Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

lOMoARcPSD|11660883

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN


TẢI KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN


KHOA HỌC QUẢN

CHỦ ĐỀ: Nghiên cứu về chức năng dự báo và hoạch định kế hoạch trong
quản lý. Liên hệ thực tế về việc thực hiện các chức năng này.

Giảng viên hướng dẫn Cô Lê Hải Linh


Lớp Kế Toán Tổng Hợp 2 – K62
Người thực hiện Nhóm 5: 1. Bùi Thị Hiền
2. Lê Thị Ngọc Nhi
3. Nguyễn Diệu Linh
4. Đinh Thị Ngân
5. Lê Thu Trang
6. Phạm Thị Ngọc Ánh
7. Ngô Thị Thu Hiền
8. Nguyễn Thị Hương
lOMoARcPSD|11660883
lOMoARcPSD|11660883

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của doanh nghiệp dù là lớn hay nhỏ, dù là đang hoạt động trong
lĩnh vực nào, đang trở nên ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển
của các doanh nghiệp nước ta nói riêng và của thế giới nói chung, đặc biệt là
trong giai đoạn hội nhập kinh tế mở. Vì thế, việc dự báo và hoạch định kế
hoạch trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng, là kim chỉ nam để
mang đến thành công cho doanh nghiệp.
Việc dự báo và hoạch định kế hoạch là chức năng thiết yếu của một nhà
quản trị. Đây là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải thực hiện ngay từ
đầu để triển khai các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. Tất cả
các nhà quản trị trong mọi cấp bậc đều phải thực hiện công tác dự báo và
hoạch định kế hoạch.
Thông qua việc làm đó, nhà quản trị chuẩn bị cho tổ chức của mình những hoạt
động cần thiết nhằm đạt được thành công cả trong ngắn hạn và dài hạn. Khi
nhà quản lý thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả năng dự báo và hoạch định kế
hoạch thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể phát triển lâu bền.
Trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay và nhất là trong
bối cảnh toàn cầu hóa thì dự báo và hoạch định một cách có hiệu quả ngày
càng trở nên quan trọng hơn. Việc này giúp doanh nghiệp có thể ổn định, đứng
vững và phát triển.
Việc vận dụng hai chức năng dự báo và hoạch định kế hoạch giúp cho doanh
nghiệp có thể vừa phát triển và vừa củng cố thêm sức mạnh của mình trên thị
trường, thể hiện sự tinh anh và có tầm nhìn của nhà quản lý. Vì vậy đây là hai
chức năng bổ trợ cho nhau để góp phần hình thành nên sức mạnh cho tổ chức,
cho doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|11660883

A. LÝ THUYẾT.
I. Chức năng quản lý.
1. Khái niệm.
- Quản lý: là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo. Hoạt động quản lý
cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với quy trình phát triển,
đó là sự phân công, chuyên môn hóa, lao động quản lý. Sự phân công chuyên
môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
- Chức năng quản lý: là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự
các công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ
thể, là quá trình liên tục các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
- Lợi ích của chuyên môn hóa:
+ Nâng cao kỹ năng làm việc cho người lao động.
+ Tăng năng suất sản xuất sản phẩm cho doanh nghiệp.
+ Tận dụng yếu tố nguồn lực một cách triệt để.
+ Thúc dẩy kinh tế cho doanh nghiệp và xã hội.
- Phân công gắn liền với hợp tác. Phân công chuyên môn hóa càng sâu, đòi
hỏi sự hợp tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa
các chức năng quản lý.
Xu hướng phân công và hợp tác:
+ Hao phí thể lực ngày càng ⬇

+ Hao phí về trí lực ngày càng ⬆


+ Sự căng thẳng thần kinh ngày càng cao.
2. Ý nghĩa của chức năng quản lý.
- Các chức năng quản lý là căn cứ để tổ chức ra cơ quan quản lý
+ Mỗi hệ thống quản lý đều có nhiều bộ phận, nhiều khau, nhiều cấp khác
nhau, gắn liền với những chức năng xác định nào đó, nếu không có chức năng
quản lý thì bộ phận đó hết lý do tồn tại. Từ những chức năng quản lý mà chủ thể
xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp.
Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các
cấp trong hệ thống quản lý.
+ Một bộ máy quản lý chỉ có hiệu quả khi nó được xây dựng và hoạt động
dựa trên cơ sở căn cứ vào các chức năng quản lý. Muốn kiểm tra, đánh giá một
bộ máy quản lý, phải xem xét nó có được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào hệ
thống chức năng quá trình quản lý đó hay không? Hoạt động của nó có thực
hiện đầy đủ chính xác các chức năng hay không?
lOMoARcPSD|11660883

+ Trong việc xây dựng bộ máy quản lý, phải xuất phát từ công việc để lựa
chọn người đảm nhận chứ không thể ngược lại. Hoàn thiện hệ thống chức
năng là điều kiện để hoàn thiện và phát triển cơ cấu bộ máy quản lý. Trong
quản lý, mỗi cơ quan, đơn vị phải xây dựng và thực hiện một cơ chế hoạt động
thống nhất trên cơ sở xác định cụ thể phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa
vụ, quyền lợi rõ ràng cho từng bộ phận, cá nhân của cơ quan, đơn vị mình.
- Chức năng quản lý thể hiện quá trình quản lý theo thời gian, không gian, theo
các khâu, các cấp quản lý, đồng thời nêu lên nội dung cụ thể, chi tiết của quá
trình quản lý.
+ Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng
quản lý, nếu không xác định được chức năng thì chủ thể quản lý không thể
điều hành được hệ thống quản lý. Muốn nghiên cứu nội dung một quá trình
quản lý phải nghiên cứu các chức năng của nó. Nghiên cứu hệ thống chức
năng quản lý không đầy đủ toàn vẹn thì cũng không nắm bắt được đầy đủ và
toàn vẹn nội dung quá trình quản lý.
- + Quản lý chỉ có hiệu quả khi xác định đúng đắn và đầy đủ chức năng.
Thiếu chức năng là thiếu nội dung quản lý, thừa chức năng là thừa nội dung
quản lý.
Hoặc thiếu hoặc thừa chức năng đều gây rối loạn cho quá trình quản lý khi
thực hiện chúng.
II. Dự đoán.
1. Khái niệm.
- Dự đoán: là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà trong
tương lai có thể xảy ra có liên quan tới hệ thống quản lý.
2. Đặc điểm dự báo.
- Dự đoán để nhận thức được cơ hội làm cơ sở cho việc phân tích lựa chọn các
phương án hành động của hệ thống. Mặt khác, dự đoán còn để lường hết khả
năng thay đổi có thể xảy ra để dự kiến trước các biện pháp ứng phó.
- Dự đoán là bước rất quan trọng nhằm xác định được tiền đề, các điều kiện
cho việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ chức quản
lý.
- Dự đoán là chức năng không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong chu trình
quản lý. Mọi dự đoán phải dựa trên cơ sở khoa học được phân tích tỷ mỉ, kỹ
lưỡng. Dự đoán đúng sẽ mang lại thành công và ngược lại.
3. Các phương pháp dự báo.
3.1. Phương pháp dự báo định tính.
- Dự báo định tính đưa ra kết quả dự báo hoặc cung cấp phương tiện để điều
chỉnh kết quả dự báo bằng cách khai thác kinh nghiệm và phán đoán của những
người am hiểu (chuyên gia) về sản phẩm và môi trường ảnh hưởng đến sản
phẩm dự báo.
- Phân loại dự báo định tính:
lOMoARcPSD|11660883

+ Lấy ý kiến chuyên gia.


+ Lấy ý kiến bán hàng.
+ Lấy ý kiến khách hàng.
+ Phương pháp chuyên gia.
3.2. Phương pháp dự báo định lượng.
- Phương pháp dự báo định lượng dựa vào các số liệu thống kê và thông
qua phương pháp toán học để dự báo cho tương lai.
- Ưu điểm của phương pháp dự báo định lượng:
+ Kết quả dự báo là các số liệu cụ thể hỗ trợ tốt cho quản lý, kinh doanh.
+ Kết quả dự báo khách quan.
+ Phần mềm ứng dụng trong dự báo khá đa dạng, thuận tiện cho sử dụng.
+ Có phương pháp đánh giá độ chính xác dự báo.
- Nhược điểm của phương pháp dự báo định lượng:
+ Yêu cầu cơ sở dữ liệu tốt ( chính xác, đầy đủ, kịp thời, dễ tái lập,...)
+ Thường chỉ áp dụng dự báo cho các đối tượng dự báo mang tính định lượng.
4. Quy trình dự báo.
- Bước 1 : Xác định mục đích dự báo.
- Bước 2 : Xác định khoảng thời gian dự báo.
- Bước 3 : Lựa chọn phương pháp dự báo.
- Bước 4 : Thu thập và phân tích dữ liệu.
- Bước 5 : Tiến hành dự báo.
- Bước 6 : Kiểm chứng kết quả và rút kinh nghiệm.
III. Hoạch định.
1. Khái niệm.
- Hoạch định kế hoạch là đưa ra mục tiêu, chương trình hành động và các
bước đi cụ thể trong 1 khoảng thời gian nhất định của hệ thống quản lý.
2. Mục đích của hoạch định.
- Hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt
được mục tiêu 1 cách hiệu quả.
- Cho phép người quản lý có thể kiểm soát được quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Hoạch định và hiệu quả của hoạt động.
“ Trong kinh doanh nếu bạn không lập kế hoạch, điều đó có nghĩa là bạn
đang chuẩn bị một kế hoạch dễ thất bại” – Crawford H.Greenewalt.
3.1. Tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị.
- Trong quản trị, khâu hoạch định được ví như bánh lái, quyết định hướng đi
của cả doanh nghiệp, công ty. Nhà quản trị khi ấy là thuyền trưởng, phải vạch
ra được nhiều phương án nhằm ứng phó với nhiều tình huống thích hợp khác
nhau, bởi tính không chắc chắn, luôn xoay chuyển của các khả năng là hiển
nhiên và không tránh được.
- Tính không chắc chắn là do công tác hoạch định là dự đoán, dự báo về sự việc
lOMoARcPSD|11660883

xảy ra trong tương lai trong một môi trường có nhiều yếu tố bất lợi, khó dự
đoán được hoặc nằm ngoài kiểm soát của doanh nghiệp. Một điều có thể thừa
nhận là một yếu tố bất lợi này đến để tạo tiền dề cho nhiều yếu tố bất lợi xảy
ra. Vì thế, việc hoạch định kỹ càng và có chiều sâu, tức là có hệ thống là điều
không thể coi nhẹ.
3.2. Phối hợp mọi nỗ lực của tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu.
- Hoạch định chỉ ra biện pháp cho phép khái thác tối đa các thế mạnh của
doanh nghiệp, tận dụng cơ hội kinh doanh, hạn chế nguy cơ cho doanh
nghiệp.
- Việc hoạch định lại bị chi phối bởi sự sang tạo và thuận tình của tập thể. Các
quyết định do hoạch định đưa ra phải được sự đồng tình và thông suốt của hầu
hết các thành viên trong tổ chức. Bởi câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non
- Ba câu chụm lại nên hòn núi cao” luôn nhắc nhở chúng ta về sức mạnh của
đoàn kết, đồng lòng.
3.3. Tập trung vào các mục tiêu tránh sự lãng phí.
- Hoạch định cần đưa ra gói biện pháp cho phép khai thác tối đa các thế mạnh
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu. Một khi tập trung vào các mục tiêu
đề ra, doanh nghiệp có thể hoàn thanh công tác với mức hao phí, rủi ro thấp
nhất có thể. Bởi hoạch định là chuẩn bị cho tổ chức vận hành tốt hơn trong
tương lại.
3.4. Tạo sự hợp tác và phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong tổ chức.
- Tuy hoạch định là công của các cá nhân ( nhà quản trị) nhưng mục tiêu của
khâu này lại nhằm điều phối nhân lực và tài lực của cả doanh nghiệp vào quy
trình làm việc. Công cuộc điều hành sự hoạt động của một doanh nghiệp luôn
làm các nhà quản trị đau đầu. Từng các nhân, mỗi bộ phận trong một tổ chức
lại có chức năng và cách vận hành riêng.
- Hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể , nhưng tất cả đều mang trách
nhiệm tạo nên thành quả chung cùng doanh nghiệp. Giờ đây, khi hoạch định tốt,
nhà quản trị biết cách phối hợp các cá nhân và bộ phận, triệt tiêu những mâu
thuẫn nội bộ, những cuộc công kích vốn từ lâu đã là mối nguy cho công ty, làm
khăng khít mối quan hệ giữa cá nhân - cá nhân, cá nhân – tổ chức và bộ phận
này – bộ phận kia, khiến công việc trở nên trôi chảy.
3.5. Tăng độ linh hoạt và thích nghi với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
- Ở thời nay “ Khách hàng là thượng đế” , để tồn tại , các doanh nghiệp phải
tỏ ra vô cùng linh hoạt và ứng biến tốt với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh.
- Cần xét đến sự sai lệch không nhỏ giữa hoạch định và thực tế để từ đó có
kế hoạch điều chỉnh phù hợp , nhưng cần tránh thay đổi tùy tiện và liên tục
dẫn đến nguy cơ không đạt được mục tiêu và thất bại.
3.6. Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra hữu hiệu.
- Lợi ích của việc hoạch định hiệu quả khiến việc kiểm tra tốt hơn.
lOMoARcPSD|11660883

Hoạ MụctiêuKêếhoạch
chđị
nh
Kiểmtra

4. Phân loại hoạch định.


4.1. Hoạch định chiến lược.
- Khái niệm: Hoạch định chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược
và phân tích môi trường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tổ chức sẽ thiết lâp các
mục tiêu, phân tích và lựa chọn các chiến lược thay thế và phân bổ nguồn lực
để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Phân loại:
+ Hoạch định chiến lược Marketing: Hoạch định các chiến lược Marketing là
quá trình xây dựng chiến lược Marketing và xác định các biện pháp cụ thể vào
thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp. Mục đích của viêc hoạch định là xác lập, duy
trì và phát triển các đơn vị kinh doanh, các sản phẩm của doanh nghiệp nhằm
tạo ra lợi nhuận.
+ Hoạch định chiến lược PR: Hoạch định các chiến lược PR là một tiến trình
trình
bày những mục tiêu mà doanh nghiêp muốn đạt được; những cách thức và nguồn
lực cần phải có để thực hiện mục tiêu đó; lộ trình và các bước triển khai trong
từng nội dung và giải pháp tiến hành.
+ Hoạch định chiến lược bán hàng: Hoạch định các chiến lược bán hàng là môt
bộ
phận quan trọng trong chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Một chiến lược
bán hàng phù hợp sẽ trả lời cho các câu hỏi như: Bạn tập trung bán các sản
phẩm gì? Bạn bán sản phẩm như thế nào? Bạn sử dụng những công cụ nào để
bán sản phẩm?
+ Hoạch định chiến lược kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh là
quy trình quản lý được sử dụng để tạo ra một kế hoạch dài hạn cho tương lai
của doanh nghiêp. Các tổ chức sử dụng quy trình này để xác định mục tiêu, các
chiến lược cần thiết để hoàn thành mục tiêu đó và sử dụng hệ thống quản lý
hiệu suất nội bộ để giám sát, đánh giá tiến độ công viêc̣ .
lOMoARcPSD|11660883

+ Hoạch định chiến lược nhân sự: Hoạch định các chiến lược nhân sự là công
việc đặt ra mục tiêu và các kế hoạch cần thực hiện. Những kế hoạch này bao
gồm các chính sách và hoạt động nguồn nhân lực được thiết kế cho các nhóm
công việc cụ thể, nhằm đáp ứng và thực hiện các mục tiêu chiến lược cũng như
đảm bảo hiệu quả hoạt động của công việc.
- Khó khăn trong quá trình hoạch định chiến lược.
lOMoARcPSD|11660883

+ Mọi doanh nghiệp đều có sự hạn chế về nguồn lực. Vì vâỵ , các nhà hoạch
định buộc phải lựa chọn những chiến lược đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh
nghiệp. Vì là người hiểu rõ viễn cảnh của công ty nhất nên nhà hoạch định
cần có
được quyền điều chuyển các nguồn lực chiến
cần thiết trong quá trình thực hiên lược.
4.2. Hoạch định tác nghiệp.
* Định nghĩa: Hoạch định tác nghiệp là những hoạch định liên quan đến việc
triển khai các chiến lược trong những tình huống cụ thể và ở những thời gian
ngắn (tháng, quí, năm).
* Tiến trình và nội dung cụ thể của hoạch định tác nghiệp.
- Kế hoạch cho những họat động không hoặc ít lặp lại, tức kế hoạch hầu như
chỉ sử dụng một lần (còn gọi là kế hoạch đơn dụng), gồm:
+ Chương trình (qui mô lớn): đưa sản phẩm mới ra thị trường, khánh thành
một tòa nhà thương mại, xóa đói giảm nghèo…
+ Dự án (qui mô nhỏ): Là một phần tách rời từ chương trình, có những chỉ dẫn
cụ thể về công việc, được giới hạn nghiêm ngặt về nguồn lực sử dụng và thời
gian hoàn thành.
+ Kế hoạch ngân sách: Là một biểu mẫu tường trình về các nguồn tài chính
phân bổ cho những hoạt động đã định, trong khoảng thời gian đã xác định. Đây
là thành tố quan trọng của chương trình và dự án, là công cụ kiểm soát hiệu quả
của đơn vị.
- Kế hoạch thường xuyên: Hướng vào những họat động có khả năng hoặc
chắc chắn lặp lại ở tương lai, gồm:
+ Chính sách: Là những đường lối chỉ đạo tổng quát để làm quyết định, ví
dụ chính sách đãi ngộ chất xám, chính sách phân phối thu nhập….
+ Thủ tục: Là những hướng dẫn chi tiết để thực hiện chính sách.
+ Qui định, qui tắc: Các tuyên bố về một số việc được phép hay không được
phép làm.
5. Vai trò của hoạch định.
- Nhận diện cơ hội kinh doanh trong tương lai.
- Có kế hoạch né tránh hoặc tối thiểu các nguy cơ, khó khăn.
- Triển khai kịp thời các chương trình hành động, có nghĩa là tạo tính chủ
động trong thực hiện.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra được dễ dàng, thuận lợi.
lOMoARcPSD|11660883

B. LIÊN HỆ THỰC TẾ.


Dựa vào các kiến thức đã học về dự báo và hoạch định kế hoạch, nhóm
chúng em quyết định lấy liên hệ thực tế là tập đoàn VINGROUP.
Vin group là một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất
châu Á với giá trị vốn hóa thị trường đạt gần 16 tỷ đô la Mỹ. Tập đoàn hoạt
động trong 3 lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, bao gồm: công nghệ, công nghiệp,
thương mại dịch vụ. Vingroup định hướng phát triển thành một Tập đoàn Công
nghệ – Công nghiệp
– Thương mại Dịch vụ hàng đầu khu vực, không ngừng đổi mới, sáng tạo để
kiến tạo hệ sinh thái các sản phẩm dịch vụ đẳng cấp, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người Việt và nâng tầm vị thế của thương hiệu Việt trên
trường quốc tế. Có thể nói, người góp công lớn vào việc phát triển tập đoàn
Vingroup được như hôm nay chính là ông Phạm Nhật Vượng – Ông chủ tập
đoàn Vingroup hiện tại.
Ông Phạm Nhật Vượng vừa là người sáng lập, đồng thời là một trong những
thành viên Hội đồng quản trị của 2 công ty Vincom và Vinpearl trước sáp
nhập.
Với kinh nghiệm lãnh đạo và những trải nghiệm thực tế, ông Phạm Nhật
Vượng đã phát triển Vingroup trở thành một tập đoàn lớn mạnh. Tất cả những
điều đó là nhờ vào khả năng dự đoán, hoạch định kế hoạch, tầm nhìn chiến lược
của ông.
Chính sự nhìn xa trông rộng ấy của ông đã giúp Vingroup luôn đi đầu trong
mọi lĩnh vực, khẳng định thương hiệu của mình không những ở trong nước
mà còn vươn xa trên trường quốc tế.
Để hiểu rõ hơn về những dự đoán và hoạch định kế hoạch mang tính chiến
lược của tập đoàn Vingroup, xin mời cô cùng theo chân nhóm chúng em để tìm
hiểu về sự phát triển có tổ chức, có kế hoạch đầy thuyết phục của tập đoàn
Vingroup.
lOMoARcPSD|11660883

I. Dự đoán của Vingroup


1. Thương hiệu mỳ gói Miniva.
Phạm Nhật Vượng: chúng ta thường biết đến cái tên này như là một đại gia
bất động sản ở Việt Nam với tập đoàn Vingroup và cũng là người đứng sau
thành công của thương hiệu ô tô đầu tiên của Việt Nam - Vinfast. Thế nhưng ít
ai biết rằng trước đó ông khởi nghiệp với việc kinh doanh thức ăn nhanh.
Tháng 8/1993: Ông đã đưa ra quyết định lập thương hiệu Miniva sau khi
đánh giá Ukraine thời điểm đó khá khó khăn do mới tách khỏi Liên bang Xô
Viết. Món ăn nhanh, tiêu biểu là mỳ gói xuất hiện đúng lúc sẽ là lựa chọn hữu
ích của người dân và nhanh chóng trở nên phổ biến. Năm 2004, thương hiệu
Mivina ghi nhận mức tăng tưởng kỷ lục với 97% người dân Ukraine đều sử
dụng món thức phẩm này.

Điều này chứng tỏ khả năng dự đoán rất thông minh và có chiến lược hoàn
hảo của Phạm Nhật Vượng. Ông đã biết nắm bắt tình hình thực tế, biết đưa ra
dự đoán về mọi tình huống và cho ra đời một sản phẩm có thể nói là bán chạy
nhất thời điểm lúc bấy giờ.
2. Thương hiệu ô tô Vinfast.
Hãng xe Vinfast là một trong những hãng xe nội địa hàng đầu tại thị trường
ô tô Việt Nam. Mặc dù chỉ mới thành lập cách đây không lâu nhưng Vinfast đã
làm hài
lOMoARcPSD|11660883

lòng rất nhiều người mua xe với những mẫu xe chiến lược như: Vinfast
Fadil, President, Lux A2.0, Lux SA 2.0 và gần đây nhất là mẫu xe thuần
điện Vinfast Vfe34.
- Năm 2017, tại Hải Phòng – thành phố cảng lớn nhất Việt Nam, ngành công
nghệ ô tô thế giới đã chứng kiến một kỳ tích, khi từ một khu đầm lầy, chỉ trong
21 tháng, VinFast đã xây dựng lên một khu phức hợp, sản xuất ô tô đẳng cấp
quốc tế và cho ra đời 3 mẫu xe đầu tiên. Đây được coi là tốc độ kinh ngạc
hiếm có đối với ngành ô tô thế giới. Để có thể cho ra đời dòng xe Vinfast,
không thể không kể đến khả năng dự đoán thông minh, sáng tạo của tập đoàn.
+ Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast là những người muốn xe
chất lượng đẳng cấp nhưng phù hợp với túi tiền. Dựa trên nhu cầu này,
Vinfast đã xác định chiến lược giá cao hơn các hãng xe Hàn – Nhật. Cụ thể,
xe fadil có giá từ 414-490 triệu, nhỉnh hơn so với các đối thủ như Yaris
Toyota, I10 Hyundai, Morning Kia.
=> Đây chính là thể hiện khả năng lấy ý kiến khách hàng của Vingroup. Họ dự
đoán được đối tượng mà mình hướng đến, chú ý vào những đối tượng đó để
tung ra thị trường một sản phẩm có chất lượng và phù hợp với đối tượng khách
hàng mà họ hướng tới.
+ Bên cạnh việc xây dựng chiến lược giá dựa theo phân khúc thị trường,
Vinfast còn thực hiện các hiệu chỉnh giá nhằm thỏa mãn người dùng. Ngày
15.03.2019, Vinfast chính thức tiếp quản doanh nghiệp Chevrolet trực thuộc
GM. Điều này đồng nghĩa với việc Vinfast sẽ được sử dụng nhà máy sản xuất,
hệ thống đại lý bán hàng và chăm sóc khách hàng của GM.
=> Điều này thể hiện khả năng dự báo xuất phát từ việc lấy thông tin, phản
hồi của khách hàng về sản phẩm, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh để mang
lại hiệu quả cao nhất cho tập đoàn.

Triển lãm Paris Motor Show 2018


lOMoARcPSD|11660883

- Theo đó, hàng triệu chiếc xe điện thông minh VinFast sẽ khởi đầu hành
trình từ đây, để mang lại sự an toàn, thuận tiện và niềm vui cho những khách
hàng toàn cầu. Năm 2021 là thời điểm thích hợp cho VinFast bởi Mỹ đang đầu
tư lớn cả về hạ tầng lẫn chính sách cho xe điện, đặc biệt là kế hoạch 174 tỉ
USD để tạo nên cuộc cách mạng xanh tại xứ sở cờ hoa. Thị trường rộng lớn
với việc xe điện mới chỉ chiếm 3% doanh số xe hơi ở Mỹ trong nửa đầu năm
2021 .“Công nghệ sẽ trở thành nền tảng vững chắc và là công cụ để chúng ta
có thể kết nối bền vững với thiên nhiên. Điểm đến của chúng ta là tương lai
tươi đẹp cho mọi người” - lời giới thiệu đồng thời là sự khẳng định tầm nhìn,
khát khao của VinFast, hãng xe điện duy nhất của Việt Nam trong lễ ra mắt 3
mẫu xe ô tô điện tại Los Angeles Auto Show 2021.

- Những chiếc xe VinFast, trên hết, hiện thực hoá khát khao làm ra được những
sản phẩm có tầm vóc với đẳng cấp quốc tế của người Việt Nam, là biểu tượng
cho nỗ lực chinh phục những đỉnh cao trong lĩnh vực công nghệ, công nghệ cao
của nhiều thế hệ người Việt.
Qua việc dự đoán về thị trường, khách hàng, biến động giá cả, tập đoàn
Vingroup đã khẳng định được tên tuổi và vị trí của mình trên trường quốc tế.
Qua đó, giúp chúng ta thấy việc dự đoán đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình đưa ra quyết định của một doanh nghiệp. Việc dự đoán thể hiện tầm
nhìn chiến
lOMoARcPSD|11660883

lược, khả năng tiên đoán và năng lực phẩm chất của người lãnh đạo nhằm
đưa ra kế hoạch phát triển một cách thông minh và có lợi cho doanh nghiệp.
II. Hoạch định kế hoạch của Vingroup.
1. Tầm nhìn.
- Vingroup với khát vọng tiên phong phấn đấu trở thành Tập đoàn kinh tế đa
ngành hàng đầu Việt Nam, xây dựng thành công chuỗi sản phẩm và dịch vụ
chất lượng cao, nâng cao uy tín và vị thế trên bản đồ kinh tế thế giới; đồng thời
góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt.
- Điều này thể hiện được việc hoạch định chiến lược phát triển của tập đoàn,
có kế hoạch để phủ sóng rộng rãi sản phẩm của mình, từ đó mang lại hiệu quả
cao.

2. Sứ mệnh: “ Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”
- Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ cao cấp với chất lượng
quốc tế và am hiểu bản sắc địa phương; mang tính độc đáo và sáng tạo cao.
- Đối với cổ đông, khách hàng: Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển; cam
kết trở thành “Người đống hành số 1” của đối tác và cổ đông.
- Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng
động, sáng tạo và nhân văn, tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển
công bằng cho tất cả nhân viên.
- Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, đóng góp tích
cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng.
lOMoARcPSD|11660883

=> Với việc đặt ra hoạch định chiến lược là “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn
cho người Việt”, Vingroup đã hiện thực hóa những chiến lược phát triển đó,
áp dụng vào từng đối tượng, từng mục đích kinh doanh để đạt được kết quả
cao nhất. Đây là minh chứng cho việc hoạch định chiến lược lâu dài, xuyên
suốt trong quá trình phát triển của tập đoàn. Thông qua việc Marketing, PR,
nhân lực, Vingroup đã hoạch định cho mình một đường lối đúng đắn và ngày
càng tạo được vị thế vững mạnh trên thị trường.

Sơ đồ hoạch định chiến lược phát triển của tập đoàn


Vingroup.

3. Giá trị cốt lõi.


“TÍN - TÂM - TRÍ - TỐC - TINH - NHÂN”
* TÍN
- Vingroup cũng như các doanh nghiệp khác, luôn đặt chữ TÍN lên hàng đầu
bởi đây là yếu tố có khả năng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
- Vingroup luôn cố gắng nỗ lực hết mình để đảm bảo đúng và cao hơn các cam
kết của mình, đặc biệt là về chất lượng sản phẩm-dịch vụ và tiến độ thực hiện
với đối tác, khách hàng.
* TÂM
lOMoARcPSD|11660883

- Vingroup luôn coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm trung tâm,
đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực mang lại cho
khách hàng trải nghiệm hoàn hảo nhất.
- Vingroup hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả
năng và tiềm lực.
* TRÍ
- Vingroup đề cao tinh thần dám nghĩ dám làm, khuyến khích tìm tòi, ứng dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào quản lý, sản xuất.
Luôn chủ động cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
* TỐC
- Vingroup lấy “Tốc độ-hiệu quả trong từng hành động” làm tôn chỉ, và lấy
“Quyết định nhanh – Đầu tư nhanh – Triển khai nhanh – Bán hàng nhanh –
Thay đổi và thích ứng nhanh…” làm giá trị bản sắc.
- Vingroup đề cao khát vọng tiên phong và xác định “Vinh quang thuộc về
người về đích đúng hẹn”. Vingroup coi trọng tốc độ nhưng luôn lấy câu “Không
nhanh ẩu đoảng” để tự răn mình.
* TINH
- Vigroup có mục tiêu là: tập hợp những con người tinh hoa để làm nên những
sản phẩm, dịch vụ tinh hoa, mọi thành viên được thụ hưởng cuộc sống tinh hoa
và góp phần xây dựng một xã hội tinh hoa.
- Vingroup mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân sự tinh gọn, có đủ cả
Đức và Tài, nơi mỗi thành viên đều là những nhân tố xuất sắc trong lĩnh vực
của mình.
* NHÂN
- Vingroup xây dựng các mối quan hệ với khách hàng, đối tác, đồng nghiệp,
nhà đầu tư và xã hội bằng sự thiện chí, tình thân ái, tinh thần nhân văn.
- Vigroup luôn coi trọng người lao động như tài sản quý giá nhất, xây dựng
môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, thực hiện các chính
sách phúc lợi ưu việt, tạo thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho
toàn thể cán bộ nhân viên.
lOMoARcPSD|11660883

=> Với việc hoạch định chiến lược giá trị cốt lõi và đi đúng hướng, Vingroup
đang tạo nên một thương hiệu phát triển bền vững, có tính sáng tạo, luôn dung
hòa được tất cả mọi yếu tố. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc hoạch
định chiến lược, giúp doanh nghiệp có căn cứ để taoh lập, xây dựng kế hoạch
và đạt được mục tiêu đề ra ngay từ ban đầu.
4. Mục tiêu hoạch định của Vingroup.
* Mục tiêu ngắn hạn.
- Tập trung vào các khu phức hợp cao cấp, quy mô lớn tại các thành phố
chiến lược vị trí trắc địa.
- Tăng cường doanh thu thường xuyên và hướng đến phân khúc khách hàng
mục tiêu.
- Đa dạng ngành nghề và tăng thu nhập từ bất động sản.
- Tăng cường phát triển năng lực, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
công nhân viên.
lOMoARcPSD|11660883

Hình ảnh cho thấy việc hoạch định chiến lược về kinh doanh bất động sản
của Vingroup vô cùng bài bản, có khoa học, có sự chuẩn bị và sẵn sàng ứng
phó với mọi tình huống có thể xảy ra.

*Mục tiêu dài hạn.


- Đảm bảo uy tín và giá trị thương hiệu, thu hút khách hàng cao cấp.
- Duy trì thị phần cao, giữ vững lợi thế để mở rộng phân khúc thị trường
trung- cao cấp.
- Chuyển nhượng bất động sản giúp tái sử dụng vốn.
- Tăng danh mục tài sản khai thác và tốc độ tăng trưởng các hoạt động
=>Tăng trưởng nguồn doanh thu hàng năm.
- Bán sản phẩm với số lượng và mức giá tốt hơn tại các dự án mới.

Vingroup cho biết năm 2021, tập đoàn sẽ đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh nhằm củng cố ba trụ cột chính: Công nghệ - Công nghiệp - Thương
mại Dịch vụ, tạo thế “kiềng ba chân” với mục tiêu doanh thu thuần đạt
170.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế khoảng 4.500 tỷ đồng.
Năm 2021, Vingroup đặt kế hoạch doanh thu thuần đạt 170.000 tỷ đồng và
lợi nhuận sau thuế khoảng 4.500 tỷ đồng, tăng 53,8% doanh thu và giảm 1% lợi
nhuận
lOMoARcPSD|11660883

so với thực hiện 2020. Cụ thể, về hoạt động kinh doanh, tập đoàn này sẽ đa
dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ của mỗi ngành dọc, qua đó đa dạng hóa các
nguồn thu và khuyến khích khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ, sản
phẩm trong hệ sinh thái; áp dụng công nghệ vào mọi hoạt động; mở rộng hoạt
động xuất khẩu sản phẩm công nghiệp ra nước ngoài.

=>Các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của Vingroup thể hiện rõ chiến lược
hoạch định kế hoạch trong quá trình kinh doanh của tập đoàn. Theo đó, ta nhận
biết được mỗi một chiến lược, mục tiêu đều có động cơ thực hiện, đều được
nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm từ thực tế để tạo nên một kế hoạch hoàn
chỉnh và tối ưu nhất. Điều này càng khẳng định khả năng lãnh đạo tai ba của
Phạm Nhật Vượng. Ông là người đã nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách
hàng để có những định hướng, kế hoạch phát triển tiềm năng, nhằm thu lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp của mình.
lOMoARcPSD|11660883

KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu về các chức năng dự đoán và hoạch định kế hoạch, ta
nhận thấy đây là hai chức năng quan trọng góp phần vào quá trình đưa ra quyết
định của một tổ chức, doanh nghiệp.
Chức năng dự đoán giúp cho doanh nghiệp, tổ chức nhìn nhận được các vấn
đề sắp xảy ra để điều chỉnh và đưa ra phương án có hiệu quả. Để có thể đưa ra
dự đoán đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn, có sự trải nghiệm thực tế, có linh
cảm, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường để đưa ra nhận định chính xác
nhất, đưa doanh nghiệp đi đúng hướng. Chức năng hoạch định kế hoạch cũng
đóng một vai trò hết sức quan trọng, chức năng này giúp cho doanh nghiệp đi
theo đúng lộ trình, đúng kế hoạch đã được đặt ra từ trước. Khi hoạch định kế
hoạch, nhà quản lý phải vạch ra đường đi cụ thể, chỉ ra những thuận lợi và khó
khăn để doanh nghiệp có những định hướng đúng đắn. Tất nhiên, rủi ro là điều
không thể tránh khỏi, nhưng nếu đi theo hoạch định kế hoạch thì có thể giảm
thiểu được những sự cố.
Tập đoàn Vingroup là một điển hình cho việc vận dụng thành công hai chức
năng dự đoán và hoạch định. Ta có thể thấy, qua sự dự đoán thông minh và
hoạch định kế hoạch bài bản, Vingroup đã có những bước tiến mạnh mẽ, khẳng
định vai trò, vị trí, sức mạnh của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Đầu
tiên phải kể đến sự tài trí của Phạm Nhật Vượng, ông là người đã có tầm nhìn xa
trông rộng, có sự tinh tường trong cách quản lý, thông minh, linh hoạt trong việc
đưa ra kế hoạch, dẫn dắt Vingroup ngày càng phát triển và thành công ở nhiều
lĩnh vực. Đây cũng là một tập đoàn điển hình trong khâu quản lý, cách tiếp cận
thị trường với nhiều cách thức mới mẻ, sáng tạo và tạo ấn tượng tốt đối với
khách hàng, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
lOMoARcPSD|11660883

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình khoa học quản lý.
2. “Chiến lược đại dương xanh” - Tác giả: W. Chan Kim & Renee
Mauborgne, dịch giả: Phương Thúy.
3. “Tương lai của quản trị” - Tác giả: Gary Hamel Bill Breen, dịch giả:
Hoàng Anh & Phương Lan.
4. “Tư duy nhanh và chậm” - Tác giả: Daniel Kahneman, dịch giả: Hương
Lan & Xuân Thanh.
5. “Lý thuyết trò chơi” – Tác giả Lê Hồng Nhật.
6. Những chiến lược kinh doanh của Phạm Nhật Vượng.

You might also like