Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

TÊN ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN


TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. VẬN DỤNG TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN
VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

Tiểu luận cuối kỳ môn: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

MÃ MÔN HỌC VÀ MÃ LỚP: LLCT120314_23_2_10CLC


NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 3
BUỔI HỌC & TIẾT HỌC: BUỔI THỨ 7, TIẾT 1,2
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2024


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ 2, NĂM HỌC 2023 – 2024
Nhóm: , Buổi học và tiết học:
Tên đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
trong sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay
STT HỌ VÀ TÊN SV MSSV TỶ LỆ % HOÀN SĐT
THÀNH
1 Nguyễn Thanh Bình 23151055 100% 0395503600
2 Nguyễn Đăng Trí 23151148 100% 0926272619
Nguyên
3 Nguyễn Lê Công Đức 23151083 100% 0383621500
4 Nguyễn Văn Hùng 23151111 100% 0862456813
5 Nguyễn Võ Minh 23151092 100% 0915733714
Hoàng

Nhận xét của giáo viên


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 4
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN
VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ............................................................................................... 3
1.1. Bối cảnh hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội ....................................................................................................................... 3
1.2. Nội dung thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội ..................................................................................................................................... 4
1.2.1. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ...................... 4
1.2.2. Những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ... 5
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẤT
NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................... 10
2.1. Giữ vững độc lập dân tộc ......................................................................................... 10
2.2. Phát triển kinh tế - xã hội ......................................................................................... 13
2.3. Xây dựng con người ................................................................................................ 16
2.4. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế ..................................................................................... 17
2.5. Kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội .......................................................... 17
2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH .... 19
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................... 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 22
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTHCM Tư tưởng Hồ Chí Minh

ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam

CNXH Chủ nghĩa xã hội

ĐLDT Độc lập dân tộc

CMVN Cách mạng Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Chủ tịch Hồ Chí Minh được coi là biểu tượng cho tinh thần quyết tâm của dân tộc
Việt Nam. Bác đã dành trọn cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và góp phần to lớn
với thắng lợi của dân tộc Việt Nam, đưa đất nước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội
(CNXH). Cuộc đời của Người gắn liền với trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam.
Đảng ta đã xác định tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM) là hệ thống các quan điểm
phản ánh một cách sâu sắc và toàn diện những vấn đề cốt lõi của cách mạng Việt Nam
(CMVN), là kết quả của quá trình vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin một cách đầy
sáng tạo. TTHCM về độc lập dân tộc kết hợp với chủ nghĩa xã hội đã soi đường cho đất
nước Việt Nam đấu tranh giải phóng đất nước, lật đổ chế độ phong kiến lạc hậu, đuổi bọn
thực dân và đế quốc xâm lược, khai sinh nước Việt Nam dân chủ công hòa. Đặc biệt, dưới
lý tưởng của Bác, nhân dân Việt Nam đã thoát khỏi kiếp nô lệ, đứng lên làm chủ đất nước,
làm chủ vận mệnh của mình. Với bạn bè quốc tế, tư tưởng Hồ Chí Minh là động lực để
các nước thuộc địa vùng dậy đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mình, thời đại đấu tranh
giải phóng dân tộc bùng nổ trên khắp thế giới.
Từ những phân tích trên, em thấy rằng việc nghiên cứu, tìm hiểu vè các giá trị lý
luận và thực tiễn của TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH là vô cùng cấp thiết. Bởi vậy,
em xin lựa chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội trong sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay” cho bài tiểu luận
của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích nội dung cơ bản của TTHCM về mối liên hệ giữa
ĐLDT và CNXH từ đó chỉ ra ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn vận dụng các quan điểm
này, liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện
nay. Để đạt được mục đích đó thì bài viết cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số nội dung cơ bản của TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH

1
- Đánh giá thực trạng vận dụng TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng TTHCM về ĐLDT gắn liền
với CNXH
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH và giá trị lý luận,
giá trị thực tiễn của tư tưởng đó trong bối cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: quan điểm của HCM về mối liên hệ giữa ĐLDT và CNXH và
sự kế thừa của các quan điểm này cho sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, TTHCM, quan điểm của ĐCSVN vận dụng mối liên hệ giữa ĐLDT và CNXH
trong xây dựng đất nước hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, liệt
kê, so sánh, phân tích, đánh giá và tổng hợp,…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bài tiểu
luận gồm 02 chương sau:
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Chương 2: Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội trong sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay

2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN
VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Bối cảnh hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội
TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH mang tính chất là một học thuyết cách
mạng thuộc địa ở thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên toàn thế giới. Nó có
quá trình hình thành và phát triển cùng chiều với toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
Song, xét về tổng thể, tư tưởng quan trọng này được thể hiện như là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ lịch sử CMVN, định hướng cho sự phát triển các tư tưởng khác và thắng lợi của
cách mạng.
Bối cảnh hình thành TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH được đánh dấu là sôi động
và thắng lợi to lớn của phong trào cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân tộc.
 Về thế giới
Vào những năm 60 của thế kỷ XIX chủ nghĩa tư bản phát triển từ tự do cạnh tranh
sang chủ nghĩa tư bản độc quyền – chủ nghĩa đế quốc. Các nước tư bản tăng cường xâm
chiếm những nước kém phát triển, biến các nước này thành thuộc địa 1. Nhân dân các
nước thuộc địa bị chúng tước hết những giá trị văn hóa, tinh thần, quyền lợi vật chất và
địa vị làm người.
Cùng với mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản – mâu thuẫn giữa vô sản và tư bản,
chủ nghĩa tư bản đế quốc đã làm phát sinh thêm một mâu thuẫn mới. Mâu thuẫn giữa các
dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc thực dân. Mâu thuẫn ngày càng lớn
và dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). Chính mâu thuẫn này đã tạo
điều kiện cho cách mạng XHCN tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Đây là mở đầu
cho thời đại mới trong lịch sử.

1
Hoàng Trang (chủ biên) (2000), TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH ở Việt Nam, Nxb. Lao động, tr.55

3
Bên cạnh đó, sự thức tỉnh về ý thức dân tộc và phong trào đấu trnah giải phóng dân tộc
tăng lên mạnh mẽ cả bề rộng lẫn bề sâu từ những năm 20 của thế kỷ XX, nhất là từ sau
cách mạng tháng Mười Nga và Liên bang Xô Viết ra đời
 Trong nước
Dưới ách thống trị của tư bản thực dân Pháp, mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã
hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta, trước hết là mông dân với giai cấp địa chủ,
phong kiến không mất đi mà vẫn tiếp tục tồn tại; Đồng thời xuất hiện một mâu thuẫn mới.
Đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đề quốc thực dân Pháp. Mâu thuẫn này ngày
càng gay gắt và trở thành một mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thuộc địa. Sự áp
bức bóc lột càng tăng bao nhiêu thì sự phản kháng và đấu tranh càng quyết liệt bấy nhiêu.
Phong trào dân tộc và dân chủ với nhiều tổ chức yêu nước theo xu hướng mới ra đời. Từ
trong phong trào dân tộc dân chủ sôi nổi này, lần lượt xuất hiện một số tổ chức yêu nước:
Việt Nam quốc dân Đảng (1927) của Phạm Tuấn Tài; Nguyễn Thái học; Tân Việt cách
mạng (1927),…Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái Việt Nam quốc dân Đảng bị tan rã. Một số
gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam, một số cư trú ở nước ngoài còn một số ôm chân đế
quốc hết Pháp đến Mỹ cho đến khi miền Nam hoàn toàn giải phóng.
1.2. Nội dung thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội
1.2.1. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Ở đầu thế kỷ XX, những phong trào yêu nước ở Việt Nam đều thất bại . Nguyên
nhân chính là các phong trào diễn ra manh mún, nhỏ lẻ, không có đường lối rõ ràng, thiếu
một giai cấp tiên tiến lãnh đạo cách mạng. Trong hoàn cảnh đó, Hồ Chí Minh đã học hỏi,
tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin vào việc xác
định phương hướng chiến lược của CMVN.
Theo Hồ Chí Minh, con đường cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn: cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng dân tộc dân
chủ có hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, trong đó giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu,
nhiệm vụ dân chủ được rải ra thực hiện từng bước và phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân
tộc. Vì thế, ở giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ thì độc lập dân tộc là mục tiêu trực

4
tiếp, trước mắt, cấp bách. Kết luận này được Hồ Chí Minh rút ra từ sự phân tích tình hình
thực tế và những mâu thuẫn khách quan tồn tại của xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong
kiến.

Lịch sử phát triển loài người chứng tỏ, độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ
biến. Với dân tộc Việt Nam, đó còn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ và giữ gìn bởi
máu xương, sức lực của biết bao thế hệ người Việt Nam.

Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, nội dung căn bản, tư tưởng cốt lõi của bản Tuyên
ngôn Độc lập là độc lập dân tộc. Đó là quan điểm nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách
mạng Việt Nam của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, ĐLDT bao gồm cả
nội dung dân tộc và dân chủ; ĐLDT cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hòa
bình; độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Bên cạnh đó,
Người còn lựa chọn con đường đi lên của dân tộc là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chính vì vậy, Hồ Chí Minh đề cao mục tiêu ĐLDT, không coi đó là mục tiêu cuối cùng
mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, mang lại hạnh phúc, ấm no cho
người dân2.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giành độc lập để đi tới xã hội cộng sản; độc lập dân tộc
phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là mục tiêu cốt yếu, trực tiếp của cách
mạng dân tộc dân chủ, là mục tiêu trước hết của quá trình cách mạng Việt Nam do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, đồng thời là điều kiện hàng đầu, quyết định để cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân chuyển sang giai đoạn kế tiếp - cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Do đó, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra
những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng XHCN. Ngay từ đầu, cuộc cách
mạng này đã được xác định đi theo con đường cách mạng vô sản, cho nên bản thân cuộc
cách mạng này đã mang tính định hướng XHCN được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Sau
khi giành được thắng lợi, Đảng đã xác định rõ con đường của Việt Nam chính là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
1.2.2. Những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình TTHCM, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.140

5
CNXH là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân Việt Nam.
Vì vậy, cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải mang tính định hướng XHCN thì
mới giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí Minh, ở Việt Nam, CNXH
trước hết là một chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chế độ
dân chủ thể hiện trong tất cả mọi mặt của đời sống xã hội và được thể chế hoá bằng pháp
luật, đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền ĐLDT, tạo ra nền tảng ý thức xã
hội bảo vệ chủ quyền dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu thôn tính, đe
dọa nền độc lập, tự do của dân tộc.
Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng CNXH là xây dựng cơ sở cho sự phát triển của đất
nước trên tất cả các lĩnh vực. CNXH có khả năng làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ,
sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền ĐLDT và hơn thế nữa, sẽ là một tấm gương cho
các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia mới giành được ĐLDT đang định hướng
XHCN. CNXH hiện thực cũng sẽ góp phần hạn chế những cuộc chiến tranh phi nghĩa,
bảo vệ được nền hoà bình trên thế giới.
Điều kiện để bảo đảm ĐLDT gắn liền với CNXH. Một trong những yếu tố quan trọng
nhất là việc bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản trong suốt quá trình
cách mạng. Nếu thiếu sự lãnh đạo của Đảng, CMVN sẽ không thể tiến
hành theo hướng cách mạng xã hội chủ nghĩa và không thể đạt được ĐLDT. Theo Hồ Chí
Minh, trong xã hội chủ nghĩa, vai trò lãnh đạo của Đảng phải được củng cố và tăng
cường hơn nữa, nếu không Đảng sẽ mất vai trò lãnh đạo và CNXH sẽ suy thoái và tan rã.
Thứ hai, việc củng cố và tăng cường khối liên minh công - nông làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết dân tộc rất quan trọng. Theo Hồ Chí Minh, khối liên minh công –
nông-tri thức là vấn đề chiến lược quyết định thành công của cách mạng.
Thứ ba, việc đoàn kết và gắn bó chặt chẽ với phong trào cách mạng toàn cầu là điều
không thể thiếu. Theo Hồ Chí Minh, việc này giúp tạo ra sức mạnh to lớn cho phong
trào cách mạng và góp phần vào hoà bình, tự do và dân chủ toàn cầu.
Ba điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ
nền ĐLDT và CNXH.

6
1.2.3. Sự thể hiện thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong thời đại ngày nay, cách mạng giải phóng
dân tộc phải gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc phải
phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn, triệt
để. Mọi hoạt động phải nhằm vào một “đề tài” là “chống thực dân đế quốc, phòng chống
địa chủ, tuyên truyền ĐLDT và CNXH”3.
Tư tưởng về ĐLDT gắn liền với CNXH của Hồ Chí Minh đã được hình thành và
phát triển trong giai đoạn quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn cầu. Tư
tưởng này đã được Hồ Chí Minh nuôi dưỡng từ những năm đầu thế kỷ XX và đã lên ngôi
vào năm 1930, khi Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Con đường cách mạng
ĐLDT kết hợp với CNXH đã trở thành biểu tượng dẫn dắt dân tộc Việt Nam trong
việc giành được những chiến thắng lịch sử vẻ vang suốt hơn 90 năm qua. Tư tưởng về
ĐLDT liên kết chặt chẽ với CNXH của Hồ Chí Minh đã được thể hiện thông qua ba giai
đoạn cách mạng của Việt Nam:
Giai đoạn từ năm 1930-1945: Trong giai đoạn này, Người xác định tính chất cách
mạng Việt Nam “giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp, nhân dân lao động, với toàn thể dân tộc bị nô lệ dưới ách
đế quốc Pháp và tay sai của chúng”. Con đường này gắn liền với việc giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giúp toàn thể dân tộc thoát khỏi ách thống trị của thực dân xâm lược.
Bên cạnh đó người còn xác định nhiệm vụ, mục tiêu của CMVN là “làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” 4; xác định đối tượng đối tranh
cảu cách mạng là đế quốc xâm lược, phong kiến tay sai, tầng lớp tư sản và địa chủ chống
lại ĐLDT; xác định rõ lực lượng CMVN là toàn thể nhân dân, bao gồm công nhân, nông
dân, tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ, các cá nhân yêu nước, trong
đó nòng cốt là liên minh công - nông, tập hợp dưới ngọn cờ giải phóng dân tộc do đảng
của giai cấp công nhân lãnh đạo; xác định đúng đắn cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt

3
Bùi Đình Phong (2007), Vận dụng và phát triển sáng tạo TTHCM trong sự nghiệp đổi mới, Nxb. Lao động, tr.34
4
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập – Tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.8

7
Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, có mối quan hệ khăng khít với cách
mạng vô sản “chính quốc”, cách mạng giải phóng dân tộc có tính chủ động, có thể giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản “chính quốc”, tác động tích cực tới cách mạng “chính
quốc”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã giành được thắng lợi Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Đây là thắng lợi vô cùng to lớn đánh dấu bước phát triển trên con đường
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng vô sản. Bên cạnh đó, thắng lợi
này đã mở ra kỷ nguyên ĐLDT gắn liền với CNXH.
Giai đoạn 1945-1954: Sau khi giành được chính quyền cách mạng trong cả nước,
trong hoàn cảnh thù trong, giặc ngoài, mâu thuẫn dân tộc vẫn còn tồn tại gay gắt, Đảng
xác định nhiệm vụ chiến lược của CMVN là bảo vệ ĐLDT, với tinh thần “Tổ quốc trên
hết”, “Dân tộc trên hết”. Đối với nhiệm vụ giải phóng giai cấp, cải cách ruộng đất, Đảng
chủ trương tiếp tục tiến hàng từng bước, sát với tiến trình thực hiện nhiệm vụ chống đế
quốc và phục vụ nhiệm vụ đế quốc. Đảng đã lãnh đạo nhân dân nhanh chóng xây dựng và
củng cố chính quyền cách mạng, chống “giặt đối”, “giặt dốt”, không nhừng nâng cao nội
lực cách mạng, là cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh chống thù trong, giặt ngoài, bảo vệ
chế độ, bảo vệ nền độc lập non trẻ, chuẩn bị kháng chiến.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Đảng đề ra chủ trương
vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ dân chủ mới – chế độ nhân dân làm chủ. Nhiệm vụ
xóa bỏ quan hệ sản xuát phong kiến chỉ đặt ra với yêu cầu thu hẹp bóc lột của giai cấp địa
chủ, từng bước thực hành chính sách ruộng đất. Cuộc vận động địa chỉ hiến điền, giải tán
phe giáp, chia lại công điền công thổ,….đã mang lại một số ruộng đất và quyền lợi cho
nông dân.
Ngay trong tiến trình kháng chiến, nhiều tiền đề của CNXH đã được tạo dựng:
Công cuộc xây dựng chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Những yếu tố cơ bản của nền dân chủ XHCN đã được xác
lập. Chế độ mới không chỉ là lực lượng tinh thần mà còn là lực lượng vật chất to lớn, bảo
đảm kháng chiến lâu dài, càng đánh càng thắng, cuối cùng đánh bại cuộc chiến tranh xâm
lược của thực dân Pháp. Chế độ dân chủ mới là thành quả quan trọng của cách mạng

8
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, là động lực đưa cuộc kháng chiến đến thành công,
đồng thời là tiền đề trực tiếp cho CNXH ở thời kỳ tiếp theo.
Giai đoạn 1954-1975: Ở thời kỳ này, ĐLDT gắn với CNXH thể hiện ở đường lối
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: CNXH ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ ở miền Nam.
Khi miền Bắc được giải phóng nhưng miền Nam vẫn tiếp tục cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, Đảng khẳng định đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ
cách mạng: tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và tiến hành
xây dựng CNXH ở miền Bắc. Tình huống đó chưa có tiền lệ trong lịch sử thế giới và lịch
sử Việt Nam.
Vì nhân dân cả nước đều có nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước nên CNXH ở miền Bắc
là CNXH thời chiến mang những nét đặc trưng riêng biệt. Trong quá trình lãnh đạo xây
dựng CNXH ở miền Bắc, Đảng không chỉ vận dụng quy luật của ản thân CNXH mà còn
vận dụng cả quy luật của chiến tranh cách mạng. Động lực phát triên rkinh tế không chỉ là
sự kết hợp các lợi ích, coi lợi ích Tổ quốc là tối cao, với lòng yêu nước nồng nàn của nhân
dân, mà còn từ khát vọng xây dựng một xã hội bình đẳng, không áp bức, bóc lột.
Hơn 20 năm xây dựng CNXH, miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu lớn cả về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Từ xuất phát điểm rất thấp, phải sản sẻ cả nguồn lực và
mục tiêu xây dựng CNXH cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng, song miền Bắc đã thể hiện
rất rõ tính ưu việt của chế độ mới. CNXH được xây dựng ở miền Bắc đã tạo ra sức mạnh
tinh thần cổ vũ mạnh mẽ nhân dân cả nước và sức mạnh vật chất to lớn phục vụ các yêu
cầu của cuộc chiến tranh giải phóng.
Sức mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam là kết quả
của quá trình phát huy cao độ mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH, phát huy sức mạnh của
chế độ mới được khơi dậy trên nền tảng của tinh thần dân tộc và chủ nghĩa yêu nước.
Nhân dân hai miền cùng chung sức, phối hợp đánh thắng đế quốc Mỹ trên cả hai miền đất
nước.
Sau năm 1975 đến nay: Đảng ta tiếp tục vận dụng sáng tạo TTHCM về ĐLDT gắn

liền với chỉ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam. Đại hội Đảng

9
toàn quốc lần thứ IV - Đại hội thống nhất Tổ quốc, cả nước đi lên CNXH đã khẳng định:
“Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, khi cả nước làm một nhiệm vụ chiến lược hoặc làm
hai nhiệm vụ chiến lược, Đảng ta từ khi ra đời đến nay vẫn luôn luôn giương cao ngọn cờ
ĐLDT và CNXH, đó là đường lối, là sức mạnh, là nguồn gốc mọi thắng lợi của CMVN” 5.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH do Đại hội VII thông qua
đã khẳng định trong thời kỳ đổi mới: “Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ
độc lập, dân tộc và CNXH, ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho
thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”6

Trong hơn 90 năm lãnh đạo CMVN, nhờ xác định rõ nội dung và cụ thể hóa mục
tiêu về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo TTHCM, Đảng đã lãnh đạo đất nước
vượt qua những khó khăn, thử thách và đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch
sử. Thực tiễn đó chỉ ra rằng, ĐLDT gắn liền với CNXH là ngọn cờ, là sự lựa chọn nhất
quán và đúng đắn của Ðảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta
trong 91 năm qua. Hiện tại, dù còn nhiều khó khăn, nhưng Ðảng ta vẫn kiên định mục
tiêu ĐLDT và CNXH, vì đó là con đường đúng đắn, là quy luật và xu thế phát triển tất
yếu của thời đại; là điều kiện bảo đảm để dân tộc thực sự độc lập, nhân dân có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc; mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
trở thành hiện thực 7. ”

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TTHCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Giữ vững độc lập dân tộc
Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật tồn tại, phát triển tất yếu của dân tộc -
bài học truyền thống quý báu của tổ tiên ta trong lịch sử. Tuân thủ quy luật và kế thừa bài
học truyền thống đó, Ðảng ta đã vận dụng, phát triển thành hai nhiệm vụ chiến lược của
5
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), tldđ, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.523-524
6
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội
7
Đào Việt Dũng (2021), TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH, truy cập từ <
h ps://tuyenquang.dcs.vn/DetailView/24668/22/Tu-tuong-Ho-Chi-Minh-vedoc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-
xa-hoi.html>, truy cập ngày 3/5/2024

10
cách mạng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong Văn kiện
trình Đại hội XIII của Đảng, đã thể hiện sâu sắc sự phát triển của đường lối, quan điểm
bảo vệ Tổ quốc được hun đúc, kế thừa và phát triển hơn 35 năm đổi mới và đáp ứng
những đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Tư duy về bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa của Đảng
đã có sự phát triển mới. “Đây vừa là quan điểm, vừa là phương châm chỉ đạo của Đảng,
thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng về quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ
mới”8.
Lần đầu tiên trong văn kiện chính thức của một đại hội (Đại hội XII), quan điểm
chủ động giữ nước trong thời bình được xác lập, Đảng ta chỉ rõ: “Có kế sách ngăn ngừa
các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và
triệt tiêu các nhân tố bất lợi, nhất là các nhân tố bên trong có thể gây ra đột biến”. Nhất
quán quan điểm này, trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong mục “Đánh giá kết quả
thực hiện Nghị quyết Đại hội XII đã nhấn mạnh: “Chủ động phát hiện, có các phương án,
đối sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa”. Đồng thời tiếp tục
chủ trương: Phải chuyển mạnh sang việc “chủ động phòng ngừa” là chính. Ứng phó kịp

thời, hiệu quả với các đe dọa an ninh phi truyền thống, nhất là nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung
đột từ sớm, từ xa. Nỗ lực phấn đấu để ngăn ngừa xung đột, chiến tranh và giải quyết các
tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình phù hợp với luật pháp quốc tế.
Để bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, đòi hỏi chúng ta phải chủ động bám sát tình
hình, tích cực nghiên cứu, nhất là nghiên cứu, dự báo chiến lược; đánh giá kịp thời về đối
tượng, đối tác; dự kiến các tình huống chiến lược có thể xảy ra. Trong các biện pháp toàn
diện đồng bộ thực hiện bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, thì xây dựng Quân đội nhân dân
Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số đơn vị, lực lượng
tiến thẳng lên hiện đại, thật sự vững mạnh về chính trị, làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Quán triệt quan điểm về bảo vệ Tổ quốc; đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng,
trực tiếp là đường lối xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cũng như yêu cầu, nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, những năm qua, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc

8
Ngô Đăng Trí (2012), 82 năm Đảng Cộng sản Việt Nam, những chặng đường lịch sử (1930-2012), Nxb. Thông tin
và Truyền thông, Hà Nội

11
phòng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm xây dựng
Quân đội “tinh, gọn, mạnh, có sức cơ động cao”, bước đầu đạt được kết quả quan trọng.
Thông qua đó, đảm bảo cho Quân đội nhân dân Việt Nam có cơ cấu tổ chức đồng bộ, hợp
lý giữa các thành phần; điều chỉnh lực lượng phù hợp, linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhiệm
vụ khi có tình huống xảy ra. Đến nay, về cơ bản, tổ chức Quân đội được điều chỉnh phù
hợp với Quyết tâm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đảm bảo sự cân đối, tương
đối đồng bộ giữa các quân chủng, binh chủng, giữa cơ quan và đơn vị, giữa lực lượng
thường trực và lực lượng dự bị động viên…
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế như hiện nay, các nước ngày càng
phụ thuộc lẫn nhau, công tác đối ngoại có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần tạo sức
mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Với phương châm “Tích cực, chủ động,
chắc chắn, linh hoạt, hiệu quả”, chúng ta đẩy mạnh hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc
phòng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh
thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế; tăng cường lòng tin chiến lược,
khai thác có hiệu quả sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức và lực lượng quốc tế trong bảo
vệ Tổ quốc từ bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Quan điểm bảo vệ Tổ quốc “từ sớm, từ xa”
mà Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng đặt ra, thể hiện rõ tinh thần chủ động, tích cực
chăm lo xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia ngay từ trong thời bình, ngay từ bây
giờ. Xây dựng đất nước vững mạnh về mọi mặt, thực hiện “nước nhà cường thịnh, giang
sơn thêm vững bền”, “quốc phú, binh cường” là “kế sách” bảo vệ Tổ quốc tích cực nhất,
chủ động nhất và có hiệu quả nhất; phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc đổi mới
đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh hiện nay9. ”

Bảo vệ an ninh – quốc phòng luôn là nhiệm vụ được Đảng đặt lên hàng đầu trong
các chính sách, đường lối phát triển đất nước. Ngày nay, người dân Việt Nam được sống
trong môi trường hòa bình, ổn định, có điều kiện phát triển về mọi mặt là do an ninh quốc
gia được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Đặc biệt, vấn đề quốc phòng luôn
được quan tâm. Các trang thiết bị, xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng được

hineej đại hóa, trở thành mũi nhọn của nền công nghiệp quốc gia, nâng cao năng lực
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, phục
vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, xây dựng và phát triển

9
Đoàn Khuê (Chủ biên) (1995), Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi và bài học. Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội

12
đất nước là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quan trọng và đã đạt được nhiều thành tựu lớn
lao. Chẳng hạn như ngành điện tử - tin học của quân đội trong những năm qua cũng có
những bước tiến vượt bậc; sản xuất thành công ăng-ten vệ tinh pa-ra-bôn (parabol), lắp
ráp ti-vi màu, sản xuất một số linh kiện điện tử, thiết bị thông tin vi ba số, phụ kiện đường
dây tải điện và đường dây thông tin, nghiên cứu những phần mềm của máy tính phục vụ
cho công tác chỉ huy tác chiến và hiệp đồng quân binh chủng, cũng như các nhiệm vụ
lãnh đạo và quản lý khác của quân đội 10. ”

Việt Nam luôn nêu cao chủ quyền quốc gia, trong đó vấn đề biển Đông luôn là vấn
đề nóng. Tuy nhiên, với quan điểm của mình, Việt Nam kiên quyết bảo vệ biển và hải
đảo, sẵn sàng đấu tranh với những thế lực có ý đồ xấu, âm mưu xâm phạm chủ quyền
nước ta.
2.2. Phát triển kinh tế - xã hội
 Về kinh tế
Trong suốt hơn 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh
chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc
gia thu nhập trung bình thấp. ‘Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) mức
tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%’ 11, thì “giai đoạn 1991-1995 GDP
bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm”12; “các giai đoạn sau đó đều có mức tăng
trưởng khá cao; giai đoạn 2016-2019 đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp trong 4 năm, từ
năm 2016 - 2020, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một
trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất” 13.
Đặc biệt, trong năm 2021 và 2022, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng

âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam
vẫn tăng trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình

10
Bùi Ngọc Quỵnh (2018), Quân đội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Cộng sản, truy
cập từ < h ps://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/20472/quan-doi-
trong-su-nghiep-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc.aspx>, truy cập ngày 3/5/2024
11
Võ Hồng Phúc (2006), Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), trong Việt Nam 20
năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.141.
12
Võ Hồng Phúc (2006), Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), trong Việt Nam 20
năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.143.
13
Báo Nhân dân (2022), Vị thế và cơ đồ kinh tế Việt Nam, truy cập từ < h ps://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-
va-co-do-kinh-te-viet-nam-631311/>, truy cập ngày 3/5/2024

13
5,9 %/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế
giới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ
USD/năm, thì đến năm 2022 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm 14. Kinh tế Việt Nam năm
2023 mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động, linh hoạt, quyết liệt, sát sao chỉ đạo các
Bộ, ngành, địa phương cùng với sự đoàn kết, tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và cộng
đồng doanh nghiệp đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng
trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế, nhờ đó kinh tế
nước ta vẫn đạt được kết quả khả quan cho thấy nền kinh tế tiếp tục có xu hướng phục hồi
mới mức tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước.
Năm 2023, tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,05% (Quý I tăng 3,41%; quý II tăng
4,25%; quý III tăng 5,47%; quý IV tăng 6,72%); trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,83% đóng góp 0,46 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng
3,74% đóng góp 1,51 điểm phần trăm (riêng công nghiệp tăng 3,02%) và dịch vụ tăng
cao nhất với 6,82% đóng góp 3,25 điểm phần trăm và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm tăng 3,33%15.
Đến đầu năm 2024, Tổng sản phẩm trong ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn tốc độ tăng của quý I các năm 2020-2023. Trong đó, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%, đóng góp 41,68%; khu
vực dịch vụ tăng 6,12%, đóng góp 52,23% 16.
 Về xã hội
Theo Báo cáo của Bộ Lao động, Thương bình và Xã hội, các công tác về xã hội đã
được chú trọng và đảm bảo, đặc biệt là hệ thống cơ chế, chính sách giảm nghèo được ban

14
Mai Trung Dũng (2022), Một số thành tựu nổi bật sau 35 năm đổi mới, Báo điện tử Phú Tho, link truy cập <
h ps://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-dat-nuoc> truy cập ngày 18/11/2023
15
Tổng Cục thống kê (2024), Bức tranh tăng trường năm 2023 và triển vọng phát triển kinh tế năm 2024, truy cập
từ < h ps://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/buc-tranh-tang-truong-nam-2023-va-trien-vong-
phat-trien-kinh-te-nam-2024/>, truy cập ngày 13/5/2024
16
Tổng Cục thống kê (2024), Báo cáo nh hình kinh tế - xã hội quý I năm 2024, truy cập từ <
h ps://www.gso.gov.vn/ n-tuc-thong-ke/2024/03/bao-cao- nh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-i-nam-2024/>, truy cập
ngà 13/5/2024

14
hành đồng bộ, toàn diện. Các chính sách giảm nghèo thường xuyên đã góp phần hỗ trợ
cho người nghèo tiếp cận hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản; các chính sách tín dụng xã
hội đã hỗ trợ người dân vay vốn để tổ chức sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tạo sinh
kế; nguồn lực xã hội hóa góp phần hỗ trợ người dân giải quyết một số nhu cầu cấp thiết
như nhà ở, sinh kế, cải thiện đời sống.
Theo số liệu thống kê, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2023 còn
2,93% (giảm 1,1%); tỉ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo còn khoảng 33% (giảm 5,62%); tỉ
lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn khoảng 17,82% (giảm 3,2%), đạt chỉ tiêu Quốc hội,
Chính phủ giao.
Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội được các cấp từ Trung ương đến địa phương
quan tâm thực hiện kịp thời, thiết thực. Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, tính đến ngày 19/12/2023, tổng trị giá tiền và quà hỗ trợ cho các đối tượng là hơn
12,3 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, tính đến ngày 22/12/2023 Chính phủ cấp xuất tổng số 21,6
nghìn tấn gạo hỗ trợ cho 1,4 triệu nhân khẩu. Trong đó: Hỗ trợ 16,9 nghìn tấn gạo hỗ trợ
cho 1,1 triệu nhân khẩu trong dịp Tết Quý Mão; 4,6 nghìn tấn gạo hỗ trợ cho 309,8 nghìn
nhân khẩu thiếu đói kỳ giáp hạt.
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng
đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Năng lực của hệ thống các cơ sở y
tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế
hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân… Việt Nam là một trong số ít quốc gia có
hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản; làm chủ được nhiều kỹ
thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi, tim, gan, thận...; kiểm soát được
nhiều dịch bệnh nguy hiểm.
Những chính sách cơ bản về văn hóa đã được ban hành. Trong đó, Nghị quyết
“Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” mà Hội
nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) là Nghị quyết có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá

15
trình xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa cũng như công tác bảo tồn, phát huy và
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số ở nước ta 17. ”

2.3. Xây dựng con người

Trên cơ sở những quan điểm được nêu trong các kỳ Đại hội, Đảng cũng ban hành

một số văn bản góp phần cụ thể hóa chủ trương xây dựng con người. Cụ thể là: Chỉ thị
số 42-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-
2030” (2015); Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII “Về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh” (2016); Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về
tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (2016); Quy
định số 55-Qđi/TW của Bộ Chính trị khóa XII về một số việc cần làm ngay để tăng cường
trách nhiệm nêu gương (2016); Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về tăng
cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù
địch trong tình hình mới (2018).

Từ những chủ trương, chính sách, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, con
người Việt Nam ngày càng phát triển toàn diện hơn. Các giá trị đạo đức truyền thống
được giữ gìn, phát huy và thay đổi theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế. Hình thành nếp sống văn minh, tác phong công nghiệp, tính chuyên nghiệp,
thiết thực, hiệu quả, đề cao, tôn trọng con người; quan tâm nâng cao trí tuệ, cải thiện chất
lượng sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm

2019, tuổi thọ trung bình con người Việt Nam năm 2019 là 73,6 tuổi. Từ 1990 đến 2018,
tổng thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên 354,5%. Năm 2019, tổng thu nhập bình
quân đầu người gần 2.800 USD. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tốc độ tăng
trưởng chỉ số phát triển con người (HDI) cao nhất trên thế giới, với tăng trưởng trung bình

17
Vũ Văn Hiền (2023), 35 năm đổi mới: Kinh tế tăng trưởng, đất nước vững bước phát triển, Đảng bộ ĐH Sư phạm
kỹ thuật TP.HCM < h ps://dangbo.hcmute.edu.vn/dang-cong-san-viet-nam/35-nam-doi-moi-kinh-te-tang-truong-
dat-nuoc-vung-buoc-phat-trien/>, truy cập ngày 3/5/2024

16
HDI ở mức 1,36% trong suốt giai đoạn 1990 - 2018. Đây là thành tựu rất đáng để Việt
Nam tự hào về xây dựng con người 18. ”

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia tiến nhanh nhất trên thế giới
về tăng Chỉ số phát triển con người (HDI). Chỉ trong vòng 1 thập kỷ, chỉ số phát triển con
người của Việt Nam đã tăng 46% thuộc nhóm quốc gia có tỷ lệ tăng cao nhất thế giới.
Báo cáo hạnh phúc thế giới 2023 xếp Việt Nam ở vị trí thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á
về chỉ số hạnh phúc, với GDP bình quân đầu người năm 2022 đạt hơn 4.160 USD/người
và tuổi thọ trung bình của người dân là trên 73, cao hơn mức trung bình khu vực.

Công tác phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thoái tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ cán bộ, đảng viên, nhân dân có chuyển biến, góp phần
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tạo môi trường văn hóa, xã hội lành
mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn của cán bộ,
đảng viên, nhân dân; tạo niềm tin của nhân dân đối với chế độ.

2.4. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế


Hơn 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ
đối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện
thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, “đã có 71 quốc gia công
nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại
lớn của Việt Nam.
Tính đến đầu năm 2024, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 192 quốc gia
trên thế giới, trong đó có 190/193 nước thành viên của Liên hợp quốc. Việt Nam cũng
đang là thành viên tin cậy, có trách nhiệm của nhiều tổ chức trong khu vực và quốc tế
như: ASEAN, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-
Thái Bình Dương (APEC), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB)...
Những thành tựu trong công tác đối ngoại đã góp phần thu hút nguồn ngoại lực lớn cho

18
Nguyễn Hữu Thức (2020), Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững, truy cập từ < h ps://tuyengiao.vn/van-hoa-xa-hoi/van-hoa/xay-dung-con-nguoi-viet-nam-phat-trien-toan-
dien-dap-ung-yeu-cau-phat-trien-ben-vung-129021>, truy cập ngày 25/9/2022

17
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, duy trì hòa bình, ổn định, giữ vững an ninh quốc
gia; giải quyết hiệu quả các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển, đảo với các nước có liên
quan, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa19.
2.5. Kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
Mọi thắng lợi của CMVN trong hơn 90 năm qua xuất phát từ sự kiên định ĐCSVN
sức mạnh, khát vọng và niềm tin của nhân dân Việt Nam đối với CNXH - con đường phát
triển tất yếu của CMVN. Đây là một trong những bài học lớn và cũng là di sản vô giá của
CMVN.
Năm 1986 có thể coi là mốc thời gian nổi bật khi Việt Nam bắt đầu tiến hành công
cuộc đổi mới. Sau Đại hội VI - Đại hội “đổi mới” (tháng 12/1986), Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 6/1991) được tiến hành trong bối cảnh
quốc tế hết sức phức tạp, sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và Đông Âu, trật tự thế giới bị thay đổi. Trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng
đều nêu rõ mục tiêu kiên định xây dựng XHCN. Đây thật sự là sự sáng tạo hết sức mới
mẻ của Đảng Cộng sản Việt Nam, đúng như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã viết:
“Tính khoa học và cách mạng triệt để của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, TTHCM là những giá
trị bền vững, đã và đang được những người cách mạng theo đuổi và thực hiện. Nó sẽ còn
tiếp tục phát triển và có sức sống trong thực tiễn cách mạng cũng như trong thực tiễn
phát triển của khoa học”.
Báo cáo chính trị do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trình bày tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 01/2021) nhấn mạnh: “35 năm
tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, lý luận về đường lối đổi mới, về CNXH và con đường đi lên CNXH

19
Cổng thông n điện tử tỉnh Lai Châu (2024), Những dấu ấn nổi bật của VIệt Nam trên hành trình đổi mới và hội
nhập quốc tế, truy cập từ < h ps://laichau.gov.vn/ n-tuc-su-kien/chuyen-de/ n-trong-nuoc/nhung-dau-an-noi-bat-
cua-viet-nam-tren-hanh-trinh-doi-moi-va-hoi-nhap-quoc-te.html>, truy cập ngày 13/5/2024

18
ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Chúng ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử...”20
Thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử đó bắt nguồn từ mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng và nhân dân. Trong bài viết, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: “bên cạnh
việc xác định chủ trương, đường lối đúng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát
huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân... Sức mạnh
nhân dân là cội nguồn sâu xa của thắng lợi, của phát triển”.
2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Đón nhận những thách thức đối với việc giữ vững ĐLDT gắn liền với ở nước ta
hiện nay, Đảng và toàn thể nhân dân cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ

biến chủ nghĩa Mác - Lênin, TTHCM; đường lối, chính sách Đảng, Nhà nước; truyền
thống văn hóa, lịch sử dân tộc, nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác của cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Quán triệt thực hiện Chỉ thị số 34/CT- TW, của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa
X về “Tăng cường đấu tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa”; Nghị quyết số 35 - NQ/TW của Đảng về
“Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch trong tình hình mới”, Luật An ninh mạng…
Thứ hai, tăng cường công tác xây dựng Đảng toàn diện; coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu bổ sung, phát triển lý luận về ĐLDT và CNXH trong bối cảnh mới. Nâng
cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng; tăng cường phê bình và tự phê bình,
chú trọng công tác cán bộ. Thực hiện tốt nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII của
Đảng về xây dựng Đảng. Giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Đẩy mạnh quán
triệt Chỉ thị số 23 - CT/TWngày 9/2/2018 của Ban Bí thư “Về tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin,

20
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội

19
TTHCM trong tình hình mới”. Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 14-KL/TW ngày
22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động,
sáng tạo vì lợi ích chung… ”

Thứ ba, tăng cường đoàn kết trong Đảng, phát huy khối liên minh công – nông –
trí thức và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy vị trí trung tâm, vai trò chủ thể của
nhân dân, quyền làm chủ của nhân dân “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng.
Thứ tư, cần giữ vững nguyên tắc, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp đấu
tranh chống lại các quan điểm, hành vi sai trái, thù địch. Kết hợp chặt chẽ xây với chống,
chống với xây.
Thứ năm, chúng ta phải luôn nâng ca tinh thần cảnh giác, hội nhập nhưng vẫn giữ
vững được ĐLDT, bảo vệ chủ quyền quốc gia, tăng cường sức mạnh trên mọi lĩnh vực
như chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, và văn hòa xã hội. Quyết tâm thực hiện thắng
lợi các mục tiểu đã đặt ra bảo vệ và giữu vững nền độc lập, tự do của đất nước.
Thứ sáu, cần phát huy vai trò các “binh chủng”, các lực lượng chuyên trách và phát
huy lực lượng vĩ đại, hùng hậu của toàn dân. Phát huy vai trò của các học viện chính trị,
quốc phòng, các trường chính trị, các khoa lý luận chính trị ở các trường đại học, cao
đẳng trên cả nước; vai trò của các tạp chí, báo đài chuyên mảng chính trị, các câu lạc bộ
Lý luận trẻ… Đồng thời, cần huy động sự tham gia của đông đảo đội ngũ cán bộ, đảng
viên, đoàn viên, sinh viên và các tầng lớp nhân dân. Sức mạnh từ tinh thần yêu nước và
niềm tin chính trị, ý thức dân chủ XHCN của nhân dân là nhân tố hết sức quan trọng
quyết định thành bại của cuộc đấu tranh này.

20
PHẦN KẾT LUẬN
TTHCM có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan trọng đối với CMVN. Suôt quãng đời của
mình, Người đã lãnh đạo nhân dân vượt qua các cuộc chiến tranh khốc liệt, giành lại được
độc lập và tiến lên CNXH. Từ đây, con người Việt Nam được sống trong hòa bình, tự do
và hạnh phúc. Tư tưởng này đã đưa dân tộc Việt Nam đến độc lập, tự do, nước nhà Bắc –
Nam thống nhất và ngày nay, đó là nguồn sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng một xã hội
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Nghiên cứu và làm rõ tư tưởng dân tộc của Hồ Chí Minh giúp chúng ta
có cái nhìn sâu sắc về một khía cạnh trong tư tưởng chân thật mà vĩ đại của Người, đồng
thời có cái nhìn toàn diện hơn về hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Để từ đó xác định mục
tiêu phát triển đất nước với những chính sách xây dựng kinh tế xã hội đúng đắn, giữ vững
độc lập chủ quyền, đưa nước ta trở thành quốc gia ổn định về chính trị, phát triển về kinh
tế, ngày càng có vị thế trên trường châu lục và quốc tế. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa
của những vấn đề lịch sử trên, bản thân là một sinh viên, em nhận thức đúng đắn, hành
động quyết liệt để bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ ĐLDT của đất nước.

21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia
sự thật, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
3. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập – tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập – tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
6. Hoàng Trang (chủ biên) (2000), TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH ở Việt Nam, Nxb. Lao
động
7. Viện Hồ Chí Minh (2008), Hồ Chí Minh – Biên niên tiểu sử tập 6, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiên đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Trường Văn Viên (2017), “Tư tưởng Hò Chí Minh về độc lập dân tộc và ý nghĩa
đối với việc giải quyết mói quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt
Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Trường ĐH KHXH&NV, Hà Nội.
10. V.I.Lênin, Toàn tập – Tập 39, Nxb. Tiến bộ, Maxcova.
11. Bùi Đình Phong (2007), Vận dụng và phát triển sáng tạo TTHCM trong sự nghiệp đổi mới,
Nxb. Lao động

22
12. Võ Hồng Phúc (2006), Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2005), trong Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.143.
13. Đào Việt Dũng (2021), TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH, truy cập từ <
h ps://tuyenquang.dcs.vn/DetailView/24668/22/Tu-tuong-Ho-Chi-Minh-vedoc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-
chu-nghia-xa-hoi.html>, truy cập ngày 3/5/2024

14. Tổng Cục thống kê (2024), Bức tranh tăng trường năm 2023 và triển vọng phát triển kinh tế năm 2024, truy
cập từ < h ps://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/buc-tranh-tang-truong-nam-2023-
va-trien-vong-phat-trien-kinh-te-nam-2024/>, truy cập ngày 13/5/2024

15. Tổng Cục thống kê (2024), Báo cáonh hình kinh tế - xã hội quý I năm 2024, truy cập từ <
h ps://www.gso.gov.vn/ n-tuc-thong-ke/2024/03/bao-cao- nh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-i-nam-2024/>,
truy cập ngà 13/5/2024

16. Cổng thông n điện tử tỉnh Lai Châu (2024), Những dấu ấn nổi bật của VIệt Nam trên hành trình đổi mới và
hội nhập quốc tế, truy cập từ < h ps://laichau.gov.vn/ n-tuc-su-kien/chuyen-de/ n-trong-nuoc/nhung-
dau-an-noi-bat-cua-viet-nam-tren-hanh-trinh-doi-moi-va-hoi-nhap-quoc-te.html>, truy cập ngày
13/5/2024

23
24

You might also like