Reviews - 20211-Giua Ky

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

Câu hỏi ôn tập giữa kỳ

học kỳ 20211

1. Trình bày định luật Lambert-Beer, định luật cơ bản về hấp thụ bức xạ điện từ, trong
phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-VIS. (Nêu biểu thức toán học, chứng minh định luật, ý
nghĩa vật lý của độ hấp thụ mol, nêu điều kiện để hệ thức của định luật đúng).
2. Nêu biểu thức toán học định luật Lambert- Beer trong phương pháp phổ hấp thụ phân tử
UV-VIS. Phổ UV-VIS là kỹ thuật phổ được áp dụng khi phân tích các hợp chất có nồng độ
thấp, ở đó môi tương quan giữa tín hiệu đo được và nồng độ của chất phân tích là mối quan
hệ tuyến tính. Hãy nêu cách sử dụng kỹ thuật này cho phân tích định lượng (phương pháp
đường chuẩn, thêm chuẩn và phương pháp tính, vẽ đồ thị minh họa).
3. Thế nào là phổ hấp thụ? Tại sao trong phân tích đo quang người ta thường chọn λmax là
bước sóng tia tới?
4. Nêu tính chất cộng tính của độ hấp thụ. Nêu vai trò của dung dịch trống trong phân tích đo
quang?
5. Trình bày cấu tạo và cơ chế hoạt động của detector ống quang. Các yêu cầu của bộ chuyển
đổi tín hiệu bức xạ điện từ.
6. Trình bày phương trình Schaibe-Lomakin phát biểu mối liên hệ giữa cường độ vạch phổ
phát xạ nguyên tử
7. Trình bày phương trình Lambert-Beer phát biều cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử
phụ thuộc vào nồng độ chất phân tích.

8. Trình bày cấu tạo và cơ chế hoạt động của đèn catot rỗng HCL khi đóng vai trò bức xạ đơn
sắc của phổ hấp thụ nguyên tử.

9. Tại sao phương pháp AES lại có độ nhạy cao hơn khi thay đổi nhiệt độ của ngọn lửa so với
phương pháp AAS?

10. Mn được sử dụng như một chất nội chuẩn trong xác định Fe bằng phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử. Một hỗn hợp chuẩn chứa 2,00 μg Mn/ml và 2,50 μg Fe/ml cho tỉ số tín hiệu
(Tín hiệu Fe /tín hiệu Mn) = 1,05/1,00. Một hỗn hợp với thể tích là 6,00 mL được chuẩn bị
bằng cách trộn 5,00 ml dung dịch phân tích chứa Fe với 1.00 ml chứa 13,5 μg Mn/ml. Độ hấp
thụ của hỗn hợp ở bước sóng của Mn là 0,128, và độ hấp thụ ở bước sóng của Fe là 0,185.
Tính nồng độ mol/l của dung dịch Fe cần phân tích.
12. Một dung dịch được chuẩn bị bằng cách trộn 10,00 ml dung dịch cần phân tích (X) với
5,00 ml dung dịch chuẩn (S) chứa 8,24 μg S/ml và pha loãng hỗn hợp này tới thể tích bằng
50,0 ml. Tỉ số tín hiệu đo được là (tín hiệu X/ tín hiệu S) = 1,690/1,000.
(a) Nếu làm một thí nghiệm riêng lẻ với nồng độ X và S là bằng nhau, tỉ số tín hiệu đo được
là (tín hiệu X/ tín hiệu S) = 0,930/1,000. Hãy xác định nồng độ của X

1
(b) Hãy xác định nồng độ của X nếu làm một thí nghiệm riêng khác với nồng độ của X lớn
hơn nồng độ của S là 3,42 lần, tỉ số tín hiệu đo được là (tín hiệu X/ tín hiệu S) = 0,930/1,000.
ĐS: (a) 7,49 μg X/ml; (b) 25,6 μg X/ml
13. Độ hấp thụ A của dung dịch X và Y nguyên chất và hỗn hợp X+Y với cuvet có bề dày
1,00 cm tại hai bước sóng 400 nm và 565 nm có các giá trị như ở bảng dưới đây
Chất Nồng độ A (tại 400 nm) A(tại 565 nm)
-4
X 1,50×10 M 0,942 0,201
-4
Y 3,00×10 M 0,226 1,162
X+Y (Cx+Cy) 0,680 0,858
Tính nồng độ X và Y trong hỗn hợp

ĐS. X= 8,85×10-5M; Y = 1,93×10-4M;

14. (a). Tính giá trị của độ hấp thụ tương ứng với độ truyền quang T = 45,0%?
(b). Nếu một dung dịch 0,010M có độ truyền quang T = 45,0% ở một bước sóng xác định.
Tính phần trăm truyền quang ở bước sóng đó khi nồng độ dung dịch này tăng lên 0,0200M.
ĐS. (a) A = 0,347; (b) %T = 20,2%

15. (a). Một dung dịch của hợp chất X có nồng độ 3,96 ×10–4 M có độ hấp thụ A = 0,624 ở
238 nm trong cuvet 1,000 cm. Một dung dịch trống (chỉ chứa dung môi) có độ hấp thụ là
0,029 ở cùng bước sóng. Tìm hấp thụ phân tử của hợp chất X.
(b). Độ hấp thụ của dung dịch hợp chất X chưa biết nồng độ trong cùng dung môi và cuvet là
0,375 ở 238 nm. Xác định nồng độ của X trong dung dịch này.
(c). 2,00 ml dung dịch của hợp chất X được pha loãng đến thể tích cuối cùng là 25,00 ml. Độ
hấp thụ của dung dịch sau khi pha loãng là 0,733. Hãy xác định nồng độ của dung dịch của
hợp chất X trước khi pha loãng.
ĐS. (a) ε = 1,50 ×103 M–1cm–1; (b) C = 2,31 ×10–4 M; (b) C = 5,87 ×10–3 M;

16. Ammoniac có thể được xác định bằng phương pháp đo quang bằng cách cho phản ứng
với phenol có mặt hypochlorua (OCl–)

Một mẫu chứa 4,37 mg protein được chuyển hóa hóa học để chuyển đổi nitơ thành amoniac
và sau đó pha loãng thành 100,0 ml. Sau đó lấy 10,0 ml dung dịch cho vào một bình định
mức 50 ml, thêm 5 ml dung dịch phenol cộng với 2 ml natri hypoclorua. Mẫu được pha loãng
thành 50,0 ml bằng nước cất. Độ hấp thụ đo ở 625 nm sử dụng cuvet 1,00 cm sau 30 phút. Để
so sánh, một dung dịch chuẩn đã được chuẩn bị từ 0,010 0 g NH4Cl (M = 53,49 g/mol) hòa
tan trong 1.00 lít nước. Sau đó lấy 10,0 ml của dung dịch chuẩn này cho vào bình định mức

2
thể tích 50 ml và phân tích trong cùng một cách thức như dung dịch cần xác định. Mẫu trống
được sử dụng là nước cất.
Độ hấp thụ ở 625 nm
Mẫu trống 0,140
Mẫu chuẩn 0,308
Mẫu phân tích 0,592
(a). Tính độ hấp thụ mol của sản phẩm phản ứng giữa phenol và amoniac (sản phẩm xanh)
(b). Tính phần trăm khối lượng của nitơ trong protein
ĐS. (a) ε = 4,49 ×103 M–1cm–1; (b) %N = 16,1%
17. Cu+ phản ứng với neocuproine để tạo thành phức hợp màu (neocuproine)2Cu+, với cực đại
hấp thụ ở 454 nm. Neocuproine đặc biệt hữu ích vì nó phản ứng với các kim loại khác. Phức
đồng hòa tan trong 3-methyl-1-butanol (rượu isoamyl). Đây là một dung môi hữu cơ không
hòa tan đáng kể trong nước. Nói cách khác, khi rượu isoamyl được thêm vào nước, hỗn hợp
rượu nước được phân ra làm hai lớp, với lớp nước có tỉ trọng lớn hơn ở phía dưới. Nếu
(neocuproine)2Cu+ có mặt, nó hầu như đi hết vào pha hữu cơ. Giả sử rằng rượu isoamyl
không hòa tan trong nước và tất cả phức màu sẽ đi vào pha hữu cơ. Giả sử rằng thủ tục sau
đây được thực hiện:
1, Một tảng đá có chứa đồng được nghiền thành bột, và tất cả các kim loại được chiết tách ra
với axit mạnh. Dung dịch axit được trung hòa với bazơ và pha loãng đến 250,0 ml trong bình
định mức A.
2, Tiếp theo, 10,00 ml dung dịch A được chuyển vào bình B, thêm 10,00 ml dung dịch chất
khử để khử tất cả Cu2+ về Cu+. Sau đó thêm 10.00 mL dung dịch đệm để mang lại độ pH
thích hợp cho sự hình thành phức Cu+ với neocuproine.
3, Sau đó, 15,00 ml dung dịch này được lấy ra cho vào bình C. Thêm vào 10,00 ml dung dịch
chứa neocuproine và 20,00 ml rượu isoamyl vào bình C. Sau khi hỗn hợp đã được lắc đều,
các pha được tách ra khỏi nhau, tất cả (neocuproine)2Cu+ trong pha hữu cơ.
4, Một vài ml lớp trên được lấy ra. Đo độ hấp thụ ở 454 nm sử dụng cuvet có bề dày 1,00
cm. Mẫu trống thực hiện thông qua các thủ tục tương tự cho một hấp thụ là 0.056.
(a) Giả sử rằng đá chứa 1,00 mg Cu. Nồng độ của Cu (mol/l) trong rượu isoamyl là bao
nhiêu?
(b) Nếu hấp thụ phân tử của (neocuproine)2Cu+ là 7,90 ×103 M–1cm–1. Độ hấp thụ đo được sẽ
là bao nhiêu? Lưu ý rằng một trống thực hiện thông qua các thủ tục tương tự đã đưa ra một
hấp thụ là 0,056.
(c) Một tảng đá được phân tích và đo được độ hấp thụ là 0.874 (chưa được hiệu chỉnh với
dung dịch trống). Hãy xác định có bao nhiêu mg Cu là trong đá?
ĐS. (a) C = 1,57 ×10–5 M; (b) A = 0,180; (c) 6,60 mg Cu;

3
18. Độ hấp thụ mol của một đơn axit yếu HInd (Ka = 1.42×10–5) và bazơ yếu liên hợp của nó
là Ind– ở bước sóng 430 và 570 nm được xác định bằng cách đo trong môi trường axit mạnh
và bazơ mạnh (ở đó toàn bộ chất chỉ thị tương ứng ở dạng HInd và Ind–). Kết quả thu được
cho ở bảng dưới đây:
ε430 (M–1cm–1) ε570 (M–1cm–1)
HInd 6,30×102 7,12×103
Ind– 2,06×104 9,61×102
Một dung dịch (không được đệm để giữ ổn định pH) có tổng nồng độ chất chỉ thị là: 2×10–5
M. Hãy tính nồng độ mol/l của [HInd], [Ind–] và độ hấp thụ A430, A570.

ĐS. [Ind–] = 1,12×10–5 M; [Hind] = 0,88×10–5 M; A430 = 0,236; A570 = 0,073

19. Độ hấp thụ mol của hợp chất X và Y được đo với các mẫu dung dịch đơn chất cho kết
quả ở bảng sau:
ε (M – 1cm– 1)

λ (nm) X Y

272 16400 3870


327 3990 6420

Hỗn hợp chứa hai chất X và Y với cuvet 1,000 cm có độ hấp thụ lần lượt là 0,957 ở 272 nm
và 0,559 ở 327 nm. Hãy xác định nồng độ của X và Y trong hỗn hợp.

You might also like