của người Việt. Đó là
truyền thống làm nhà “kèo – cột”, cột đẩy lên cao, kèo giữ các cây cột lại với nhau làm
nên sự bền vững. Cũng từ gian nhà ấy, thói quen đặt tên con cái bằng những vật dụng
quen thuộc cũng ra đời. Vì vậy mà cái kèo cái cột “cũng thành tên”.

+ Dân tộc ta với nền văn minh “lúa nước” cùng truyền thống cần cù lao động, chịu
thương chịu khó “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Ở đây, nhà
thơ sử dụng thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên truyền thống lao động cần cù, chịu
thương, chịu khó của người dân ta. Để có được hạt gạo ta ăn hằng ngày, người nông dân
phải trải qua quá trình gieo, cấy, xay, giã, giần, sàng rất vất vả.

+ Thấm vào trong hạt gạo nhỏ bé ấy là vị mặn mồ hôi nhọc nhằn của người dân “chân
lấm tay bùn”. Câu thơ đã khéo léo nhắc nhở chúng ta đạo lý: “uống nước nhớ nguồn”,
ăn hạt cơm dẻo thơm hôm nay phải biết nhớ đến công lao người làm ra nó.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 224


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Câu thơ cuối, khẳng định sự ra đời của Đất Nước một cách đầy tự hào: “Đất Nước có
từ ngày đó...”

+ Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm khẳng định với một niềm tự hào “Đất Nước có từ ngày
đó”, “ngày đó” là ngày nào ta không biết, cũng không rõ nhưng chắc chắn ngày đó là
ngày ta có truyền thống, có phong tục tập quán, có nền văn hóa mà có văn hóa tức là có
Đất Nước.

3. Nhận xét cách lý giải về nguồn gốc của Đất Nước trong định nghĩa của nhà thơ.

+ Trước đây, người ta thường quan niệm: đất nước là của vua, thuộc về các triều đại,
của các tầng lớp cai trị như trong “Nam Quốc Sơn Hà”, Lý Thường Kiệt đã khẳng định:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở”; trong “Bình Ngô Đại Cáo”, Nguyễn Trãi cũng khẳng
định: Đất Nước thuộc về các triều đại.

+ Nhưng trong quan niệm của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thì Đất Nước không phải
là cái gì đó to lớn, siêu nhiên mà Đất Nước được hình thành từ những phong tục tập quán,
những thói quen hàng ngày, những vẻ đẹp thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của
nhân dân.

4. Nét đặc sắc nghệ thuật và mở rộng.


Đoạn thơ được vận dụng khéo léo những chất liệu văn hóa dân gian như phong tục
ăn trầu, tục búi tóc, truyền thống đánh giặc, nền văn minh lúa nước... Nhà thơ sáng tạo
một cách nhuần nhuyễn thành ngữ dân gian, ca dao, tục ngữ, cổ tích, truyền thuyết... cùng
các biện pháp tu từ như điệp ngữ, nhân hóa, ẩn dụ... Tất cả đã tạo nên một đoạn thơ đậm
đà không gian văn hóa người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng, lôi
cuốn mang đậm hồn thơ, triết lí của Nguyễn Khoa Điềm.

Mở rộng
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Nghệ thuật
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 225


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Đề 2: Trong đoạn trích “Đất Nước” thuộc trường ca “Mặt đường khát vọng”, nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận quan niệm về Đất Nước
của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

Mở bài

- Nêu được yêu cầu của đề: nội dung đoạn trích và quan niệm mới mẻ của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.
Hướng dẫn học sinh viết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 226


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Đất nước là đề tài muôn thuở của thơ ca, chúng ta bắt gặp một đất nước chìm trong
đau thương, mất mát qua thơ Hoàng Cầm; một đất nước đang đổi mới từng ngày qua thơ
Nguyễn Đình Thi... Nhưng có lẽ đất nước được nhìn từ nhiều khía cạnh, đầy đủ và trọn
vẹn nhất phải nói đến bài thơ “Đất Nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm khi ông cắt
nghĩa Đất Nước không chỉ của Nhân dân mà Đất Nước còn được hình thành từ các
phương diện: địa lý, lịch sử, văn hóa. Và đoạn trích sau thể hiện cái nhìn sâu sắc của
ông về Đất Nước.
“Đất là nơi anh đến trường
....................
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.

- Đôi nét về tác giả, tác phẩm: đoạn trích “Đất Nước” và nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

+ Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những
năm kháng chiến chống Mĩ; thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư
của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.

+ Bài thơ “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V, trường ca “Mặt đường khát vọng”;
là một trong những đoạn đặc sắc, thể hiện những cảm nhận riêng, độc đáo của nhà thơ về
Đất Nước.
Hướng dẫn học sinh viết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Thân bài

1. Giới thiệu khái quát đoạn trích Đất Nước và đoạn thơ cần phân tích.
Hướng dẫn học sinh viết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 227


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

2. Phân tích đoạn trích

Về nội dung: Đoạn trích thể hiện cảm xúc, suy tư và là sự cắt nghĩa khái niệm đất nước
của tác giả từ nhiều phương diện.

+ Địa lí: Không gian đất nước rộng lớn, mênh mông mà gần gũi, thân quen; thiêng
liêng mà bình dị; là nơi sinh tồn của bao thế hê,̣...

+ Lịch sử: Gắn với cội nguồn, sự tiếp nối của các thế hê ̣từ quá khứ đến hiện tại và
tương lai, làm nên đất nước trường tồn,...

+ Văn hóa: Gắn với những quan niệm, phong tục, tập quán,... kết tinh vẻ đẹp tâm hồn
nhân dân.

Về nghệ thuật: Đoạn trích sử dụng hiệu quả, sáng tạo thể thơ tự do, chất liệu văn hóa và
văn học dân gian; kết hợp hài hòa giữa chất trữ tı̀nh và chı́nh luận; ̣cách cắt nghĩa khái
niệm Đất Nước theo lối chiết tự,...

3. Bình luận quan niệm về Đất Nước

- Nguyễn Khoa Điềm quan niệm Đất Nước là sự tổng hợp, thống nhất các phương diện
lịch sử, địa lí và văn hóa trong mối liên hệ gắn bó với đời sống nhân dân. Điều đó góp
phần thể hiện tư tưởng cốt lõi của đoạn trích: Đất Nước của Nhân dân.

- Đây là quan niệm mới mẻ, sâu sắc, tiêu biểu cho quan niệm về Đất Nước trong văn
học Cách mang giai đoạn 1945 - 1975; góp phần thức tỉnh tinh thần dân tộc ở thế hệ trẻ
đô thi vùng tạm chiếm miền Nam thời kháng chiến chống Mı;̃ khơi gợi tình yêu, trách
nhiệm với đất nước của tuổi trẻ ngày nay.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 228


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Kết bài
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Đề 3: Trong đoạn trích “Đất Nước” của trường ca “Mặt đường khát vọng”, nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận độc đáo về Đất Nước của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm.

Mở bài

- Nêu được yêu cầu của đề: Là tư tưởng, quan điểm mới mẻ của nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm về Đất Nước: “Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân”.

Hướng dẫn học sinh viết:


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 229
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

- Đôi nét về tác giả, tác phẩm: Đoạn trích “Đất Nước” và nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

+ Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những
năm kháng chiến chống Mĩ; thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư
của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.

+ Bài thơ “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V, trường ca “Mặt đường khát vọng”;
là một trong những đoạn đặc sắc, thể hiện những cảm nhận riêng, độc đáo của nhà thơ về
đất nước.

Hướng dẫn học sinh viết:


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

1. Giới thiệu bao quát: về đoạn trích “Đất Nước” và vị trí của đoạn thơ cần phân tích.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

2. Phân tích đoạn trích

a. Về nội dung: Đất nước với cái nhìn có chiều sâu và phát hiện mới mẻ

- Phát hiện mới từ không gian địa lý: Thiên nhiên đất nước trở nên thiêng liêng, gần gũi
hơn khi có sự hoá thân của nhân dân.

+ Những địa danh, thắng cảnh tiêu biểu của đất nước, in đậm dấu ấn tâm hồn, lối sống
nhân dân.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 230


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

+ Nhân dân - những con người bình dị, vô danh - đã hoá thân vào đất nước; mỗi người
lặng lẽ góp phần mình làm nên vẻ kì thú của thiên nhiên và bề dày của truyền thống.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Khái quát về đất nước với những suy ngẫm có tính triết lí sâu sắc:

+ Từ thiên nhiên đất nước, suy ngẫm về vẻ đẹp tâm hồn của con người, lịch sử Việt Nam.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

+ Từ những cuộc đời, những hoá thân cụ thể, nhận thức sâu hơn về mối quan hệ gắn bó
giữa thiên nhiên và con người, giữa đất nước và nhân dân.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Chủ thể trữ tình bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, về
những truyền thống quý báu của dân tộc; thể hiện niềm trân trọng và ngưỡng mộ trước
những đóng góp lớn lao của nhân dân.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

b. Về nghệ thuật: Đóng góp mới mẻ, độc đáo

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc; sử dụng sáng
tạo thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt của âm hưởng, nhịp điệu; biện pháp liệt kê,
trùng điệp;...

- Sử dụng linh hoạt chất liệu truyện kể dân gian, chất liệu văn hoá dân tộc để sáng tạo
hình ảnh và thể hiện cách cảm nhận độc đáo về đất nước; cách triển khai ý thơ đi từ cụ
thể đến khái quát phù hợp với các suy tưởng chính luận.

- Ngôn ngữ gần gũi với đời sống mà vẫn mới mẻ; hình ảnh quen thuộc, gợi mở nhiều liên
tưởng sâu sắc.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 231


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Hướng dẫn học sinh viết:


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

3. Làm rõ những cảm nhận độc đáo về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

- Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” là đóng góp mới mẻ, độc đáo của Nguyễn Khoa
Điềm về đề tài đất nước; qua đó khơi dậy niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của mỗi
người đối với đất nước.

- Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm.

Hướng dẫn học sinh viết:


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Kết bài:

Học sinh viết:


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 232


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Đề 4: Vẻ đẹp “Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện thế nào trong
đoạn trích “Đất Nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

Mở bài
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thân bài

1. Giải thích khái niệm “Đất Nước của Nhân dân”.

- Thời trung đại người ta quan niệm: Đất nước là của vua, thuộc về các triều đại, của
các tầng lớp cai trị đất nước.

+ Trong “Nam Quốc Sơn Hà”, Lý Thường Kiệt đã khẳng định: “Sông núi nước Nam
vua Nam ở”.

+ Trong “Bình Ngô Đại Cáo”, Nguyễn Trãi cũng khẳng định:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 233
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

- Trong quan niệm mới mẻ (khi đất nước có chủ quyền):

+ Người ta nhìn nhân dân chính là những con người đã đổ xương máu, nhân dân tạo
nên phong tục, tập quán; tạo nên truyền thống lịch sử; góp phần làm nên những danh lam
thắng cảnh.

+ Đất Nước đó không thuộc về cá nhân con người nào mà nó thuộc về nhân dân –
những người anh hùng vô danh.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

2. Biểu hiện của tư tưởng: Đất Nước của Nhân dân

2.1. Nhân dân với đời sống thủy chung nghĩa tình suốt 4000 năm.

- Với bao phong tục tập quán, truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Điều đó
được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện qua chín dòng thơ đầu của đoạn trích “Đất
Nước”, với vẻ đẹp của một Đất Nước thân thuộc bình dị, gắn bó trong đời sống vật chất
cũng như tinh thần của mỗi con người

- Đoạn thơ sử dụng nhiều chất liệu văn học, văn hóa dân gian để nói về vẻ đẹp của tư
tưởng Đất Nước của Nhân dân: cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, ca dao, tục ngữ,... Đoạn
thơ cũng tập trung thể hiện vẻ đẹp của truyền thống văn hóa, phong tục tập quán ngàn đời
của người dân Việt.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 234


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

2.2. Nhân dân với công cuộc hóa thân vào dáng hình xứ sở, tạo dựng nền văn hóa,
phong tục tập quán và chiều sâu lịch sử.

- Trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước, nhân dân đã mở mang bờ cõi, phát kiến
vùng lãnh thổ (địa lý), đã làm nên một đất nước với vẻ đẹp của những danh lam thắng
cảnh, hóa thân mình vào mỗi dáng núi hình sông.

- Nhân dân chính là những người đã tạo dựng, đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi
ngọn núi, dòng sông khắp mọi miền Tổ quốc này.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

2.3. Nhà thơ tỏ lòng biết ơn sâu nặng của mình đối với những người dân vô danh.

- Những con người đã làm nên truyền thống lịch sử đánh giặc giữ nước.

- Những con người đã gìn giữ, lưu truyền phong tục tập quán, những giá trị văn hóa, văn
minh, tinh thần và vật chất của Đất Nước.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 235


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

2.4. Tâm hồn nhân dân hiền hòa và lãng mạn đã sáng tạo nên ca dao thần thoại với
biết bao vẻ đẹp.

- Tình yêu đôi lứa lãng mạn, tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt.

- Quý trọng nghĩa tình hơn những giá trị vật chất.

- Lòng căm thù giặc sâu sắc và bền bỉ trong công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ Tổ quốc.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

3. Nét đặc sắc về nghệ thuật

- Thể thơ tự do phóng khoáng; ngôn ngữ mộc mạc, bình dị.

- Sử dụng nhuần nhuyễn chất liệu văn học, văn hóa dân gian.

- Kết hợp thành công chất trữ tình và tính triết luận trong thơ ca.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 236


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

Kết bài
Hướng dẫn học sinh viết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Đề 5: Bàn về chương “Đất nước” trích từ “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn
Khoa Điềm, có ý kiến cho rằng: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao
thần thoại” là tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức chương V của bản
trường ca này.
Từ cảm nhận của mình về đoạn trích “Đất Nước”, anh chị hãy bình luận về ý kiến trên.

Mở bài

- Nêu được yêu cầu của đề: dẫn dắt ý kiến “Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Đất
Nước của ca dao thần thoại” là tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức
chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm.

- Đôi nét về tác giả, tác phẩm: đoạn trích “Đất Nước” và nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Thân bài

1. Giải thích ý kiến

- “Đất Nước của Nhân dân”: Nhằm đề cao vai trò to lớn của nhân dân- người kiến tạo
dựng xây, bảo vệ đất nước. Nhân dân chính là chủ thể của đất nước để “Đất Nước này là
Đất Nước của nhân dân”.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 237


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

- “Ca dao”, “thần thoại” là 2 thể loại tiêu biểu, đặc trưng nhất trong kho tàng văn học
dân gian, kết tinh lưu giữ vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, gợi mở một thế giới bay bổng lãng
mạn, huyền thoại.

- Tác giả của “Ca dao thần thoại” chính là nhân dân. Khi nói “Đất Nước của ca dao
thần thoại” là tác giả muốn khẳng định: Đất Nước của Nhân dân còn là đất nước của văn
hóa dân gian.

+ Chủ đạo: Chính, quan trọng, chịu trách nhiệm điều khiển.

+ Chi phối: Có tác dụng điều khiển, quyết định đối với cái gì.

 Nhận định nhấn mạnh: Trong đoạn trích "Đất Nước", nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
khẳng định: Nhân dân là chủ thể của Đất Nước, “Đất Nước của nhân dân” cũng là Đất
Nước của văn hoá, văn học dân gian. Tư tưởng này điều khiển, chi phối đến nội dung và
hình thức nghệ thuật của toàn bộ chương V.

2. Dựa vào đoạn trích làm sáng tỏ ý kiến.

a. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

- Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được nhà thơ thể hiện cụ thể sinh động và được
triển khai trên nhiều bình diện: Trong “thời gian đằng đẵng”, trong “không gian mênh
mông” và từ bề dày truyền thống văn hoá, phong tục, tâm hồn và tính cách dân tộc, để
tác giả đi cắt nghĩa cho câu hỏi: Ai làm nên đất nước và đó chính là Nhân dân.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Nhân dân đặt tên cho các danh thắng, tên đất, tên làng để rồi nhân dân thả hồn vào
sông núi. Tác giả liệt kê một loạt các danh thắng từ Bắc vào Nam đều trong sự gắn bó với
nhân dân biết bao thế hệ. Sau mỗi hình thể của sông núi là hình ảnh của cuộc đời, là ước
nguyện của nhân dân: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút non Nghiên…
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm. Nhân dân chính những người dân bình dị
sinh ra lớn lên, lao động và chiến đấu, “khi có giặc người con trai ra trận”, “người con
gái trở về nuôi cái cùng con”, “giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”… Họ là những anh hùng
vô danh không ai nhớ mặt đặt tên, sống “giản dị” chết “bình tâm”, hi sinh thầm lặng cho
đất nước.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 238


Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

- Nhân dân là chủ thế sáng tạo ra văn hóa để truyền lại cho thế hệ mai sau bao gồm
các giá trị tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa ngọn lửa tiếng nói, tên xã tên làng,
đến những truyện thần thoại, câu ca dao, tục ngữ. Nhân dân là anh hùng văn hóa đã làm
nên đất nước.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

b. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” thấm nhuần trong hình thức thể hiện

- Chất liệu của “ca dao thần thoại” được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng một cách đặc
sắc, sáng tạo và vô cùng hiệu quả khi nói về Nhân dân - chủ thể của đất nước. Cả đoạn
trích “Đất nước” như được bao bọc bởi không khí của văn hoá dân gian. Cách sử dụng
cũng rất linh hoạt, sáng tạo, tác giả gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao, hay một hình
ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích, khi trích dẫn nguyên văn, khi tái tạo trong
một cảm xúc mới:

+ Vốn ca dao, dân ca, tục ngữ được tác giả vận dụng bằng cách gợi ra bằng một
vài chữ của câu ca, cũng có khi dẫn ra cả câu: “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn”, “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “ yêu em từ thuở trong nôi”…

+ Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích từ xa xưa: truyền thuyết về vua Hùng, truyện
cổ “Trầu cau”, Sự tích hòn Vọng Phu, hòn Trống Mái…

+ Phong tục tập quán, lối sống, vật dụng dân gian như: miếng trầu; bới tóc sau đầu;
cái kèo cái cột; hạt gạo xay, giã, dần, sàng; hòn than; con cúi…

- Hiệu quả của nét đặc sắc trong nghệ thuật:

+ Tạo nên một không gian nghệ thuật rất riêng vừa bình dị gần gũi hiện thực vừa bay
bổng lãng mạn, huyền thoại giàu chất thơ gợi lên được hồn thiêng của non sông, đất nước.

+ Giúp nhà thơ thể hiện thành công ý tưởng “Đất Nước của Nhân dân” một cách
thuyết phục bởi đã dùng chính chất liệu của nhân dân để nói về Nhân dân.

3. Bình luận ý kiến.

- Ý kiến thể hiện sâu sắc tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao
thần thoại” là tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức chương V nói riêng
và của bản trường ca “Mặt đường khát vọng” nói chung.

- Đúng vì trong quan niệm, nhận thức và cảm xúc đều thấm nhuần tư tưởng: Nhân dân
làm nên Đất Nước - nhân dân không phải ai khác mà là những người vô danh đã kiến tạo
bảo vệ, giữ gìn đất nước, đã dựng xây nên những truyền thống văn hoá, lịch sử ngàn đời
của dân tộc; trong hình thức thể hiện như hình tượng đến chi tiết đều thấm nhuần chất
dân gian.
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 239
Chinh phục môn Ngữ văn Cô Trần Thùy Dương

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Tư tưởng này vô cùng sâu sắc mới mẻ, độc đáo: Văn học trung đại quan niệm đất
nước là của nhà vua, văn học hiện đại có ý tưởng đề cao vai trò của nhân dân nhưng chưa
được nâng lên thành cảm hứng nghệ thuật và được lý giải một cách toàn diện cặn kẽ từ
nhiều bình diện như Nguyễn Khoa Điềm ở chương “Đất Nước” này.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Ý kiến trên cô đúc được cả cảm hứng chủ đạo và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích
“Đất Nước” giúp người đọc nhận thức sâu sắc những đóng góp độc đáo mới mẻ của
Nguyễn Khoa Điềm khi cảm nhận về Đất Nước, thấm thía hơn về tư tưởng “Đất Nước
của Nhân dân”.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Mở rộng:

- Với đương thời: Thức tỉnh thế hệ trẻ thời đại đánh Mĩ phải nhận thức rõ về Đất Nước
của nhân dân để rồi có trách nhiệm với đất nước, đứng lên đấu tranh giành độc lập, tự do.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

- Với hôm nay: Nhắc nhở thế hệ trẻ cần biết trân trọng giá trị truyền thống, phát huy
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, có trách nhiệm với đất nước trong thời đại mới.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 240

You might also like