Professional Documents
Culture Documents
Câu 4
Câu 4
Gợi ý đáp án: 1. Ông A khởi kiện yêu cầu Ông B trả số tiền là 400 triệu đồng. Tòa án tuyên ông B không phải trả
cho ông A.
- Căn cứ tại khoản 3 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 “Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong
trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận”
- Nguyên đơn là ông A yêu cầu Ông B trả số tiền 400 triệu đồng, trường hợp này Tòa án không chấp nhận yêu cầu
của ông A. Như vậy, ông A phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH thì đây là tranh chấp dân sự có giá ngạch ,
do đó căn cứ tại danh mục Án phí, lệ phí tòa án (ban hành kèm theo nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016), căn cứ tại phần II án phí dân sự, mục 1.3 điểm b, thì theo đó: Ông A sẽ chịu mức án phí là:
5%.400 triệu = 20 triệu. Kết luận: Ông A chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp này là 20 triệu.
2. Ông A khởi kiện yêu cầu Ông B trả số tiền là 700 triệu đồng. Tòa án tuyên ông B chỉ trả cho ông A là 400 triệu
đồng. - Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 có quy định “Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với
phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.” - Nguyên đơn là ông A yêu cầu Ông B (bị
đơn) trả số tiền 700 triệu đồng, trường hợp này Tòa án chấp nhận 1 phần yêu cầu của ông A. Như vậy A phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Còn B phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của ông A đối với ông B được Tòa án chấp nhận.
- Đây là tranh chấp dân sự có giá ngạch do đó căn cứ tại danh mục Án phí, lệ phí tòa án (ban hành kèm theo
nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016), căn cứ tại phần II án phí dân sự để xác định án
phí cụ thể đối với A, B:
Đối với A: Tòa án chỉ chấp nhận B trả 400 triệu, còn 300 triệu không chấp nhận. Do vậy án phí A sẽ tính theo
phần tòa án không chấp nhận là 300 triệu. Do vậy căn cứ tại mục 1.3 điểm b, thì theo đó: Ông A sẽ chịu mức án
phí là: 5%.300 triệu = 15 Triệu.
Đối với B: Tòa án chấp nhận B trả 400 triệu cho A. Do vậy án phí B sẽ tính theo phần tòa án chấp nhận yêu
cầu bên Nguyên đơn là 400 triệu. Do vậy căn cứ tại mục 1.3 điểm b, thì theo đó: Ông B sẽ chịu mức án phí là:
5%.400 triệu = 20 Triệu. Kết luận: Ông A sẽ chịu án phí dân sự sơ thẩm là 15 triệu đồng; Còn ông B sẽ chịu án phí
dân sự sơ thẩm là 20 triệu đồng.
3. Ông A khởi kiện yêu cầu ông B trả số tiền là 1,2 tỷ đồng. Tòa án tuyên ông B chỉ trả ông A 800 triệu đồng. -
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 có quy định: “Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương
ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần
yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.”
- Nguyên đơn là ông A yêu cầu ông B trả số tiền 1,2 tỷ đồng, trường hợp này Tòa án chấp nhận 1 phần yêu cầu
của ông A. Như vậy, ông A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp
nhận. Còn ông B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của ông A đối với ông B được Tòa
án chấp nhận.
- Đây là tranh chấp dân sự có giá ngạch, do đó căn cứ tại danh mục Án phí, lệ phí tòa án (ban hành kèm theo
nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016), căn cứ tại phần II án phí dân sự để xác định án
phí cụ thể đối với A, B:
Đối với A: Tòa án chỉ chấp nhận B trả 800 triệu, còn 400 triệu không chấp nhận. Do vậy án phí A sẽ tính theo
phần tòa án không chấp nhận là 400 triệu. Do vậy căn cứ tại mục 1.3 điểm b, thì theo đó:
Ông A sẽ chịu mức án phí là: 5%.400 triệu=20 Triệu.
Đối với B: Tòa án chấp nhận B trả 800 triệu cho A. Do vậy án phí B sẽ tính theo phần tòa án chấp nhận yêu cầu
bên Nguyên đơn là 800 triệu. Do vậy căn cứ tại mục 1.3 điểm c, thì theo đó: Ông B sẽ chịu mức án phí là:
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng, tức là 20 triệu + 4%.400
= 36 triệu. Kết luận: Ông A chịu án phí dân sự sơ thẩm là 20 triệu đồng; Còn ông B chịu án phí dân sự sơ thẩm là
36 triệu đồng.
. Ông A khởi kiện yêu cầu ông B trả số tiền là 500 triệu đồng mà ông B vay của ông A. Ông B có đơn phản tố
(tạm hiểu là ông B kiện ngược lại ông A) yêu cầu ông A phải trả số tiền mua nhà còn thiếu là 800 triệu đồng. Đối
với yêu cầu của ông A Tòa án không chấp nhận. Đối với yêu cầu của ông B, Tòa án tuyên ông A phải trả cho ông
B 500 triệu đồng.
Đối với Vụ việc ông A khởi kiện yêu cầu ông B trả số tiền 500 triệu mà ông B vay của ông A không được tòa
án chấp nhận.
- Căn cứ tại khoản 3 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 “Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong
trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận”
- Nguyên đơn là ông A yêu cầu Ông B trả số tiền 500 triệu đồng, trường hợp này Tòa án không chấp nhận yêu
cầu của ông A.
- Đây là tranh chấp dân sự có giá ngạch, do đó căn cứ tại danh mục Án phí, lệ phí tòa án (ban hành kèm theo
nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016), căn cứ tại phần II án phí dân sự, mục 1.3 điểm
c, thì theo đó: Ông A sẽ chịu mức án phí là: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng, tức là: 20 triệu + 4%.100 triệu = 24 triệu. Đối với yêu cầu đơn phản tố của ông B yêu cầu
ông A phải trả số tiền mua nhà còn thiếu là 800 triệu đồng và đã được Tòa án tuyên ông A phải trả cho ông B 500
triệu đồng.
- Căn cứ khoản 5 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 có quy định: “Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.”
- Bị đơn là ông B có yêu cầu phản tố yêu cầu ông A phải trả số tiền mua nhà còn thiếu là 800 triệu đồng và được
Tòa án tuyên ông A phải trả cho ông B 500 triệu đồng. Như vậy, ông B có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm đối với yêu cầu phản tố không được toàn án chấp nhận là 300 triệu đồng, còn đối với ông A phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của ông B được tòa chấp nhận là 500 triệu đồng. - Đây là tranh chấp
dân sự có giá ngạch, do đó căn cứ tại danh mục Án phí, lệ phí tòa án (ban hành kèm theo nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016), căn cứ tại phần II án phí dân sự để xác định án phí cụ thể đối
với A, B:
Đối với A: Phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của ông B được Tòa án chấp nhận, cụ thể
là toàn án chấp nhận đơn phản tố của ông B và yêu cầu ông A phải trả ông cho ông B là 500 triệu. Do vậy án phí
ông A sẽ tính theo phần tòa án chấp nhận đối với yêu cầu phản tố của ông B là 500 triệu. Do vậy căn cứ tại mục
1.3 điểm c, thì theo đó: Ông A sẽ chịu mức án phí là: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp
vượt quá 400.000.000 đồng, tức là: 20 triệu đồng + 4%.100 triệu=24 triệu đồng.
Đối với B: Phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận, cụ thể
tòa án chỉ chấp nhận 500 triệu trong đơn phản tố của ông B, còn 300 triệu tòa không chấp nhận. Do vậy án phí ông
B sẽ tính theo phần tòa án không chấp nhận đối với yêu cầu phản tố của ông B là 300 triệu. Do vậy căn cứ tại mục
1.3 điểm b, thì theo đó: Ông B sẽ chịu mức án phí là: 5%.300 triệu đồng = 15 triệu đồng. Kết luận: Ông A phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm cả 02 lần là: 24 triệu + 24 triệu = 48 triệu đồng; Còn ông B phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm đối với yêu cầu phản tố mà tòa không chấp nhận là 15 triệu.