Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 299

PGS. TS.

NGUYỄN HOÀNG GIÁP (Chủ biển)


PGS. TS. NGUYỄN THỊ QUẾ
PGS. TS. THÁI VĂN LONG
PGS. TS. PHAN VĂN RÂN

MỘT stf VẨN OỂ


CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ


TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sự THẬT


Hà Nôi-2012
xuất l)áii cuốn sách Một sô vãn đ ề c h ín h tri quốc tẽ trong
giai đoan hiện nay của nhỏm tác gia PCiS. TS. Nguyễn Hoàng
Giáp, PGS. TS. Nguyễn Thị (ìuế, PGS. TS. Thái Vản l.ong, PGS.
TS. Ị^han Vản Rân.
Ciỉỏn sách để cập tỏi nhừng vấn đề có tính thòi sụ của nển
chính trị (]UÒC tế lìiộn nay như xu thế toàn cầu hoá, Iiìôì quan hộ
giữa các nước lớn, chông chủ nghĩa khủng b(), trật tự thế giới
mỏi,... Cuôn sách cho thấy một bức tranh đa dạng về nến chính
trị của từng nước n(3i riêng cùng như cả thế giới nói chung. Dồng
thòi, trong cuôn sách e^ác tác giả cũng đê xuất những giải pháp
thiết thực nhằm đổi mới và táng cường chính sách dôì ngoại của
Dảng và Nhà nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập
quôc tế.
Hy vọng cuôn sách sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị đối với
các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách và tất cả
những ai quan tám tới chính trị quốc lê hiện nay.
Xìn trán trọng giới thiệu cuôn vSách cùng bạn dọc.

Tháng 7 năm 2011


NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sự THẬT

6
Chuơng /

MỘT SỐ VẤN DỄ LÝ LUẬN VỂ CHÍNH TRỊ QUỈC TẾ

I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM cơ BẢN

1. Khái niệm chính trị


Chính trị là tất cả những hoạt động, những vấn đề
gắn với quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia và các nhóm xã
hội xoay quanh một vấn đê trung tâm đó là vâVi đê giành,
giữ và sử dụng quyền lực nhà nưóc. Chính trị theo nguyên
nghĩa của nó, là những công việc nhà nước, là phạm vi
hoạt động gắn vối những quan hệ giai cấp, dân tộc và các
nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân của nó là vấn đê
giành, giữ và sử dụng quyển lực nhà nước'.
Cái quan trọng nhất trong chính trị, theo Lênin, là
"tổ chức chính quyển nhà nước", chính trị là sự tham gia
của nhân dân vào công việc nhà nưốc, các định hưống của
nhà nưóc, xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt
động của nhà nước,... B ất kỳ vàn dể xà hội nào củng mang

1. Xem: Bách khoa Triết học, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1983,
tr.507.
tính chính trị vì việc giải quyết nó trực tiêp hay gián tiêp
đều gắn với lợi ích giai câ'p, với vấn đề quyền lực.
Quan điểm trên dây vê chính trị dòi hỏi chúng ta
phải tiếp cận chính trị vừa với tư oách là một hình thức
hoạt động xã hội đặc biệt, vừa vói tư cách là một loại
quan hệ xã hội đặc thù. Trong tính tổng hỢp của cả hai
phương diện đó, có thể hiểu chính trị là môi quan hệ giữa
các giai cấp, các cộng đổng xã hội về vấn đ ề nhà nước; là
sự tham gia của nhân dán vào các công việc nhà nước; là
tổng hợp những phương hướng, nh ữn g mục tiêu được quy
định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là
hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái, các
nhà nước đ ể thực hiện đường lôi đã được lựa chọn nhằm
đạt mục tiêu đã đặt ra.

2. Khái niệm chính trị quốc tế


Hằng ngày, ta thường được tiếp xúc hay nghe trên dài,
truyền hình nhiều thông tin về tình hình chính trị quốc tế
về mọi lĩnh vực. Các thông tin đó có thể là những cuộc
viếng thảm, hội đàm, hội nghị của các tổ chức quốc tê, các
uỷ ban song phương và đa phương, các tổ chức văn hoá,
kinh tế, giáo dục về các lĩnh vực cũng như xung đột chiên
tranh, các chính sách đối ngoại giữa các quôc gia. Đặc
điểm của những sự kiện này là có ít nhâ\ hai nhà nước của
quốc gia tham gia. Các quốc gia này hoạt động vì mục dich
và quvền lợi chính trị đối ngoại của nưóc họ vói một số vấn
đề hoặc nội dung nhất định được đưa ra, bàn thảo. Ngưòi
ta gọi đó là chính trị quốc tế.
Như vậv, chính trị quốc tê (chính trị thê giói) la

8
nển chin h trị được triển khai trên (Ịuy mô toàn t h ế
giới. Nó là sản p h ả m của sự cộng tác qua lại giữ a các
chú thê chính trị quốc tế trong hoạt dộng vi các m ục
liêu quốc gia, khu vực và quốc tế. C ủng chinh trong
quá trình hoạt động thực hiện các mục tiêu, lợi ích cục
bộ và toàn cục của các chủ th ế này mà đời sống chinh
trị - xã hội quốc tê được thiết lập'.

a) Phán biệt chính trị quốc gia và chính trị quốc tế


Chính trị là một phạm trù thuộc về lĩnh vực quyển lực
và liên quan đến quyển lực. Chính trị ròn là một quá trình
quá dộ có giai cấp, có xung đột quyền lợi, dấu tranh dể
giành lấy quyền lực nhà nước.
Ngoài ra, còn có thể hiểu rõ hơn nữa vổ phạm trù này
theo những quan niệm của Max Weber. David Easton hay
liernard Crick.
- F)ôì với Max Weber (cuôi thê kỷ XIX - dầu thê kỷ XX)
thì chính trị Ihuộo vê lĩnh vực quyển lực và nh.à nưốc.
Theo dó, chính trị và nhà nước cẩn thiết cho loài người.
ÔnK cũng cho rằng, chính trị là quá trình để giành lấy
quyển lực. ảnh hưỏng tới sự phân phôi quyển lực giữa các
quốc gia hoặc giữa các thành phần trong một quỗt^ gia.
- Quan niệm của David Easton cũng liên quan khá
chặt chẽ với họ(' thuyết của Weber nhưng có phần trừu
tưcliig h(Jn. Ong cho ràng, chính trị là sự phân phối có
thẩm quyền các gìấ trị mà trong đó: giá trị hữu hình; tiền

1. Xem Dương Xuán Ngọc ■Lưu Vàn An: Giáo trình Quan hệ
chính tri quốc tê, Nxb. Chính trị (ịuốr gia, Hà Nội, 2008, tr.7.

9
bạc; giá trị vô hình: quyền lực; có thẩm quyền: phải hoặc
nên tuân theo những quy định thực hiện phân phối.
- (ịuan niệm của Bernard Crick khác với Weber và
Easton, khi ông cho ràng chính trị tức là chính phủ dií(ìi
một dạng nhâ't định, một phưdng thức đặc biệt để làm liên
và thực hiện các chính sách, quy chế, luật lệ tác động đôn
xã hội.
Nhìn chung, chính trị là một loại hình của hoạt động
xã hội dưói dạng các học thuyết, các hệ thống lý luận,
chính trị thuộc phạm trù của hình thái ý thức xã hội.
Nhưng, những thiết chê chính trị lại là biểu hiện vật chất
hoá các ý tưởng chính trị dưới hình thức tổ chức, các cơ
cấu xác định.
Tuy nhiên, phạm vi ảnh hưởng và hiện thực của chính
trị lại không tự hạn chê trong phạm vi các quốc gia. Khi
chính trị vượt ra khỏi biên giới của mỗi quốc gia thì tính
chát của chính trị thực chát là các mối quan hệ chính trị
giữa các nưốc và trở nên một hình thức mới là chính trị
quôc tế.

b) Bản chốt của chính trị quốc tế


vỏi tư cách là một lĩnh vực của đòi sống xã hội (bao
gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội), chính
trị trước hết được thể hiện ỏ sự vận động chính sách, thể
chế và quan hệ của các giai cấp, các đảng phái, rác tô chííc
chính trị - xã hội xoay quanh trục quyển lực nhà nưóc...
Tuy nhiên, khi vượt khỏi phạm vi quôc gia, chính trị lại
thể hiện trưóc hết ở các mối quan hệ giữa các quốc gia, mà
tập trung ỏ quan hệ giữa các nhà nước vì quyền lực và lợi

10
íeh của quốc gia, sau đó là quan hệ giữa các chủ thể tham
gia vào đòi sông chính trị quôc tê. nh(i (ỉó inà nền chính trị
quôc tê đưỢc hình thành.
Như vậy, có thê thấy; Chính trị (ỊUÔC tế là sự tham gia
vào dời sông quốc tế của nhà nước dân tộc, các tô chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, ('ác phong trào chính
trị, các tập doàn xuyên quốc gia.... với mức độ khác nhau
và vì mục tiéu, lợi ích quổc gia, khu vực và quôc tê khác
nhau. Đặc trưng của chính trị quôc tô, trải qua các thời kỳ
lịch sử, luôn có sự thay đổi, phụ thuộc vào mức độ và mục
đích tham gia vào công việc quôo tế của các chủ thể chính
trị qu(K’ tê.

II- NHỮNG CHỦ TH Ể CHỦ Y Ế ư


CỦA CHÍNH TRỊ QUỐC TỂ

1. Quốc gia
a) Khái niệm quốc giơ
Quốc gia là một hình thức tổ chức chính trị của con
người phổ biến trên khắp thế giới. Hiện nay, hầu như rất
ít ngoại lệ tồn tại bên ngoài khuôn khổ quôo Íĩití- Quôc gia
đưực gọi theo nhiều cách khác nhau như nhà nước (state),
dân tộc (nation), đât nưởc (country) hay quổc gia - dân tộc
(nation - State).
Từ góc độ quan hệ quốc tế, cáo tên goi trên không hoàn
toàn phản ánh nội dung như nhau vê quốic’ gia hiện đại.
Nhà nưỏc hoặc chỉ cơ cấu chính trị cai quản quôc gia, hoặc
chỉ tình trạng quôc gia chưa đầy đủ như Nhà nưóc
Palestin hay Nhà nước Israel. Nhà nước cũng tồn tại từ

11
lâu trong lịch sử như Nhà nưóc Văn Lang hay Âu Lạc ỏ
nưóc ta. Dân lộc dê chỉ cộng đồng người có những bản sắc
chung như văn hoá, ngôn ngữ, lịch sử,... ĐíVt nưók' là cách
gọi chung nhấn mạnh đến yếu tô lãnh thô. Trong quan hộ
quốc tế, ihuật ngữ hay đưỢc sử dụng để chỉ quốc gia chính
là quốc gia - dân tộc.
Quan niệm quốc gia: Quốc gia là thực thê nằm trong
biên giối địa lý do chính quyển trung ương quản lý. Chính
quyển của quốc gia có khả năng làm luật, đặt ra các quy
tắc, các quy định trong phạm vi biên giỏi của mình, đồng
thời có Irách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ quốc tế của
mình. Quốc gia là một thực thể pháp lý được luật pháp
quốc tê công nhận và quôc gia tự quyết định chính sách
của mình. Có nhiều hình thức vê tên gọi của quốc gia (liên
bang, vương quỗc, nước,...).
Trên cơ sở các biểu hiện trên, Công ước Montevideo về
quyển và nghĩa vụ của quôc gia (1933) dã dưa ra khái
niệm về quôí' gia như sau: "Quốc gia là một thực thể pháp
lý quốc tế và phải có các đặc tính sau: một dân cư thường
xuyên, một lãnh thô xác định và một chính phủ có khả
năng duy trì sự kiểm soát hiệu quả trên lãnh thố của nó
và tiến hành quan hệ quốc tê vói quốc gia khác". Đây đưỢc
coi là dịnh nghĩa chính thức vể quốc gia.

b) Vai trò của quốc gia trong nền chính trị quốc tế
Quôc gia là chủ thể chủ yếu trong quan hộ chính trị
quốc tế, vì nó có tham gia. có mục đích, có khả năng thực
hiện và có ảnh hưởng đôi với quan hệ chính trị quốc tế.
Ngoài ra. mọi hoạt dộng quốc tê cơ bản đều bắt nguồn từ

12
các nhu cầu quòc gia, từ việc xác dịrih lợi ích quốc gia
trong từng thòi kỳ, từng vụ việc cụ thể. lừ các biện pháp
thực hiện lợi ích quốc gia thông qua chíiih sách dỗì ngoại.
Trong quốc gia. nhà nước là chủ thể trung tâm, chi phối.
Cáo chủ thể khác như đảng phái, các tổ chức chính trị - xã
hội,... phải dựa vào nhà nước đê hoạt động và chịu sự tác
động của nhà nưỏc, thông qua hệ thông thuế, luật pháp.
Trong thê giới hiện dại, vai trò của các tô chức này ngày
càng tăng song không thể tách ròi chính sách đôi ngoại
của nhà nưốo, và về cơ bản là công cụ để phục vụ lợi ích
quốc gia. Vai trò chủ thê quan hệ chính trị quôc tê của
quốc gia dểu lỏn hơn và quan trọng hơn so vỏi các chủ thể
phi quốc gia vì các lý do sau:
T/ỉứ nhất, quốc gia tham gia quan hệ chính trị quôc
tê lâu dòi nhất. Sự ra dòi của quôc gia tạo ctí sỏ cho sự
hình thành các iưđng tác qua biên giới giữa chúng, từ đó
quan hệ chính trị quôc tế đã hình thành cùng với sự ra
đòi của quốc gia. Quốc gia tham gia quan hệ chính trị
quốc tê liên tục nhât. Yéu cầu thực hiện chức năng đối
ngoại và lợi ích quốc gia buộc nó phải tham gia liên tục
quan hộ chính trị quốc tế. Quôc gia càng phát triển, lợi
ích của nó ngày càng vượt ra khỏi khuôn khổ biên giới và
ngày càng gắn bó thường xuyên và chặt chẽ với quan hệ
chính trị quốí’ tế. Quốc gia càng phát triển thì tham gia
quan hệ chính IrỊ quôc Lê càng rộng lón. Ixíi ích quốic gia
rât da dạng và bao trùm mọi lĩnh vực của dòi sông. Vì
thế, quốc fỊÌa phải tham gia mọi lĩnh vực trong quan hệ
chính trị quốc tê để thực hiện lợi ích của mình. Trong khi
đó, các chủ thể phi quốíc gia không có sự tham gia quan

13
hệ chíỉìlì trị quốc tế tương tự !ìhư quốc gia. Các chủ thể
phi <|UỐC gia ra (ỉòi muộn hơn nhiểu. Clìúng klìỏng đ(3n^
vai trò động lực hình thành quan hộ chính trị (Ịuôe t ế và
lioạl dộng chỉ trong những lĩnh vực nhííl dinh. Cho dến
Iiay, inặc dù sự tham gia quaĩi hệ chính trị quốc t ế của
các chủ thể này dà tăng lên Iihưng quan hệ giữa các (ỊiiôV
^ia vần là phầĩi cơ bản và bao trùm trong (]uan hệ chính
irị (ỊUÔC tế. Hoạt động dôi ngoại của (ỊUÔC gia nhiều hơn
bất củ các chủ thể nào khác. Như vậy, quôc gia là chủ thể
tham gia quan hệ chính trị quốc tế nhiều nhất cả vể thòi
gian, không gian lẫn cưòng độ.
Thứ hai, mục đích của quốc gia khi tham gia quan hệ
chíĩìh trị quôc tế cùng lớn nhất khi gắn liền với những lợi
ích cờ bản của quốc gia và cộng đồng cư dân là tồn tại và
phát triển. Tầm quan trọng sỏng còn của các lợi ích này
khiến cho mục dich tham gia quan hệ chính trị qviốc t ế
của (ịUốc gia trơ liên mạnh mẽ nhât. Tính vững bến của
các lựi ích dó khiến cho mục đích này trỏ nên ihường
xuyên và có lác liên tục tới (Ịuan hệ ehính trị quốc
tế. Tính da dạng của các lợi ích dó eùng khiến mục (lích
này bao trùm mọi lĩnh vực của cuộc sông vă ảnh hưỏng
tói mọi mặt của th ế giới. ỉ)ồng thời, mục đích của quốc
gia cùng chính lả dộn^ lực hình thảnh và phái triển (^uan
hộ chính Irị quôc tế và là nhán lố chi phôi quan hệ chính
í vị (]Uốc tê lỏn nhất.
So vỏi quốe mục tìíelì tham ^ia quan hệ chính trị
CỊUÔV lê của eác chủ thể phi quốc gia ihiròng nhỏ bé hơn.
Các mục (lích dó dượe giới hạn Irong những mụe tiêu cụ
ihể. trong những lĩnh vực nhâí dịnh. Càc rnục dich này

14
không cỏ được vai trò dộng lực ihủc (iẩy sự phát triển
(juan hộ chính Irị quốc tế như quốc ^ia. Kõ ràng, mục đích
tham ^ia quan hệ chính Irị quốc tế của quốc ^ia lổn hơn
nhiểu so vỏi chủ thể phi (ÌUÔC gia, dem lại cho nó khả náng
chì phối quan hệ chính trị quốc tế lỏM lìhât.
Thứ ha, quốc gia có khả năng ihực hiện quan hệ chính
trị qiiốc tế hơn bấl cứ chủ thể phi (ỊUốc gia nào khác. Quoi*
gia có sức mạnh lông hỢp như lành thổ, dân cư, thực lục
quâii sự, sức mạnh kinh tế, khả năng huy dộng xă hội,...
mả klìỏní^ chủ thể phi quốc' gia nào có dược. Sức mạnh này
dem lại ưu thế hơn hẳn cho quôe gia Iroiig việc thực hiện
nliiều vấn dề lớn mả các chủ thể phi (|UÔC gia không làm
cluỢc. (Jvioc gia có nhiều phương iiộn thực hiộn quan hệ
ehinh trị quốc tế như lực lương quần sự, hệ thống ngoại
ịĩiao, công cụ kinh tế, công cụ ván hoá, công cụ luật pháf>,
bộ máy tuyên truyền đôi ngoại, tìnli báo,... Sự da dạng vê
công cự giÚỊ) quỗc gia có khả ìiăng thực hiện quan hệ chính
Irị (ỊU ố c tế mộl cách toàn diện và hiộu quả hơn chủ thế phi
(|uốc gia von cỏ công cụ phiến diộn và năng lực hạn chế.
(^uôV gia (’€ing là thưc thể (lộc lập và có línlì tự trị cao trong
quan hộ chính trị quốc tế. Quỏc gia có dịa vị Ị)háp lý quốc t ế
t heo công phấỊ) quốc tế và sự thừa nhạn chuììg trẻn trưỜMg
(ỊUốc tế, Nó có thể toàìì (]uyền sử clụiìg các sức mạnh và
}>liu(íiỉg tiện trêĩì nhằm thực hiệìì lợi íeh của mình trong
qiian hệ chính trị quốc tố nià kh(3ng chịu sự áp chế của thế
lục siẽu quốc gia. Trong khi dó, chủ thể phi quĩk gia khôiig
có dưỢc sự dộc lậj) và tính tự trị eao như vậy khi vẫn Ị)h ải

chịu sự (liểu chỉnh của luật pháp quốc gia trong hoạt dộng
eủa mình. Như vậy, cả ba phướng diộn trên dểu dem lại cho

15
quốc gia năng lực thực hiện quan hệ chính trị quốc tế cao
hơn so với bất cứ chủ thể phi quốc gia nào.
Thứ tư, ảnh hưởng của quốc gia cũng lớn nhát trên
trường quốc tế. Quốc gia tham vào mọi lĩnh vực của đòi
sông nên có ảnh hưỏng rộng khắp trong quan hệ chính trị
quôc tế. Các chủ ihể phi quổc gia thưòng chỉ tham gia vào
một vài lĩnh vực trên những vấn dể nhâĩ dịnh nên ảnh
hưởng hạn hẹp hđn nhiêu. Quốc gia có nàng lực toàn (ỉiộn
và hdn hẳn so vói chủ thế phi quốc gia nên tác dộng của nó
tới quan hộ chính trị quốc tế cũng mạnh mẽ và sâu sắc hờn.
Quổc gia vẫn là chủ thể có tiếng nói quyết dịnh dôi với rất
nhiều vấn đô trong quan hệ chính trị (luốc tố.
Quôic gia đóng vai trò quyết dịnh trong việc hình
thành nên luật lệ và quy định trong quan hệ chính trị
quốc tê bởi vì quốc gia có địa vỊ quốc tê lớn hơn chủ thể phi
quốc gia cả vê thực lực lẫn thẩm quyền. Cuối cùng, bản
thân tầm quan Irọng lớn hơn của quốc gia cỉối với con
người và thê giới so với chủ thể phi quốc gia dã quy định
điểu này. Sự tồn tại và hoạt động của quôc gia trong quan
hệ chính trị quôc tế gắn bó trực tiếp tói an ninh và phát
triển của con người và Lhế giỏi. Trong quan hộ chính trị
quốc tế, các chủ thể vẫn tiếp tục ưu tiên quan hệ vổi quốc
gia hơn là chủ thê phi quốc gia.

2. Cóc tổ chức quốc tế


a) Khái niệm tổ chức quốc tế
Trong nghiên cứu chính trị quốc tế, từ sỏm ở các nưởc
phương Tây, cùng với sự xuâ’t hiện các hình thức tổ chức

16
quốc tế, thì vấn dê khái niệm vê tổ chức quốc tê đã được
các nhà khoa học quan tâm. Có nhiêu quan điểm cho rằng,
tuv xét về mặt hình thức có khác nhau, nhưng tổ chức
quốc tê là liên minh có tính tổ chức, thê chê cao, có cấu
trúc hình thức phát triển. Nhà luật học Ch.Rousseau quan
niệm, các tổ chức quốc tê là những cộng dồng bao gồm các
quốc gia khác nhau, được thành lập bằng con đưòng thỏa
ưổc, theo đuổi những mục tiêu chung nhò vào các cơ quan
do họ lập ra và tăng cưòng ý chí có phần khác vối ý chí của
các quốc gia thành viên và đứng cao hơn các quốc gia
thành viên'.
Do sự phát triển của quan hệ quốc té, nhất là trong thời
kỳ hiện đại, các tổ chức quốc tế ngày cànịĩ xuất hiện nhiêu
về sô lượng, đa dạng và phong phú về mục đích tôn chỉ và
nội dung hoạt động. Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung
nhất; Tô chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở
những thỏa thuận quốc tế giữa các quốc gia độc lập có chủ
quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị, xã hội vì mục
tiôu và lợi ích chung. Đó là một cấu trúc ổn định của quan
hệ quốc tế đa phương, có mục tiêu, quyển hạn, quy định vê
cấu Irúc tổ chức khác nhau (như diều lệ, tiêu chuẩn thành
viên...) do các thành vién của tô chức thỏa thuận.
Ngày nay, các tô chức quốc tê hoạt động tuân theo
những quy tắc, thông lộ, luật quôc tế, trưốc hết là Hiến
chương Liên hỢp quốc.
■Lịch sử hình thành và phát triển: về thời điểm hình

1. Xem Học viện Hành chính quốc gia: Quan hệ chính trị quốc
tế, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.l09.

17
thành các tô chức quốc tế, cho đên nay trong giới nghiên
cứu còn những ý kiến khác nhau, nhưng phần đông cho
rằng từ rát sớm đã có những hình thức sơ khai của tố chức
quốc tế. Ngay lừ thòi kỳ Hy Lạp cổ đại đả xuất hiện hệ
thống các quốc gia thành bang. Vào thê kỷ XIV, ý tưởng vê
tổ chức quốc tế đã xuất hiện trong các tác phẩm triết học,
chính trị học ở Tây Âu. Hầu hết các nhà khoa học cho
rằng, các hội nghị quốc tế giữa thê kỷ XVII là tiển thân
của tố chức quổc tế.
Đến đầu thê kỷ XIX, giao lưu kinh tế, vàn hóa giữa
các quốc gia, dân tộc ngày càng tăng và cùng vỏi sự tiến bộ
của khoa học, kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển mối
quan hệ giữa các nước trên nhiều lĩnh vực. Hàng loạt tổ
chức quốc tê vối chức năng lấy nghiệp vụ làm tôn chỉ đã ra
dòi, như Liên minh Điện báo quốc tê (1865), Tổ chức Đo
lường quốc tê (1875)... Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị
quốc tế bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiêu từ nửa cuối thê
kỷ XIX - đầu thê kỷ XX. Trong đó, có những tổ chức có ảnh
hưởng lớn đến đòi sông chính trị thê giỏi, như các tổ chức
quốc tê của giai cấp công nhân do C.Mác, Ph.Ảngghen và
V.I.Lênin sáng lập: Đồng minh những ngưòi cộng sản
(1847-1852), Hội Liên hiệp công nhán quổc tê (Quốc tế I,
1864-1876), Quốc tế Xã hội chủ nghĩa (Quốc tê II, 1889-
1914), Quốc tê Cộng sản (Quốc tê III, 1919-1943).
Sau Chiến tranh thê giối thứ nhât, Hội Quốic liên đưỢc
thành lập (1920) nhằm ngăn chặn những cuộc xung dột
mới trên quy mô thê giỏi, nhưng do thiếu một cơ câu tô
chức chặt chẽ và sự mâu thuẫn quvển lợi giữa các cường
quốc đê quốc, nên CIIỔĨ cùng tổ chức qiiổc tế này đã không

18
phát huy dưỢc vai trò. Chiến tranh thế giới thứ hai kêt
thúc, nhầm ngăn nfĩừa một thảm họa cliiến tranh như dã
xảy ra, đồng thòi duy trì hòa bình, an ninh trên thế giới,
nãm 1945, tổ chức Liên hỢp quôc dưỢc t hành lập và có quy
mô toàn thê giới. Có thể coi dây là một tổ chức quốíc tế
thành công nhất, là một trong nhujig sáng tạo to lốn của
nền chính trị thê giới hiện dại. Liên hựp quôc hởn hẳn Hội
Quỗic liên vê sô lượng thành viên, tôn chỉ, mục đích, cơ
cấu, chức năng, cờ sở chính trị, (iịa lý, pháp lý,... vì vậy, dã
trở thành trung tám hội iighỊ, trung lâm diều phôi các
quan hệ quốc tế, là hạt nhân của hệ thống tổ chức quô'c tế.
Năm 1951, Quốc tê Xã hội chủ nghĩa, một tổ chức quốc tê
của các đảng xã hội - dân chủ, các dảng xã hội chủ nghĩa
và các dảng công nhân (hoặc công đảng) ỏ các nước tư bán
chủ nghĩa dưỢc thành lập và tồn tại cho dén ngày nay. Đại
đa sô các tổ chức quốc tê hiện nay đều dưỢc thành lập từ
sau Chiên tranh ihê giói thử hai.
- Hình thức, mục đích, cd cấu, quy mô của tổ chức qu(X'
tế râ’t phiong phú và ngày càng đa dạng hơn. Đó là các tổ
chức chíiih trị có (juy mô toàn thê íĩiới như I.iêii hỢp quố('; các
tổ chức kinh tế - thương mại. các dịnh chê tài chính quổc tê
như Hội đồng Tương trỢ kinh tế của các nư('Jc xã hội chủ
nghĩa (SEV), Tổ chức Thương mại thê íĩiới (WTO), Ngần
hàng Thế giỏi (WB), Quỹ Tiền tệ quœ lế (IMF); các tổ chức,
liên minh chính trị quân sự như NATO. Hiệp ưók' Vácsava.
Bên cạnh các tổ chức chính trị, kinh tế, quân sự quốc
tế với (Ịuy mô da đạng, trên th ế giới còn xuât hiện hàng
loạt các tổ chức có tính chât nfihê nghiệp, giới tính như;
Tổ chức Công đoàn quôc tế, Hội Phụ nữ quôc tê, Tô chức

19
Các nước xuât khẩu dầu mỏ,... Trong xu thê phát triển.
hỢp tác, liên kết khu vực, nhiêu tổ chức có quy mô khu
vực, liên khu vực hoặc châu lục ra đời như: Cộng đồng
châu Âu (EU) - tiền thân của Liên minh châu Àu (EU)
ngày nay, Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS), Liên
minh châu Phi (AU). Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Liên đoàn Arập (AL). Ngoài ra, còn có các tổ
chức tôn giáo như: Hội Phật giáo th ế giối. Tổ chức Hội
nghị Hồi giáo (OIC)... Các nước công nghiệp phát triển
hàng đầu thê giối thành lập nhóm G7. Một số tô chức
quốc tê có mối quan tâm chung về ngôn ngữ thành lập
Cộng đồng Anh ngữ, Cộng đồng Pháp ngữ. Một sô tố chức
quốc tê được thành ỉập vói mục đích đấu tranh vì hòa
bình, chống chiến tranh, hoặc các tổ chức từ thiện, các tổ
chức bảo vệ môi trường,...
- Nhìn chung, các tổ chức quốc tê đêu có những đặc
điểm chung sau dây:
Được thành lập Irên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể
thành viên, trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng với nhau
trong bàn bạc và quyết định những vấn đề thuộc quyển
hạn tổ chức.
Không có cư dân và lãnh thổ cố định, hoạt động không
hạn chế bỏi những biên giới truyền thống (quốc gia). Nhân
viên của tổ chức quốc tế là ngưòi làm công vụ quốc tế. Trụ
sở của các tổ chức quốc tế không có ý nghĩa lãnh thổ
(thường tập trung ỏ Niu Oóc, Giđnevđ, Viên, Pari).
T ất cả mọi quyển lực của tổ chức quốc tê đểu do các
thành viên thống nhất quyết định dưới hình thức các hiệp
định, điểu lệ, thoả thuận,...

20
Các quyết định của tố chức (JUÔC lê ìlniòng mang tính
chát khuyên nghị, không có tính ép buộc các thành viên.
Có quyền hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao (đối vói tổ
chức và các viên chức thực thi công vụ của tổ chức quốc
tê); quyển ký các điểu ưóc quốc tế, trao dôi đại diện với các
quỗc gia và các tổ chức quốc tê khác; có những nghĩa vụ
quốc tê nhất định.

b) Vai trò của tổ chúc quốc tế trong nến chính trị


quốc tế
Dưối góc độ quan hệ chính trị quổc tế, vai trò của tổ chức
quỗc tê thể hiện rô nét với những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, góp phần duylLrì hòa bình, an ninh quổic tế,
thúc dẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Các tổ chức
quổc tê là trung gian để đạt được các thỏa thuận về vấn để
chiến tranh và hòa bình, xử lý các tranh châ'p trên nhiều
lĩnh vực bàng biện pháp hòa bình; ngăn chặn và giải quyết
các xung đột quốc tế.
T h ứ hai, phát triển hỢp tác trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, nghề nghiệp và hòa giải quốc
tê rộng lốn; nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị, quyết
định để thúc đẩy hỢp tác và phát triển.
T h ứ ba, tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu, ví
dụ: vấn đồ dân di cư quốc tế, môi trưòng, phòng chống ma
túy, xử lý dịch bệnh lan tràn, khủng bố quốc tế,...
Thứ tư, từng bưổc xây dựng cx) chê dân chủ hóa trong
quan hệ quổc tế, tạo điểu kiện để các nước lốn, nhỏ đểu có thể
bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích, tham gia giải quyết các vấn
để quốc tê với mức độ khác nhau, theo khả năng của mình.

21
T h ứ năm, góp phần phát triển các quan hệ hỢp tác
quốc tế da phướng, tăng cưòng doàn kết giữa các quôc gia,
dân lộc trên C(j sỏ tự nguyện, bình đẳng và tôn trọng chủ
quyển lãnh thổ của nhau. Liên kết các quốc gia, hình
thành các luật và công ưốc quốc tê và thúc dẩy quá trình
dân chủ hóa quan hệ chính Irị quốc tế.
T h ứ sáu, bảo vệ quyền tự nhiên của con ngitói, như
quyền tự do, dân chủ, tự do ngôn luận, không phân biệt
chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ,... là đầu mối phối hđp đê
thực hiện các nhiệm vụ, mục đích đê ra trong điều lệ
thành lập tổ chức.
Do có vai trò quan trọng trong mọi mặt hoạt động của
thê giới, nên các tố chức quốc tế không chỉ góp phầii thúc
đẩy tính da dạng các quan hệ quôc tế, mà còn trở thành
những phương thức tập hỢp lực lượng, phối hdp hoạt dộng
nhằm đạt tối những mục tiêu chung của các nhóm lợi ích
trên quy mô khác nhau. Bởi vậy, trong bối cảnh xu thê
toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các tố chức
quốc tế tiếp tục có vai trò ngày càng tăng đối với sự phát
triển các lĩnh vực của đòi sôVig xã hội thế giới.

3. Các tổ chức phi chính phủ

a) Khái niệm tổ chúc phi chính phủ (NGO)


Các tổ chức phi chính phủ đưỢc quan niệm là những tô
chức hoạt động không vì lợi nhuận, tham gia vào các sinh
hoạt phát triển xã hội. Liên hợp quốc dưa ra khái niệm như
sau: Tổ chức phi chính phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tô
chức, hiệp hội, ủy hội văn hóa xã hội, ủy hội từ thiện, tập

22
đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân klì ár mà theo pháp
luật không thuộc khu vực nhà nước' và không hoạt động vi
lợi nhuận. Nghĩa là, khoản lợi nhuận nếu có. không thể
phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ chức này không bao
gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị. hỢp tác xã phân
chia lợi nhuận, hay nhà thò hoặc chùa.
Tổng thể các tổ chức phi chính phủ hình thành khu
vực phi chính phủ, tồn tại cùng vối khu vực nhà nước,
khu vực tư nhân và khu vực tập thể, hoạt động đa dạng
trong các lĩnh vực dịch vụ, văn hóa. khoa họo kỹ thuật,
nhân đạo... gọi chung là các hoạt dộng phục vụ lợi ích
công cộng phát triển lành mạnh vì công bằng, bình đẳng,
tiến bộ xã hội.
Tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế. Tổ chức phi
chính phủ quốc tê xuất hiện trên thế giói vào năm 1970, có
phạm vi hoạt động rộng khắp thê giới. Các tổ chức phi ehính
phủ mang tính quốc tê phải tuân theo luật pháp của nước
nhận sự hợp tác. Nhóm các tổ chức phi chính phủ mang tính
chất liên hiệp hội được thành lập trong phạm vi quốc gia,
quốc tế, hay khu vực giúp những người trong nhóm cùng
hoàn cảnh, nguyện vọng, sở thích trong các hoạt động giao
lưu văn hóa, xã hội, đặc biệt trong quá trình hội nhập.
Ngoài các tổ chức phi chính phủ dược nêu trên, còn
xuất hiện những tổ chức phi chính phủ do tư nhân sáng
lập và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

b) Vai trò của các tổ chúc phi chính phủ trong nền
chính trị quốc tế
Hiện nay, tổ chức phi chính phủ có vai trò lốn trong

23
việc phát huy tích cực xã hội quần chúng. Tích cực xã hội
là những biểu hiện của sự hoạt dộng có ích vê mặt xã hội,
hoàn thiện phẩm chất trong mọi lĩnh vực: xã hội, chính
trị, kinh tế và tinh thần. Tương ứng với từng lĩnh vực đó
là vai trò to lỏn trong việc phát triển tính tích cực của
từng công dân. Có thể nói, tổ chức phi chính phủ là môi
trường xã hội giáo dục và rèn luyện ý thức dân chủ, năng
lực và thực hành dân chủ cho các công dân. Chính vì vai
trò quan trọng như vậy nên các tổ chức quốc tê lớn như
Liên hỢp quốc, Chương trình phát triển Liên hỢp quôc
(UNDP), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp
quốc (UNESCO) và đặc biệt là Ngân hàng T hế giới (WB),
Quỹ Tiền tệ quốc tê (IM F)... đểu rất quan tâm đến hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ.
Các tổ chức quốc tê đểu công nhận sự tồn tại và hoạt
động của NGO. Liên hỢp quốc nêu rõ Hội đồng Kinh tê -
Xã hội có thẩm quyên thi hành những biện pháp thích
hỢp để tham khảo ý kiến của các tổ chức phi chính phủ có
quan tâm đến vấn để thuộc thẩm quyển của Hội đồng,
(những biện pháp này có thể được áp dụng cho các tổ
chức quốc tê và nếu cần, cho các tổ chức quốc gia, sau khi
tham khảo ý kiến của các thành viên hữu quan của Liên
hỢp quốc). Nhiều NGO đưỢc các tổ chức quốc tê tham
khảo ý kiến vể các vấn đề của họ, chẳng hạn như các
NGO trong lĩnh vực y tê và y học thường được Tổ chức Y
tế thê giới (WHO) tham khảo ý kiến về các vấn để chuyên
môn có liên quan.
Liên hợp quốc còn tư vấn cho các NGO về tiêu chuẩn
cán bộ, chuyên viên, viên chức, nhân sự và nội dung hoạt

24
động (tính dân chủ, phổ cập, quck; tế....). Các NGO gần với
cộng đồng, nắm được ý nguyện của cộn" đồng hơn chính
phủ nên Liên hỢp quôc chấp nhận cho các MGO được kiểm
tra, kiểm soát các tiêu chuẩn.
Quy chê chung mà các tổ chức quỗc tê dành cho các
NGO là quy tắc iư vấn, còn nội dung tư vấn thì thay đổi
(quan sát viên).
Lĩnh vực hoạt động của NGO là hoạt động nhân đạo
phù hựp vối yéu cầu của quốc gia và quy định của quốc lê.
Các NGO còn phối hỢp hoạt động vối các công đoàn và các
đảng phái chính trị, truyền bá tín ngưỡng và giá trị tôn
giáo, nhưng phải phù hỢp với chính sách của quốc gia,
không trái vỏi lợi ích của quốc gia, đồng thời tham gia các
phong trào quần chúng như thể thao, văn hoá... Thông
qua hoạt động của các tổ chức chuyên môn khác nhau như
luật gia, các NGO đưa ra vân đê quyên con người và đấu
tranh cho quyển tự do con người, tham gia các hoạt động
cứu nạn do hậu quả chiến tranh hoặc thiên tai, V.V..

4. Các phong trào chính trị


a) Khái niệm phong trào chính trị
■ Khái niệm "cánh tả", "dảng cánh tả", "phong trào
cánh tả".
Quan điểm mácxít phân loại các đảng theo bản chât
giai cấp của các đảng và hệ tư tưỏng chính trị của đảng,
Theo tiêu chí thứ nhâ't, trong chủ nghĩa tư bản có bôn kiểu
đảng chính trị crt bản: đảng của các chúa dất bảo vệ lợi ích
các điên chủ lốn ở Bắc Phi, châu Á và Mỹ Latinh; các đảng

25
tư sản của các tập đoàn tư bản lớn; các đảng tiểu tư sản,
tiểu chủ ở thành thị và nông thôn; các đảng công nhân
gồm các đảng cộng sản và các đảng dân chủ - xã hội.
Hệ tư tưởng chính trị với cốt lõi bao hàm các giá trị là
tiêu chí để phân loại các dảng theo nguyên tắc "tả" -
"hữu". Một sơ đồ kinh điển được thừa nhận có năm hệ tư
tưởng chính:

ơiủ nghĩa Oiủ nghĩa dân Chủ nghĩa Chù nghĩa Chủ nphĩa
cộng sản chù xã hội tựdo bàoữiủ phát xít
< ............ cánh tả................... -........................................... cánh hữu............... >

Khái niệm vê phái tả và phái hữu xuất hiện từ thòi kỳ


đại cách mạng tư sản Pháp vào cuối thê kỷ XVIII, Vởi tư
cách là khái niệm chính trị học, nó biểu thị hai khuynh
hướng đỐì lập ở phương diện thái độ chính trị, nên vẫn
được sử dụng liên tục đến ngày nay. Phái hữu - thóng
thường đại diện cho sự bảo thủ về chính trị, bảo vệ nền
chính trị hoặc trật tự xả hội hiện hành. Phái tả - thông
thường chỉ các phe phái hoặc chính đảng cách mạng hoặc
cấp tiến về chính trị, có thái độ phê phán đôi với trậ t tự xã
hội và chính trị hiện hành, định lật đổ hoặc cải cách trật
tự hiện hành. Trong chính trị học, hai phái có quan niệm
về "tự do" khác nhau và từ đó, có quan niệm khác nhau Cờ
bản về dân chủ và vai trò của nhà nước. Khái niệm "tả",
"hữu" trong thực tế hiện nay còn hàm ý chủ yếu vê aự
khác biệt trong vai trò (sự can thiệp) của nhà nước.
- Cơ sở của sự phân chia theo hệ tư tưởng tả, hữu là
các giá trị nền tảng.
Cánh tả nhấn mạnh tự do (trên cđ sỏ nhận thức đưỢc

26
quy luật xã hội và trách nhiệm xã hội cỉia từng cá nhân)
và bình dẳng xã hội. Do vậy, cánh lá cớ mẫu sô chung là
luôn nhấn mạnh vai trò của nhà nước (tính xã hội). Những
người cộng sản cho ràng các giá trị và nguyên tắc chủ yếu
là công bằng và bình đẳng xã hội, quyền lực nhân dân và
chủ nghĩa quôc tê. Những ngư('ji dân chủ xã hội thừa nhận
các giá trị công bằng, đoàn kết, bình đẳng giữa các hình
thức sở hữu, bảo vệ quyển lợi của các dân tộc thiểu số,
nâng cao thuế đối vói người có thu nhập cao.
Cánh hữu nhân mạnh tự do cá nhân (không bị can
thiộp), do vậy chông lại vai trò quá mức của nhà nước.
Những ngưòi theo chủ nghĩa tự do dể cao tự do cá nhân,
đế cao sở hữu tư nhân, tư nhắn hoá, giảm thiểu sự điều
tiết của nhà nưốc và cắt siảm các chương trình xã hội.
Chủ nghĩa bảo thủ coi trọng sỏ hữu tư nhân, gia đình, tôn
giáo, đạo đức, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào
kinh tế, chú ý đến quân đội, giữ nguyên tình trạng hiện
hành. Chủ nghĩa phát xít sùng bái chủ nghĩa dân tộc cực
đoan, sùng bái sức mạnh trong quan hệ quốc tế, sở hữu tư
nhân và ph<ìn biệt đôi xử với người nhập cư.
Trong bôi cảnh chính trị hiện nay, các đảng cánh tả là
các dảng bênh vực, dấu tranh cho công bằng, bình đẳng xã
hội, các yêu sách dân sinh, dân chủ của các tầng lốp nhân
dân lao động.
Cáo dảng cánh hửu thường dại diện cho các lực lưỢng
tư sản phản dộng, coi thường bất công, bất bình đẳng xã
hội; cổ vũ cho bạo lực, chiến tranh, tôn giáo, phân biệt
chủng tộc, giới tính...

27
- Các đảng cánh tả và phong trào cánh tả.
Ngày nay, các đảng cánh tả lớn trên thê giới bao gồm
các đảng cộng sản, các đảng dân chủ xã hội, các đảng sinh
thái, một sô các đảng tiểu tư sản của sinh viên, trí thức,
tiểu thủ, tiểu thương,...
Phong trào cánh tả gồm các phong trào tiến bộ như:
Phong trào Không liên kết, phong trào công nhân, phonịĩ
trào phụ nữ, phong trào xã hội mói, phong trào sinh viên,
phong trào sinh thái, phong trào hoà bình chống chiến
tranh và chông chạy đua vũ khí hạt nhân, vũ khí ^ ế t ngưòi
hàng loạt,... và hàng ngàn tổ chức phi chính phủ tiên bộ.
Trong lực lượng cánh tả có lực lượng cực tả, lực lượng trung
tả và cấp tiên. Các chính phủ hình thành trong nhiều năm
qua thường là chính phủ liên minh phái tả hoặc liên minh
phái hữu (Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha,...).

b) Vai trò của cá c phong trào chính trị trong nền


chính trị quốc tế
Ngày nay, có nhiều phong trào chính trị - xã hội có tác
động to lớn đến đòi sôVìg quan hệ quốc tê và sự phát triển
của xã hội loài người. Các phong trào chính trị - xã hội
thiếu một hệ thống cđ chế, thiết chế chặt chẽ, nhưng ngày
càng khẳng định là một chủ thể quan trọng trong nển
chính trị thê giới, tiêu biểu là phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, Phong trào Không liên kết, phong trào dân
chủ - xã hội, phong trào đấu tranh vì hoà bình, phong trào
đấu tranh chống vũ khí hạt nhân,...
Tất cả các phong trào cách mạng tiến bộ đểu có tính
dân chủ, bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân, thu hút sự

28
gia rộng rãi của quần chúng nhân dân. Các cuộc cách mạng
dân chủ tư sản hay cách mạng xã hội chủ nghĩa dểu là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân. Chủ nghĩa xã hội củng là
sự sáng lạo sinh dộng của quần chúng nhâii dân.
Bản thân các phong trào cánh tả đểu gần gũi vỏi các
quá trình dân chủ hoá trong mọi mặt đòi sông xã hội. Dân
chủ hoá vừa là cđ sỏ. vừa là điểu kiện để phát triển mạnh
mẽ phonẹ trào cánh tả. Các đảng chính trị cánh tả ngày
nay đang đổi mối theo hưống dân chủ hoá trong tổ chức và
các hoạt động của mình.
Phong trào cộng sản quốc tế hiện nay đã vượt qua thòi
kỳ khó khàn nhất và bắt đầu hồi phục, nhưng chưa thực
sự ra khỏi khủng hoảng. Các đảng cộng sản đang trong
quá trình dổi mới lý luận, đưòng lổi, chính sách, các hình
thức phối hợp hoạt động. Các đảng này hướng vào những
nhiệm vụ cấp bách hiện nay: mỏ rộng ảnh hưởng của mình
trong nhân dân lao dộng, thanh niên, công đoàn, phụ nữ.
táng cưòng đoàn kết, hỢp tác lao dộng, hỢp tác trên trường
quốc tế.
Các đảng cộng sản đã xác định rõ mâu thuẫn chính trị
chủ yếu của thê giới hiện nay là mâu thuẫn giữa chủ
nghĩa đê quốc bá quyền, hiếu chiến do Mỹ đứng dầu nhằm
thống trị thê giối với một bên là các dân tộc, các lực lượng
tiến bộ, yêu chuộng hoà bình, công lý trên thê giỏi đang
đấu tranh vì độc lập, tự do, dân sinh, dân chủ và tiên bộ
xã hội. Họ là lực lượng chính trị chủ yếu lên án các cuộc
chiên tranh xâm lưỢc, chính sách cưòng quyền, hiếu chiến,
chiến lưỢc đánh đòn phủ đầu, hành dộng dơn phương, chà
đạp thô bạo luật pháp quốc tê của chính quyển Mỹ; phản

29
doî chính sách can thiệp vào công việc nội bộ các nitớc
khác dưới chiêu bài dân chủ, nhân quyển, tự cio tôn giáo,
chông chủ nghĩa khủng bố, phản dối và đòi giầi thể NATO;
chông sản xuất, tàng trữ và sử dụng các loại vũ khí giêt
người hàng loạt,... tích cực tham gia phong trào nhân dân
đấu tranh vì hoà bình, công lý, độc lập dân tộc, dân chủ,
phát triển bển vững và tiến bộ xã hội. Các đảng cộng sản
đểu phản đốì trật tự thê giới đơn cực. đấu tranh cho dân
chủ hoá quan hệ quốc tế, kêu gọi tăng cường vai trò của
Liên hỢp quốc, yêu cầu triệt dể tôn trọng nguyên tắc
không dùng VÛ lực, giải quyết tranh chấp quốc tế bằng các
biện pháp hoà bình, tăng cường sự hợp tác bình đẳng gìủa
các quôc gia theo tinh thần Hiên chương Liên hỢp quốc.
Phong trào dân chủ - xã hội vói nòng cốt là Quôc tê xã
hội chủ nghĩa đưa ra các định hưóng vê chiến lược của dân
chủ xã hội trong thê kỷ mới gồm năm điểm sau đây:
- Định hưống điều chỉnh lý luận, chiến lược mới: Toàn
cầu hoá khiên cho trật tự thê giới di tới sự không công
bằng hơn, chủ nghĩa đớn phương của Mỹ tạo ra aự de doạ
mới đối với hoà bình thê giói. Các dảng dân chủ - xã hội
phải kiên định quan niệm giá trị truyền thông của chủ
nghĩa dân chủ xă hội, phải đặc biệt nhấn mạnh quan niệm
giá trị bảo vệ hoà bình và bình đẳng, có trách nhiệm Irưóc
các thách thức của toàn cầu hoá và chủ nghĩa đdn phưđng
của Mỹ. Quốc tê Xã hội chủ nghĩa dê xưống chủ trường
quản lý toàn cầu hoá công bằng, có trách nhiệm và do
nhân dân quản lý, đồng thòi phê phán mạnh mẽ chính
sách toàn cầu hoá do Mỹ chủ đạo.
- Đột phá quan niệm CÜ, chỉ ra các nhiệm vụ trước tiên

30
của dán chủ - xã hội là phải đối phó với nhìỉng thách thức
của loàn cầu hoá, chống chủ nghĩa bảo t hủ mâi và chống chủ
nghĩa lự do mới, chống chủ nghĩa đdn pluíííMg, thúc dẩy chủ
nịĩhĩa đa phưđng mới, tranh Ihủ hoà bình và phát triển.
- Mở rộng tầm nhìn chiến lược; Các lác động tiêu cực
của toàn cầu hoá bộc lộ rõ ràng hơn, tình hình thê giói trở
nên nghiêm trọng do hoạt động gia tăng của chủ nghĩa
khủng bô và cuộc chiến chông khủng bố lan rộng. Đại hội
XXII của Quốc tế Xã hội chủ nghĩa chú ý hờn đến vâVi để
quản lý toàn cầu, đó là quản lý toàn cầu hoá của nhân
dán, quản lý công bàng, có trách nhiệm và coi đây là
những vấn đê có tầm quan trọng chiến lược.
- Trình bày tổng quát hệ thông lý luận giá trị của chủ
nghĩa dân chủ xã hội. Đại hội XXII của Quốc tê Xã hội chủ
nghia khẳng định lại các giá trị cơ bản của mình (tự do,
cóng bàng, bình đẳng, đoàn kết và hoà bình), nâng cao các
giá trị bình đẳng và hoà bình thành nội dung chủ yếu. Đại
hội đưa ra khái quát toàn diện các nguyên tác mối của chủ
nghĩa dân chủ xã hội củng như các quan niệm: hoà bình
mới, an ninh mới, phát triển mới và tư tưỏng mới vê quản
lý toàn cầu. Đại hội dể ra ba nguyên tắc mới: phát triển
bền vững, nhân quyển và dân chủ. Phát triển bển vững
bao gồm ba nội dung chính: môi trường phát triển lành
mạnh, kinh tế tăng trưởng và công bằng xã hội. Nhân
quyền bao gồm các nội dung: chỉnh hỢp xã hội, văn hoá và
an toàn cá nhân. Dân chủ bao gồm: quản lý tốt, trong sạch
và nhân dân tham gia.
■ Bước đầu hoàn thành thiết k ế tổng thể chiến lược thê
kỷ mới của dân chủ - xã hội. Thực hiện nguyên tắc dân

31
chủ nghị viện để dân chủ hoá chính trị quốo tế. cải cách
Hội đồng Bảo an Liên hỢp quốc; thành lập Uỷ ban Thưòn^
trực an ninh kinh tế, xã hội và môi trưòng song song với
Hội đồng Bảo an để tăng cưòng phối hỢp quản lý toàii cầii
hoá; thành lập một cđ quan thu thuê cho Liên hỢp quốc;
cải cách triệt để các tổ chức WB, IMF, WTO; thực hành
quản lý dân chủ hoá toàn cầu đa cực hoá, đa phưrtng hoá
và nhiều tầng nấc, chống đơn phương hoá và chủ nghĩa
đơn phưđng; quản lý môi trường toàn cầu, thành lập Tố
chức Môi trường thê giới; tạo điểu kiện cải cách WTO.
ILO, WEO để bảo đảm thương mại tự do và công bàng cho
các nước đang phát triển.
Phong trào chủ nghĩa xã hội sinh thái: Sự phát triển
như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ và việc áp
dụng vô hạn độ các thành tựu khoa học và công nghệ
trong các ngành cóng nghiệp vì siêu lợi nhuận dưối chủ
nghĩa tư bản đã gây ra sự ô nhiễm và phá hoại môi trưòng
nghiêm trọng, đe doạ sự sinh tồn của nhân loại. Trong các
nưốc công nghiệp phát triển Âu - Mỹ đã hình thành một
phong trào xã hội rộng rãi để bảo vệ môi trường, hình
thành các đảng Xanh và chủ nghĩa xã hội Xanh, hay chủ
nghĩa xã hội sinh thái. Các đảng Xanh đã chiếm không ít
ghế trong các nghị viện, từ đó dẫn tỏi sự quan tâm chú ý
của toàn cầu vể vấn để quan trọng này.
Lý luận cơ bản của chủ nghĩa xả hội sinh thái phê
phán chủ nghĩa tư bản và Liên Xô CÛ đã phá hoại cán
bằng sinh thái (công nghiệp phá huỷ môi trường, tình
trạn g sản xu ất vô chính phủ của chủ nghĩa tư bản, lý
luận nguy cđ sinh thái). Lý luận này còn đề cập đến các

32
vấn để như: con đưòng và lực lượng cách mạng giải
quyết sự mâ't cân bằng sinh thái (lật dổ chủ nghía tư
bản, kết hdp phong trào sinh thái, công nhân, giai câ'p
trung, tiểu tư sản, trí thức,...); chính sách đối ngoại có
lợi cho sinh thái (chống chủ nghĩa thực dân sinh thái,
chống chủ nghĩa bá quyền chính trị, chạy đua vũ trang
và chiến tranh, phản đôi VÜ khí hạt nhân, hoá học,...);
xây dựng chủ nghĩa xã hội sinh thái, thiết lập sự hài
hoà giữa con người và thê giới tự nhiên.
Phong trào xã hội mới: Phương thức đâu tranh của
phong trào xã hội mối là động viên quần chúng triển khai
các hoạt động ngắn hạn. Họ sử dụng phưdng tiện thông
tin đại chúng để gây tiếng vang, đồng thời thông qua các
sự kiện quan trọng để đạt mục đích và tạo đưỢc hiệu quả
truyền thông. Phong trào xã hội mói chủ yếu thiết lập trên
cơ sở bảy phong trào hay tư tưởng khác nhau; đó là: các tô
chức nông dân, như Hội Liên hiệp nông dân Pháp, Phong
trào nông dân không đất đai ở Braxin; phong trào phụ nữ;
phong trào của những ngưòi bảo vệ môi trường, bao gồm
những ngưòi phản đối điện hạt nhân và phản dốí công
nghệ biến đổi gen; phong trào của thổ dân và cộng đồng
ngưòi da đỏ, như phong trào Zapata của Mêhicô; các nhóm
phản đối công đoàn, như Liên minh đoàn kết, phát triển
hài hoà (SUD), Les 10 và FSU của Pháp (những người dến
từ tổ chức ly khai của Công đoàn Giáo viên và viên chức
của Công đoàn Bưu chính viễn thông), uỷ ban cơ sở của
Italia (COBAS, vào những năm 80 của thê kỷ XX, lẩn đầu
tiên xuất hiện trong ngành dịch vụ công, sau đó các thành
viên của công đoàn công nghiệp cũng tham gia); phong

33
trào hoà bình; các nhóm khác, gồm có Tổ chức Ân xá quốc
lế, Tổ chức "Công dân công chúng" của Mỹ, Tổ chức "Năm
đại xá 2000" của các tín đồ Thiên Chúa giáo đấu tranh yêu
cầu các nước phát triển xoá nỢ cho thê giới thứ ba và
Phong trào những người tị nạn không được cấp giấv phép
định cư ở EU.
Phong trào xã hội mối tự nhận mình là đại biểu của
xã hội công dân. Phong trào này tham gia ngày càng
nhiều vào các tổ chức phi chính phủ, ngày càng được thừa
nhận vói tư cách là lực lượng thứ ba trong cơ cấu quốc tế.
Chiến lược giải quyết một cách hoà bình các xung đột được
Phong trào xã hội mói suy tôn làm nguyên tắc cãn bản.
Phi bạo lực và xã hội công dân là hai vấn đê chính của
Phong trào xâ hội mới.
Phong trào xã hội mối đứng trước một loạt vấn để
quan trọng: sự khác biệt râ't lón vể nội dung cương lĩnh
của các nhóm tham gia phong trào, vể thực lực. về tổ
chức,... Nếu muốn tiếp tục tồn tại, phát huy tiềm năng, vai
trò của mình và tiếp tục thực hiện mục tiêu cuối cùng là
thay đổi một cách hoà bình chủ nghĩa tư bản toàn cầu, thì
phong trào xã hội mối cần phải xây dựng một cương lĩnh
chính trị rõ ràng, cần được tổ chức thành một thiết chê
tương đôì ổn định và phải thiết lập, củng cố quan hệ vối
các tổ chức công đoàn, cũng như các lực lượng cánh tả tiến
bộ khác. Phong trào xã hội mói không thể đdn thương độc
mã thực hiện được mục tiêu của họ. Nếu muốn giành
thắng lợi thì phong trào cần phải xác định rõ trọng điểm
của cương lĩnh chung, cơ sở chiến lược và đối tượng đấu
tranh của mình. Phong trào xã hội tnới xác định hai

34
nhiệm vụ dan xen nhau: một /ờ, dối niặt với chủ nghla
thực dân và chủ nghía bá quyền, bảo vộ chủ quyền quốc
gia; hai là, phản kháng chủ nghĩa tụ (io ìiìới với tư cách là
hộ thống toàn cầu. Sự kết hỢp cả hai nlìiệni vụ này là viộc
làm hết sức quan trọng và cẩn thiôl.

5. Các công ty xuyên quốc gia


o) Khái niệm công ty xuyên quốc gia
Trong kinh tế, thường có sự phán biệt giữa công ty
quốc le (International corporation) vói công ly xuyên
quốc gia (T ran sn atio nal Corporation); cỏng ty đa quốc
gia (Multinational Corporation) với công ty xuyẽn quỗc
gia. Trong đó, công ty quốc tế là công ty có sự quốc tê
hoá thị trường, tức là hoạt dộng ở cả thị trường nội clỊa
lẫn thị triíclng nưốc ngoài. Công ty da quốc gia là công ty
có sự quốc t ế hoá nguồn vô"n, tức là có chủ dẩu tư thuộc
các quốc tịch khác nhau. Công ty xuyên quốc gia là công
ty có sự quốc t ế hoá hoạt động kinh doanh nhưng chủ
dầu tư thưòng thuộc một quốc iịch\ Tuy nhiẻn, xuất
phát từ góc độ có ảnh hưởng xviyẻn quôc gia trong quan
hệ quôc te, thuật ngữ công ty xuyên quốc gia được sử
dụng ch un g để ehỉ ini cả các công ty hoạt dộng trê n quy
mô quốc tế, tức là bao gồm cả ba loại nói trên. Từ quan
niệm dă nêu, công ty xuyên quốc gia có những dả\i hiệu
chính sau đây:

1. Xem Nguyễn Thiết Sơn (Chủ biên); Các công ty xuyên quốc
gia: Khai niệm, đặc trưng và những biểu hiện rnới, Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2003, tr. 17*50.

35
- về tố chức kinh doanh: có thể là loại hình doanh
nghiệp nào đó như công ty cô phần hay trách Iihiệm hữu
hạn, hay công ty hỗn hợp,... Chức năng của nó là thực hiện
kinh doanh và mục đích bao trùm là lợi nhuận.
- ('ó quyển sỏ hữu đa quốc gia. Quyền sở hữu thể hiện
ở vốn thuộc chủ dầu tư lừ nhiều nước khác nhau. Tính
chất da quốc gia của nguồn vốn có thể trong nguồn vốn
ban đầu với các cổ đông sáng lập có quốc tịch khác nhau,
có thể lừ nguồn vốn bổ sung từ nước khác thông qua hoạt
dộng mua bán cổ phiếu hoặc góp vốn liên doanh.
- Sự quổic tê hoá hoạt động kinh doanh, theo dó quá
trình sản xuất có thể diễn ra trên nhiều quốc pia, hình
thành nên sự phân công lao dộng quốc tế; mạng lưới phân
phối sản phẩm được thiết lập trên thị trường nhiêu nưỏc,
hoạt động quản lý có tính xuyên quốc gia từ trụ sở ở nưcík-
này tói các chi nhánh hay dại lý ỏ các nước khác.
Công ty xuvên quốic gia bao giò cũng có díiu hiệu thứ
nhất và có thể có một trong hai dấu hiệu sau hoặc gồm
cả hai.
Trên cơ sở các dâu hiệu dặc trưng này, có thể đưa ra
khái niệm công ty xuyên quốc gia là "những tổ chức kinh
doanh có quyền sỏ hữu hoặc hoạt động kinh doanh cliễn ra
trên địa bàn nhiều quốc gia".

b) Vơi trò của công ty xuyên quốc gia trong nền


chính trị quốc tế
Sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng lẫn chất, vai trò
to lớn đốì với sự phát triển kinh tế cùng với những tác
động ngày càng tăng trong quan hệ quốc tê đang làm cho

36
các côiiịí ty xuyên quôc gia (TN’(') Irỏ thành một chủ thể
của nền chính trị quôc tê •chủ thể phi (juôc gia.
Các TNC có đưỢc vị trí ảnh hưỏng khá lốn trong nền
chính trị quốc tế không chỉ nhò ihựo lực và khả năng
kiến tạo các quan hệ xuyên quốc fĩia. Ảnh hưởng này còn
dưỢc quy dịnh bởi nhu cầu ị)hát triển ngày càng tăng của
mọi quóc gia trên thê giới. Vai trò quan trọng đôì vói sự
phát triển dã dem lại cho TNC vị thê quan trọng trong
chính sách đôi ngoại quốc gia và trỏ thành đôi tượng
quan trọng trong nền chính trị quốc tê. Yếu tô kinh tê
càng nổi lên trong nền chính tiỊ qnôc tế, vị thê quốc tê
của TNC càng cao. Sự chi phôi của kinh tê đốì vối chính
trị càng cao, khả năng tác dộng đến nền chính trị quốc tê
của TNC càng lớn, Hơn Iiữa, các TNC chủ yếu xuât phát
từ các t rung tâm chính trị và kinh tê lớn của thê giới như
Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhậl Bản. Nhò sự hậu thuẫn của các
th ế lực này, ảnh hưỏng kinh tế và tiếng nói chính trị của
TNC trong nền chính trị quốc t ế được tăng lên dáng kể.
Nhìn chung. TNC là thê lực không nhỏ trong nền chính
trị quốc tê và có khả năng tác dộng lên quốc gia và chủ
thể khác, buộc chúng phải thay đổi hay điểu chỉnh hành
vi dôi nội và dôi ngoại'.
Ảnh hưởng của TNC (lôi vói nền chính trị quôc tê là
thây rõ nhưnií đó là ảnh hưỏng có tính hai mặt. Thông qua
(juá trình hoạt dộng và mạng lưới kinh doanh quốc tê của

1. Ví dụ, các hoạt động vận (lông hành lang đôì với chính sách của
chính (ỊUỔC, hoạt động can thiệp và gâv sức ép đôì vỏi nước sỏ tại.

37
mình, các TNC góp phần mỏ rộng nền chính trị quôc té.
pỉiát triển quan hệ kinh tế quốc tế, làm tăng sự phụ thuộc
lẫn nhau, thúc dẩy toàn cầu hoá, hình thành luật lệ trontĩ
quan hộ (]uốc tế, chuyển tải các giá trị xuyên biên giới và
củng cỏ hệ thông quốc tô. Các dóng góp tích cực nhất của
TNC là phát triển kinh tê thế giới, tạo diếu kiện cho hợp
tác và hội nhập quôc tế, thúc đẩy xu hướng thông nhát của
thê giói.
Tuy nhiên, TNC cũng gây ra những tác động tiêu cựe
dôi vối nền chính trị quốc tê. TNC góp phần tạo ra hình
thức thôVig trị và lệ thuộc mói trong nền chính trị quô(‘
tế. Nắm công cụ tài chính và công nghệ trong tay. các
TNC dang tác động lên luật lệ kinh tê quôc tế và chi phôi
sự phân công lao dộng quốc tế mới có lợi cho chúng.
Trong dó, các nước đang phát triển có nguy cơ ngày càng
phụ thuộc vào các nước công nghiệp phát triển khi trỏ
thành nđi cung cấp nguyên liệu, lao dộng và sản phẩm sd
chế giá rẻ cũng như nơi tiêu thụ hàng hoá giá cao của các
TNC. Các TNC được cho rằng đang khoét sâu thêm mâu
thuẫn Bắc - Nam khi duy trì sự bóc lột các nước đang
phát triển, chèn ép nền sản xuâ't nội địa, duy trì bất bình
đẳng về cơ hội và thu nhập, trói buộc bằng nợ nần.
chuyến giao công nghệ lạc hậu, thủ phạm tàn phá tài
nguyên và môi trường, gây ra đụng độ giá trị văn hoá
phương Tây và bản địa, tiếp tục sự can thiệp chính trị
vào công việc nội bộ các nước dưới nhiều hình thức khác
nhau,... Nói chung, TNC vẫn tiếp tục gây lo ngại cho các
nước dang phát triển và hoàn toàn có thể tạo ra những

38
vấn đê lớn trong nền chính trị quôc lê hcii khả năng can
thiệp chính trị và lủng đoạn kinh tế của chúng. Vì thế,
đã có những cố gắng trong quan hệ quốc tê nhằm ngàn
chặn các khả năng này'.

III- NHỮNG NHÂN T ố TÁC ĐỘNG ĐẾN


CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ

1. Nhân tố thòi đọi và toàn cổu hóa

a) Tác dộng cùa nhàn tố thòi dại đến chính trị quốc tế
Những thay đổi to lớn về chính trị xảy ra trên thê giới
những năm qua không thể phủ nhận được sự thật lịch sử
mà V.I.Lênin vạch ra ngay sau thắng lợi của Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 là nhân loại đã bưốc vào một
thòi đại mối - thòi đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Lênin viết: "Chúng ta có quyên tự hào và
quả thật chúng ta tự hào là đã có cái hân hạnh được bắt
đầu xây dựng Nhà nước Xôviết và do đó, mở đầu một thời
đại mới trong lịch sử thế giối, thòi đại thống trị của một
giai cấp mới, giai cấp bị áp bức trong lấ t cả các nước tư
bản và ỏ khắp nơi đểu đang tiến tỏi một cuộc đổi mới, tói

1. Ví dụ, Liên hỢp quốc đã lập ra một trung tâm về các tập đoàn
xuyên quốc gia. Trung tâm này đã để ra "Những nguyên tắc ứng
xử" nhàm hạn chê các hành động quá trớn của TNC. Tuy nhiên,
nhiều khi các TNC đà không tuân theo nguyên tắc này mà họ
thường đi tìm những thoả thuận riêng với nước sỏ tại. Ví dụ khác là
việc 5 nưóc thuộc nhóm Andean đã lập liên minh để tăng sức mạnh
cho mình trong thoả thuận vói các TNC.

39
chỗ chiến thắng giai cấp tư sản, tối chỗ thành lập chuyên
chính vô sản, tói chỗ giải phóng khỏi ách tư sản, khỏi
những cuộc chiến tranh đê quốc chủ nghĩa"'.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mưòi Nga năm 1917
đã phá tan m ắt khâu yếu nhất của hệ thống đế quốc thê
giới, mở dầu thòi đại mói vối sự xác lập của hình thái kinh
tê xã hội xã hội chủ nghĩa như cấu thành vật ch â\ cơ bản.
Từ sau Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa xã hội đưcíc
xây dựng, củng cố ở nưóc Nga và Liên Xô, sau đó được mỏ
rộng thành hệ thống th ế giối. Đồng thòi, phong trào giải
phóng dân tộc liên tục giành được nhiều thắng lợi trước
chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đê quốc; phong trào đâu
tranh vì hòa bình, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội
củng được đẩy mạnh trên toàn thê giối. Trưóc sức tiến
công của các lực lượng cách mạng này vào chủ nghĩa tư
bản, sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội của thòi đại ngày nay
dược kiểm chứng về mặt lịch sử như những bước vận động
hiện thực mặc dù đang trải qua những bưổc vận động
thảng trầm, phức tạp.
Thòi đại ngày nay đã vận động qua bốn giai đoạn từ
cột mốc Cách mạng Tháng Mười Nga nảm 1917 đến nay.
Giai đoạn thứ nhất (từ năm 1917 đến năm 1945) là giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi ở một nước;
chê độ xả hội chủ nghĩa được xây dựng và củng cố; phong
trào giải phóng dân tộc phát triển thành cao trào và chiến
thắng của loài ngưòi tiến bộ đôì vối chủ nghía phát xít.

1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.44,
tr.184-185.

40
Giai đoạn thứ hai (từ năm 194Õ đến giữa thập niên 1970)
là giai doạn chủ nghĩa xã hội đư<Ị<‘ mở rộng thành hệ
thống thế giỏi; phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
công nhân và phong trào hòa bình, dán chủ, tiến bộ xã hội
trên toàn thê giói phát triển mạnh mẽ, dồng thời cùng là
giai đoạn xuâ't hiện một số bất đồng lớn trong phong trào
cộng sản, công nhân quốic tế. Giai đoạn thứ ba (từ cuối
thập niên 1970 đến đầu thập niên 1990) là giai đoạn tri
trệ, khủng hoảng của nhiều nưốc xã hội chủ nghĩa, đối lập
với quá trình điêu chỉnh, thích nghi của chủ nghĩa tư bản
hiện đại. Lợi dụng tình thê này, các thê lực thù địch và
phản bội đả phối hỢp tấn công làm sụp đổ chê độ xã hội xả
hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô. Giai đoạn thứ tư (từ
đầu thập niên 1990 đến nay) là giai đoạn các nưóc xã hội
chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế khắc phục
khủng hoảng, thoái trào để từng bước hồi phục, tiếp tục
cải cách, dổi mói và phát triển.
Lịch sử th ế giới nửa sau thế kỷ XX chứng minh ràng
nhận thức vê thời dại được Hội nghị quốc tê của các đảng
cộng sản và công nhân họp tại Mátxcơva năm 1960 nêu ra
vê cơ bản là đúng đắn, Chủ nghĩa xã hội được xáy dựng ở
nhiều quốc gia thuộc châu Âu, châu Á và châu Mỹ, trở
thành hệ thống thê giới, chiếm 26% diện tích, 30% dân số
và trên 30% tổng sản phẩm công nghiệp toàn cầu. Cách
mạng giải phóng dân tộc liên tục vươn tới những cao trào:
thập niên 1960 ở châu Phi, thập niên 1970 ở Mỹ Latinh,...
làm xuất hiện một cộng đồng hdn 100 quốc gia độc lập có
chủ quyền như thực thể mói đầy sinh lực trong sinh hoạt
quốc tế. Chủ nghĩa thực dân, vối hệ thống thuộc địa toàn

41
cầu của chúng, bị phá võ từng mảng và về cơ bản bị thủ
tiêu cuối thập niên 1980. Hàng loạt quốc gia mới đưỢc piải
phóng tự nguyện lựa chọn định hướng xã hội chủ nghĩa
trong xây dựng và phát triển đất nước. Chủ nghĩa tư bản,
chủ nghĩa đê quốic liên tục bị tâVi công từ nhiều phía, phải
chịu nhiều thất bại nặng nể và đã hơn một lần lám vào
khủng hoảng sâu sắc. Ngay cả khi Liên Xô không còn nữa,
từ trong lòng các nước tư bản, hàng loạt học giả liên tiếp
đưa ra các luận CÛ, sự kiện gián tiếp phủ định chủ nghĩa
tư bản, bằng cách dự báo sẽ có "sự chia tay đau đớn" với
chủ nghĩa tư bản đế tiến sang một xã hội mỏi của "làn
sóng thứ ba", hoặc "hậu tư bản". Những rung chuyển và
chuyển động mang tầm vóc thòi đại này vừa là những tiên
đề, vừa là nhùng bước vận động thực tê của lịch sử hướiìỉỊ
tói tương lai của chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, cùng chính lịch sử nửa sau thê kỷ XX dã và
đang đòi hỏi chúng ta nhận thức một cách đầy đủ hơn vê
nội dung, các đặc điểm và mâu thuẫn cơ bản, cũng như các
lực lưỢng chủ yếu chi phối xu hưỏng vận động của xã hội
loài ngưòi trong thòi đại ngày nay. Sự quá độ của sự vật
này sang sự vật khác, trên ý nghĩa triết học của nó, không
bao giờ là một bước nhảy, mà luôn luôn bao hàm một quá
trình mà ở đó sự vật không còn là cái CÜ nhưng cũng chưa
là cái mới; vừa là cái CÛ lại vừa là cái mới. Vận dụng tư
duy biện chứng này vào việc nghiên cứu thòi đại ngày nay,
cần nhận thức rằng quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử lâu dài, gồm nhiều
giai đoạn và dich dắc.
Giai đoạn hiện nay của thòi đại, được tính từ đầii

42
thập niên 90 của tliế kỷ XX, chứa dựng ;nhiều bưốc vận
dộng quanh co, phức tạp của lịch sủ. Nhìn từ nền tảng
vật chất của xã hội loài ngưòi, giai đoạn hiện nay được
đặc trưng bằng sự hiện diện mạnh mẽ eủa nền sản xuất
hậu công nghiệp, của nền kinh tế tri thức, của công nghệ
thông tin,... Xét trên bình diện cáo xu hướng lớn của đòi
sông quốc tô, giai đoạn hiện nay là giai đoạn của quá
trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá và khu vực hoá. Từ góc độ
chính trị quốc tế, giai đoạn hiện nay của thời đại là giai
đoạn đấu tranh giai cấp và dấu tranh dân tộc gay gắt,
phức tạp. Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc ráo riết
chông phá phong trào cách mạng thế giới nhằm tái lập sự
thông trị toàn cầu của tư bản dộc quyền quốc tế. Các
quốc gia dân tộc trên th ế giới đang triển khai cuộc đâ’u
tranh chôVig dê quôc vối nội dung sinh dộng (chông tự do
hoá tư bản chủ nghĩa, chống tư bản tài chính lủng đoạn,
chông độc quyền tư bản toàn cầu, chống toàn cầu hoá tư
bản chủ nghĩa,...) và vói hình thức phong phú. Phong
trào cộng sản quốc tê đã có bước phục hồi, củng cô; chủ
nghĩa xã hội có thêm sinh lực mới thông qua cải cách, đổi
mới; các đảng cộng sản từng bước xác lập vai trò, vị trí
chính trị ở các nước thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu, các nước
tư bản phát triển và các nước đang phát triển ở Á - Phi -
Mỹ Latinh.
Thòi đại xuất hiện từ những điểu kiện vật chất khách
quan, trên cơ sỏ mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trôn quy mô toàn thê giới. Thòi
đại ngày nay, xuất hiện từ những diều kiện vật chất do sự
phát triển của nền sản xuất công nghiệp tạo ra và trên cơ

43
sở các mâu thuẫn cờ bản tồn lại ngay tronfî xã hội t u bảii.
trước hết là mâu thuẫn giữa tií sảii và lao dộng được biểu
hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn íỊÌữa giai câị) tư sản và
giai Cíĩp công nhân. Bởi vậy, những biến dộng lỊcli sử
những nãm qua không hề làm thay dổi tính chát và nội
dung của thới đại ngày nay. Đó vẫn là ihòi đại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế
giới, mở đầu bằng Cách mạng Tháng Miròi Nga năm 1917;
là thòi đại dấu tr<inh cho thắng lợi của hòa bình, độc lập
dần tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, fĩắn liển với cuộc
cách mạng khoa học và công n^ĩhệ hiện dại tạo ra nhữiifí
tiền dê vật chất - kỹ thuật ngày càng dầy dủ cho việc
chuyển lên chủ nghĩa xã hội.
Những mâu thuẫn cơ bản và chủ yôu trong fỊÌai đoạn
hiện nay của thòi đại: Thực tiễn sự vận dộng của lịch sủ
mưòi năm cuôi của thê kỷ XX và hđn một thập niên dầu
của thê kỷ XXI cho thấy, chủ nghĩa xã hội hiện thực vẫn
tiếp tục đưỢc xây dựng ỏ một sô' nước, dặc biệt là tư tưởng
xã hội chủ nghĩa vẫn dang là sự lựa chọn của nhiều dân
tộc trên con đường phát triển. Những mâu thuẫn C(1 bản
của thời đại ngày nay vẫn tiếp tục tồn tại, cho dù dã có
những thay đổi trong từng mặt đôi lập cấu thành mâu
thuẫn cũng như hình thức biểu hiện và mức độ gay gắt
của nó. Các mâu thuẫn đó là: niâu thuẫn giữa chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa tư bản; mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản vỏi giai cấp công nhân và Iihân dân lao động; mâu
thuẫn giữa các nước dang phát triển và chậm phát triển
vỏi các nước tư bản phát triển trong cuộc dâu tranh hảo vệ
độc lập dân tộc, ôn định, phát triển dang có nguy cd ngày

44
càng trỏ nên gay gắl liòn: mâu thuẫn g^iữa c á c nước tư bản
d ế (ỊUốc, giữa các tậ}) doàn tư bản (ỉế (|UỎC vái nhau.
Mặt khá(% trong giai đoạiì hiộn Iiay của thời dại đang
nổi lên một mau thuẫn chủ yếiK dỏ là ìnâu thuẫn giữa một
hên là các th ế lực cực doan nhải, hiốu chiên nhất của chủ
nghía dê tỊUÔc bá quyển với một bêĩi là các lực Iượng đâu
tranh chỗng lại các thế lực (ỉó VI liòa t)ình, độc lập dân tộc,
ổn định và phát triển bềĩì vững cho sự tiến bộ xã hội và
phẩm giá con nịíười. Đây là xu th ế tíú yếu của sự tập hỢp
lực lượng rộng rãi, phát huy tinh thầìi dấu tranh quyết
liệt, liên tục, sáng tạo dể ngăn ehặiK lầm that bại tính
chất hiếu chiến, áp dặt, ngạo mạìì của chủ nghĩa đế quốc
cxỉhng quyền.
Nắm bắt dưực (ỉặc điểm, xu thế phát triển của thời
dại, Đảng Cộng sản Việt Nam dứng dầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh đả lãnh dạo nhân dân ta làm nên những kỳ tích
vì (lại Irong lịch sử dán tộc trong thế kỷ XX > th ế kỷ loàn
tlìãng của cách mạng giải phóng dân tộc trên phạm vi
toàn th ế giỏi. Ngay từ khi mới chuẩn bị thành lậị) Đảng,
Cliủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định nội dung eủa
ihòi dại, thấy Irước xu hiíớng vận dộtig của nó và dã sớm
bổ sung, phát triển sáng tạo lý luậiì Mác - Lênin vể vấn dề
dâìi lộc và thuộc dịa. Người kiên trì bảo vộ những quan
điểm đúng dán về sự vận dộng của thời đại, trong khi
nhiều dảng cộng sảĩi ỏ chính (]UÔC vả Qiỉốc tế Cộng sản lại
phạm những sai lầm tả khuynh.
Xhận thức dúng đắn về thời đại, Đảng Cộng sản Việt
Nam đà lãnh dạo cáe tầng lớp nhân dân lao độĩìg và lực lượng
yêu ÌÌƯỚC'. chớp thời eơ làm nên Cách mạng Tháng Tám

45
nãm 1945, sau đó giành thắng lợi vĩ đại trong hai cu(x'
trưòng kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốt'
Mỹ, Trong khi phong trào cộng sản có sự chia rẽ và lìhận
thức khác nhau về thòi đại, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn
kiên định cách Liêp cận mácxít về thời đại, không ngừng đôi
mối tư duy lý luận, tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện
theo định hưóng xã hội chủ nghĩa và thu được nhửrĩg thàiih
tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Thực tiễn oách mạng Việt
Nam hơn 80 năm qua đã và đang khẳng định một cách
sinh động bài học lớn về tính tất yếu của sự kêt hỢp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thòi đại, độc lập dân tộc gắn
liền vỏi chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay.

b) Tác động của toàn câu hóa đến chính trí quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tê là một xu thê khách quan đang
vận động, biến đổi không ngừng. Quá trình vận dộng của
toàn cầu hóa đã và đang tạo ra những tác động cả tích cực
lẫn tiêu cực đối vói các quốc gia dân tộc trên thê giới, dặc
biệt là các nước đang phát triển. Những tác động đó, một
mặt đưa lại những thòi cơ thuận lợi, mặt khác lại đặt ra
nhiều nguy cơ, thách thức gay gắt dối với mỗi quốc gia
cũng như đốì với đời sông quan hệ quốíc tế.
Các tác động chính của toàn cầu hóa vào đòi sống
chính trị quốc tê bao gồm: toàn cầu hóa làm cho mọi mặt
của đời sống xã hội đưỢc quốc tế hóa, các quổc gia ngày
càng ít khả năng đóng cửa, tự cung tự cấp hoặc ngán cản
các thành phần trong xã hội của mình phát triển các mối
liên hệ vâi bên ngoài. ljỢi ích của các quốc gia đan xen với
nhau làm cho hoạt động đối ngoại và phương thức quan hệ

46
quốc tê củng thay đổi mạnh mẽ theo hưỏng vừa hựp tác,
vừa dấu tranh. Xu hướng chung là các nước cô gắng bảo vệ
quyển lợi của mình nhưng tránh gáy dổ vô hoặc xung đột,
giảm đối dầu, tăng hỢp tác > đôi thoại, và sử dụng các công
cụ thuộc ”sức mạnh mềm" bổ sung cho ”sức mạnh cứng”...
Đây là những đặc điểm khác biệt so với những thòi kỳ
trước đây và góp phần làm quá trình tập hỢp lực lượng
thêm đa dạng và linh hoạt.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, có sự tham gia ngày
càng đông đảo và tích cực của các chủ thể phi nhà nưỏc,
chủ yếu là các tập đoàn xuyên quôc gia và các tổ chức xã
hội dân sự, vào đời sống quôc tế, làm cho đời sống quốc tế
ngày càng phong phú, dân chủ hơn và do đó cùng phức tạp
hơn. Các chủ thể này nắm giữ nguồn tài chính khổng lồ,
các công nghệ mũi nhọn, nguồn nhân lực có chất lượng cao
và trình độ tổ chức, quản lý tiên tiẽn. Các TNG ngày càng
có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo dựng mạng
lưối sản xuất xuyên quốc gia và dịch chuyến các yếu tô’
sản xuất trên phạm vi toàn cầu. Nhiều tập đoàn có ngân
sách hoạt dộng còn lỏn litJn cả ngân sách của chính phủ
một nước trung bình, có môi liên hộ chặt chẽ vói các lực
lượng chính trị trong nước và quôc tê, nên có ảnh hưởng
nhất định tói quá trình hoạch dịnh chính sách quốíe tế, kể
cả đôi với các vâVi đê an ninh - chính trị. Vai trò của các
lực lưỢng xã hội dân sự cũng ngày càng lớn hơn trong đời
sống chính trị toàn cầu. Họ tham gia vào các hoạt dộng
gìn giữ hỏa bình, bảo vệ nhản quyền, hoặc thực thi các
chuẩn mực xã hội và môi trường, V.V .. Đây đã được coi là
mrt xu hướng mối thoo hướng da dạng hóa công việc quản

47
trị toàn cầu từ thuần túy nhà nước sang một hình thức
trong dó các chủ thể phi nhà nước có vai trò lốn hơn, và do
đó thể hiện rõ hơn xu hưóng dân chủ hóa quan hệ quốc tế .
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế Đónịí
Á cuổì những năm 90 của thê kỷ XX và cuộc suy thoái kinh
tê toàn cầu từ năm 2008 đã làm rõ hơn nhận thức ràiig.
toàn cầu hóa mang lại nhiều rủi ro và khả năng phát tán
các rủi ro â'y cũng ngày càng tảng lên. (Theo một sô nguồn
thông kê, thương mại thế giới năm 2009 có thể lần đầu tiên
sụt giảm kế từ năm 1982. Các dòng vôn tư nhân chảy tới
các thị trường dang nổi lên bị sụt giảm còn 16Õ tỉ USD
trong năm 2009 so vởi mức đỉnh cao 929 tỉ USD trong niim
2007). Chủ nghĩa dân tộc kinh tê đang có chiểu hướng quay
lại và do đó không loại trừ khả năng tiến trình toàn cầu
hóa có thể chậm lại. Vì thế, nhiêu nhà lãnh đạo đang kêu
gọi thê giói không quay lưng lại vói toàn cầu hóa và kinh tê
thị trường. Thủ tưống Anh Gordon Brown cho rằng hệ
thống tài chính quỗc tế hiện nav phải được xây dựng lại,
nhưng không có nghĩa quay lưng lại vối toàn cầu hóa và các
nguyên tắc thị trường cđ bản, mặc dù "không phải tất cả
đểu thả nổi cho thị trường".
Tình hình nêu trên đưa đến nhận thức cho ràng,
những chính sách của các nước chống khủng hoảng đã làm
tảng ý thức vê chủ quyền quốc gia và vai trò của nhà
nưốc'. Dưòng như đồng thuận quốc tê mói đã đạt được là

1. Đặc điểm chung của các kê hoạch khác phục khủng hoảng
là những chương trình "kích cầu", các biện pháp xiết chặt quàn lý
nhà nưỏc.

48
nếu thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nưởc, IhỊ trường
tư bản chủ nghĩa sẽ có những phát triển liỗn loạn, và nếu
thiếu sự trỢ giúp của nhà nước, cả doanh nghiệp và ngưcli
dân đều gặp khó khán và bê tắc. Tóm lại, trong bối cảnh
toàn cầu hóa, lập trường, quan điểm coi trọng vai trò quản
lý và "giải cứu" của nhà nước đã mạnh lên. Thậm chí còn
có ý kiến cho ràng, vói các chương trình cứu trợ, kích cầu
lớn, hình mẫu "nhà nước lốn" đã quay lại, và như vậy đã
chứng tỏ mô hình chủ nghĩa tư bản tự do dựa trên Đồng
thuận Washington đang bị phá sản.
Thực tiễn vận động của thê giới cũng đang chứng tỏ
dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa, vai trò của nhà
nước trong quan hệ quốc tế không hề giảm đi, thậm chí
còn tăng lên. Toàn cầu hóa đồng thòi cũng làm cho khủng
hoảng lan nhanh và rộng cùng vối sự tăng lên của yếu tố
dịa - chính trị. Quan hệ giữa các nước, nhất là giữa các
nước lốn vẫn bị chi phối bởi các yếu tô địa - chính trị; cạnh
tranh giữa các nưốc lón có thể tăng lên khi cuộc khủng
hoảng kinh tê đang tạo ra cho các cưòng quôc mới nổi
nhiều cớ hội cạnh tranh ảnh hưỏng tới các nưốc cưòng
quốc "cũ" do sức mạnh kinh tê đã dịch chuyển dần sang
các nước mới nổi, vôVi là các nưốc có chê độ chính trị tập
trung hđn và do đó có thể dồn lực lượng vào những dự án,
kế hoạch phục vụ cho ý đồ tranh giành ảnh hưởng một
cách tập trung hđn. Trung Quốc và Nga là hai ví dụ điển
hình thường được nhác đến nhiêu nhất.
Cũng tương tự như vậy, các cường quốc môi nổi ngày
càng đòi hỏi phải cấu trúc lại hệ thông thể chế toàn cầu
theo hướng thừa nhận vai trò lón hơn của họ. Cuộc khủng

49
hoảng tài chính toàn cầu từ năm 20 0 8 mở ra cơ hội cải
cách thể chê kinh t ế quốc t ế và các nưóc mới nổi sẽ thúc
đẩy việc tái cấu trúc lại các thể chê kinh tê và luật chơi
toàn cầu. Trong tương lai, nhóm G20 được coi là có khả
năng thay thê nhóm G8 trong các vấn đề kinh tê toàn cầu.
dặc biệt là tài chính. Các định chê tài chính được hình
thành sau Chiến tranh thê giới thứ hai (IMF, WB) sẽ đưỢc
cải cách vối vai trò ngày càng lớn hơn của các nền kinh tê
mới nổi. Và như vậy, việc đề cao quá mức các yếu tô phi
nhà nưốc như tổ chức phi chính phủ quốc tế, phong trào
xã hội, công ty đa - xuyên quốc gia cũng cần phải được
đánh giá một cách khách quan hơn.
Mặt khác, sự phát triển của tx)àn cầu hóa đã cho thấy
mô hình kinh tê quốc gia không còn đủ khả nâng điều hành
và giám sát khi nền kinh tê quốc gia đã được toàn cầu hóa.
Cơ chê Bretton Woods không còn thích hỢp cho quá trình
hội nhập kinh tê quốc tế. Nền kinh tế toàn cầu đang bị mất
cân bằng. Chính phủ các nước vẫn điểu hành nền kinh tê
xuất phát từ các mục tiêu quốc gia, mà chưa tính tới trách
nhiệm trưâc những hậu quả toàn cầu. Toàn cầu hóa tài
chính đang đánh đổ những nguyên tắc vận hành nền kinh
tê cũ. Cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tê hiện nay
đánh dấu một mốc mới của quá trình tái cơ cấu nền kinh tê
toàn cầu và cũng đánh dấu một giai đoạn mới của quá trình
toàn cầu hóa. Xu hưống phát triển lâu dài của toàn cầu hóa
là không thể đảo ngược, nhưng với tình hình khủng hoảng
kinh tê mấy năm qua, thì động lực của toàn cầu hóa bị
kiềm chê bỏi nhiều yếu tô khác nhau, ví dụ như từ ý chí
chính trị của mỗi quốc gia cho tỏi những yếu kém, hạn chê

50
của hệ thôììg cơ sỏ hạ tổng sẵn (’() tại mỏi nước. Vô ngắn
h ạ n tỏr độ toàn cầu hỏa c h ậ m lại cÙ D ịỊ VỚI xu hướng bảo hộ
mậu dịch của chính phủ các (JUÔC gia và sụ ^la tă n g của chủ
ní(h"a khu vực. Những hành dộìi^ ĩìày sẽ Ị)hương hại nhải
địnli (ỉếĩì nển tảng của tự do hóa kinh tế.
Toàn cẩu hóa thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch lao dộng
từ 7ây vSang Đông. Mỹ và Tây Âu (là tro thành điểm đến
của hàiìK triệu ngưòi di cư hằng năm và là quê hương của
hỉiĩìỉ triệu người sinh ra tại nước ngoài, trong đó phần
đỏn^ là từ các nước Hồi ^iáo Hắc Phi, Trung })ông và Nam
Á. Di cư và hội nhập chính IrỊ. CÙĨÌ.ỈÍ với việc phải dôi mặt
với ihững ngitòi Hồi giáo vẫn bảo thủ về g^iáo dục, quyển
phụ nữ và các mối quan hệ giữa nhả nưỏc và tôn giáo rất
có tue làm gia tăng sức mạnh của các tổ chức chíiìh trị cực
hữu và làm tan vờ các liên minh chính trị cánh tả dă từng
là ò n g cụ trong viộc xáy dựng và duy trì các nhà nước
phú' lợi ỏ châu Âu. Biến dộng ctịa - chíììh t rị thê giói trong
bôì (ảnh toàii cầu hóa diễn ra nhanh chóĩìg, f)hức tạp, yêu
cầu dán chủ hỏa sinh hoạt quôc tế luôn trỏ nên câ"p bách
và cứng trưỏc nhiểu tliách tliức lỏn.

2. Cách mọng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thúc

J) Tác động của cách mạng khoa học - công


ngtệ đến chính trị quốc tế
Cách mạng khoa học ‘ cỏĩig n^hệ hiện (lại là Bự thay
đổi 'ã n bản trong bản than các lĩnh vực khoa học ‘ công
ngh> €Ũn^ như môi quan hệ và chức năn^ xà hội của
chúig. khiến cho cơ câu và dộng thái phát triển của các

51
lực lượng sản xuất cũng bị thay đổi hoàn toàn. Trong dó,
quan trọng nhất là việc nổi lên vai trò hàng dầu của yôu tô'
con ngưòi trong hệ thống lực lượng sản xuất dựa trên việc
vận dụng đồng bộ các ngành công nghệ mới có hàm lượntỊ
khoa học - công nghệ cao như công nghệ thông tin. cônịĩ
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, V.V..

Sự ra đời của cách mạng khoa học - công nghệ hiện


đại từ thập niên 70 của thê kỷ XX trên nển tảng phát
triển của khoa học và kỹ thuật trong các giai đoạn trưék'
đó: cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (diễn ra từ
cuối thê kỷ XVII đến đầu thê kỷ XIX); cuộc cách mạnfĩ
công nghiệp lần thứ hai (diễn ra vào cuối thê kỷ XIX, dầu
thê kỷ XX); cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật (từ thập
niên 40 tới thập niên 80 của thê kỷ XX). Cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ hiện đại là sự thay thê phần lớn và
hầu hết chức năng của con ngưòi (cả lao động chân tay lẫn
lao động trí óc) bằng các thiết bị máy móc tự động hoá
hoàn toàn trong quá trình sản xuất nhất định.
Những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ
hiện dại trên một số lĩnh vực chủ yếu, đó là những thành
tựu cơ bản của khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa
học xã hội - nhân văn. Khoa học và công nghệ trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp của xã hội, tạo điều kiện rút ngắn
khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học và ứng dụng. Mũi
đột phá của cuộc cách mạng này là sự nhanh chóng, không
ngừng hình thành và phát triển công nghệ mới, đẩy mạnh
quá trình tự động hoá. Công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu mói, công nghệ vũ trụ và công nghệ
hạt nhân là những công nghệ mối quan trọng nhất.

52
Đặc diểm nôi bật nhát của cuộc cácli miạng khoa học -
công nghệ hiện đại là những biến (iổi iriang tính cách
mạng trong công nghệ, trong kỹ thuậl: khoa học, công
n^hệ và sản xuất không còn là ba lĩnh vực tách ròi nhau.
Trái lại, phát minh khoa họr chuyển lióa thành công nghệ
và dưa vào sản xuất đại trà ngày càng thông nhất trong
một quá trình, khoảng cách giữa các khâu nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu triển khai và ứng dụng vào sản xuâ’t ngày
càng rút ngắn. Con người với tri thức của mình đóng vai
trò truiig tâm của sự phát triển. Các ngành dịch vụ, các
ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ cao ngày càng
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quôc dân.
Ảnh hưởng của cách mạng khoa học - công nghệ hiện
dại đôi với sự phát triển của thế giới:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh
mẽ, đạt đư(J(' nhiều kỳ tích tác dộng dến tấ t cả các lĩnh vực
của đòi sông mỗi quôc gia và quan hệ quốc lê đương dại.
Trên lĩnh vực kinh tê, những thành quả của cách
mạng khoa họ(,' - công nghệ hiện đại làm cho năng suất lao
dộng tàng lên rất nhanh, chi phí cho sản xuíìt thấp, hạ giá
thành sản phẩm, thúc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, đổi
niới c;ông nghệ, thay đổi chủng loại mặt hàng và thay thế
các ngành kinh tế.
Trên lĩnh vực chính trị - xã hội, cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại không chỉ dưa năiig suâ’t lao động tảng
lẻn gấp bội, tăng cưòng tính châ\ xã hội hoá và trình dộ
phân công lao dộng của lực lượng sản xuất, mà còn đưa
dến việc trí thức hoá ngưòi lao động, gián tiếp hoá loại
hình lao động trực tiếp, trung lưu hoá vê mức sôVig ỏ một

53
bộ phận lớn đội ngũ công nhân lao dộnfỊ. Trưốc mắt, tư
bản độc quyền có thê lợi dụng cách mạng khoa học và cỏnỊĩ
nghệ dể củng cô", tăng cường dịa vỊ thông trị. Song, trorifí
sâu xa, vê lâu dài, cách mạng khoa họ(’ - công nghệ là
nhân t(Y thách thức đôi với chủ nghĩa tư bản. Giữa thế
kỷ XIX, C.Mác từng nói: "Hđi nước, diện và máy dột tự
động là những ngưòi cách mạng nguy hiểm hơn rất nhiều
ngay cả khi so với những công nhân Barbes, Raspail và
Balanqui". Sự phát triển của công nghệ trong thế kv XX
và XXI ngày càng gây nguy hiểm dôi với trật tự tư bản chủ
nghĩa vì chúng nhanh chóng làm cho lực lượng sản xuất
phát triển không phù hợp dược với trật tự ây.
Trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục - đào tạo, cách mạng
khoa học - công nghệ hiện đại, sự hình thành xã hội thông
tin và kinh tê tri thức đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải (tối
mới và hiện đại hoá một cách căn bản.
Đôi với quan hệ quôc tế, khoa học - công nghệ hiện
đại cùng vói toàn cầu hóa tạo ra cơ hội cho toàn nhân
loại tăng cưòng giao lưu, học tập và tiếp thu các tinh
hoa, khoa học hiện đại để phát triển đất nước, mcJ rộng
quan hệ quốc tế. Giao thông và thông tin liên lạc quốc tế
phát triển nhanh chóng. Một trong những thành tựu
quan trọng của tiến bộ kỹ th u ật - công nghệ có tác dộng
đáng kể đến nền chính trị th ế giới là sự cải tiến, đa
dạng hoá các hình thức, phương tiện giao thông, thông
tin liên lạc quôc tế. Điểu này tác động tới các môi quan
hệ cả ỏ cấp nguyên thủ, chính khách lẫn quan hệ giữa
các tầng lớp dân cư bình thường ỏ các quốc gia, các khu
vực khác nhau. Những tiến bộ trong lĩnh vực thông tin,

54
liên lạc cũng có tác động đến cách nhìn nhận thê giới
của người dân ở mỗi quôc gia, khu vực. Chẳng hạn, các
nhà nghiên cứu xác nhận rằng, chiến tran h Việt Nam là
cuộc chiến đầu tiên được đưa tin bằng hình ảnh trên
tivi. Những hình ảnh được truyền đi vàơ mỗi buổi tôi vê
sự giết chóc, thương vong đâ làm cho dư luận xã hội Mỹ
quay ra phản đôi cuộc chiến này. Đồng thòi, những hình
ảnh vể cuộc chiến tranh được phát trên truyền hình đã
góp phần khđi dậy phong trào đấu tran h của lực lượng
tiến bộ khắp nơi trên thê giối dòi Mỹ phải rú t khỏi miền
Nam Việt Nam.
Có thể khẳng định rằng, những tiến bộ trong lĩnh vực
giao thông, thông tin liên lạc đã làm cho các quốc gia trên
thê giói xích lại gần nhau hơn, làm thu hẹp khoảng cách
không gian địa lý giữa các quốc gia, các châu lục trên thê
giỏi. T ất cả những hình ảnh đầy ấn tượng của các sự kiện,
quá trình diễn ra ở bất kỳ nơi nào trên thê giới đã nhanh
chóng đưỢc chuyển tải đến từng gia đình, làm thay dổi
thái độ của mỗi cá nhân con ngưòi đối vói những thành
viên khác trong cộng đồng nhân loại, cũng như đôi vối các
sự kiện, quá trình đó.
Như vậy, cách mạng khoa học và công nghệ trực tiếp
hoặc gián tiếp dẫn đến những biến đổi khó lường về kinh
tê - xã hội, văn hoá, tư tưởng, lối sống và cả kiến trúc
thượng tầng chính trị của xã hội. Nó buộc các quốc gia
thuộc hệ thống xã hội khác nhau và cả cộng đồng thê giới
phải thay đổi cơ chê quản lý, phải cải cách hành chính, từ
bỏ cđ chế, mô hình quản lý không thích hợp.
Những thách thức đặt ra trong bối cảnh cách mạng

55
khoa học - công nghệ hiện đại, trưóc hết đó là sự phán
hoá, phân cực khá sâu sắc trong trình độ phát triển giữa
các quốc gia, dân tộc. Khoa học - công nghệ và tri thức là
sản phẩm, thành tựu của cả loài người chứ không của
riêng giai cấp, dân tộc nào, nhưng sự thụ hưởng nó lại
không đồng đều do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các
nước chậm phát triển và đang phát triển luôn chịu nhiều
thua thiệt hđn so vối các nước phát triển trong lĩnh vực
này khiến cho chênh lệch khoảng cánh phát triển Bắc -
Nam chẳng những không được khắc phục, mà còn có xu
hưống gia tảng.

b) Tác dộng của kinh tế trì thúc đến chính ừị quốc tế


Kinh tế tri thức là một loại hình kinh tê (tương ứng
với kinh tê nông nghiệp, kinh tế công nghiệp...), là thòi kỳ
phát triển mỏi của lực lượng sản xuất. Nền kinh tế tri
thức không phải là một hình thái kinh tế xã hội. Năm
1996, OECD đưa ra định nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là
nền kinh tê dựa trực tiếp vào việc sản xuất, phân phối và
sử dụng tri thức và thông tin"'. Định nghĩa này làm cho
một số nước hiểu lầm là phát triển kinh tê tri thức là phát
triển những ngành công nghiệp công nghệ cao, mà không
quan tâm đầy đủ sử dụng tri thức để phát triển tất cả các
lĩnh VÜC.

1. Đặng Hữu: Khoa học ■công nghệ, kinh tế tri thức và công
nghiệp hoá rút ngắn ở nước ta, trong "Các chuyên đề bổ trợ phục vụ
nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lẩn thứ IX", Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.l7.

56
Năm 2000, APPjC dã có sự điều chỉnh lại nhận thức
nêu trên khi nhấn mạnh, nên kinh l ế tri thức là nền kinh
tê trong đó sự sản sinh ra, truyền há và sử dụng tri thức
là dộng lực chủ yêu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của
cải, tạo ra việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.
Năm 2004, UNDP và Ngân hàng Thế giới đưa ra định
nghĩa: Nển kinh tế tri thức là nền kinh tê sử dụng có hiệu
quả tri thức cho phát triển kinh tê và xã hội. bao gồm cả
việc khai thác kho tri thức toàn cầu, cũng như làm chủ và
sáng tạo tri thức cho những nhu cầu của riêng mình. Định
nghĩa này muôVí nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả tri
thức mới đế phát triển kinh tê - xã hội, và cũng có nghĩa là
các nền kinh tê ở các trình độ khác nhau đều có thể phát
triển kinh tê tri thức, các nưốc đi sau có thể đi tắt, rút
ngắn quá trình công nghiệp hóa, nếu có chiến lược đúng
đắn phát huy tiềm năng trí tuệ của dân tộc
Kinh tê tri thức tác động quan trọng đến quan hệ
chính trị quốc tế:
Trước hết, kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình toàn
cầu hoá, làm cho nó trỏ thành xu thê bao trùm của chính
trị quốc tê đưđng đại. v ề lý luận, do kinh tê tri thức chủ
yếu dựa trên việc tạo ra và sử dụng các sản phẩm tri thức
mang tính năng động, có khả năng lan toả không hạn chế,
mà trước hết là vê khoa học - công nghệ, dặc biệt là công
niĩhệ Ihông tin, nên lực lượng sản xuất và oác hoạt động
kinh tế của con người ngày càng được quốc tế hoá và đa
phương hoá trên phạm vi thê giới. Nhận thức rõ kinh tê
tri thức đang góp phần đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá,

57
nên nhiều nước, nhất là các nưí^ phát triển dặc biột
khuyên khích phát triển và sử dụng thành tựu khoa học -
công nghệ cao trong sản xuất. Các công ty cũng ra sức
nắm bắt và ứng dụng những tiến bộ mới về khoa học -
công nghệ để tăng sức cạnh tranh và mỏ rộng thị trường
trong và ngoài nước. Các nước đều tìm cách tăng cường hội
nhập kinh tế quốc tế để tận dụng tối đa các cd hội và hạn
chê các bất lợi của quá trình toàn cầu hoá.
Vối kinh tê tri thức trong một thế giới toàn cầu hoá,
vai trò của các chủ thể quan hệ chính trị quốc lê có những
biến động to lớn. Vai trò của chủ thể truyền ihông là các
quốc gia suy giảm nhất định. Bên cạnh đó, vai trò của các
chủ thể mới như các tổ chức quốc tế, các định chế liên kết
toàn cẩu và khu vực, các công ty xuyên quố(' gia ngày càng
nổi bật hơn.
Nắm chắc nhân tài, tri thức và có chiến lược phát
triển quốc gia tương ứng trở thành tiêu điểm cạnh tranh
của sức mạnh tổng hỢp quốc gia trong thê kỷ X X L Sau
chiến tranh lạnh, tiêu điểm của cạnh tranh quốc tê càng
chuyển sang cạnh tranh sức mạnh tổng hỢp lấy kinh tê và
khoa học - kỹ thuật làm trung tâm. Trong những năm tối,
nhân tố mang tính quyết định của một chê độ chính trị
quốc gia có thể tồn tại và tiếp tục phát triển hay không,
phụ thuộc vào việc quốc gia đó có thể sáng tạo, tiếp thu và
quản lý bao nhiêu nhân tài và vôn tri thức. Trong kinh tế
tri thức, tri thức trỏ thành động lực chủ yêu tăng trưỏng
kinh tế, sáng tạo tri thức trở thành hoạt động quan trọng
nhất của các quốc gia. Do vậy, ý thức được tầm quan trọng
của kinh tê tri thức, ĩĩiỗi quốíc gia, dân tộc đểu cô gắng tiếp

58
cận để t.ìm ra chiến lược phát triển kinh lê tri thức hỢp lý,
thông qua đó khảng dịnh địa vị của mình trong thòi đại
khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay.
Nhân tài là "vật dẫn" của tri thức, không có nhân tài
thì sẽ không có tri thức và kỹ thuật. Hiện nay, các nước
đang phát triển đang thiếu hụt nghiêm trọng nhân tài chất
lượng cao, hờn thế nữa, lại bị các nước phát triển săn lùng,
cạnh tranh dẫn đến hiện tượng "chảy máu chất xám".
Trong cuộc cạnh tranh kinh tế của thế giới tưdng lai, nhân
tài sẽ trỏ thành tài nguyên chiến lưỢc mang tính then chô"t,
l<à dộng lực chủ yếu thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Hoà bình thế piới có đưỢc sự hảo dảm hơn, đâu tranh
quốc tế đang có xu hưống ngầm và phức tạp. Có ý kiến cho
rằng, kinh tế tri thức là sản phẩm của loàn cầu hoá, và nó
tác dộng trtí lại quá trình toàn cầu hoá. Nó đây nhanh hỢp
tác quốc tế, tăng thêm mức độ cùng nhau tồn tại giữa các
nước, kiềm chê đưỢc nhân tô gây chiến tranh, v ề bản châ't,
kinh tê tri thức mang tính nhân bản, phản đối coi trọng
vật chất, lây phát triển con ngưòi làm mục tiêu trực tiếp.
Diều đó thúc đẩy sự kết hỢp hài hoà giữa con người với
thiên nhiên, con người vối xã hội và chính trị, là sự khẳng
dịnh đối với tiến trình dân chủ hoá quan hệ chính trị quốc
tế, góp phần bảo đảm hoà bình th ế giới. Những đặc điểm
của kinh tế tri thức như liên tục tăng trưởng, thù lao tàng
dần, sử dụng trùng lặp sẽ góp phần làm dịu những mâu
thuẫn xã hội, kéo dài chu kỳ tăng trưởng kinh tế, giúp
tăng mạnh hệ sô bảo đảm an ninh kinh tế của các nước
trên thế giới.
Nền kinh tế tri thức có thể tạo ra sự phân hoá giàu

59
nghèo hơn nữa trong cộng dồng dân cư, khiến những
ngưòi không có tay nghê rơi vào cảnh thât nghiệp, dồng
thòi tạo sự phát triển không công bằng giữa nưốc giàu và
nước nghèo, gây ảnh hưởng sâu sắc đến đời sông chính trị
quốc tê cũng như dời sông chính trị của từng quốc gia.
Theo nhận định của nhiều nhà phân tích, kinh tế tri thức
có thể hạ thấp nhân tô gây chiến tranh, nhưng không thể
xoá bỏ chiến tranh; mâu thuẫn giữa các quôc gia có thể trở
nên gay gắt, cuộc dấu tranh quốc tế trong tliòi đại ngày
nay biểu hiện nhiều hơn trong lĩnh vực kinh tê, giảm bót
đấu tranh bằng quân sự.
Bản quyến tri thức là đặc trưng quan trọng trong
kinh tê tri thức và sẽ trở thành nội dung đâ"u tranh trong
quan hệ chính trị quốc tế. Xã hội kinh tê tri thức râ t coi
trọng luật pháp và châp hành bản quyển tri thức. Công
ưóc quốc tê và hiệp định song phường ngày càng dê cao
việc bảo hộ quốc tê về bản quyền tri thức. Mv coi việc mở
rộng xuất khẩu hàng hoá tri thức và đẩy mạnh mỏ rộng
dịch vụ và thị trường tri thức (ìốì với nước khác là bộ
phận cấu thành quan trọng của chính sách dối ngoại.
Hiện nay, bản quyển tri thức trở thành vâ'n dê nóng bỏng
trong cuộc đấu tranh chính trị giữa các nước phát triển
và các nước đang phát triển.
Xâm lược, bá quyền về văn hoá, tri thức tin học là mối
đe doạ lốn đôì với trật tự th ế giâi ngày nay. Các nưốc tư
bản phát triển lợi dụng ưu thế của tin học gây trở ngại,
hạn chế hoặc áp chế việc vận dụng tự do của các nưốc
khác, triển khai việc thâm nhập văn hoá tư tưởng, phát
động chiến tranh tâm lý và chớp lấy tin tức chiến lược rủa

60
nước khác. Tính đa (iạng của văn hoá. việc lưu thông có
trật tự và việc ứng dụng rộng rãi của tri thức tin học là cơ
sỏ tinh thần cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Chủ nghĩa dế quối’. đứng dầu là Mỹ dang thực hiện
âm mưu nhất thể hoá văn hoá ckYi với nhiều quốc gia trên
th ế giới. f)ây là một nguy cơ lớn, dòi hỏi mỗi quốc gia phải
tỉnh táo và khéo léo để không bị chủ nghĩa đê quổíc dùng
các chiêu bài tri thức tin học tiến hàiih xâm lâ’n, đồng hoá
và xoá bỏ bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong thô giới ngày nay, kinh tô tri thức dã làm cho
các cá nhân, pháp nhân và tô chức phi chính phủ tàng
nhanh sức mạnh của mình, hình ihành một sức mạnh
ngoài sự không chế quôc gia, giúp ảnh hưỏng của cá nhân
và hộ thông kinh tế đôi với quyết sách của chính phủ,
khiến chính phủ trưcíc khi đưa ra các quyết sách phải lắng
nghe ý kiêri của các chủ thể kinh lế. Điều này có l(Ịi cho
việc dân chủ hóa quyết sách, bảo dảm xu hưóníĩ dân chủ
hoá đòi sông xã hội.

3. Địa - chính trị và khủng bố quốc tế

ơ) Tác động của địa - chính ừị đèn chính trị quốc tế


Địa - chính trị là một phạm trù khoa học thể hiện sự
vận động của nền chính trị thế giới được phân bô theo
không gian địa lý, dư(;(c tập hỢp bởi những chủ thể quôc
KÌa, những tổ chức, phong trào chính trị. lực lượng chính
trị. Hệ thống địa - chính trị cỉưdc dịnh hình bỏi yếu tố
chính trị vả địa lý, là sự phân bô chính trị theo không gian
dịa lý, đưỢc tập liỢp thành hệ thông bỏi những yếu tô cùng
loại, cùng chức năng, liên hệ với nhau chặt chẽ.

61
Địa - chính trị là những diểu kiện, hoàn cảnh dịa lý
tác động, ảnh hưỏng tới chính trị và sự tác dộng của chính
trị tới yếu tô dịa lý. Trong chính trị thê giới, đó là vân dể
không gian địa lý của các quôc gia, khu vực; xuíít phát lừ
nhân tô' địa lý đê khảo sát môi quan hệ chính trị quốc tô,
từ đó xác định chiến lược an ninh và phát triển quôc gia.
Địa - chính trị luôn phản ánh các điều kiện sinh tồn
và phát triển quốc gia, liên quan mật thiếl dến chính trị.
Nguồn gốc các cuộc tranh chấp, xung đột trên thế giối, suy
cho cùng bắt nguồn từ sự giành giật các diều kiện để bảo
đảm sự sinh tồn. Trong dó, các yếu lô dịa lý, tài nguyên có
vỊ trí đặc biệt quan trọng.
Thuyết địa - chính trị do Rudolf Kjellen đưa ra vào
năm 1990 và sau đó được nhà địa lý học ngưòi Anh
H.Mackinder phát triển vào đầu thế kỷ XX. Nội dung của
nó là: ỈjỢi ích an ninh quốc gia không tách ròi khỏi các
hoạt động chính trị và trong mỗi một thòi kỳ lịch sử, trên
bản đồ chính trị quốc tê thưòng có một trung tâm chiến
lược mà nếu nước nào khống chê đưỢc truiig tâm dó thì sẽ
chi phối đưỢc toàn bộ thế giói. Trong Ihừi kỳ chiến tranh
lạnh, châu Âu chính là trung tâm đó. Sau chiến tranh
lạnh, z. Brzezinski cho ràng, nưốc nào khống chê dược đại
lục Á - Âu thì sẽ thông trị được thê giới'. Những sự kiện
nổi bật như quá trình mở rộng NATO và E ư sang phía
dông, việc nâng cấp Hiệp ư(5c an ninh Nhật - Mỹ nàm 1996,

1. Nguyễn Đình Luán: Tim hiểu lógic địa - chinh trị trong chiến
lược đôi ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh, Tạp chí Nghiên cứu
quốc tế, sô 50, 2003, tr.26.

62
chiến tranh Nam Tư năm 1999, chiếìì trarìih Ápganixtan
nàm 2001, chiến tranh Irắc năm 2()03, việc Mỹ rút ra khỏi
ABM và xúc tiến xây dựng hệ thông phòrag thủ tên lửa
chiến lược ở một sô" nưóc Đông Âu, cùng như vai trò của
Mỹ trong hành động quân sự chống I.ibi hiện nay (2011)
cho thấy rõ những toan tính địa ' chính trị của Mỹ xuyên
suỗt ihòi kỳ sau chiến tranh lạnh.
Trên cơ sỏ diễn biến lịch sử th ế giỏi dương dại, có thế
khái quát vai trò của nhân tô địa - chính trị đôi vối quan
hệ chính trị quốc t ế như sau:
- Trước sự thay đổi nhanh chóng của dời sông chính trị
quôV tế, các nước đều khẳng định vai trò quan trọng của
nhân tố địa chính trị trong hoạch định chiến lược phát
triển quôc gia, trước hết là xây dựng chính sách đôi ngoại
phù hỢp, dặc biệt là với các nước có chung đưòng biên giới,
các nước trong khu vực. x ử lý íối quan hệ láng giềng trở
thành nội dung œ t lõi của chiến lược aiì ninh quốc gia. Coi
trọn^ nhán tô" dịa - chính trị để tìĩĩì ra các biện pháp quan
hệ ihích hỢp, xuất Ị)hát từ cáe yếu tô" dịa lý,
- V^ấỉ) đề địa - chính tri là môi quan tâm hàng đầu, chi
ph(3i chính sách dôì ngoại của eác ciròng quôc, nhiĩt là
những dế quôc có ý đồ thống trị thê giói. Các nước dế quốc
muôn kiểm soát th ế giới, vì vậy họ thiết lập một hộ thcmg
đồng minh, đặt càn cứ quân sự ở mọi khu vực, kháp nơi
trên ih ế giới, dặc biệt ưu tiên những quốc gia có vị trí
chiến lược lìằm sát đôì thủ cạnh Iranh (ví dụ, Mỹ thắt chặt
quan hệ với Nhật Bản và Hàn Quốc dể không chế Nga và
Trung Quốc, xâm chiếm Ápgaiiixtan dể kiểm chẽ Nga,
Triêng Quốc và Ân Độ).

63
- Việc xác định vỊ Irí, vai trò của các châu lục, khu vực
trong từng thòi kỳ lịch sử cụ thể có ảnh hưởng lỏn đến
quan hệ chính trị quốc tế. Từ lý thuyết về địa - chính trị,
có thể xác định trung tâm địa - chính trị và các vị trí chiên
lược then chốt mà các cưòng quốc thường cạnh tranh,
kiểm chế lẫn nhau để giành được vị thế tối ưu trong việc
chi phối khu vực hoặc cả th ế giới.
- Vấn để không gian địa lý là yếu tô" quan trọng trong
liên kết khu vực, thúc đẩy sự ra đời của các tố chức khu
vực. Trong những năm gần đây, do nhu cầu giữ vững môi
trưòng chính trị ổn định để phát triển kinh tế, trên thế
giới đã xu ất hiện hàng loạt tổ chức khu vực. Sự ra đòi
của các tổ chức khu vực và sự điều chỉnh mối quan hệ
giữa các nưốc là con đường quan trọng dẫn đến thay đổi
địa - chính trị. Quá trình nhất thể hoá châu Âu đòi hỏi sự
liên kết các quốc gia khu vực. Hiệp ưốc an ninh Mỹ •
Nhật ra đời để bảo vệ và phát triển thê lực địa - chính trị
của họ sang Đông Á. Việc mở rộng NATO sang phía đông
là âm mưu bành trưóng sức mạnh địa - chính trị của các
nước phưđng Tầy. Xây dựng các mối quan hệ bạn bè
chiến lưỢc, đối tác chiến lược giữa các nưốc là biện pháp
để thay đổi vị th ế địa - chính trị của họ. Chính sách ngoại
giao cơ động, linh hoạt, đa phương hoá, đa dạng hoá là
những phưđng cách hữu hiệu tạo điểu kiện giành thắng
lợi trong việc tạo dựng địa vỊ ỏ khu vực và trên trường
quốc tế.
Hệ thống địa - chính trị th ế giối sau chiến tranh lạnh
có nhiều thay đổi do tương quan so sánh lực lượng giữa
các nhóm nưỏc, giữa các khu vực có những thay đổi mang

64
tínỉ phức tạp và đa dạng. t)iểu dỏ (lòi hỏịi mỗi quôc gia
phả nhận thức và điểu chỉnh để xác lậj> vị 'thê địa - chính
trị (ủa mình phù hợp vởi hệ thông dịa - cliiính trị thế giới
hiệc nay trên mọi lĩnh vực của đòi sống xã hội.

b) Tác dộng của chủ nghĩa khủng b ố quốc tế đến


chính trị quốc tế
Dại bách khoa toàn thư Trung Quốc đã đưa ra định
ngh'a về chủ nghĩa khủng bô quác tê một cách khá dầy đủ:
Đó ầ hành vi của một số cá nhân hoặc tập thể có mục đích
chírh trị và xã hội nào đó, sử dụng bạo lực hoặc phi bạo
lực :ấn công hoặc đe dọa các cơ quan hoặc cá nhân, hoặc
để tỊO ra bầu không khí hoảng sỢ, giết hại bừa bãi những
nguìi dân vô tội, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Định
ngh'a này chủ yếu bao gồm bôn nội dung; phạm vi của chú
ngh'a khủng bô" mang tính quốc tế; mở rộng phạm vi của
chủ nghĩa khủng bô quốc tê từ chính trị sang xã hội hoặc
các phương diện khác; chủ nghĩa khủng bố quốc tế có
thên thủ đoạn "không sử dụng bạo lực". Hiện nay, nhò
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chủ nghĩa khủng bô có thể
sử cụng các loại hình như khủng bố tin học, khủng bố sinh
học,...; định nghĩa này còn nhân mạnh việc giết hại bừa
bải agưòi dân vô tội, một tiêu chuẩn vô cùng quan trọng
để \ác định đáy chính là hoạt động khủng bố. Dù những
kẻ khủng bố sử dụng bạo lực hay phi bạo lực, có lý tưởng
"vĩ dại" hay "cao cả" đến đâu, chỉ cần trực tiếp giết hại
những ngưòi dân vô tội đểu là hành động khủng bô.
Từ quan niệm về chủ nghĩa khủng bô" nêu trên, có thể
thấv hoạt động khủng bố là những hành động bạo lực hoặc

65
đe doạ dùng bạo lực một cách có tổ chức nhằm vào các cá
nhân, các thiết chê hoặc các tổ chức xã hội nào đó gây ra
sự thiệt hại về vật châ"t, con ngưòi và tinh thần đối với dân
thường vô tội, ảnh hưởng và tạo ra sự lo ngại đối với xã hội
đê đạt mục dich chính trị cụ thể. Tuy nhiên, điểu đáng
chú ý là do cách tiếp cận khác nhau và xuất phát từ
những lợi ích không giông nhau, cho nên nội hàm của khái
niệm "chủ nghĩa khủng bô" cũng trở nên rất đa dạng. Các
nhà nưốc tư bản cùng với các học giả và chính khách tư
sản, xuất phát từ quyền lợi giai cấp của mình, thường
đánh đồng và đưa vào trong nội hàm của khái niệm
"khủng bố" cả những hành động phản kháng chính đáng,
sử dụng VÛ lực của quần chúng nhân dân đối vối chính thể
tư sản và những hoạt động vũ trang của các lực lượng
chính trị xã hội chống lại sự áp bức và nô dịch của tư bản
đối vâi các dán tộc. Bởi vậy, nghiên cứu vê chủ nghĩa
khủng bố nói chung và về hành động khủng bố cụ thể
riêng biệt, rất cần thiết phải tiếp cận một cách toàn diện,
khách quan, gắn với một hoàn cảnh lịch sử nhất định.
Sự kiện ngày 11-9-2001 xảy ra ở nước Mỹ là sự kiện sử
dụng bạo lực để khủng bố với quy mô lớn nhất, bất ngờ
nhất gây tổn thất nặng nề nhất từ trưốc đến nay. Sự kiện
này ảnh hưởng quan trọng và sâu sắc đến chiến lược quốc
tế, sánh ngang vối các sự kiện quan trọng trong thê kỷ XX.
Tác dộng của nó thể hiện rõ nét ỏ một số vấn để cơ bản:
Một là, sự sắp xếp lại các mâu thuẫn và sự sâu sắc
hóa những mâu thuẫn mới. Sau sự kiện ngày 11-9 đã
hình thành những mâu thuẫn cơ bản mối đó là mâu
thuẫn giữa khủng bố và chôVig khủng bố. Mâu thuẫn

66
giữa các th ế lực khủng bô cực (loan VỎI th ế giới phương
Tây do Mỹ đứng đầu ngày càng quyết liệt. Thế lực khủng
bô quôc lê trỏ thành môi đo dọa nghiêm trọng đôi với hòa
bình thế giới và ốn định khu vực trong thê kỷ XXI.
Khủng bô và chông khủng bố quôc lế trỏ thành tiêu diổm
của cuộc đâu tranh chính trị, quân sụ trên thế giới ở thế
kỷ này. Việc phòng và chống khủng bô quốc tế là nhiệm
vụ cấp bách của nhiều nước trên thế giới dể bảo vệ lợi ích
quốc gia mình. Nguyên nhân cớ bản oủa mâu thuẫn trên
là do chính sách cường quyền của Mỹ đôi với thê giới
nhất là thế giới Hồi giáo. Thực hiện chiến híỢf "đánh dòn
phủ dầu" với các "quôc gia không lương thiện" dể thực
hiện chiến lược lãnh đạo thế ^ ớ i của Mỹ đã làm cho tình
hình chính trị thê giỏi càng híìt ổn liớn và Mỹ càng có
nhiều ke thù hổn, Mâu thuẫn thủ hai là bá quyền và
chống bá quyển giữa (iơn cực và đa cực nổi lên với những
hình thức biểu hiện mói. Đày là mâu thuẫn chủ yếu của
cuộc dấu tranh chính trị quốc tế sau khi chiến tranh lạnh
kêt thúc, mâu thuẫn đó càng sâu sắc hớn sau sự kiện
iiKày 11-9.
Hai là, biến dộng về so sánh lực lượng chiến lược
trên thế giới. Sự kiện ngày 11-9 gây thiệt hại to lốn
nhưng dã dem lại cho nước Mỹ "cd hội vàng" để Mỹ triển
khai chiến lược mới, tập hỢp liên minh quốc tê chống
khủng bô' và tổ chức lại trật tự thê giứi théo hướng đơn
cực dã xuất hiện sau khi Liên Xô sụp dổ. "Liên minh
chông khủng bố" đã mở rộng m ặl trận liên kết quôc tê,
mỏ rộng phạm vi thê lực của Mỹ, nhưng đó là một liên
kết lỏng lẻo, tạm thòi, có diều kiện và nó đã bị lung lay

67
mạnh trong cuộc chiến tranh chống Irắc. Liên minh này
không những tập hỢp được các dồng minh truyền thốriK
của Mỹ mà còn có cả Nga, An Độ, Pakixtan... Quan hệ
Nga - Mỹ, Trung - Mỹ có nhiểu thay dổi. So sánh lực
lượng trên thê giới nghiêng vê Mỹ nhưng Mỹ phải đôi
phó vói một hình thức chiến tranh mói không cân sức.
Như vậv, tình hình quốc tê sau sự kiện ngày 11-9 có một
số điểm nổi bật sau: quan hệ giữa các nưốc lớn vừa hợp
tác vừa kiềm chế; kinh tê vãn hóa hội nhập trong cạnh
tran h ; an ninh quốc tê theo xu thê đa cực hóa.

IV- S ự VẬN ĐỘNG MANG TÍNH QUY LUẬT CỦA


CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ

1. Lợi ích quốc gia quyết định cóc quan hệ chính trị
quốc tế

a) Khái niệm lợi ích quốc giơ


\jỊ\ ích quốc gia (national interest) hay còn dưỢc gọi
là lợi ích dân tộc nảy sinh cùng sự ra đòi của nhà nưóc.
Nó vận động cùng quá trình hình thành và phát triển
của quốc gia. Chức năng đốì ngoại của nhà nưóc chính là
thực hiện lợi ích quốc gia. Ban đầu, nó được hiểu như lý
do tồn tại của một vương triều hay hình thức tổ chức nhà
nước nào đó. Trên phương diện quan hệ quốc tế, chịu ảnh
hưỏng của chủ nghĩa hiện thực, nó còn được coi là lý do
căn bản cho việc quốc gia theo đuổi quyền lực trong quan
hệ đối ngoại. Với sự nổi lên của quốc gia dán tộc ỏ cháu
Âu từ thê kỷ XVI, thuật ngữ "lợi ích quốc gia" bát đầu

68
xuât hiện (lê chỉ lợi ích chung của toàn xã hội bên trong
quốc gia. Ngày nay, lợi ích quốc gia dược thể hiện bằng
nhiều từ ngữ khác nhau như "lợi ích sống còn" (vital
interest), "vấn đề sông còn" (vital issue), "vấn để tồn tại"
(survival issue), V.V ..

Lợi ích quốic gia là một khái niệm gắn liển vối quốc
gia có chủ quyển. Trên phương diện quan hệ quốíc tế, đó
là những lợi ích chủ yếu của quốc gia có chủ quyền trong
quan hệ vói bên ngoài. Theo khái niệm này, lợi ích quốc
gia là những lợi ích chung của toàn xã hội sôVig trong một
quốc gia. Nó bao gồm những lợi ích chung chủ yếu của
quốc gia gắn liền với mục đích tồn tại và phát triển của
quốc gia. Các lợi ích chung có thể là những lợi ích trong
nưóc và trong quan hệ đôi ngoại. Tuy nhiên, lợi ích chung
trong nước được gọi là lợi ích công cộng (public interest),
còn lợi ích trong quan hệ đối ngoại thường được gọi là lợi
ích quốc gia. Nói như vậy là bởi vì lợi ích trong quan hệ
quốc tê thường liên quan đến những nưóc khác nên phải
nhấn mạnh đến tính quôc gia của nó. Hay nói cách khác,
tính quốc gia của lợi ích chỉ dược biểu hiện trong quan hệ
với quốc gia khác. Từ đó, các lợi ích này được gọi là lợi ích
quốc gia. Lợi ích quốc gia thưồng được phản ánh trong
mục đích và mục tiêu của chính sách đôì ngoại quốc gia.
Vê cđ bản, nội dung trong lợi ích quôc gia của các nước
là giống nhau. Đó là lợi ích tồn tại và phát triển. Trong
thòi gian dài, dưói ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực và
thực tiễn xung đột phổ biến trong quan hệ quốc tế, sự tồn
tại và an ninh quôic gia đưỢc coi là lợi ích quốc gia cơ bản
nhát. Nền dộc lập của đâ't nước và sự toàn vẹn lãnh thổ là

69
những mục tiêu chính của lợi ích này. Những mục tiêu
này là sự hướng dẫn chủ yêu chính sách dổi ngoại của các
quốc gia, bởi các Idi ích đó gắn chặt với sự sống còn của
quốc gia nên không thể thoả hiệp. Vì thế, xung đột liên
quan đến các vấn đê này thường dẫn đến chiền tranh
trong lịch sử. Cùng với sự phát triển của thòi gian, phái
triển ngày càng dưỢc coi là lợi ích quôc gia cờ bản. Mục
tiêu chính của phát triển là sự ihịnh vưỢng kinh tê và khả
năng chủ động nhất định trong bối cảnh toàn cầu hoá và
phụ thuộc lẫn nhau. Hơn nữa, phát triển có môi gắn bó
mật thiết với tồn tại. Không phát triển sẽ dẫn đến sự phụ
thuộc. Phụ thuộc dẫn đến m ất độc lập và chủ quyển bị vi
phạm. Ngược lại, phát triển làm tàng sức mạnh củã quốc
gia - một cơ sỏ bảo đảm chủ quyển, giúp quốc gia tránh
đưỢc nguy cơ tụt hậu và duy trì đưỢc độc lập trong bôi
cảnh thế giói ngày càng phát triển và phụ thuộc lẫn nhau.
Lợi ích quốc gia gắn bó chặt chẽ với chủ quyền quốc
gia. T h ứ nhất, chủ quyền là điểu kiện để nảy sinh lợi ích
quốc gia. Không có chủ quyền, lợi ích trong quan hệ dối
ngoại không phản ánh lợi ích quốc gia của mình. T h ứ
hai, chủ quyển quốc gia là điểu kiện thực thi lợi ích quốc
gia. Chủ quyển quôc gia đem lại khả năng thực hiện và
bảo đảm lợi ích quốc gia. T h ứ ba, chủ quyền quốc gia
cũng đem lại cơ sỏ pháp lý quốc tế cho lợi ích quốc gia,
tạo tính hỢp pháp (legitimacy) cho nhiều lợi ích quốc gia
cũng như cho việc thực hiện chúng trong quan hệ quốc tế.
T h ứ tư, bỏi ý nghĩa của chủ quyền quốc gia, chủ quyển
quốc gia và bảo vệ chủ quyển này cũng là lợi ích đặc biệt
của quốc gia.

70
Lợi ích quốc gia là khái niệm thuộc phạm trù quan
hệ quốc tế, nằm trong động cơ tham gia quan hệ quốc tế
của quốc gia. Lợi ích quốc gia là sự hướng dẫn hành vi
của quôc gia trong quan hệ quốc tế. Lợi ích quốc gia là
kết quả mong đợi của sự tương tác giữa các quốc gia,
đồng thòi cũng là yếu tô quy định hợp tác và xung đột
trong quan hệ quốc tế, là yếu tô” thúc đẩy sự phát triển
của quan hệ quốc tế. Nhìn chung, mục đích và lợi ích
quốc gia tạo nên phương hướng cho quan hệ quốc tế.
Từ cơ sỏ phân tích trên, có thể đi đến khái niệm; Lợi ích
quốc gia là tổng thể các lợi ích kinh tế, chính trị, vàn hoá,
xã hội, an ninh, chủ quyển, toàn vẹn lãnh thổ,... của một
quổc gia đặt trong mối quan hệ với các quốc gia và chủ thể
quan hệ quốc tê khác. Nó phản ánh nhu cầu và mục tiêu
tồn tại và phát triển quốc gia trong quan hệ quốc tê.
Xác định lợi ích quốc gia là vấn đề then chốt trong
hoạch định và thực hiện chính sách đối ngoại. Lợi ích quốc
gia thể hiện ỏ các nhu cầu, mục tiêu mà một quốc gia theo
đuổi thực hiện ở trong nưóc cũng như trong quan hệ quốc
tế. Nó luôn gắn với mục tiêu quốc gia. Có nhiều nhân tố
tác động đến việc xác định lợi ích quốc gia như: trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố lịch sử, văn hoá, dân
tộc, các nhân tố địa - chính trị, vỊ trí và vai trò của quốc
gia trên trưồng quốc tế, V.V..

b) Mối quan hệ lợi ích quốc giơ và lợi ích quốc tế


Lợi ích nhân loại là lợi ích của cả cộng đồng thế giối.
ỈjỢi ích này tồn tại xuất phát từ yêu cầu phát triển của cả

71
loài ngưòi không phân biệt giai cấp, dần tộc, tôn giáo,...
Trong thời kỳ toàn cầu hoá hiện nav, niỗi quốc gia là một
bộ phận của nển chính trị thê giỏi và có mối liên hệ ngày
càng chặt chẽ với nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội,
sự phụ thuộc lẫn nhau về lợi ích giữa các quốc gia ngày
càng cao và xuâ't hiện lợi ích chung cho toàn nhân loại. Sự
gia tăng các vấn để toàn cầu như: chiến tranh hạt nhân, ô
nhiễm môi trường, bệnh tậ t hiểm nghèo, gia tăng dân số.
tội phạm xuyên quốc gia, khủng bố quốc tế,... cùng những
thách thức an ninh phi truyền thống làm cho sự tùy thuộc
lẫn nhau về lợi ích giữa các quốc gia ngày càng lớn hơn và
buộc họ phải chú ý đến lợi ích chung của toàn nhân loại.
V.I Lênin từng nhấn mạnh: Lợi ích phát triển xã hội cao
hơn lợi ích của giai cấp vô sản... Lợi ích của tấ t cả mọi
người cao hơn lợi ích của chỉ một dân tộc mình. Lợi ích
nhân loại không tách rời khỏi lợi ích giai cấp, dân tộc và bị
chi phối bỏi lợi ích giai cấp. Lợi ích của giai cấp tiến bộ
phù hỢp với lợi ích nhân loại.
Theo các nhà nghiên cứu quan hệ quốc tế, trong bốì
cảnh toàn cầu hoá diễn ra hết sức mạnh mẽ hiện nay, thế
giối xuất hiện hàng loạt vấn đề mới. Cùng với sự ra đòi và
phát triển của nhiều tổ chức quốc tế, bên cạnh lợi ích quốc
gia còn có lợi ích của nhóm nước, tổ chức khu vực mà quốc
gia là thành viên. Rõ ràng, lợi ích quác gia chỉ được coi là
thực tế, phù hỢp khi có tính đến lợi ích của các chủ Ihể
khác trong hệ thống quốc tế. Khi xác định lợi ích quốc gia
phải tính đến lợi ích của các quốc gia khác, kể cả lợi ích
chung của cộng đồng quốc tế.

72
2. Súc mạnh quốc gia chi phối dòí sống chính trị
quốc tế

a) Khái niệm súc mạnh quốc giơ


Sức mạnh quốc gia là sức mạnh tổng hỢp của quốc gia,
vô hình và hữu hình, bao gồm những nhân tô" tự nhiên và
những nhân tố xã hội, tác động và ảnh hưởng ra bên ngoài
nhằm thực hiện các lợi ích quốc gia. Đó là tổng hợp các
khả năng quân sự, kinh tế, chính trị, công nghệ, văn hoá,
tư tưỏng và việc vận dụng các khả năng đó trong quan hệ
quôc tế. Sức mạnh quốc gia bao hàm cả khả năng hiện tại
và khả năng tiêm tàng.
Sức mạnh tổng hợp quốc gia là toàn bộ thực lực bảo
đảm sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, bao gồm
các nhân tố vật ch ấ t (phần cứng, như tài nguyên, dân
số, kinh tế, quân sự), các nhân tố tinh thần (phần mềm,
như ch ất lượng chính phủ, thể chê chính trị) và sức
mạnh ảnh hưởng trong quan hệ quốc tê (chính sách đối
ngoại, vị trí trong các tổ chức quốc tế, vỊ trí trong khu
vực và toàn cầu)'.
Sức mạnh là thuộc tính của quốc gia và là tổng cộng
các khả năng của quốc gia, bất kể được xem xét một cách
biệt lập hay trong tương quan vói các quốc gia khác. Trong
quan hệ chính trị quốc tế, cần phân biệt quyến lực quốc
gia và sức mạnh quốc gia. Quyền lực quốc gia là khả năng
chi phối, kiểm soát tư duy và hành động của người khác.

1. Xem Lương Vàn Kế: T h ế giới đa chiếu (lý thuyết và kinh


nghiệm nghiên cứu khu vực), Nxb, Thế giới, Hà Nội, 2007, tr.257.

73
tùy thuộc vào việc xác định mục tiêu trong hoạt động (iôi
ngoại. Mỗi xã hội có quan điểm vổ quyền lực khác nhau.
Còn sức mạnh quốc gia là các khả năng, công cụ thực hiện
lợi ích quốc gia.

b) Các cưòng quốc chi phối đòi sống chính trị


quốc tế
Trong số hơn 200 quốc gia, một sô cưòng quốc có sức
chi phôi lớn đôi với chính trị, kinh tê thê giới và quan hệ
quốc tê đưđng đại. Căn cứ vào sức mạnh tổng hỢp, ảnh
hưỏng thực tế, những quốc gia sau đây đưỢc cộng đồng thê
giới xem là nước lón: Hoa Kỳ, Canada, Braxin, Nga, Anh,
Pháp, Đức, Italia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ.
Các nưốc lốn và quan hệ giữa các nước lớn có vai trò
dặc biệt quan trọng đối với sự phát triển thê giới. 11 nước
lớn nêu trên chiếm 1/3 lãnh thổ và quá nửa dân số thê giối,
hơn 70% GDP của cả thê giới. Đa sô nước lốn là những
cường quốc hàng đầu vê kinh tế, khoa học, công nghệ, sức
mạnh quân sự. Có 5 nưỏc lớn là uỷ \ợên thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc (Mỹ, Nga, Anh, Pháp, Trung
Quổc). Nhóm G7 là những nước tư bản phát triển nhất.
Các nưỏc lớn không phải một khối thông nhất mà là
một tập hỢp đầy mâu thuẫn. Quan hệ giữa các nước lớn
gồm nhiều loại: đồng minh, liên kết, không liên kết, đối tác,
đối thủ, đối thủ trực tiếp, đối thủ tiềm tàng,... hết sức phức
tạp. Tập hỢp nước lớn có thể chia thành hai loại: các nước
lốn tư bản phát triển (G7), đứng đầu là siêu cưòng Mỹ, và
các nưỏc lón còn lại (Trung Quốc, Nga, An Độ, Braxin).
Hoa Kỳ là nước đứng đầu các nước tư bản phát triển,

74
là siêu cường duy nhất hiện nay, hiện chiếm khoảng 23%
(ỈI)P thế giới, có chi phí quân sự chiếm hdn 40% chi phí
quân sự toàn cầu.
Canada là nước tư bản lớn nhâ'l, phát triển nhâ't sau
Mỹ ở Tây bán cầu.
Anh, Pháp, Đức, Italia là những thành viên chủ chốt
của E ư , một trong ba trung tâm tư bản thê giới, v ể nhiều
mặt có thể xem E ư là một "nước lớn" vì các nước trong EU
đang nhất thể hóa vê kinh tê và chính trị.
Trung Quốc là nước đông dân nhất thê giối (hđn 1,3 tỉ
ngưòi), là nước xã hội chủ nghĩa duy nhất trong "câu lạc
bộ" các nước lớn. Tuy nhiên, Trung Quôc không đóng và
không muôn đóng vai trò một cường quỗíc xã hội chủ nghĩa
như Liên Xô trước đây trong quan hệ với các nưốc lốn
khác. Trung Quốc vẫn là một nước đang phát triển, nhưng
là một trong những nước kinh tê tăng trưởng nhanh nhất
Ihê giới, đã viídn lên vị trí thứ hai thế giới sau Mỹ vể GDP.
Trong tưdng lai, Trung Quốc là nưỏc có khả năng thách
thức địa vị siêu ciíòng độc tôn của Mỹ.
Liên bang Nga là nước có diện tích rộng nhất, tài
nguyên phong phú nhất thế giới. Hiện nay, Nga vẫn là
cưòng quốc hàng đầu về quân sự, song không còn địa vị
siêu cưòng. Những lợi ích quốc gia và quan điểm vể lợi ích
quốc gia của Nga, đặc biệt là lợi ích ngoài lãnh thổ Nga, đã
thay đổi sâu sắc, mặc dầu Nga vẫn CÒII những lợi ích truyền
thông. Dưói thời các Tổng thông Putin và Métvêđép cầm
quyền, vị trí của Nga trên trường quổc tế đang đưỢc cải
thiên môt cách rõ rêt.

75
Nhật Bản hiộn là cưòng quỗc sô ba vể kinh tố (2011)
đang tìm cách vươn lên địa vị cường quốíc' quân sự, chính
trị tương ứng với dịa vị kinh tế, chủ yếu dựa vào Hiệp ước
an ninh Nhật - Mỹ. Nhưn^ Nhật Bản đang gặp khó khăn
do suy thoái kinh tế kéo dài và lìiện đang phải đôi phó với
thảm họa của động đấụ sóng thần và sự cô hạt nhân.
Ân Độ, Braxin là những nước dang phát triển,
không liẻn kết đang tìm mọi cơ hội dể vươn lên địa vị
nước lớn phát triển. Mục tiêu chính trị trước m ắt của
hai nưỏc này là trở thành uỷ viên thưòng trực Hội đồng
Bảo an Liên hỢp quốc.
Sau khi Liên Xô và các nước xă hội chủ nghĩa Đông Âu
tan rã, quan hệ giữa các nưốc lớn có nhiểu biến động.

3. Chĩnh trị quốc tế ngày càng đa dạng và phức tọp

a) Sụ đa dợng vê chủ thể chính trị quốc tế


Trong thòi hiện dại, quốc gia không còn được coi là
chủ thể duy nhât trong chủ thể chính trị quốc tế, bên
cạnh quốc gia còn có hàng loạt các chủ thể phi quốc gia
khác như công ty xuyên quốc gia (TNC), tổ chức quốc tế
phi chính phủ (INGO), các tổ chức tôn giáo,... và thậm chí
là cả cá nhản. Sự xuất hiện các chủ thể phi quốc gia này
là sản phẩm của thòi hiện dại và đang làm thay dổi quan
hệ quôc tế. Sự nối lên của chủng vối vai trò ngày càng
lăng, vừa bổ sung cho quốe gia, vừa làm xói mòn chủ
quyền quốc gia.
Môi trưòng quốc tẽ là môi trường xà hội có tính đặc
thù. Bỏi hoạt động trong môi trưòng và lình vực đặc thù

76
như vậy nên chủ thể chính trị quốc tế cù ng mang trong
mình những đặc trưng riêng. Đỏ không chỉ là tiêu chí để
xác dinh chủ thể chính Irị quôc tế mà còn là những nội
dung thuộc vê bản chất của nó. Với cách hiểu như vậy, chủ
thể chính trị quốc tế có hấn đặc trưng chính sau:
Một là, có mục đích khi tham gia quan hệ quốc tế, tức
là có động cơ tham gia quan hệ quốc tế. ỉ)ộng cơ này đưỢc
cụ thể hoá bằng những lợi ích nằm trong quan hệ quốc tế.
Động cơ và lợi ích quyết dịnh việc tham gia quan hệ và sự
theo duổi của chủ thể trong quan hệ quốc tế.
Hai là, có tham gia vào quan hệ quốc tế, lức là tham gia
vào quan hộ với bên nưỏc ngoài và là một bên trong quan hệ
đó. Tham gia vào quan hệ quốc tẽ quy định tính "quan hệ
quổc tê" của chủ thể. Không tham gia vào quan hệ với nước
ngoài, chủ thể không phải là chủ thể quan hộ quốc tế.
Ba là, có khả nàng thực hiện quan hộ quôc lế, tức là
phải có năng lực, sự độc lập hay sự lự trị nhất định. Chủ
thể khỏng có năng lực thì không hình thành và thực hiện
đưỢc quan hệ quốc tế. Chủ thể không độc lập hoặc thiếu sự
tự trị thì chỉ là côĩig cụ nhằm thực hiện mục đích của chủ
thể khác mà không phải là chủ thể quan hộ quôc tế.
Bôn là, hành vi và quyết định €Ó ảnh hưởng nhất định
tới quan hệ quốc lế, tức là hành vi và quyết định của nó
phải có khả năng tác động đến chủ thể khác để hình
thành quan hệ, Đồng thòi, khả năng tác động của hành vi
và quyết định củng có ý nghĩa trong việc duy trì sự tương
tác giữa các chủ thể, tức là quan hệ quốc tế.
Trên cơ sỏ những đặc trưng mang tính bản chất này,
có thể khái quát chúng thành khái niệm như sau: "Chủ

77
thể quan hệ quốc tế là những thực thể đóng một vai trò có
thể nhận thây dưỢc trong quan hệ quôc tê". Khái niệm này
phản ánh được đầy đủ các dặc trưng trên. Có đưỢc một vai
trò trong quan hệ quổc tê chính là một mục đích của chủ
thể quan hệ quốc tê (Tiêu chí 1). Có vai trò có thể nhận
thấy được trong quan hệ quốíc tê tức là có tham gia quan
hệ quốin tế (Tiêu chí 2). Vai trò cũng phản ánh năng lực vì
phải có năng lực thì mới có vai trò (Tiêu chí 3). Khi đã có
vai trò nhận thấy đưỢc trong quan hộ quốc tế, thì mọi
hành động hay quyết định của nó sẽ đều có tác dộng nhất
định tới quan hệ quốc tê (Tiêu chí 4). Ngoài ra, thuật ngữ
"thực thể" {entity) cũng phản ánh được sự da dạng của chủ
thể quan hệ quốc tế từ quốc gia tới phi quốc gia, từ giai
câ'p tới các nhóm xã hội, từ tổ chức tới cá nhân...
Trong thực tế, có rất nhiêu cá nhân và tổ chức tham
gia vào quan hệ quôc tế nhưng không phải tất cả đểu có
ảnh hưởng "đóng một vai trò có thể nhận thấy đưỢc trong
quan hệ quốc tế " .
Có thể thấy rằng, trong thời đại ngày nay, quốc gia
vẫn tiếp tục là chủ thể cơ bản trong quan hệ quốc tê. Bên
cạnh đó, vai trò thực tê của các chủ thể phi quôc gia cũng
ngày càng có sự thừa nhận chung. Như vậy, theo cách
phân chia này, có thể phân loại chủ thể quan hệ quôc tê
thành hai loại:
- Chủ thể quốc gia (state actor) là chủ thể cơ bản và cố
vai trò lốn nhất. Quốíc gia là chủ thể của luật pháp quốít’
tế. ĐỔì vói loại chủ thể này, vẫn có nhiêu ý kiến khác nhau
về các vân đề như: có coi phong trào giải phóng dân tộc và
tổ chức quốc tế liên chính phủ thuộc chủ thể quốc pia hay

78
không? Phong trào giải phóng dân lộc có Itiểm năng quốc
gia. còn tố chức quốc tê liên chính j)hủ là chủ thể hạn chế
của luật pháp quốc tế.
- Chủ thể phi quốc gia (nonstate actor) là những chủ
thê quan hệ quôc tê không phải là quôc gia. Đây là loại
chủ thể có sự độc lập tương đối vói quỏv gia và có quy mô
hoạt động vượt khỏi biên giới quốc f(ia. Quan niệm phổ
biến chung coi chủ thể phi quốc gia gồm tổ chức quốc tế
phi chính phủ, công ty đa quổ(' gia, một sô nhóm chính trị -
xã hội,...
Ngoài ra, củng có học giả bổ siing thêm loại thứ ba là
chủ thể dưói quốc gia (substate actor). Đây là loại chủ thể
có hoạt động phụ thuộc khá nhiều vào quốc gia nhưng
cũng có sự độc lập tương đối và đóng vai trò nhâ't định
trong quan hệ quốc tế. Loại này có thể bao gồm chính
quyền địa phương, cá nhân,... Có tác giả xếp loại này cùng
vào chủ.thể phi quốc gia. Tuy nhiên, còn quá sốm để coi
loại hình này cũng 1<Ì chủ thể quan hệ tjuôc tế bởi vì vai
trò của chúng trong quan hệ quốc tê khá mò nhạt. So vói
các chủ thế phi quốic gia nêu trên, chúng kém độc lập hơn
và có quy mô hoạt động hạn hẹp hơn nhiêu. Thực tê hoạt
dộng của chúng phụ thuộc khá nhiều vào quổic’ gia. Hđn
nữa, chúntỊ là chủ thể của luật pháp quốc gia hơn là của
luật pháp quôo tế.

b) Các quan hệ lợi ích dơn xen dẫn dến các chủ
thể vùơ hợp tác, vùơ dàu tranh
Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, với xu thê tâ't yếu của toàn cầu hóa.

79
quan hệ giữa các chủ thể quốc tê trong thòi đại ngày nay
có những biểu hiện mới.
Toài> cầu hóa đang tác động đến tất cả chủ thể quan
hệ quốc tế, trong bối cảnh cùng tồn tại giữa các quốc gia có
chê độ xã hội khác nhau, cùng nhau hợp sức giải quyết
nhiều vấn để toàn cầu, thì hỢp tác trở thành một xu thê
tất yếu vì những lợi ích chung của mỗi quốc gia và vì lợi
ích chung của toàn nhân loại trong quan hệ quốc tê hiện
nay. Trong giai đoạn hiện nay của thời đại, mỗi quốc gia là
một chủ thể trong quan hệ quốc tế. Quan hệ giữa các quốc
gia, dù là các quốc gia xã hội chủ nghĩa, các nưóc tư bản
(phát triển hay đang phát triển, chậm phát triển) với
nhau là quan hệ giữa các nhà nưỏc độc lập có chủ quyền.
Để hợp tác, cùng tồn tại các nưóc có chê độ chính trị, xã
hội khác nhau cần tìm được tiếng nói chung, những
nguyên tắc được Liên hợp quốc thừa nhận: độc lập dân tộc,
chủ quyển quốc gia, bình đẳng, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau. Trong quan hệ các nước phải ỉá'y
nguyên tắc giải quyết các bất đồng bằng thương lượng,
tránh áp đặt, tôn trọng đối tác, nhấn mạnh sự đồng thuận,
khắc phục bất đồng, lấy nguyên tắc hỢp tác làm trọng
trong quan hệ quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế hiện nay, hợp tác và đấu tranh
luôn là hai mặt cùng tồn tại. Đầy là một tất yếu khách
quan. Nó đòi hỏi phải được nhận thức đúng và có sự kết
hợp hài hòa khi xem xét đến các quyền lợi của mỗi quốc
gia và cả cộng đồng. Tuyệt đối hóa m ặt này hay m ặt kia
đều có thể dẫn đến đổ vở trong quan hệ giữa các quốc gia
cũng như giữa quốc gia với cộng đồng quốc tế. Trong quá

80
trình xcm xét phải xuất phát từ nguyên tắc hỢp tác dế đấu
tranh và đấu tranh để hỢp tác chậl chè h()n., bển vững hờn.
Xuât phát từ quyên lợi cụ thể của mỗi chủ thể quan hệ
quốc tê trong quan hệ đối ngoại phải thấy luôn tồn tại đối
tác và đôl tượng. Vấn để đặt ra cho các dảng cộng sản là
phải nhấn mạnh, phải chú ý tìm thấy dối tác để khắc phục
đối tượng, tìm thấy điểm đồng để hạn chế, khắc phục bất
đồng gắn với bối cảnh lịch sử cụ thể trong từng thòi điểm
của quan hệ quốc tế.
Ngày nay, khi còn tồn tại quá lớn chênh lệch giàu
nghèo, sự khác biệt giữa Bắc - Nam đê chông lại mặt trái
của toàn cầu hóa, quan hệ các quốc gia dân tộc dang hình
thành sự liên kết khu vực và khu vực hóa có những biểu
hiện mới thúc đẩy tính phong phú của quan hệ quốic tè
đương đại.

81
Chương II

MỘT Số QUAN HỆ CHÍNH TRỊ QUỐC TẺ BU0NG BẠI

I- QUAN HỆ GIỬA CÁC Nước LỚN

Quan hệ chính trị quốc tế là phạm trù rất rộng lớn, bao
gồm những chủ thể chính trị khác nhau, trong đó nổi bật
nhất là quan hệ giữa các nước lốn. Từ trước đến nay, trong
bất cứ một trật tự thê giối cụ thể nào, quan hệ quốc tê củng
luôn vận động theo một trục do sự tác động qua lại giữa các
nước lốn. Nguyên nhân là do các nước lớn có sức mạnh tông
hỢp, bao gồm sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự, khoa
học - công nghệ, văn hóa, dân sô", lãnh thổ, tài nguyên, vị trí
địa - chính trị... Nhờ đó, các nước lớn, ở các mức độ kháo
nhau, luôn có "quyền lực", có "khả năng khống chế", "khả
năng chi phối" trong quan hệ quốc tế. Nói một cách khác,
quan hệ giữa các nước lớn là nhân tố quan trọng tác động
đến sự phát triển thế giới và là một trong những đặc điểm
nổi bật của thế giói ngày nay.

1. Quan hệ Mỹ - Trung và Mỹ - Nga


a) Quan hệ Mỹ - Trung
Có thể khẳng định rằng, quan hệ Mỹ - Trung ngày

82
càng đóng vai trò quan trọng nhât t roMg c.ác môi quan hệ
giữa các nước lớn. Với sự sụp (ỈC) của Liên Xô, nước Mỹ
dường như đứng trưổc cđ hội thực hiệii I,ham vọng bá chủ
thê giới của mình. Trong thời kỳ sau chiên tranh lạnh,
nước Mỹ vẫn giữ vị trí siêiỉ cường thê gif3i về sức mạnh
quân sự, vể sức mạnh kinh tế và khoa học - công nghệ, vể
tầm ảnh hưởng của mình tới những vấn dê chính trị, văn
hóa, tư tưởng trên toàn cầu. v ề kinh tế, hằng năm Mỹ sản
xuâ't từ 20 - 25% tổng sản phẩm của thế giới với GDP năm
2009 là trên 14.000 tỉ USD. v ể quân sự, Mỹ vẫn giữ vị trí
siêu cưòng số một th ế giới với chi phí quốc phòng khổng lồ
(năm 20 0 9 là trên 600 tỉ USD), với lợi th ế về VÛ khí hạt
nhân và hàng loạt kỹ thuật quân sự mùi nhọn, với hàng
trăm căn cứ quân sự đóng rải rác khắp nơi trên thế giới.
Vê khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, Mỹ vẫn
nắm giữ tiềm lực to lốn, đủ sức bảo đảm cho nền kinh tê
của Mỹ tiếp tục phát triển trong i h ế kỷ XXI.
Tuy nhiên, trên con đường thực hiện tham vọng bá
chủ thê giói của mình, Mỹ đang đói mặt với một thách
thức lớn là Trung Quôc. Là một nước đông dân nhất thế
giới (chiếm 1/6 dân sô' thế giới với trên 1.3 tỉ người), diện
tích lãnh thổ thứ ba thế giỏi (trên 9,6 triệu km^), đặc biệt
là những thành tựu sau hơn 30 năm cải cách và mỏ cửa kể
từ nãm 1978 đến nay, Trung Quôc ngày nay đang trỏ
thành một đổỉ thủ nặng kv đôi với Mỹ. Vổi tốc độ tăng
trưởng GDP hằng năm trên 9,5%, GDF Trung Quốic năm
2009 đã đuổi kịp Nhật Bản (4.900 tỉ USD) và đến hết
tháng 6 -20 1 0 dã vượt Nhật Bản, trở thành nền kinh tê lổn
thứ hai th ế giới sau Mỹ. Vổi khả năng xuât siêu rất lón

83
(trên lOÜ tỉ ƯSD/năm trong 10 năm trỏ lại đáy), nguồn dự
trữ ngoại tệ dẫn dầu thế giới (trên 2.ÕŨ0 tỉ USD - năm
2009), Trung Quôc dang trỏ thành nhân tô quan Irọn^
trong sự khôi phục kinh tế thế giới sau khủníỉ Hoảng tài
chính loàn cầu năm 2008.
Với thực lực và vị thế của mỗi nước trong nền cliính trị
thê giới, Mỹ và Trung Quốc thời kỳ sau chiên tranh lạnh
đang triển khai chính sách dối ngoại với những mục tiêi.1
cụ thể riêng của mình. Trong bối cảnh cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ hiện đại và sự phát triển như vù bão
của toàn cầu hóa. trước hết là toàn cầu hóa vê kinh tố, các
nước trên thế giối, trong đó có Mỹ và Trung Quôc, luôn
phải mỏ cửa, hớp tác với nhau dể phát triển hay nói cách
khác luôn có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Những nhân tô nêu trên tác dộng sâu sắc đến quan hộ
Mỹ - Trung Quốc những nám gần đầy. Đối với Mỹ, Truntĩ
Quốc là thị trường tiêu thụ và đầu tư hííp dẫn của các
doanh nghiệp Mỹ. Mỹ ngày nay là bạn hàng lớn của Trung
Quác. Song mặt khác, Trung Quốc dang là thách thức lớn
đôi với Mỹ không chỉ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dươnfĩ
mà còn trên toàn thế giói. Đối với Trung Quốc, Mỹ không
chỉ là thị trường xuất khẩu lớn nhâ\ của Trung (ịuốo mà
còn là nơi cung cấp vôVi đầu tư lón và khoa học - công nghệ
giúp Trung Quốc nhanh chóng hiện dại hóa nền kinh tế
của mình. Hơn nữa, vói vai trò của Mỹ ở nhiều tô chức
kinh tế, tài chính quơc tế, Trung Quốc cũng cần tieng nói
ủng hộ của Mỹ để có thể tham gia đầy đủ vào các tổ chức
này. Song mặt khác, Trung Quốc cũng tính đến chính sách
hai mặt của Mỹ đốì với Trung Quốc hiện nay.

84
lác động của nhiểu nhân tô khác nhau, quan hệ
Mỹ - Trung hiện nay bao gồm cả những thành tựu lẫn khó
khản, cụ thể như sau:
- Thành tựu: Kể từ khi Mỹ và Trung QuỐc’ ra Thông
cáo chung để nghị thiết lập quaii hệ nịíoại giao ngày 16-
12-197H và chính thức thiết lập quan hộ ngoại giao ngày
1-1-1979, trao dổi đại sứ và mỏ đại sứ quán ở mỗi nước
npày 1-3-1979 cho dên nay, (ịuan hộ Mỹ - Trung trên lĩnh
vực chính trị - an ninh đã có bước tiến dài vối nhiêu thành
tựu quan trọiig. Thông qua các ouộc tiêp xúc và thám
viêrig lẫn nhau giữa các doàn đại biểu cấp cao Mỹ và
Trung Quoi’, nhiều vấn đề liên (]uan dên quan hệ chính trị -
an ninh giữa hai nước đã từng bước dưỢc tháo gỡ. Đặc biệt,
ngày 31-12-1979, Mỹ ohâ'm dứt Hiệp ước phòng thủ chung
Mỹ - Đài Loan ký năm 1954, giảm dần và giải quyết vấn
dê bán vũ khí cho Đài Ix>an; hai nước cam kết thiết lập
Hiệp dịnh chung "Quan hệ đôi tác chiến lược mang tính
xây dựng hướng tới thê kỷ XXI". Để tránh xung đột, đối
dầu, Mỹ và Trung Quốc; iuỏn lấy lợi ích của hai bên làm
điểm iương đồng nhằm giải quyêt nhữnịĩ vâ"n dề mới nảv
sinh; mặt khác, Mỹ cùng luôn coi trọng vai Irò hỢp tác của
Trung Quốc trong việc bảo đảm ổn định dòi sông chính trị
thê giỏi, trước hết là ở châu A - Thái íỉình Dương như vấn
(lề hạt nhán của Cộng hoà dân chủ nhán dân Triều Tiên,
vân dê chông khủng bô”, v.ìVi đê Apganixtan, Irắc,...
Kể từ sau cuộc gặp thưỢnịỊ đỉnh Trung - Mỹ (10-2002),
quan hệ Mỹ - Trung nhìn chung có bưóc phát triển ổn
dịnh. Vê tổng thể, trên mọi lĩnh vực và tầng nâ'c khác
nhau, Mỹ và Trung Quốíc luôn cố gắng tìm tiếng nói chung

85
để tăng cường hỢp tác, tìm cách tháo gỡ những bíít đổiig
trong quan hệ song phưdng và hỢp tác đa phương. Sau
cuộc gặp thượiiK dỉnh không chính thức tại Băng Côc, hai
bên đã cam kết táng cưìing trao đổi, phôi hỢp và mở rộng
hỢp tác. Hớp tác trên lĩnh vực quân sự củng có bước tiên
mới thể hiện qua các cuộc gặp gỡ giữa lãnh dạo cấp cao
của Bộ Quốc phòng giữa hai nước, qua việc tàu hải quân
Trung Quốc thăm căn cứ quân sự của Mỹ ở Haoai. Nhữiig
hoạt động này là mốc đánh dấu sự phát triển và xây dựng
lòng tin của hai nước từng bước di vào chiều sâu.
Mộl vấn để nhạy cảm tác dộng trực tiếp đến quan hệ
chính trị - an ninh Mỹ - Trung là vấn để Đài Loan củng
đưỢc hai bên dặc biệt quan tâm. Việc Mỹ tuyên bố tiếp
tục thực hiện chính sách "ba không" đối với Đài Loan,
như không coi Đài Loan là quổic gia độc lập; không ủng
hộ Đài Loan gia nhập các tổ chức quốc tế dành cho các
quốc gia có chủ quyển; không ủng hộ bất cứ tuyên bố độc
lập nào của Đài Loan đã góp phần củng cố quan hệ Mỹ -
Trung hiện nay.
Quan hệ chính trị - an ninh Mỹ - Trung tiếp tục được
coi trọng trong nhiệm kỳ của Tổng thống Mỹ Obama.
Tháng 4-2010, Tổng thống Mỹ Obama và Chủ tịch Trung
Quốc Hồ Cẩm Đào thỏa thuận nâng diễn đàn song phương
"Đối thoại chiến lưỢc kinh tế" (được lập ra từ năm 200(i)
thành "ĐỐí thoại chiến lưỢc và kinh tế" cho thấy phạm vi
các vâVi đê hai nưốc cần trao đổi được mở rộng hơn bao gồm
không chỉ kinh tế mà cả chính sách ngoại giao. Trong diễn
văn đọc lại cuộc "Đối thoại chiến lược và kinh tế" diễn ra
vào tháng 7-2010, Tổng thống Mỹ kêu gọi cần mở ra một kỷ

86
nguvên mỏi trong hỢp tác giữa Mỹ và Trung Quốc, đồng
thời cho rằng, tuy hai nưóc còn có những khác biệt nhưng
có những lĩnh vực quan trọng cả hai bên có thể và phải làm
việc vối nhau để giải quyết. Cũng theo Tổng thống Obama
tuyên bô', "Mối quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ định
hình cho thê kỷ XXI. Sự liên hệ này làm cho nó quan trọng
như bất cứ sự liên hệ song phương khác trên thê giối. Và
điểu này phải thực sự củng cố sự hỢp tác của chúng ta. Đây
là trách nhiệm mà hai bên phải gánh vác". Qua các tuyên
bố và hoạt động này cho thấy, Mỹ và Trung Quốc đang cô
gắng tạo dựng một diễn đàn nhóm hai nước (G2) giữa một
bên là cưòng quốc số một thế giới và bên kia là cường quốc
đi đầu trong số các nưóc đang trỗi dậy.
Cùng vối khai thông và phát triển quan hệ chính trị
an ninh Mỹ - Trung, hai nước còn tăng cường quan hệ
trên lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực khác. Ngay từ
những năm đầu thế kỷ XXI, Mỹ đã tăng cường phát triển
quan hệ kinh tế - thương mại Mỹ - Trung, dành quy chế
thương mại bình thường lâu dài (PNTR) cho Trung Quốc,
ủng hộ Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại th ế
giói (WTO). Việc Mỹ trở thành bạn hàng lớn nhất của
Trung Quốc (tiếp sau là EU và Nhật Bản) và Trung Quốc
là đốì tác thương mại lốn của Mỹ càng khẳng định nhu
cầu hỢp tá c kinh tế - thưđng mại Mỹ - Trung đáp ứng Iđi
ích của mỗi nưốc.
- Khó khăn: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
quan hệ Mỹ - Trung củng đứng trưốc hàng loạt những khó
khăn, thách thức, thể hiện trên nhiều lĩnh vực cụ thể sau:
+ Trước sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc, Mỹ

87
khônịĩ thể không tính đến.đối thủ tiềm tàng cạnh tranh
vai trò của Mỹ trong tương lai. Chính vì vậy, ngay từ năm
2001 khi lén cầm quyền, Tổng thống Mỹ G.Bush đã thay
quan hệ Mỹ - Trung từ đối tác chiến lược đưỢc xác lập dưới
thời chính quyển Tổng thống Clinton sang chính sách coi
Trung Quốc là "đối tượng cạnh tranh". Do đó, chính quyên
Bush một mặt vẫn duy trì "chính sách tăng cưòng tiếp
xúc" nhưng cũng đồng thòi nhấn mạnh đến "chính sách
cạnh tranh" đối với Trung Quốc mà theo giới phân tích là
kiểm chế Trung Quốc. Đặc biệt, từ đầu năm 2 0 1 0 đến nay.
quan hệ Mỹ - Trung đứng trước hàng loạt các vấn để nổi
cộm như Mỹ bán vũ khí cho Đài Loan, Tổng thống Mỹ tiếp
lãnh tụ của lực lượng ly khai Tây Tạng đang sống lưu
vong Dalai (Lama) tại Nhà Trắng và đàm phán giữa
Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton vối Dalai Lam a. Thêm
vào đó, việc Mỹ tiến hành tập trận chung vởi Hàn Quốc và
vối Nhật Bản và chuyên thăm chính thức của Tổng thống
Mỹ Obama sang một số nước châu A gồm An Độ,
Inđônêxia, Hàn Quốc và Nhật Bản trong chín ngày đầu
tháng 11 -2010, cho thấy Mỹ đang thực hiện mục tiêu kiêm
chê Trung Quốc, phục hồi và củng cố sự hiện diện của Mỹ
tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường sự can
dự hơn đối với khu vực này.
+ Trên lĩnh vực kinh tế - thương mại, quan hệ Mỹ -
Trung cũng đúng trưốc không ít sóng gió, trong đó vâ'n đề
nổi cộm hđn cả là bất đồng giữa Mỹ và Trung Quốc đối vói
tỷ giá đồng nhân dân tệ. Đầu tháng 2-2010, Tổng thống
Obama tuyên bố Mỹ cần "cứng rắn hơn nữa" với Trung
Quốc về tỷ giá hối đoái và thâm hụt thướng mại để bảo

88
đảm giá cả các mặt hàng của Mỹ không "bị thổi phồng một
cách giả tạo". Các động thái của phía Mv thòi gian gần
đây như áp thuê sơ bộ từ 11% đến 13% dôi vói toàn bộ mặt
hàng ông thép của Trung Quốc xuât khẩu vào Mỹ (phía
Mỹ cho rằng mặt hàng này được Trung Quốc tự đặt giá),
hoặc Cục Dự trữ Liên bang vừa quyêt định câ”p 600 tỉ USD
hỗ trợ nền kinh tê Mỹ (được xem là biện pháp để hạ giá
đồng đô la nhằm giảm bốt cán cân thương mại bên ngoài,
dặc biệt là với Trung Quốc (nhập siêu của Mỹ từ Trung
Quỗic khoảng 60 tỉ USD/năm)... cho thấy những bất đồng
trong quan hệ kinh tê - thương mại Mỹ - Trung không thể
giải quyết trong ngày một ngày hai.
Mặc dù quan hệ Mỹ - Trung còn đứng trưóc nhiều vấn
đề phức tạp, song trong bối cảnh quốc tế ngày nay và xuất
phát từ nhu cầu, lợi ích của mỗi nưỏc, có thể khẳng định
rằng, trong thập niên tối, quan hệ Mv - Trung vẫn tiếp tục
phát triển vối sự đan xen cả hđp tác và đấu tranh, trong
dó hợp tác vẫn là xu hướng chính. Nước Mỹ cũng nhận
thức được rằng, để tạo dựng ảnh hưỏng và tìm kiếm lợi ích
trên thê giái nói chung, khu vực châu Á - Thái Bình
Dương nói riêng, không thể không tính tối lợi ích, vai trò
của các nước lốn khác, trong đó có Trung Quốc.

b) Quan hệ Mỹ - Ngơ
Vô'n là hai siêu cường đối đầu nhau thòi kỳ chiến
tranh lạnh, quan hệ giữa Liên Xô và Mỹ đã chi phổi đời
sống quan hệ quốc tế trong suốt thòi kỳ này. Sau khi Liên
Xô tan rã, Liên bang Nga là nưóc kế thừa vỊ thê của Liên
Xô trên trường quốc tế, trong đó có quan hệ vối Mỹ. So vối

89
14 nước cộng hòa thành viên còn lại, Liên bang Nga trỏ
thành quôc gia độc lập với những ưu thê nhất định vê vị
trí chiến lược, về tiềm năng kinh tế, quân sự và trên nhiều
lĩnh vực khác. Những ưu thế đó cùng vài nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đa dạng; một đội ngũ đông dảo các
nhà khoa học; một hệ thống cơ sỏ hạ tầng tương đối hoàn
chỉnh và hiện đại, về khách quan đưa lại cho Liên bang
Nga đầy đủ các điểu kiện để duy trì vị trí cưòng quôc hùng
mạnh của Liên Xô trưốc đây trên trường quôc tế.
Tuy nhiên, so vối Liên Xô trưốc dó, Liên bang Nga dà
suy yếu tương đối trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là phải
gánh chịu cuộc khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và kéo dài
từ thòi Liên Xô để lại. Những thay đổi trong tưđng quan
lực lượng thê giới thòi kỳ sau chiến tranh lạnh nói chung,
tương quan lực lượng giữa Liên bang Nga và Mỹ nói riêng
thòi kỳ hậu Liên Xô, quan hệ giữa Liên bang Nga và Mỹ
và tầm ảnh hưởng của nó đến đời sông quan hệ quốc tế
đương đại cũng có nhiều thay đổi. Có thể chia quan hệ Mỹ -
Nga từ năm 1991 đến nay ra làm ba thòi kỳ sau:
- Thòi kỳ từ năm 1991 đến năm 1994:
Trong thời kỳ này, vê cơ bản Liên bang Nga chủ
trương mỏ rộng quan hệ hỢp tác với tấ t cả các nưóc trên
thê giói trên cơ sở cùng có lợi nhằm phục vụ mục tiêu cải
cách nền kinh tê trong nước thòi kỳ hậu Liên Xô, sóm
đưa nước Nga ra khỏi tình trạng khủng hoảng. Tuy
nhiên, trên thực tế, chính sách đối ngoại của Liên bang
Nga đặt trọng tâm vào việc xây dựng mối quan hệ vói Mỹ
và các nưốc phương Tây. Điểu đó dược Tổng thống Enxin
khẳng định trong bài phát biểu ngày 17-4-1992; "Nhiệm

90
vụ trung lâm bao trùm mọi hoạt dộng (JIKÍ'C tế của Nga là
xây dựng quan hệ bạn bè với các iuí('íc dân chủ trên th ế
giới nhằm đảm bảo cho nước Nga gia nhập khối cộng
đồng các nước phương Táy một cá('h hợp pháp và hài
hòa". Nói cách khác, trọng tâm ngoại giao của Liên bang
Nga thời kỳ này là nhằm thúc đẩy môi quan hệ hỢp tác
trên mọi lĩnh vực vối Mỹ và các nước Tây Âu. Vói mục
tiêu dó, nét nổi bật trong quan hệ của Nga với Mỹ ở thời
kỳ này là sự nhượng bộ nhiều hơn từ phía Nga. Ban lãnh
đạo Nga trên thực tế, đã đơn phương thỏa mãn một cách
nhanh chóng mọi yêu cầu của Mỹ và các nưóc phưđng
Tầy. Trong khi dó, Nga lại không đòi hỏi từ Mỹ một sự
nhượng bộ tương ứng nào, chí ít là những cam kết không
lợi dụng những nhượng bộ của Nga để mở rộng ảnh
hưởng nhằm lấp khoảng trông do Nga rút đi. Vội vã từ bỏ
vai trò ảnh hưởng của mình ỏ nhiều khu vực, đặc biệt là
ỏ Trung - Đông Au, ba nước vùng Ban Tích, không có tiếng
nói riêng của mình trong cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm
1991 và nội chiến ở Nam Tư,... Chính sách này của Nga
dồng nghĩa với việc Nga đã tự tưốc bỏ lực đỗi trọng của
mình trong quan hệ với Mỹ. Thực tiễn thòi kỳ này cho thấy,
Nga dù mong muôn cũng không thể trở thành bên đốì tác
bình đẳng trong quan hệ với Mỹ. Chính sách tự nguyện
làm theo phương Tây khiến Nga đánh mất vai trò trong
quá trình sắp xếp lại lực lượng ở châu Âu thòi kỳ hậu Liên
Xô, dồng thòi giúp cho Mỹ và các nư(k phường Tây giành
đưỢc quyền xác định xu hướng, tính chất và nhịp độ của
quá trình đó. Nguy cơ Nga bị cô lập vối phần còn lại của
châu Âu ngày càng rõ rệt.

91
Đáp lại sự nhưỢng bộ của Nga, phía Mỹ thời kỷ này
cũng có sự ủng hộ nhất định đối với Nga. Tuyên bố chung
Mỹ - Nga (6-1992) khẳng định hai hên không còn coi lã kẻ
thù tiêm tàng của nhau. Hai nước cam kêt hỢp tác ('hật
chẽ hớn nữa trong nhiều lĩnh vực, trong dó Mỹ cam kêt
viện trd 1,6 tỉ USD để chuyển đổi nền kinh tế và và hứa
phổi hỢp trong nhóm G7 viện trỢ cho Nga 43 tỉ USD. Nga
và Mỹ ký Hiệp ước cắt giảm VÜ khí chiến lược giai đoạn 2
(STAR-2), phôi hdp để tháo dỡ và thu nhận VÜ khí hạt
nhân từ các nước cộng hòa khác thuộc Liên Xô trước dây.
Tháng 4-1993, Mỹ và Nga tuyên bố cam kêt xây dựng
quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, thúc dẩy hợp tác an
ninh và hòa bình trên thê giới.
- Thòi kỳ từ năm 1994 đến nám 2001:
Đây là thòi kỳ mà quan hệ Mỹ - Nga đạt tính cân bằng
hơn, thể hiện môì quan hệ vừa hỢp tác, vừa đâu tranh.
Trong thời kỳ này, Nga triển khai chính sách dối ngoại
lấy "định hướng Á - Âu" thay cho "dịnh hướng Đại Tây
Dương". Chủ trưđng nhượng bộ (đôi khi bằng mọi giá)
trong quan hệ với Mỹ và phương Tây dược thay bằng
nguyên tắc đốỉ ngoại "ưu tiên trưốc hết cho lợi ích quôc gia
dân tộc Nga".
Kể từ năm 1994, châu Á - Thái Bình Dương dược xác
định là một trong những trọng tâm trong hoạt dộng dối
ngoại của Nga. Cùng vối những hoạt động tang cưòng
quan hệ với các nước châu Á - Thái Bình Dương như mỏ
rộng và tăng cường quan hệ vối Trung Quổc (xác định
"năm 1994 là năm Trung Quốc" của Nga và dề nghị xây
dựng quan hệ "đôi tác chiến lưỢ(! Nga - Trung hướng vê

92
thế kỷ XXI"), ký Hiệp dịnh về những nguyên tắc cd bản
trong quaii hộ Nga - Việt (1994), cải tliiệii (juan hộ với cáo
nước Đông Á khác và An Độ,... Liên bang Nga còn tranh
thủ mọi crt hội dể giành quyển chủ độrtg viíđn lên Irở
thàiih một bên đôì thoại binh đẳng Irong quan hệ với Mỹ.
khắe phục tình trạng "một hên là siêu cưdng thê giới" và
"một bên là cường quối,' khu vực" trong quan hệ vói Mỹ.
Nhìn chung, kê từ năm 1994, Liên bang Nga đã sử
dụng nhiều biệii pháp nhàm tliực hiện mục tiêu của chính
sách đôi ngoại hướng về châu A - Thái Bình Dương. Tuy
nhiên, diều đó không có nghĩa phủ nhận hoặc xem nhẹ
mối quan hệ giữa Nga vỏi Mỹ và các nước phương Tây
khác. Thực tiễn cho thấv% IrotìR khi cải thiện và tăng
cường quan hộ với các nước khu vực cliâu A - Thái Bình
Dưcíng, Liẽi) bang Nga vẫn liếp tục duy trì và mớ rộng
quan hệ vói Mỹ và eác nước phuííng 7'ây.
Việc Nga ngày càng chú trọng hdn dến khu vực châu Á -
Thái Bình Dương không ảnh hưỏng dên quan hệ Mỹ -
Nga. Việc tăng cường quan hộ Mỹ - Nga, dồng thòi ỏ mức
dợ nhất dinh giúp Nga nâng cao vai trò, vị trí của mình ở
châu Á - Thái Bình Dương cũng (láp ứng lợi ích trước mất
và lâu dài của Mỹ. Trước hết, tăng cường quan hệ với Nga.
cùng Nga phôi hợj) giải quyét nhiểu vấn dô qu(X' tế và khu
vực sẽ hạn chẽ phần ỉiào sự gắn bó giữa Nga và Trung
Quôc - cưííMg quốc đang nổi lên và có khả năng de dọa trực
tiếp lợi ích của Mỹ, trước mắt là ỏ khu Vực châu Á - Thái
Bình Dương.
vỏi Iv (in dó, quan hệ Mỹ - Nga thời kỳ này có bước
phát triển nhất định. Các tuyên bô chung Nga - Mỹ đểu

93
khẳng dịnh cả hai là đối tác chiến lược của nhau. Bằng các
nỗ lực ngoại giao, Nga và Mỹ đã dạt đưỢc nhiều thỏa
th u ậ n vê c ắ t giảm VÛ khí h ạ t nhân, VÜ khí thông thường,
về cam kêt không hưóng tên lửa vào nhau. Trong lĩnh vực
quân sự, quan hệ hỢp tác Mỹ - Nga không chỉ dừng lại ỏ
các cuộc thăm viêng các căn cứ quân sự, các tổ hỢp côiig
nghiệp quổc phòng mà còn được thể hiện qua các cuộc tập
trận chung Nga - Mỹ ở Guam, sau đó là ở Vlađivôxtốc.
Nga và Mỹ cũng đã tiến hành hỢp tác trong lĩnh vực
nghiên cứu VÜ trụ. Mỹ cũng ủng hộ sự toàn vẹn lãnh thô
của Nga và khẳng dịnh vấn để Trécxnia là công việc nội bộ
của Nga. Trong lĩnh vực hỢp tác kinh tế, ngay từ năm
1993, hai nước đã thành lập ủ y ban Liên chính phủ vể
hỢp tác kinh tế thường mại và khoa học do Thủ tướng Nga
và Phó Tổng thông Mỹ đồng làm Chủ tịch ủy ban.
Tuy nhiên, quan hệ hỢp tác Nga - Mỹ thòi kỳ này còn
ỏ mức thấp so với tiềm năng và yêu cầu của mỗi nước, dặc
biệt là từ phía Nga. Trên thực tế, quan hệ giữa hai nưỏc
thời kỳ này xuất hiện nhiều bất đồng, dôi khi khá gay gắt.
Mặc dù vị trí châu Á - Thái Bình Dướng trong quan hệ
quốc tê thòi kỳ sau chiến tranh lạnh có tăng lên song cả
Nga và Mỹ đểu vẫn coi trọng vai trò, vị trí của châu Âu
đối với sự phát triển của mỗi nước nói riêng và toàn thế
giói nói chung. Do đó, mọi ý định thiết lập một cơ chê an
ninh mói ỏ châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh mà
không tính đến lợi ích của Nga hoặc của Mỹ đều tác động
tiêu cực đến quan hệ Nga - Mỹ. Tổng thống Nga Elnxin
trong bài phát biểu của mình ngày 6-11-1997 một lần nữa
dứt khoát phản đốĩ việc mở rộng NATO sang phía đông.

94
Nhìn chung, quan hệ Mỹ - Nga trong qua trình Nga triển
khai chính sách đôi ngoại cân hằng hơti cả Đông và Táy
luôn chứa đựng trong đố không ít khó khăn, trắc trở. Tuy
không còn C(J sỏ đẩy quan hệ Nga - Mỹ rơi vào trạng thái
đôi đầu kiểu Xô - Mỹ thòi kỳ chiôn tranh lạnh, nhưng
không loại trừ nguy cơ xuất hiện "hòa bình lạnh" trong
quan hệ giữa hai nưốc, đặc biệt là bất dồng xoay quanh
vấn đê ABM (chống tên lửa đạn đạo), NMD (hệ thống
phòng thủ tên lửa) và mỏ rộng NATO...
- Thời kỳ từ nám 2001 đến nay:
Sự kiện ngày 11-9-2001 đã tạo ra bưốc ngoặt mới
trong quan hệ Mỹ - Nga. Xuất phát từ chính sách đổi
ngoại thực dụng và lợi ích chiến lược riêng của mình, cả
Nga và Mv đểu nhận thấy sự cần thiết cải thiên và tăng
cường quan hệ hỢp tác, trước hết là hđp tác chông khủng
bố quốc tế. Đối với Mỹ, Nga đã có những bưóc nhượng bộ
nhất định trohg việc hỢp tác với Mỹ chống khủng bô", kể cả
việc trao đổi thông tin tình báo của nhau vê vấn đề này,
mà còn "bật dèn xanh" cho các nước vùng Trung Á (những
nước được Nga xác định là khu vực phụ cận có lợi ích sông
còn của Nga) cho phép Mỹ sử dụng vùng không lưu và
mưỢn căn cứ hậu cần để tân công tiêu diệt lực lượng
khủng b<") Taliban ở Apganixtan, tạm dừng việc kết nạp
một sô nước cộng hòa thuộc Liên Xô trưỏc đây như Grudia,
Ucraina,... vào NATO, chấp nhận sửa đổi Hiệp ước ABM
để tạo thuận lợi cho Mỹ thiết lập hệ thống NMD. Đổi lại,
Mỹ cũng có những nhượng bộ đôi với Nga như coi lực
lượng ly khai ở Trécxnia thuộc Nga là lực lưỢng khủng bô;
Mv không phản đôi hoạt động quân sự của Nga nhằm tiêu

95
diệt lực lượng khủng bô" ở Trécxnia và thừa nhận một sô
lợi ích khác của Nga. Cuối năm 2001, Nga và NATO thỏa
thuận thành lập Hội dồng chung, cam kết tăng cưồng hợp
tác trong vấn đê an ninh.
Nhằm tảng cưòng quan hệ Mỹ - Nga, trong chuyến
thăm Nga của Tổng thống Mỹ G.Bush (5-2002), hai nước
đã ký Tuyên bô chung vê quan hệ đôi tác chiến lược Nga -
Mỹ trong thế kỷ XXI, đồng thòi Mỹ công nhận Nga có nền
kinh tê thị trường, cam kết ủng hộ Nga gia nhập Tổ chức
Thương mại thê giới (WTO), tái cam kết ủng hộ Nga về
vấn để chống khủng bô' ỏ Trécxnia. Mỹ và Nga cũng cam
kết thực hiện Hiệp ước cắt giảm vũ khí tiến công chiến
lược của mỗi bên xuống còn 1/3 vào năm 2012.
Tuy nhiên, quan hệ Mỹ - Nga xuất hiện những bất
đồng căng thẳng từ năm 2003. Nga phản đối mạnh mẽ
việc Mỷ bất ngờ tấn công Irắc - một quõic gia dộc lập có chủ
quyển và là nước mà Nga có lợi ích; phản đối kê hoạch Mỹ
dự định triển khai hệ thôVig tên lửa phòng thủ ở Ba Lan
và hệ thống ra đa ỏ Cộng hòa Séc; Nga - Mỹ cùng bất dồng
trong vấn để Côxôvô, vấn đề NATO dự định kết nạp
Ucraina và Grudia làm thành viên, vấn để Mỹ hỗ trợ, hậu
thuẫn các cuộc cách mạng màu ỏ Ucraina, Grudia,
CưrđgUxtan - những nước cộng hòa mà Nga luôn xác định
có lợi ích đặc biệt...
Năm 2009 đã chứng kiến nhiêu đối thoại hơn là đối
đầu trong quan hệ Mỹ - Nga. Sau khi Obama lên nhậm
chức Tổng thông Mỹ (1-2009), Mỹ và Nga bắt đầu có
những điểu chỉnh một cách thận trọng các mốỉ quan hệ
song phương. Đối vói Mỹ, nưốc Nga có ảnh hưởng địa

96
chính trị rấ t lổn và khả năng quân sự mà Mỹ phải dựa vào
dể thực hiện các mục tiêu chiến lược tại Ápganixtan,
Trung Đông, Iran, bán đảo Triều Tiên. Dể tranh thủ sự
ủng hộ của Nga đối với các vấn để vừa nêu, Mỹ đã có một
sô dộng thái tích cực trong quan hệ với Nga như ngày 17-
9-2009, chính quyên Obama thay đổi hoàn toàn kê hoạch
triển khai hệ thôVig phòng thủ tên lửa ỏ Ba Lan và Cộng
hòa Séc - vấn đề mà Nga từ lâu đã kiên quyết phản đối vì
đe dọa đến an ninh quốc gia Nga. Đáp lại thiện chí của
Mỹ, Nga cũng thông báo hoãn triển khai tên lửa ỏ
Kaliningrat bên bồ biển Ban Tích. Hai bên cũng đã tiến
hành đàm phán và đi đến ký kết thỏa thuận nhằm cắt
giảm các kho VÜ khí hạt nhân của mỗi nước. Mỹ cũng tìm
được tiếng nói đồng thuận của Nga vê Nghị quyết của Hội
đồng Bảo an cấm vận Iran liên quan đến vấn để hạt nhân
gây tranh cãi của nước này,...
Nhìn chung, quan hệ Nga - Mỹ từ năm 1991 đến nay
chưa di vào th ế ổn định, đôi khi khá phức tạp. Song vê
tổng thể, xuất phát từ lợi ích cơ bản của cả hai bên, cả Nga
và Mỹ đã có' rilìtíng rihượhg bộ nhâ't dịnh nhằm tìm tiếng
nói tương đong'đe tăhg^ừòng hdp tác, giảm bốt bất đồng
và đặc biệt là tránh đối đầu. Quan hệ Mỹ - Nga ngày nay
đã khác về chất so vói quan hệ Xô - Mỹ trước đây và tầm
ảnh hưởng của nó đốỉ vối đời sống quan hệ quốc tế đương
đại cũng có nhiều thay đổi so với triíck' đây. Tuy nhiên, xét
về thực lực của mỗi nưóc, quan hệ Mỹ - Nga vẫn còn khả
năng chi phối nhất định đến quá trình hình thành trậ t tự
th ế giỏi mới trong th ế kỷ XXI.

97
2. Quan hệ Mỹ - EU và Mỹ - Nhột Bàn

a) Quan hệ Mỹ - EU
Chê độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ
làm thay đổi so sánh lực lượng trên thê giối nói chung, ỏ
châu Âu nói riêng theo hưống có lợi cho Mỹ và các nước
Tây Âu. Thoát khỏi nguy cơ của một cuộc chiến tranh quy
mô lớn ỏ châu Âu do sự đôi đầu Xô - Mỹ, môi trường an
ninh ỏ khu vực này trở nên hòa bình và ổn định hơn.
Tuy nhiên, châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh cũriK
đứng trước hàng loạt các vấn để mới nảy sinh ảnh hưởng
đến hòa bình và ổn định của khu vực. Đó là những vân đồ
vê tôn giáo, dân tộc, sắc tộc, lãnh thổ cũng như những vấn
đề do lịch sử để lại vô"n tiềm ẩn và bị kiềm chê bởi trật tự
thế giới hai cực, nay có điểu kiện bùng phát. Thực tiễn ỏ
những nưốc cộng hòa thuộc Liên Xô trưốc đây và ỏ những
nưốc thuộc bán đảo Ban Cảng những năm sau chiến tranh
lạnh là một ví dụ điển hình.
Sự vận động của những xu hướng trái ngược nhau nêu
trên dã tác động trực tiếp đến quan hệ Mỹ - EU thòi kỳ
sau chiến tranh lạnh. Sau khi Liên Xô tan rã, quan hệ
giữa Liên bang Nga và các nước Tây Âu được cải thiện,
mối "đe dọa" VÜ khí hạt nhân từ Liên Xô không còn, các
nước Tây Âu từng bưốc liên kết lại vói nhau trong khuôn
khổ của Liên minh châu Âu (EU), tìm cách giảm bớt sự
can dự của Mỹ, từng bước vươn lên trỏ thành một trung
tâm giành giật vỊ trí bá chủ thế giới. Những nỗ lực ngoại
giao của EU những năm gần đây nhằm giải quyết những
vấn để nóng của thế giới như Ban Căng, Trung Đông,

98
châu Phi củng như thái độ cỉộc lập nhât dịnh của E ư trong
quan hệ vổi Mỹ, dặc biệt là thái (lộ phảĩì đôi của nhiểu
nước trong EU đỗì vổi việc Mỹ |)hát, dộng cuộc chiến tranh
ở Irắc năm 2003 cho thấy các hiểu hiộĩi cụ thể của chính
sách này. Tuy vẫn còn gặp không ít khó khăn, phức tạp
trên con đưrtng thống nhất theo díiy đủ ý nghĩa của nó,
song sự ra đòi và vưrtn lên của KU là sự thách thức đôi với
vỊ trí siêu cường của Mỹ, khiến cho quan hệ Mỹ - p]U dứng
trước xu hướng ly tâm, dồng thtíi nảy sinh nhiều mâu
thuẫn so với thời kỳ chiến tranh lạnh.
Xuât phát từ mục tiêu chiến lược toàn cầu và dứng
trước nhiều vấn để của thế giới mới nảy sinh cũng như sự
trỗi dậy của Trung Quổc ớ khu vực châu A - Thái Bình
Dương, Mỹ không tậj) trung líu tiên cho quan hệ với F]U
như Ihòi kỳ chiến tranh lạnh. Thậm chí, dưới thời Tổng
thông G.W.Fiush (2001 - 2008), môi quan hệ Mỹ - E ư có
phần nguội lạnh do một sô bât đồng xung quanh vấn đê
Irắc, củng như một sô" vấn để khác giữa Mỹ và các nước
lớn trong p]U, điển hình là í’háp và Đức. Cho đên nay, Mỹ
và E ư vẫn còn tồn tại nhiều bất dồng, trong đó phải kể
(iến vấn để tái lậ|3 hòa bình ỏ Ápganixtan, vấn để biên dổi
khí hậu,... (tháng 12-2009, Mỹ còng h(t kế hoạch bổ sung
<juân tói Ápganixtan nhưng kế hoạch này lại không nhận
cỉược sự dồng tình từ nhiều nước trong KU).
Mặc dù vậy, quan hệ Mỹ - Eli thời kỳ sau chiến tranh
lạnh đứng trước không ít trỏ ngại, Mỹ và EU cũng đã phốỉ
hỢp, thỏa hiệp với nhau nhằm duy trì các môi quan hệ
Iruyển thống đã dượo thiết lập. Điều đó dưỢc thổ hiện qua
sự thôìig nhíít về quan điểm giữa Mỹ và EU dôi với nhiều

99
vân đê như: mở rộng NATO; tạo thê bao vây chiến lược đối
vói các đỔì thủ hàng dầu là Nga và Trung Qucx’; phôi hdỊ)
vối nhau trong việc tạo lập sự cưỡng chế tập Ihể về thương
mại toàn cầu dối với phần còn lại của thê giới; thông nhất
vái nhau định ra chuẩn mực, luật lệ của các tổ chức kinh
tế, thương mại, tài chính quôc tê nhằm bảo vộ lợi ích của
họ. Những động thái gần đây giữa chính quyển Tông
thông Obama với EU như: Mỹ sẽ giành nhiều thc'ji gian dể
trao đổi quan điểm vài EU về nhiêu vấn đề nổi cộm ỏ châu
Au; Mỹ tích cực tham gia vào một loạt các vòng đối thoại
quan trọng với các đốỉ tác trong EU, điển hình như Hội
nghị nhóm các nưốc công nghiệp phát triển và mới nổi
(G20) tại Luân Đôn, Hội nghị Thượng đỉnh NATO, Hội
nghị thượng đỉnh Mỹ - EU. Trong bài phát biểu của mình
tại Pháp (4-2009), Tổng thống Obama đã nhân mạnh;
"Chúng ta cần thành thật vối chính bản thân mình...
Trong vài năm trở lại đây, chúng ta đã khá !d là dôi với
mối quan hệ liên minh này". Tại Hội nghị thượng đỉnh Mỹ -
NATO (4-2009), Tông thông Obama khẳng định cam kết:
"Mỹ sẽ nỗ lực nhằm hướng tói một mối quan hệ đối tác
chiến lược Mỹ ■ EU tốt đẹp hơn, đồng thời kêu gọi những
nỗ lực chung nhàm tìm lồi giải cho nhiều ván dề mà cả Mỹ
và EU đều đang gặp phải".

Ố) Quơn hệ Mỹ - Nhật Bản


Bối cảnh quốc tế, trong đó có khu vực châu Á - Thái
Bình Dương thời kỳ sau chiến tranh lạnh đã có nhiều thay
đổi cản bản, do đó tác động lốn đến quan hệ liên minh Mỹ -
Nhật hiện nay cũng như trong những thập niên tói. Thực
tiễn ở châu Á - Thái Bình Dưdng những nãm qua cho thấy,

100
thế dôi đầu hai cực giữa hai siêu cuờng Xô - Mỹ và mối
quan hệ tam giác chiến lược Mỹ - Xô - Tr ung của thòi kỳ
chiến tranh lạnh dưtíc thay Ihế l)ằng một môi trường
tương dối hòa binh, ổn định và sự phát t riển kinh tế năng
động. Các nước lốn ở châu Á - Thái Bình Dương đều điểu
chỉnh chiến lược đối ngoại của mình thpo hướng hỢp tác và
đấu tranh trong cùng tồn tại hòa bình và đối phó vối
những vá'n dê mói, nảy sinh. Quan hệ Mỹ và Nhật Bản
cũng không đi ngoài xu hướng đó.
Đối vói Mỹ, theo nhiều ý kiến phân tích, thách thức an
ninh đầu liên là sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc, sức
mạnh còn lại của Nga. Thêm vào đó, những di sản của
th('ji kỳ chiến tranh lạnh vẫn còn tồn tại mà sự bùng phát
của nó luôn ảnh hưởng đến lợi ích của Mỹ ở khu vực này,
Irong đó có víín dê Đài Ijoan, vấn đê hạt nhân ỏ Bắc Triều
Tiên. Ngoài ra, còn phải kể đến các nhân tố bất ổn tiểm
tàng khác như tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải, chủ quyền ỏ
biển Đông giữa các nước có liên quan mà cách giải quyết
khác nhau đểu tác động tích cực hay tiêu cực đến lợi ích
của Mỹ, trong dó có tuyến hàng hải quan trọng nối Thái
Hình Dương với Ân Độ Dương đến vịnh Pécxích.
Đôi với Nhật Bản, sau khi Liên Xô tan rã, mối "đe dọa
trực tiếp“ từ phương Bắc không còn đã tạo diều kiện để
nước này giảm bốt sự phụ thuộc trong quan hệ an ninh vói
Mỹ. Cùng với sức mạnh kinh tế, tài chính, khoa học - công
nghệ hiện có, Nhật Bản đang tập trung mọi nỗ lực để
phấn dỉYu vươn lên trở thành cưòng quốc chính trị thê giói.
Do đó, trong chính sách quan hệ với Mỹ, ở mức độ nhất
định xuât hiện xu hưống ly tâm nhằm khẳng định vai trò

101
của mình trong đòi sông (Ịuan hệ quôo tế, trước h ết là ở
cháu Á - Thái Bình Dương. Phương châm đôi ngoại của
Nhật Bản theo hướng "thoái Mỹ nhập Á" Iihững năm đầu
sau chiên tranh lạnh là một ví dụ. Tuy nhiên, N h ật Bản
củng nhận thức được rằng, châu Á - Thái Bình Dương vẫn
còn tồn tại nhiều bất tráo có thể dẫn đến xung đột, gáy
mâ\ ổn định. Trong khi đó, khu vực Đông A vẫn còn thiếu
một cờ chế an ninh toàn khu vực đưỢc thể chê hóa c ao độ
như NATO hoặc tô chức hỢp tác an ninh (DSCF1) ở châu
Âu. Ijà một quốic đảo, nền kinh tế phụ thuộc rất lớn từ bên
ngoài trong khi lực lượng quân sự còn nhiều hạn chế,
Nhật Bản sẽ là nước dễ bị tổn thương lớn trước những
biến dộng của tình hình an ninh ở khu vực.
Do vậy, nhìn chung quan hệ Mỹ - Nhật thòi kv sau
chiến tranh lạnh vẫn tiếp tục đưỢc củng cô và tăng cường.
Đối vối Mỹ, muốn thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh quốc
gia, đảm nhận trách nhiệm bảo vệ an ninh của đồng minh
và bạn bè, đảm nhận trách nhiệm không để lực lượrtg đối
địch kiểm soát các khu vực chiến lược, trong đó có Đônịỉ Á,
Mỹ nhâ\ thiết phải duy trì sự hiện diện quân sự của mình
ỏ khu vực này. Chính vì vậy, Liên minh quân sự Mỹ -
Nhật luôn là hưống ưu tiên trong chính sách đôì ngoại của
Mỹ trước đây cũng như hiện nay. Ngay từ những nă m 90
của th ế kỷ XX, Tổng thông Mỹ Clinton đã khẳng định:
"Không có mối quan hệ song phương nào quan trọng hơn
mối quan hệ mà chúng ta (Mỹ) có với Nhật Bản. Đây là
nền tảng cho cả chính sách an ninh Đông Á - Thái Bình
Dương lẫn các mục tiêu toàn cầu của chúng ta. Liên minh
an ninh của chúng ta với Nhật Bản là trụ cột của chính

102
sách an ninh của Mỹ ở châu Á". Dưối thời Tổng thông
Bush (2001 - 2008), phía Mỹ tiếp tục để cao vai trò của
Liên minh Mỹ - Nhật và chủ trương tăng cường hơn nữa
hợp tác an ninh song phương Mỹ - Nhật trong bối cảnh
mới. Trong chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Tổng
thống Obama tháng 11-2009 và mới đây (11-2010) phía
Mỹ vẫn tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của Liên
minh Mỹ - Nhật trong chính sách đối ngoại của Mỹ.
Đôi vổi Nhật Bản, củng cố và tăng cường quan hệ với
Mỹ mà nòng œ t là Liên minh quần sự Nhật - Mỹ vẫn là
hưỏng ưu tiên trong chính sách đối ngoại của nưóc này.
Mặc dù Nhật Bản ngày nay thực hiện chính sách đối ngoại
đa phương và mở rộng quan hệ vói tất cả các nưốc, đặc
biệt là các nước ở châu Á, song vẫn luôn xác định mối
quan hệ vối Mỹ là nền tảng trong chính sách đối ngoại của
mình. Sách trắng quốc phòng năm 1994 của Nhật Bản đã
khẳng định: "Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về
việc tiến tói hình thành một trật tự quốc tê mối, song
trong tương lai, Nhật Bản vẫn cần tiếp tục coi việc duy trì
hệ thông an ninh Nhật - Mỹ là nền tảng trong chính sách
của đất nưỏc. Đặc biệt là, cũng như thòi gian gần đây, khi
tình hình th ế giói có nhiều thay đổi, hai nưóc Nhật Bản và
Mỹ cần phải nắm lấy mọi cđ hội, tiến hành các cuộc đối
thoại chặt chẽ hơn nữa nhằm xây dựng sự tin cậy lẫn
nhau và mối quan hệ hỢp tác giữa hai nước". Để hiện thực
hóa mục tiêu phát triển quan hệ Mỹ - Nhật, cho đến nay
hai nước đã ký nhiều văn kiện quan trọng, tạo cơ sở pháp
lý vững chắc cho mối quan hệ Mỹ - Nhật. Đó là Tuyên bố
Tokyo về quan hệ đối tác toàn cầu Mỹ - Nhật nhân chuyến

103
thảm chính thức Nhật Bản của Tổng thống Mỹ G. Bush
(Bush cha) tháng 1-1992. Tuyên bố khẳng định "Liên
minh Mỹ - Nhật là nền tảng cho mối quan hệ đối tác toàn
cầu". Mục đích của môíì quan hệ đốĩ tác toàn cầu là nhằm
"duy trì hòa bình và an ninh thê giỏi, thúc dẩy sự phát
triển kinh tế thê giối, ủng hộ xu hưóng dân chủ hóa và
kinh tê thị trưòng đang diễn ra trên toàn cầu và ứng phó
với những thách thức xuyên quốc gia mới".
Trên cơ sở Tuyên bô" về "quan hệ đối tác toàn cầu Mỹ -
Nhật (1992), "chiến lược an ninh Đông Á - Thái Bình
Dưdng" của Mỹ (1995), "Đại cương chưđng trình phòng thủ
quốc gia" mới của Nhật Bản (1995) và trưâc những thay
đổi ở khu vực những năm đầu sau chiến tranh lạnh, ngày
17-4-1996, tại Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Nhật, hai bên
đã ra Tuyên bô chung, thiết lập Liên minh Mỹ - Nhật cho
thế kỷ XXI, trong đó khẳng định lại quyết tâm theo đuổi
những giá trị chung; duy trì tự do, dân chủ và tôn trọng
nhân quyền, đồng thòi nhấn mạnh "mối quan hệ đối tác
Mỹ - Nhật vẫn có tầm quan trọng sống còn trong thê
kỷ XXI", hoặc "việc Mỹ tiếp tục duy trì sự hiện diện ở châu
Á - Thái Bình Dưỡng là thiết yếu đối vối việc gìn giữ hòa
bình và ổn định trong khu vực",... Tuyên bố Mỹ - Nhật
nám 1996 đánh dấu sự chuyển đổi mục tiêu quan hệ an
ninh Mỹ - Nhật từ phòng thủ N hật Bản để qua đó bảo
đảm an ninh khu vực sang tăng cường an ninh khu vực để
bảo đảm an ninh của mỗi bên.
Theo các thỏa thuận đã được ký kết giữa hai chính phủ,
ngoài việc Nhật Bản đồng ý cho Mỹ duy trì 47.000 quân
trên lãnh thổ Nhật Bản, tiến hành tập trận định kỳ thưòng

104
xuyên giữa quân đội Mỹ và lực lượng phòng vệ Nhật Bản,
chuyển giao công nghệ quân sự, Mỹ và Nhật Bản còn thỏa
thuận nghiên cứu và triển khai "chương trình phòng thủ
tên lửa chiến trường" (TMD) kể từ năm 1998.
Sau sự kiện ngày 11-9-2001, Nhật Bản là một trong
những nước hỢp tác tích cực trong cuộc chiến chống khủng
bố của Mỹ. Tháng 9-2001, Nhật Bản công bố chính sách
giúp Mỹ bảy điểm, trong đó có việc cử lực lượng vũ trang
bảo vệ các căn cứ quân sự của Mỹ trên đâ't Nhật Bản, hỗ
trợ Mỹ về hậu cần, thu thập thông tin...; thông qua ba dự
luật trong đó có việc đưa quần đội ra nước ngoài mà không
cần Quốic hội phê chuẩn.
Bên cạnh những bước phát triển mối trong quan hệ
Mỹ - N hật thòi kỳ sau chiến tranh lạnh, đặc biệt là trong
lĩnh vực an ninh, mối quan hệ này củng đứng trưốc
không ít khó khăn, trưốc hết là từ nội bộ nưốc Nhật Bản.
Trong nhiều năm gần đây, nhân dân tỉnh Okinawa đã
phản đôi mạnh mẽ việc duy trì căn cứ quân sự của Mỹ ở
địa phương này. Trưóc sức ép của dư luận Nhật Bản,
nám 2 0 0 6 , Chính phủ N hật Bản và Mỹ thỏa thuận di dòi
sân bay Futenm a của lính thủy đánh bộ Mỹ sang một địa
điểm khác nhưng vẫn trên đảo Okinawa. Chính việc cho
phép Mỹ tiếp tục duy trì căn cứ quân sự Mỹ ở Okinawa
đã khiến cho Đảng Dân chủ tự do thất bại trong cuộc bầu
cử Quốc hội tháng 8 -20 0 9 và được thay th ế bằng Đảng
Dân chủ Nhật Bản vối lời hứa "xem xét lại toàn bộ quan
hệ" với Mỹ kể cả thỏa thuận năm 2 0 0 6 mà chính quyền
Đảng LD P đã ký vối Mỹ. Sự kiện này phản ánh những
mốì bất đồng sâu sắc trong quan hệ Mỹ - Nhật từ sau

105
chiến tranh lạnh. Tuy nhiên, trước những diễn biến của
tình hình Đông Á thòi gian gần đây, trong đó có vụ chìm
tàu chiên Cheonan của Hàn Quốic, vâVi đê hạt nhân của
Bắc Triều Tiên, vị thê của Trung Quốc trên thế giới ngày
càng tăng,... đặt Chính phủ Nhật Bản trước những tính
toán mối. trong đó có việc củng cỏ quan hệ Mỹ - Nhật
nhằm bảo đảm an ninh.
Nhìn chung, quan hệ Mỹ - Nhật là sản phẩm của thòi
kỳ chiến tranh lạnh. Tình hình thê giỏi sau chiến tranh
lạnh đã có nhiều thay đổi song mối quan hệ này vẫn tiếp
tục được duy trì và củng cố. Mặc dù quan hệ an ninh Mỹ -
Nhật vẫn còn tồn tại một sô mâu thuẫn, bất đồng, song
xuất phát từ những mục tiêu chiến lược tại khu vực châu
Á - Thái Bình Dương, trong đó có mục tiêu kiềm chê
Trung Quốc và sự thiếu vắng một cơ chê an ninh tập thể
tại khu vực này cho nền quan hệ Mỹ - Nhật, đặc biệt là
trong lĩnh vực an ninh vẫn còn có cơ sở vững chắc để duy
trì và củng cô.

3. Quan hệ Trung - Nga, Trung - Nhật Bàn


a) Quan hệ Trung - Nga
Quan hệ Trung - Nga ngày nay có bước phát triển
mạnh mẽ. Hai nước đều nhận thức rằng, trong bốỉ cảnh
thế giói ngày nay có nhiều thay đổi, sự mở rộng và tăng
cưòng quan hệ hdp tác giữa hai nưóc vừa đáp ứng nhu cầu
phát triển của mồi nưóc, vừa góp phần giữ vững hòa bình,
ổn định và phát triển không chỉ ở châu Á - Thái Bình
Dương mà cả trên phạm vi toàn cầu. v ề phía Nga, ban
lãnh đạo nước này ngày càng nhận thức sâu sắc rằng,

106
Trung Quôc, xét trên mọi phương diộn. {’ó ảnh hưỏng râ’t
lớn dến sự ổn định và phát triển của miớc Nga, trước hết,
đối với phần lãnh thổ phía đỏMg của N^a, bởi vì:
- Trung Quôo là một nU(3c lớn ỏ cliáu Á - Thái Bình
Dường và là nước láng giềng lớn nhất của Liên bang Nga
vdi đưòng biên giới chung dài trên 4.000 km. Vùng lãnh
thổ rộng lớn của Nga dọc theo biên giới này râ’t giàu có vể
tài nguyên nhưng lại thưa dân và kém phát triển. Để có
thể khai thác một cách có hiệu quả vùng lãnh thổ được
thiên nhiên ưu dãi này, ngoài các nỗ lực ỏ trong nưóc, Liên
bang Nga nhất thiết phải mỏ rộng và tàng cường môi quan
hệ với Trung Quốc, cùng Trung Quôc xây dựng một vùng
biên giới hòa bình, ổn định và phát triển trên cơ sỏ giải
quyết mọi bâ’t đồng, mọi tranh chấp vôn có trư(5c đây.
Hơn nữa, tăng cưòng quan hệ vổi Trung Quốc sẽ cho
phép Nga giải quyết có kết quả vấn dể mối nảy sinh
trong những năm gần dây đó là làn sóng di cư tự do của
công dân Trung Quốc sang vùng Viễn Đông và Xibêri của
Nga, đe dọa sự ổn dịnh của vùng lãnh thổ vôn xa trung
tâm này. Do đó, Nga rất cần sự hồ trỢ và hỢp tác của
Trung Quốc dể giải quyết có hiệu quả vấn đê đáng lo ngại
trên. Ngoài ra, cả Nga và Trung Quôc đều {’ó nhu cầu hdp
tác nhằm ngân chặn "xu hướng ly khai" dang nổi lên bên
trong của mỗi nước.
- Vê phương diện kinh tế, mỏ rộng và tăng cường
quan hệ với Trung Quốc là phù hỢp với lợi ích quôc gia
của Nga. Trưốc hết, Trung Quốc dã từng là bạn hàng
truyền thôVig của Liên Xô trước đây. Với trên 140 cơ sở
sản xuất công nghiệp của Trving Quốc dưỢc Liên Xô giúp

107
xây dựng vào những năm 50 của th ế kv XX đên nay cần
phải trang bị và trang bị lại hằng các côriR nghệ hiện đại
và các doanh nghiệp của Nga hoàn toàn có khả năng (ìáp
ứng nhu cầu này của Trung Quốc.
Xét về cơ cấu nền kinh tế, về Irình độ phát triển, nền
kinh tê Trung Quổc có nhiều nét tương dồng với Nga. Đây
là điều kiện thuận lợi để hai nước có thể mỏ rộng và tăng
cường hỢp tác kinh tế và trao đổi thường mại. Thành công
của Trung Quốc trong hai thập kỷ tiến hành cải cách kinh
tế và thực hiện chính sách mở cửa có thể trở thành nhữiiR
bài học bổ ích dối vỏi công cuộc cải cách kinh tê ở Liên
bang Nga hiện nay. Hđn nữa, Trung Quốc ngày càng
chiếm một vỊ trí quan trọng trong nền kinh tê châu Á -
Thái Bình Dương, có quan hệ kinh tê - thương mại song
phương trên quy mô lớn với các nước trong khu vực và là
thành viên "nặng ký" trong APEC. Do đó, dôi với Nga, mỏ
rộng và tăng cưồng quan hệ hỢp tác kinh tế, trao đối
thương mại vối Trung Quốc sẽ là "đột phá khẩu" để Lién
bang Nga từng bước thâm nhập vào các hoạt dộng kinh tế
ở khu vực.
- Trên bình diện quốc tê, cải thiện và tàng cường
quan hệ với Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc
khôi phục và nâng cao vị trí cường quốc của Nga trên
trường quốc tê nói chung, ở châu Á - Thái Bình Dương
nói riêng. Trong bối cảnh quốc tế, khi Mỹ và N hật Bản
luôn tìm cách cản trở Nga nâng cao vai trò và mở rộng
ảnh hưởng trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, việc
tăng cường quan hệ hỢp tác với Trung Quôc, nhát là
trong lĩnh vực chính trị, quân sự sẽ giúp Nga cân bằng

108
dược cán cân lực lượng ỏ Đôiìíĩ Bắc Á, lạo thành lực lượng
dối trọng trước xu thế Mỹ và Nhật Bản đang ráo riếl
tăng cường vai trò, ảnh hưỏng oủa rninh ở châu Á - Thái
Bình Dương.
Hơn nữa, từ những kinh nghiệm cúa những năm
triển khai chính sách đôi ngoại "hưỏng vể phương Tây"
dã giúp Nga nhận thức rằng, không thể dựa vào Mỹ và
các nước phương Tây để cải thiện tình hình kinh tế, khắc
phục những khó khăn ỏ trong nước. Trái lại, Nga nhận
thấy, Mỹ và các nước phương Tây không muôVi Nga hùng
mạnh nén đã áp dụng chính sách kiểm chế, cô lập đôì vói
Nga. Do dó, tăng cưòng quan hệ với Trung Quốc, xét vê
mặt chiên lược, sẽ giúp Nga (và cả Trung Quôc) chông lại
tham vọng của Mỹ thiết lập một trật tự thế giối mối do
Mỹ chi phôi. Sự xích lại ngày càng gần nhau hơn giữa hai
cường quốc Nga và Trung Quốc sẽ là cờ sở tạo dựng một
trật tự th ế giói đa cực, trong dó cả Nga và Trung Quốc
dều đóng vai trò quan trọng.
N|(oài ra, việc mỏ rộng và tăng cưòng quan hệ Nga -
Trung, nhất là trong lĩnh vực an ninh - chính trị còn là một
nhân tô (juan trọng, cần thiết đôi vối Nga trong cuộc đấu
tranh nhằm ngăn chặn phong trào Hồi giáo đang ngày càng
phái triển ở vùng Trung Á thuộc Liên Xô cù - nơi mà cả
Nga và Trung Quốc đểu có chung đường biên giối.
Về phía Trung Quốc, mỏ rộiig và tăng cưòng quan hệ
với Liên bang Nga, trưỏc hết sê cho phép Trung Quốc*
thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn của Nga và
các nước khác trong Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
Phía Trung Quốc nhận thấy ràng, thị trường rộng lón của

109
các nước này hiện nay đang là một khâu yếu của hệ thôiiff
kinh tế thê giới và Trung Quốc hoàn toàn có khả năng để
thâm nhập và chiếm lĩnh.
Trong lĩnh vực quản sự, tăng cưòng quan hệ với Nga
sẽ cho phép Trung Quốc khai thác dưỢc các loại VÜ khí và
kỹ thuật quân sự hiện dại của Nga, phục vụ cho công cuộr
hiện đại hóa quân đội mà Trung Quốc đang tiến hành, đặc
biệt đốĩ vối không quân và hải quân. Xét trên góc độ sủc
mạnh quốc gia tổng hỢp, Trung Quốc ngày nay đã vượt
Nga, song thực lực quân sự vẫn còn thua kém Nga rát
nhiều. Để hiện đại hóa quân đội cho tương xứng vối sức
mạnh nên kinh tế, tạo cơ sở vững chắc dể trỏ thành một
cường quôc thế giỏi, Trung Quốc rất cần mua các loại VÜ

khí, các trang thiết bị và công nghệ quân sự hiện đại và


nưốc Nga có khả năng đáp ứng nhu cầu này.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, từ đầu những năm 90
của thế kỷ XX đến nay, Trung Quốc và Nga đã có những
động thái tích cực để phát triển quan hệ song phương.
Chính phủ Liên bang Nga không chỉ một lần khẳng định:
Trung Quốíc luôn chiếm vị trí ưu tiên trong chính sách đổi
ngoại của Nga. Đầu năm 1994, trong cuộc diều trần vể
quan hệ Nga - Trung, Quốc hội Nga đã đi đến kết luận:
"Phát triển quan hệ hữu nghị, láng giềng tốt giữa Nga và
Trung Quôc là phù hỢp vối lợi ích lâu dài của nước Nga, cỏ
lợi cho an ninh và sự ổn định ở châu A - Thái Bình Dường
và trên thê giối. Quan hệ kinh tê - thưdng mại cùng có lợi
giữa hai nưốc là nhân tô' quan trọng cho hỢp tác khu vực
châu Á - Thái Bình Dương và cải cách kinh tê ở Nga".
Thực hiện chủ trương này, kê từ sau chuyến viếng

110
thăm Trung Quốc đầu tiên của Tổng thổng Npa E^nxin
(12-1992), đến nay đã có thêm nhiều lầii viếng thăm chính
thức câ"p nguyên thủ quốc gia íĩiữa liai nưóc này. Khẳng
định tầm quan trọng của mối quan hệ Nga - Trung, các
tuyên bô chung Nga - Trung, ngoài việc cam kết thực hiện
những thỏa thuận đã ký kết, còn khẳng dịnh sẽ xây dựng
và nâng quan hệ bạn bè thân thiện thành quan hệ đôi tác
chiến lược bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau, cùng bước vào
thê kỷ XXI. Ngoài ra, hai nước còn cam kết đâ'u tranh
nhằm xây dựng một trật tự thê giỏi mới da cực, trong đó
cả Nga và Trung Quốc đểu củng cô được vị trí của mình
trên trường quốc tế.
Bằng nỗ lực to lớn từ cả hai phía, quan hệ Nga - Trung
từ năm 1994 trở lại đây không chỉ đưỢc cải thiện, mà còn
bước sang một giai đoạn phát triển mạnh mẽ trên nhiều
lĩnh vực. Từ những kết quả đạt dưỢc trên thực tế và
những dự án lớn dược hai bên ký kết, giới nghiên cứu đã
«

không ngần ngại khi đưa ra nhận định: "Nga và Truiig


Quốc đang xích lại gần nhau hdn bíVt cứ thời kỳ nào trong
vòng 40 năm qua". Nhận định này hoàn toàn có cơ sở và
dưỢc thể hiện cụ thể trôn các lĩnh vực sau:
Một là, hỢp tác kinh tế và trao đổi thương mại:
Đây là điểm nổi bật trong quan hộ Nga - Trung
những năm gần đây. Trung Quốc hiện nay là bạn hàng
lớn nhất của Nga ở châu Á - Thái Bình Dương và đứng
thứ hai sau Cộng hòa Liên bang Đức. Năm 1992 - năm
dầu tiên Liên bang Nga quan hệ thướng mại với Trung
Quốc với tư cách là một qu(K' gia độc lập, tổng kim ngạch
biiôn bán giữa hai nước đạt giá trị 5,85 tỉ USD, tàng 1,5 lần

111
so vối giá trị trao đổi giữa Liên Xô và Trung Quốc nàm
1991. Năm 2002, con sô này đã tăng lên 12 tỉ USD và đạl
56 tỷ USD vào nám 2008.
Quan hệ hợp tác sản xuất và trao đôi khoa học, kỹ
thuật và công nghệ những năm gần đây củng bước sang
một giai đoạn phát triển mới trên cơ sở bình đẳng, hai bèn
cùng có lợi vối các dự án hợp tác quy mô lớn trong lĩnh vực
năng lượng (kể cả năng lượng hạt nhân), công nghiệp
hàng không và vũ trụ củng như những ngành đòi hỏi công
nghệ cao khác. Đến nay, Nga và Trung Quốc đã ký nghị
định thư vể những nguyên tắc của hợp đồng khung, theo
đó Nga sẽ cung cấp kỹ thuật và thiết bị xây dựng nhà máy
điện hạt nhân ỏ tỉnh Giang Tô (phía đông Trung Quốíc) với
2 tổ máy trị giá khoảng từ 3 tỉ đến 5 tỉ USD. Nga và
Trung Quốc cũng đạt được thỏa thuận theo dó Nga sẽ
chuyển giao công nghệ sản xuất máy bay và nghiên cứu
VÛ trụ cho Trung Quốc.
Một trong những biểu hiện mới trong hợp tác kinh tế
Nga - Trung là việc hai nước đã cam kết xây dựng đưòng
ống dẫn khí đốt từ Xibêri của Nga đến vùng Đông Bắc
Trung Quốc dài 3.000 km. Nga cũng sẽ hỢp tác vói Trung
Quốc xây dựng đưòng dây tải điện từ miền Đông Xibêxi
sang Trung Quốc. Ngoài ra, Nga và Trung Quốc đang
triển khai dự án liên doanh thành lập vùng kinh tê đặc
biệt dọc theo biên giới giữa hai nưóc bao gồm phần lãnh
thổ Blagovesenxcd của Nga và Hải Hà của Trung Quốc.
Hai ¿à, hợp tác trong lĩnh vực chính trị:
Trong những năm qua, quan hệ hỢp tác Nga - Trung
trong lĩnh vực chính trị từng bưốc được cải thiện. Các

112
Tuyên bô chung Nga - Trung được ký kết (đều khẳng định,
họ đã tìm được tiếng nói chung đối với nhiiểu vấn đề trong
lĩnh vực chính trị như thiết lập một trật tự thê giới mối,
vấn để hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, vấn đề
Ápganixtan, vân đê hòa bình ỏ Irắc,...
Ba là, hởp tác trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng;
Lĩnh vực này cũng được hai nước Nga và Trung Quốíc
quan tâm và xem như là một mắt khâu quan trọng trong
quan hộ giữa hai nước.
Cho đến nay, Nga và Trung Quốc đã ký các hiệp ưdc
nhằm xây dựng vùng biên giới giữa hai nước hòa bình, ổn
định và hữu nghị. Sự kiện hai nước ký Hiệp ước xác định
đưồng biên chung dài 4.200 km là một bưdc tiến quan
trọng trong quan hệ Nga - Trung. Hiệp ưốc này đã giải
quyết căn bản vấn đê vốn là nguyên nhân dẫn tới những
bất dồng, có lúc khá căng thẳng trong quan hệ Xô - Trung
trưốc đây. Cùng với cam kết không triển khai tên lửa
chiến lược hướng vào nhau và không sử dụng vũ khí hạt
nhân đầu tiên tấn công nhau, việc Nga và Trung Quốc cát
giảm quán số xuống đến mức thấp nhất dọc theo biên giối
giữa hai nưốc là sự kiện thu hút sự quan tâm của nhiều
nước. Đây là cờ sở hiện thực để Nga và Trung Quốc xây
dựng sự thân thiện và tin tưỏng lẫn nhau.
Nhìn chung, chỉ trong một thòi gian ngắn kể từ khi
Nga trở thành một thực thể độc lập, đặc biệt, từ năm
1994 trỏ lại đây, quan hệ Nga - Trung đã nhanh chóng
được cải thiện và bước sang một giai đoạn phát triển mổi
vê chất. Đánh giá mối quan hệ Nga - Trung thòi kỳ hậu
Liên Xô, phía Nga khẳng định: "Thành tích lỏn nhất mà

113
Nga dạt được trong chính sách dôi ngoại hưống Đông của
mình là củng cô và phát triển quan hệ với Trung Quốc và
phía Trung Quốc khẳng định quan hệ Nga - Trung trong
21 chữ: "Láng giềng hòa thuận hữu hảo, bình đẳng tin
tưởng lẫn nhau. hỢp tác cùng có lợi, cùng nhau phát
triển" vối phưdng châm ba tốt: "Láng giêng tốt, đồng đội
tốt, bạn bè tôt".

b) Quan hệ Trung - Nhật


Là hai nước lớn của thế giới, thòi kỳ sau chiên tranh
lạnh, cả Trung Quốc và Nhật Bản đểu có bưốc điểu chỉnh
mạnh mẽ chính sách đối ngoại của mình nhằm xác lập vỊ
th ế có lợi cho mồi nưóc trong quá trình định hình trật tự
thế giới mối. Bên cạnh việc triển khai chính sách đa
phương, mở rộng quan hệ vói các nước trên thê giới, quan
hộ Trung - Nhật ngày nay củng được tăng cường, xuất
phát từ nhu cầu riêng của mỗi nước.
Đối với Trung Quốc, việc mỏ rộng và tàng cường quan
hệ với Nhật Bản được xác định là một trong những hướng
ưu tiên bđi lẽ; Trước hết, vê kinh tế, Nhật Bản kể từ thập
niên 90 của thê kỷ XX đến nay rơi vào tình trạng suy
thoái kinh tế, nhiều năm tốc độ táng trưởng kinh t ế đạt
râ't thấp, thậm chí tăng trưởng âm, song về tổng thể, Nhật
Bản vẫn là cưòng quốc kinh tê hàng đầu thê giối, có nền
chính trị phát triển cao, dự trữ ngoại tệ lốn, vẫn là nước
chủ nỢ đồng thòi là nưốc cung câ'p ODA lỏn nhất thê giới.
Mặc dù đến tháng 6-2010, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản
vê GDP song xét về chất lượng của nền kinh tê thì nền
kinh tê Trung Quốc so vói Nhật Bản vẫn còn khoảng cách
khá xa. Chứih vì vậy, phát triển quan hệ kinh tế với Nhật Bản,

114
qua dó thu hút nguồn vôn, côriíí nghệ tiôn t iến từ nước này
dể nhanh chóng hiộn dại hóa nền kinh tế của mình luôn
dưdc xác dinh là một trong những hudng ưu tiên của
Trung Quôc. T h ứ hai. Nhật Bản là nước có vị trí quan
trọĩig trong tam giác chiến lược Mỹ - Trung - Nhật. Hiệp
ước an ninh Mỹ - Nhật là sản phẩm của ihời kỳ sau chiên
tranh lạnh dược ký nám 1951 song vẫn tiếp tục tồn tại và
dược củng cô bỏi Tuyên bô chung Mỹ - Nliật năm 1996, có
tác động không nhỏ dén tình hìiih an ninh chung ở khu
vực Đông Á, trong đó có Trung Quoc. Liên minh này là trở
ngại lón đôi với quá trình thực hiện chiến lược hướng nam
của Trung Quốc và cũng là trỏ ngại lớn trong chủ trương
của Trung Quốc thu hồi lãnh thổ Đài Ijoan, thông nhất
đâ"t nưóc. Mặc dù Nhật ỉìản luôn khẳng định Đài Loan là
một phần lãnh thổ của Trung Quôc, song cả Nhật Bản và
Mỹ dểu không mong muôn sự hỢp nhâĩ Đài Loan vào
Triing Quôc. Do dó, phát triển quan hộ với Nhật Bản, tăng
cưòng sự hiểu biết lẫn nhau, Trung QiuYc hy vọng nhận
dưỢc sự ủng hộ của Nhật Bản đôì vói việc thu hồi Đài
Loan. Ngoài ra, phát triển quan hộ với Nhật Bản còn giúp
Trung QuôV cân bằng quan hệ với các nước lớn kháo nhằm
lliúc đẩy quá trình hình thàiih trật tự thế giỏi mới da cực
mà Trung Quổc là một cực của trật tự đó.
Đôi với Nhật Bản, phát triển quan hệ kinh tế với
Trung Quôc sẽ cho phép nước này thâm nhập ngày càng
sâu h(Jn thị triíòng rộng lớn trên 1.3 tỉ dân và dang phát
triển năng dộng này. Đây là giải pháp lích cực để Nhật
Bản khắc phục tình trạng suy thoái, từng bước phục hồi
và phát triển kinh tế. Hơn nữa, trước sự tác động mạnh

115
mẽ của quá trình toàn cầu hóa kinh tế, việc tăng cường
quan hệ kinh tê Nhật - Trung (hai nền kinh tê dẫn đầu
của khu vực) sẽ là tiền đề quan trọng để thúc đẩy quá
trình hình thành cộng đồng kinh tê Đông Á mà Nhật Bản
là nưóc khởi xưống. Trên lĩnh vực chính trị - an ninh, phát
triển quan hệ Nhật - Trung, tìm được tiếng nói chung giữa
hai nưốc đôi vối vấn đề an ninh của khu vực và thê giới sẽ
góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, trước hết
là ở Đông Á - điều mà Nhật Bản luôn mong đợi. Trong
điểu kiện tình hình Đông Á còn tồn tại nhiều điểm nóng
liên quan trực tiếp đến an ninh của Nhật Bản, đặc biệt là
vấn đề hạt nhân của Bắc Triểu Tiên thì việc phát triển
quan hệ Nhật - Trung sẽ tìm được tiếng nói chung đế hợp
tác tháo gõ vấn đề này trong khuôn khổ đàm phán sáu
bên. Phía Nhật Bản luôn nhận thức sâu sắc rằng, giải
quyết vấn để hạt nhân ỏ Bắc Tiều Tiên thông qua đàm
phán đa phưđng, song Trung Quốc là nưóc có vai trò râ t
quan trọng đối với vấn đề này. Hơn nữa, cả Nhật Bản và
Trung Quốc còn tồn tại vấn để tranh chấp quần đảo mà
Nhật Bản gọi là Senkaku (Trung Quốc gọi là Điếu Ngư) ở
biển Hoàng Hải. Do đó, phát triển quan hệ Nhật - Trung
sẽ tạo điều kiện để hai nước sỏm giải quyết vấn để tranh
chấp lãnh thổ cũng như tranh thủ được tiếng nói ủng hộ
của Trung Quốc - nước ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hỢp quốc đối vói việc Nhật Bản trỏ thành thành
viên của cơ quan quyển lực này. Ngoài ra, phát triển quan
hệ với Trung Quốc cũng là điều kiện để Nhật Bản cân
bàng quan hệ với các nước lớn khác, đặc biệt là trong quan
hệ vói Nga. Do vấn để lịch sử để lại, đặc biệt là tranh chấp

116
giữa Nhật Bản và Nga đôi với quầii díỉo ( ỷurin (Nhật Bản
gọi là lãnh thổ phía bắc) cho đến nay Nhật Bản và Nga
vẫn chưa ký Hiệp ước hòa bình.
Xuâ't phát từ những nhu cầu và mục đích nêu trên, cả
Nhật Bản và Trung Quôc đã có những bưốc đi tích cực
nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ Nhật - Trung. Kể từ
tháng 9-1972, trong chuyên thăm chính thức Trung Quốc
của Thủ tướng Nhật Tanaka và hai nước ký Tuyên bô
quan hệ Nhật - Trung, quan hệ giữa hai nước đã có bưỏc
phát triển mạnh mẽ. Mặc dù giữa hai nước vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đê cần phối hđp giải quyết song xét về tổng thể,
quan hệ Nhật - Trung phát triển tưdng đối ổn định, phát
triển cả chiều rộng lẫn chiểu sâu. Sau Tuyên bô chung
năm 1972, Nhật Bản và Trung Quốo còn ký kết nhiều văn
bản khác như Hợp tác hòa bình, hữu nghị Trung - Nhật
(1978), Tuyên bố chung (1998), xác lập nguyên tắc hỢp tác
Nhật - Trung thành "đối tác hỢp tác hữu nghị vể hòa bình
và phát triển tiến vào thê kỷ X X I",... Các văn kiện này đã
đặt cơ sở pháp lý cho việc phát triển quan hệ láng giềng
N hật - Trung.
Trên lĩnh vực hđp tác kinh tế. quan hệ Nhật - Trung
cho đến nay có bưóc phát triển mạnh mẽ. Việc thành lập
Hiệp hội kinh tê Trung - Nhật (11-1972), ký Hiệp định
dùng đồng Yên và đồng Nhân dân tệ để thanh toán ngoại
thương, ký Hiệp định thương mại (1974) đã tạo điểu kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tê - thường mại Nhật -
Trung. Từ chỗ kim ngạch thương mại song phương N hật -
Trung năm 1972 đạt 1 tỉ USD thì đến tháng 9-2010 con sô"
này đã đạt 2 1 4 ,4 6 tỉ USD. Hiện nay, Nhật Bản là bạn

117
hàng lớii thứ ba của Trung Quôc sau EU (349.49 tỉ USD
và Mỹ (278,54 tỉ USD). Hớp tác kinh tê Nhật - Trung luôn
dược thúc dẩy và tăng cưòng. Hiện nay, Nhật Bản là inột
trong nhỏm nước dẫn dầu (ìầu tư vào Triing Quôc. 'Fíiih
dến năm 2005. các nhà dầu tư Nhật Hản dã dầu tư vào
Trung Quốc 31.855 dự án với lổng sô vôn đăng ký lẻn tỏi
66,6-19 lỉ USD. Nhật Bản cũng là nước cunfí cấp một lượng
lớn ODA cho Trung Quốc. Tính đên thời cliểm năm 2006,
riêng khoản viện trỢ không hoàn lại của Nhật dành cho
Trung Quốc đã lên tới 30 tỉ USD.
Tuy nhiên, quan hộ Nhật - Trung cũng đứng trước
nhiểu khó khăn, thách thức, bao gồm những vân đề do lịch
sử dể lại và cả những vấn đô mới nảy sinh. Đó là việc
thăm viêng dền Yasukuni của một sô nhà lãnh dạo Nhật
Bản vào ngày 1Õ-8 hằng năm. Đây là những hoạt dộng
mang tính cá nhân song nó lại đụng chạm đến lòng tự lôn
dân tộc, kích động tình cảm theo chủ nghĩa dân tộc nên
dẫn đến sự phản đốĩ mạnh mẽ từ phía Trung Quốc. Khố
khăn thứ hai ảnh hưởng đến quan hệ Nhật - Trung là vấn
đề Đài ĩ..oan. Vào nhũng năm dầu sau khi bình thường
hóa quan hệ, Nhật Bản luôn ủng hộ "một nưâc Trung
Quốic" kiên trì nguyên tắo không ủng hộ Đài Loan dộc lập.
Tuy nhiên, từ thập niên 90 của thế kỷ XX, lập trưòng này
có điểu chỉnh nhát định, theo đó sự tiếp xúc chính trị và
giao lưu qua lại giữa Nhật Eìản và Đài Ijoan đã đưỢc nôi
lại. Đặc biệt, Hạ viện Nhật Bản ngày 10-4-1998 dã thông
qua dự án sửa dổi Luật quản lý xuất nhập cảnh, theo dó
chính thức thừa nhận "hộ chiếu Đài lx)an". Điều đó cũng
có nghĩa Nhật Bản đã coi Đài Ijoan là một "thực thể chính

118
trị độc lập". Ngoài ra, kể từ nãm 1998, Nhật Bản còn tăng
cưòng hỢp tác với Mỹ trong vấn đê TMl), theo đó đặt Đài
Loan trong hệ thống phòng vệ tên lửa dạn đạo, và từ năm
1999 mở rộng phạm vi hỢp tác quân sự Mỹ - Nhật ra cả
khu vực xung quanh Nhật Bản bao gồm cả bán đảo Triều
Tiên, eo biển Đài Loan và vùng biển Đông. Có thể nói, vấn
đê Đài Loan luôn là vật cản lớn trong quan hệ Nhật -
Trung hiện nay cũng như trong tương lai. Khó khán thứ
ba cản trở quan hệ Nhật • Trung là vân đề tranh chấp
quần đảo Senkaku (phía Trung Quốc gọi là Điếu Ngư).
Mặc dù Hiệp ưốc hòa bình Trung - Nhật ký năm 1978,
phía Trung Quốc nêu lên chủ trưdng "tạm gác tranh cãi,
cùng nhau khai thác" nhưng kể từ đầu thập niên 90 của
thế kỷ XX đến nay, vấn đề này lại nổi lên và trỏ thành vấn
đê nóng trong quan hệ Nhật - Trung. Sự kiện vụ tàu cá
của Trung Quốc va chạm vối tàu tuần tra của Nhật Bản
gần quần đảo này tháng 10-2010 vừa qua đã đẩy quan hệ
Nhật - Trung căng thẳng cực điểm, gây nên làn sóng chỉ
trích, thái độ phẫn nộ của cả hai bên.
Ngoài ra, quan hệ Nhật - Trung còn đứng trước một số
vấn đề mối nảy sinh, trong đó có cuộc chạy đua vai trò đầu
tàu ở khu vực Đông Á. Mô hình kinh tê Đông Á theo "đàn
sếu bay" mà Nhật Bản là con đầu đàn ngày nay đang bị
lung lay trước sự trỗi dậy của Trung Quốc. Việc Trung
Quôc đi trưôc Nhật Bản ký kết vói ASEAN thành lập khu
vực mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN (CAFTA) bắt
đầu có hiệu lực từ năm 2010, hỗ trỢ nhiều nước ASEAN
trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997 và
khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 càng

119
khẳng định vai trò ngày càng tăng của Trung Quốc với
nền kinh tế khu vực. Thêm vào đó, thái độ kiểm chê của
Trung Quốc đối với nỗ lực vươn lên vị trí cưòng quôo chính
trị của Nhật Bản, trong đó có việc phản đối Nhật Bản trở
thành Iiưổc ủ y viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc... cũng chính là những thách thức lớn đối vối quan
hệ Nhật - Trung hiện nay củng như trong thòi gian tới.

II- QUAN HỆ GIỮA CÁC Nước PHÁT TRIỂN


VÓI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

1. Quan hệ giữa cóc nưdc phớt triển vói các nưdc


dang phát triển châu Á

a) Quan hệ kinh tế
Là khu vực rộng lớn, châu Á bao gồm các quốc gia có
trình độ kinh tê phát triển khác nhau: có những nước phát
triển như Nhật Bản, có những nưỏc và lãnh thổ công
nghiệp mới và mới gia nhập vào nhóm các nước phát triển
như Hàn Quốc, Xinhgapo, hai lãnh thổ Đài Loan và Hồng
Công, còn lại là những nưốc đang phát triển. Chính vì vậy,
quan hệ kinh tế giữa các nước châu Á có nhiều tầng nấc
khác nhau như giữa các nưóc phát triển với các nưóc đang
phát triển và giữa các nước phát triển nói chung với các
nước đang phát triển châu Á, cụ thể như sau:
- Quan hệ kinh tê giữa các nước phát triển nói chung
vối các nưóc đang phát triển châu Á; Trưốc tác động mạnh
mẽ của quá trình toàn cầu hóa kinh tế, ngoài quá trình
phát triển quan hệ kinh tê song phương và thành lập các

120
tổ chức khu vực như ASEAN ỏ ĩ)ông Xann Á, SAARC ở
Nam Á,... các nước đang phát Iriển châu Á (CÒn mở rộng và
tàng cường quan hệ kinh tế - thướng mại với các nưốc phát
triển nhằm khai thác lợi thế trong phán công lao động
quốc tê để phát triển. Thực ra, quan hệ kinh tê này đã có
từ khá lâu, khi trước đây phần lân các nưốc châu Á là
thuộc địa của các nước tư bản. Tuy nhiên, quan hệ kinh tê
lúc bấy giờ là quan hệ bất bình dẳng và các nưốc châu Á là
nrìi bị bóc lột của các nước tư bản phương Tây. Ngày nay,
trong bối cảnh thê giới có nhiều thay đổi: các nưốc vốn là
thuộc địa và phụ thuộc đã trỏ thành các quốc gia độc lập
có chủ quyển và trong sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nước trưốc sự phát triển của toàn cầu hóa và tác động của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, quan hệ
kinh tê này tương đối bình đẳng hơn. Biểu hiện rõ nét
nhât trong quan hệ kinh tê giữa các nưốc phát triển vói
các nưốc đang phát triển châu Á là sự thành lập các tổ
chức kinh tế - thương mại với sự tham gia của nhiều nước
thuộc hai nhóm này như "Diễn đàn hỢp tác kinh tê châu Á -
Thái Bình Dương" (APEC), "Diễn đàn kinh tê Á - Âu"
(ASEM) và hiện nay đang xúc tiến để thành lập khu vực
mậu dịch tự do xuyên Thái Bình Dương.
APEC ban đầu vói 12 thành viên sáng lập, được
thành lập vào tháng 11-1989 và đến nay số lượng thành
viên đã là 21. Đây là một diễn đàn tư vấn kinh tê vói sự
tham gia của các nưỏc phát triển như Mỹ, Canada, N hật
Bản, Nga, Ôxtrâylia, Niu Dilân, Hàn Quốc,... và một số
nước đang phát triển châu Á. Nội dung hoạt động của
APE)C dựa trên ba trụ cột hỢp tác chính: tự do hóa

121
thương mại và đầu tư; thuận lợi hóa thương mại và ciẩu
tư; hỢp tác kinh tê - kỹ thuật.
Kể từ khi được thành lập cho đên nay, APEC đã có vai
trò đáng kế trên nhiều lĩnh vực như: góp phần tăng cườiiỊT
hộ thông thưdng mại đa phương; góp phần diều tiếl các
thỏa thuận thương mại tự do song phương, khu vực; gắii
thương mại vối an ninh khu vực; đưa ra nhiều chưdtiỊĩ
trình hành động, sáng kiến nhằm thực hiện các mục tiêu
của diễn dàn này. APEC ngày nay chiếm khoảng 52% diệii
tích lãnh ihổ, Õ9% dân sô và 70% nguồn tài nguyên thiên
nhiên của thê giới. APEC cũng chiêm 46% thương mại của
thê giối và đóng góp 57% GDP toàn cầu. Có thê nói, APEC
là một mẫu hình hỢp tác kinh tê có hiệu quả giữa các nướ('
phát triển với các nưỏc đang phát triển châu Á hiện nay.
ASEM là diễn đàn kinh tê bao gồm các nước phát triển
trong EU và một sô nước đang phát triển ỏ Đông Nam Á
dược thành lập năm 1996. Ngày nay, ASEM trở thành
ngôi nhà lốn vối sự tham gia của 48 nước phát triển và
đang phát triển của cả hai châu lục Á - Âu, đại diện cho
60% dân sô", gần 65% tổng kim ngạch thương mại của thê
giới và 55% GDP toàn cầu. Cho đến nay, ASEM đã tiến
hành tám Hội nghị cấp cao và đã có những đóng góp quan
trọng trong quan hệ hỢp tác kinh tê giữa các nưốc phát
triển và một số nước đang phát triển châu Á như tăng
cưòng quản trị kinh tế toàn cầu, đưa ra những sáng kiến
nhằm tăng cường hỢp tác trong lĩnh vực an ninh lương
thực, giao thông vận tải, quản lý rừng, nghiên cứu và phát
triển nguồn nước,...
Việc tăng cường quan hệ liên kết giữa hai châu lục

122
Á - Âu khônịí chỉ mang lại lợi ích cho các niưóc thành viên
AS EM mà còn góp phần vào sự ổn liịnh chung của toàn
cầu. Thông qua ASEM, các nước dang Ịjliát triển châu A
tham gia diễn đàn này nâng cao vỊ thế và tiếng nói của
mình trong khu vực và thế giới, tảng cưòng mở rộng quan
hệ với các đôì tác và các nước phát triển ỏ châu Âu, ký kết
và triển khai các Hiệp định liên kết kinh tế và hình thành
các khu vực mậu dịch tự do.
- Cùng vói việc mở rộng t|uan hộ với các nước phát triển
ngoài khu vực, các nước dang phát triển châu Á còn tăng
cường quan hệ kinh tế vối các nưcíic phát triển ở khu vực, điển
hình là quan hệ ASEAN - Nlìật Bản. Trong lĩnh vực quan hệ
kinh tế, quan hệ đầu tư giữa Nhật Bảii và ASEAN ngày nay
dã phát triển nhanh chóng. Năm 200Õ, tổng kim ngạch buôn
bán giữa Nhật Bản và ASEAN dã lên tói 154,6 tỉ USD; Nhật
lỉản là nhà dầu tư FDI lớn thứ ba của ASEAN, dành cho
ASEíVN' S0% tông sô ODA sonfî Ịỉhương của mình. Hiện nay,
Nhật Bản và ASE/\N đã nhất trí thành lập khu vực mậu dịch
tự do AShlAS - Nhật Bản.
Ngoài các nước ASEAN, Nhật Bản còn mở rộng quan
liệ song phương với các nước dang pliát triển khác ở châu
Á trong đó nổi bật hơn cả là quan hệ kinh tê Nhật - Trung,
Nhật - Ân. Đên nay, Nhật Bản và An Dộ đang trong quá
trình dàm phán dể tiến tới thành lập thị trường tự do
Nhật - Ấn, cùng Trung Quôc và các nước Đông Á khác tiến
tới thành lập "Cộng dồng Đông Á".

b) Quan hệ chính trị


Quan hộ giữa các nưốc phát triển và các nước đang phát

123
triển châu Á cũng được cải thiện củng cô và tăiig ciíònK
dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngoài mối quan hệ song
phương cho đến nay, hai nhóm niíóc này dã có quan hệ
hỢp tác chính trị trong khuôn khổ đa phương như Diễn
đàn an ninh ASEAN (ARF) vối sự tham gia của một sô
nưốc phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Ôxtrâylia,
Nga; cuộc gặp Bộ trưởng Quôc phòng ASEAN + 8 với sự
tham gia của Mỹ, Ôxtrâylia, Niu Dilân, Nga, Nhật Hản,
Hàn Quốíc,... Trong khuôn khổ môi quan hệ này, cả hai
nhóm nưốc đã tìm đưỢc tiếng nói chung trong nhiều vAn
đê chính trị - an ninh ở khu vực và trên thê giỏi, cam kếl
phối hỢp với nhau nhằm giải quyết các vâV» dê liên quan
đến an ninh truyền thống và phi truyền thống, trong đó có
ký Tuyên bô chung về hợp tác chống chủ nghĩa khủng bố.
Nhìn chung, quan hệ giữa các nước phát triển với các
nước đang phát triển châu Á cả trên lĩnh vực kinh tê lẫn
chính trị thời kỳ sau chiến tranh có bước phát triển đáng
kể, và ỏ mức độ nào đó, có sự bình đảng hờn so vối trước
đây. Nhiều lĩnh vực của thế giói ngày nay không thể giải
quyết có hiệu quả nếu không có sự tham gia đóng góp của
các nưốc đang phát triển, đặc biệt là những nước có nển
kinh tế đang trỗi dạy ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ,
ASEAN. Việc hình thành nhóm G20 với sự tham gia của
Trung Quốc, An Độ, đại diện của ASEAN nhằm phối hợp
giải quyết vấn đề suy thoái kinh tê thê giới sau khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, hoặc vai trò của các
nước đang phát triển trong quá trình thực hiện Mục tiêu
thiên niên kỷ của Liên hợp quốc là các ví dụ.

124
Tuy nhiên, quan hệ hỢp tác giữa các nước phát triển
với các nước đang phát triển châu Á cũng còn không ít khó
khăn bỏi sự không bình đẳng trong quan hệ. Trong quan
hệ hỢp tác kinh tế, thương mại, đầu tư với các nưóc đang
phát triển châu Á, các nước phát triển thường xuất phát
từ lợi ích cục bộ của mình và gắn vấn đê kinh tê vối chính
trị, can thiệp vào công việc nội bộ của các nưốc đang phát
triển cháu Á. Điểu đó đưỢc thể hiện qua việc các nước phát
triển thông qua các tổ chức kinh tế, lài chính quốc tế do
mình chi phối can thiệp vào công việc nội bộ của Inđônêxia
khi nưôc này nhận nguồn viện trỢ để khắc phục hậu quả
của cuộc khủng hoảng năm 1997; hoặc hằng năm Mỹ và
EU thường thông qua bản đánh giá nhân quyền, dân chủ
để can thiệp vào công việc nội bộ của các nưỏc đang phát
triển cháu Á; hoặc lợi dụng vấn đê chống phá giá để gây
bất lợi trong quan hệ thương mại cho các nưốc đang phát
triển châu Á, trong đó có Việt N am ,... Do đó, đối với các
nước đang phát triển châu Á, mở rộng và tăng cường hỢp
tác, đồng thời cảnh giác và kiên quyết đấu tranh là hai
mặt song song tồn tại trong quan hệ vói các nưóc phát
triển hiện nay cũng như trong thòi gian tới.

2. Quan hệ giữa các nưóc phát triển vói các nưốc


dang phát triển châu Phi

a) Quơn hệ kinh tế
VôVi là thuộc địa của chủ nghĩa tư bản, giành được độc
lập về chính trị những nám sau Chiến tranh thê giối thứ
hai, hầu hết các nước châu I^hi ngày nay là những nưóc

125
đang phát triển với nền kinh tế nghèo nản, ỉạc hậu, thu
nhập bình quán của ngưcli dân thâp. Chính vì vậy, phát
triển quan hệ với các miớc phát triển dể trên cờ sờ dỏ thii
hút nguồn vôn, khoa học - công nghệ, mỏ rộng thị trường
xuất khẩu, khắc phục tinh trạng nghèo nàn, lạc hậu, ổn
định chính trị xã hội ỉà nhu cầu cấp bách của các nưỏc
châu Phi. Đối với các nước phát triển, châu Phi thòi kỳ là

thuộc địa vốn là thị trường cung câp nguyên liệu và tiẽu
thụ hàng hóa. Ngày nay, dây vẫn là thị trường rộng lớn
cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư của các nước phát
Iriển. Hơn nữa, trong bôi cảnh thế giới ngày nay, trước sự
tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ và quá trình toàn cầu hóa; trước việc nảy sinh nhiều
vân đê toàn cầu và những vấn đề an ninh phi truyển
thông bắt nguồn từ nguyên nhân đói nghèo đang de dọa
các nước phát triển thì việc mở rộng quan hộ với cáe nưíỉc
đang phát triển châu Phi trở thành đòi hỏi trước mát củng
như lâu dài đôi với các nước phát triển.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, (Ịuan hệ kinh tê
giữa các nưốc phát triển với các Iiước đang phát triển châu
Phi ngày nay dă được thúc đẩy và tàng cưòng. Điều đó
đưỢc thể hiện qua quá trình xây dựng quan hộ dốỉ táe ELI -
châu Phi vì lợi ích của mỗi bên, đặc biệt là để thực hiện
Chương trình thiên niên kỷ của Liên hdp quốc (MDG). Tại
kỳ họp Đại hội dồng Liên hợp quốc (9-2010) vừa qua,
trưồng đoản dại diện của EU tại Liên hỢp (ỊUốc cho biêt,
cần phải thúc đẩy hơn nữa quan hệ dối tác E ư - châu Phi
trên cơ sở hỢp tác cùng có lợi giữa 80 nước ở hai chảu lục
này. EU khảng định, quan hệ với châu Phi lả một trong

126
những ưu tiên cao nhât của EU vì nó sẽ đem lại lợi ích
không chỉ cho châu Phi mà cho cả cháu Aư. Đại diện của
Eư cũng khẳng định, thúc đẩy tiến trình thực hiện MDG
là nhiệm vụ trung tâm của chiến kíỢc chung E ư - châu
Phi, trong đó EU cam kết hỗ trđ châu Phi t ăng cường quản
lý kinh tế và chính trị để huy động tiềm lực của châu lục
nàv phục vụ cho sự phát triển dài hạn.
Quan hệ hỢp táo kinh tê giữa các nưóc phát triển
thuộc E li với các nước đang phát triển châu Phi còn được
thể hiện qua sự giúp đõ của EU đối với châu Phi qua
nhiều dự án lớn. Một trong những dự án đó là việc EU
giúp châu Phi phát triển nguồn năng lượng sẵn có nhằm
thực hiện mục tiêu điện khí hóa châu Phi. Tại Hội nghị
cấp cao về quan hệ đối tác F]U - châu Phi về năng lưỢng
diễn ra tại Áo (9-2010), hai bên đã thôiig qua kê hoạch 10
năm phát triển năng lưỢng ở châu Phi (2011 - 2020), theo
đó, EU sẽ-đóng góp 5 triệu EURO trong ba năm đầu tiên.
Fỉên cạnh Fj U, Mỹ trong những năm qua cũng quan
tâm hdn đến quan hệ kinh tế với châu Phi. Ngay từ năm
2000, chính quyền Mỹ đã đưa chương trình nhằrn hỗ trđ
các nước khu vực Nam Xahara phát triển, theo đó, Mỹ sẽ
thực hiện miễn giảm thuê cho hrin 6.400 sản phẩm của 39
nưốc châu Phi xuất sang thị trường Mỹ, xem đây là cơ sở
để thực hiện Hiệp định thương mại tự do FTA Mỹ - châu
Phi. Cho đến nay, châu Phi cung cấp hđn 15% lượng dầu
mỏ cho Mỹ và sẽ tăng hơn 1/4 vào năm 2015.
Sau một thời gian lạnh nhạt trong quan hệ Mỹ - châu
Phi những năm cuôi thập niên 90 của thê kỷ XX và
những năm đầu thê kỷ XXI, kể từ năm 2005, đặc biệt khi

127
Obama trỏ thành Tống thông Mỹ, quan hệ Mỹ - châu Phi
đã được thúc đẩy. Ngay sau khi nhậm chức, Tông thống
Obama đã có chuyến thăm chính thức Gana. Tiếp theo
đó, Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton dã có chuyến công
du bảy nưỏc châu Phi gồm Kênia, Nam Phi, Ảnggôla,
Cônggô, Nigiêria, Libéria, và Cápve (9-2009) với cam kết
đưa châu Phi trở thành đối tác ưu tiên trong chính sách
đối ngoại của Mỹ. Mục đích chuyên đi này là nhằm
thuyết phục giói lãnh dạo các nước châu Phi tạo điều
kiện hơn nữa cho các nhà đầu tư Mỹ thâm nhập thị
trường "Lục địa đen", đặc biệt là trong lĩnh vực khai thác
dầu mỏ và khoáng sản. Đổi lại, Mỹ cam kết sẽ viện trỢ
phát triển cơ sở hạ tầng cho các nước hợp tác với Mỹ. Đây
cũng là cd sở để Mỹ xây dựng quan hệ mạnh mẽ hơn, can
dự sâu hơn vào các nền kinh tê lón cho châu Phi trong
việc giải quyết nhiều vấn đê xã hội, trong dó có chính
sách hỗ trỢ phòng chông dịch bệnh HIV/AIDS, sôt rét,
lao,... Nám 2004, Tổng thông Mỹ G.W.Bush dã thông qua
kê hoạch giảm sự lây nhiễm AIDS khẩn cấp cho châu Phi
(PEPFA R ) và được triển khai năm 200Õ, P E P FA R đánh
giá đây là một chương trình thiết thực dối với ngưòi dân
châu Phi. Để giúp châu Phi tảng trưỏng kinh tế, giữ vững
ổn định xã hội, Mỹ đã thực hiện chính sách hỗ trợ châu
Phi như thực hiện Chương trinh thách thức thiên niên kỷ
(MCC) và Đạo luật cơ hội và tăng trưởng dành cho châu
Phi (AGOA), theo đó, MCC cung cấp vốn cho châu Phi để
thực hiện các dự án cđ sỏ hạ tầng cần thiết và ký hỗ trỢ
trực tiếp giúp cho 10 nước châu Phi trị giá 4,3 tỉ USD,
còn chương trình AGOA đã góp phần tạo công ăn việc

128
làm cho nhiều người dân châu Phi thông qua miễn giảm
thuê hàng hóa của châu Phi vào Mỹ.

b) Quơn hệ chính trị


Quan hệ giữa các nước phát triển với các nưốc đang
phát triển châu Phi trên lĩnh vực chính trị - an ninh hiện
nay cũng có bưôc phát triển nhất định. Ngày nay, khi
vấn đề toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều hơn, trong đó
châu Phi là mảnh đất nảy sinh phần lôn các vấn đề này
thì ảnh hưởng của nó đến vấn đề an ninh không chỉ đôi
vối châu Phi mà còn bao gồm nhiều quốc gia khác, trong
đó có các nước phát triển. Thực tiễn những năm qua cho
thấy, vấn đê đói nghèo, bệnh tật, nội chiến, đấu tranh
tranh giành quyền lực ỏ nhiều quốc gia châu Phi xuất
hiện ngày càng tăng và hệ quả của nó là làn sóng di dân
từ châu Phi vào các nưóc phát triển, lan truyền bệnh tật
hiểm nghẻo, hoạt động khủng bố và cướp biển,... đang
tác động trực tiếp đến các nước phát triển. Nhận thức
đúng dắn vê vấn đề này, trong những năm qua, bên cạnh
việc tăng cưồng quan hệ kinh tế, viện trỢ phát triển và
đầu tư, các nưỏc phát triển còn đẩy mạnh quan hệ chính
trị vói các nưốc dang phát triển ở châu Phi. Để thúc đẩy
mối quan hệ này, tháng 12-2007, tại Hội nghị cấp cao vối
sự tham gia của các nhà lãnh đạo 27 nưốc thành viên EU
và 53 nước châu Phi diễn ra tại Bồ Đào Nha, hai bên đã
ký Hiệp dinh đối tác chiến lược. Theo E ư , Hiệp định này
không chỉ đem lại lợi ích cho cả hai bên mà còn góp phần
giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị, an ninh khác
như hợp tác chống cướp biển, duy trì hòa bình và ổn định

129
khu vực châu Phi, chống khủng bố cũng như chống biến
đổi khí hậu và vấn đề khác như giảm đói nghèo, hòa bình
và an ninh, dân chủ và quyển con người,... Theo Hiệp
định này, E ư sẽ hỗ trỢ châu Phi trong việc tăng cường
quản lý chính trị, đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa,...
v ể phần mình, mở rộng quan hệ vói EU trên lĩnh vực
chính trị cũng đáp ứng nhu cầu của các nưốc châu Phi.
Các nưóc châu Phi một m ặt khẳng định rằng áp dụng rập
khuôn mô hình, thể chê đã có của EU là một sai lầm
nhưng vối bể dày tồn tại và phát triển của EU sẽ là kho
kinh nghiệm quý báu mà các nước châu Phi cần tham
khảo cho quá trình xây dựng Liên minh cháu Phi (AU)
hiện nay. Các nưốc châu Phi cũng nhận thấy các nước
phát triển châu Âu đã hiện diện tại châu Phi một thời
gian dài và do đó, các nưốc phát triển trong EU luôn giữ
một vị trí quan trọng đối vói châu Phi. Chính vì vậy, trong
quan hệ vối EU, Liên minh châu Phi (AU) gần đây cũng
đang vạch ra khung pháp lý không chỉ giải quyết các vấn
đê của châu Phi mà còn để xuất những giải pháp đương
đầu với những thách thức của th ế kỷ XXI tại Hội nghị cấp
cao EU - châu Phi năm 2007, lãnh đạo của hai nhóm nước
đều nhận thức là cần phải thay đổi quan điểm về quan hệ
hỢp tác giữa hai châu lục. Đó là quan hệ hđp tác phải trên
cơ sỏ những nguyên tắc căn bản như: nguyên tắc cùng
chia sẻ trách nhiệm; nguyên tắc xây dựng các mối quan hệ
xung quanh một chương trình nghị sự chung thông qua
đối thoại và hdp tác về những vấn để mà hai bên cùng
quan tâm thay vì chỉ có nguồn viện trỢ phát triển và
những yêu sách áp đặt từ EU như trưóc đầy.

130
Cũng như các nước Kư, Mỹ cũ 1 1 ^ (Ịuan táiTi phát triển
quan hệ trén lĩnh vực chính trị với cár nước dang phát
triển châu Phi. Mục liêu trong quan hệ chính trị của Mỹ
vối các nước cháu Phi là nhằm thiết lập nền tự do chính
trị và chế độ dân chủ (theo tiêu chí của Mỹ) à châu Phi.
Vâi mục tiêu này, Mỹ đã hỗ trd và giúp dõ 2/3 trong sô" 48
nước châu Phi cận Xahara tổ chức tổng iuyển cử tự do vào
những năm 90 của thế kỷ XX, đồng thòi cũng lén án, thậm
chí cả can thiệp đôì với những chính phủ có xu hướng áp
đặt hơn tự do chính trị, trong số đó có chính quyển của
Tổng thông Mugabe của Zimbabuê.
Ngoài chính sách chung đôì với châu Phi, Mỹ xác định
hướng ưu tiên đôì với các nước vùng Sừng châu Phi vì đáy
là khu vực luôn ở trong tình trạng nghèo đói và xung đột
chính trị. Hơn nữa, đáy là khu vực có lượng dân cư Hồi
giáo đánịĩ kể, trong đó có một lực ỉượng lớn có xu hướng
cực đoan, chông lại văn hóa phương Tây. Môi trưòng này
khiến cho các nước vùng Sừng châu Phi luôn đứng trưóc
xung đột tiềm tàng và dễ bùng nổ chiên tranh, trong đó có
Xômali và sự tranh châ'p biên giới Etiôpia và Eritôria...
Chính vì vậy, Mỹ đã hỗ trỢ xây dựng hòa bình ở Xômali
vỏi bôn hướng ưu liên. Bên cạnh dó, Mỹ cùng là nhà tài
trớ nhân đạo lớn cho Xômali (khoảng 140 triệu USD trong
giai đoạn 2007 - 2008) và là cầu nôì kêu gọi các đối tác, các
tô chức quốc tế và các nhà tài trỢ khác viện trỢ ìihân đạo
cho Xômali, đồng thời hỗ trớ chính quyền Xômali trong
cuộc đấu tranh chôVig chủ nghĩa khủng bô", khuyến khích
đôi thoại chính trị, cách ly người dân khỏi chủ nghĩa Hồi
giáo cực đoan. Hiện nay, Mỹ dang tập trung các nỗ lực của

131
mình, đồng thời ủng hộ những nỗ lực của Liên hỢp quốc đổ
xác lập môi trường hòa bình ở Xômali cũng như xây dựng
quan hệ hòa bình, hữu nghị giữa Êtiôpia và Êritôria.
Nhìn chung, quan hệ của Mỹ vói các nước cháu Phi có
phần giảm sút trong thập niên 90 của th ế kỷ XX, đặc biệl
là thảm kịch ở Xômali tháng 10-1993 và nạn diệt chủng ỗ
Ruanda năm 1994. Song, nhận thức tầm quan trọng của
châu Phi trong chiến lược toàn cầu của Mỹ, bưóc sang thế
kỷ XXI, Mỹ đã tăng cường quan hệ với các nưóc châu Phi
vói những chính sách và mục tiêu cụ thể như mở thêm 21
đại sứ quán mâi ở châu Phi tronfí vòng 6 nãm tói, nâng
tổng sô" đại sứ quán của Mỹ ỏ khu vực này lẻn con só 45.
Ngoài ra, từ năm 2005 đến nay, Mỹ còn giúp đào tạo
39.000 lính gìn giữ hòa bình ở 20 nưốc châu Phi, hỗ trợ
châu Phi truyền bá tự do dân chủ và củng cô nền dân chủ
thông qua những cam kết ngoại giao tích cực.
Tuy nhiên, quan hệ giữa các nước phát triển vói các
nưóc châu Phi cũng đứng trước nhiều khó khăn. Trong
quan hệ kinh tê do sự chênh lệch lớn về trình độ phát
triển cho nên hàng hóa của các nước châu Phi khó có khả
nâng cạnh tranh với hàng hóa các nưóc phát triển. Mặc dù
Mỹ thực hiện chính sách giảm, miễn thuế cho hđn 6.400
sản phẩm (chủ yếu là hàng hóa nông sản) của 39 nước
châu Phi khi xuất sang thị trưòng Mỹ nhưng trên thực tê
cũng không có khả năng cạnh tranh vâi sản phẩm nông
nghiệp được trỢ cấp lớn và bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh của
Mỹ. Hơn nữa, khoảng 80% viện trợ của Mỹ dành cho các
nưốc châu Phi cuối cùng cũng để mua hàng hóa và dịch vụ
từ Mỹ. Do đó, dù các nưốc phát triển có tăng viện trđ cho

132
châu Phi thì càng làm tăng tính phụ ihuôc của châu Phi
vào các nưóc phát triển mà khôtiịỊ cải thiện đưỢc đáng kể
tình hình kinh tê - xã hội ở châu lục này.
Quan hệ trên lĩnh vực chính trị, cũng gặp không ít khó
khăn do sự bâĩ ổn vể chính trị ở các nước châu Phi và do
chính sách áp đặt mô hình dân chủ theo tiêu chí của các
nưốc phát triển đôì với các nước châu Phi mà không tính
đến tính đặc thù của khu vực này. Việc Mỹ và EU lên án
cuộc bầu cử tổng thông ở Zimbabuê năm 2002 và không
thừa nhận ông Mugabe đắc củ đã gây ra phản ứng mạnh
mẽ của Zimbabuê và nhiều nước châu Phi khác. Ngoài ra,
sự xuát hiện những lực lượng Hồi giáo cực đoan ở một sô
nước châu Phi và thái dộ chống phương Tây của lực lượng
này cũng là vật cản cho việc táng cưòng quan hệ giữa các
nưốc châu Phi với các nưốc phát triển phương Tây.

3. Quan hệ giữa các nưóc phát triển vói cóc nưóc


Mỹ Latinh
Mỹ Latinh là khu vực vôn có quan hệ chặt chẽ với các
nước phát triển trong EU và Mỹ. Đây là điều kiện thuận
lợi dể EU và Mỹ duy trì và phát triển quan hệ vối các nước
Mỹ Latinh trong điều kiện mới.

a) Quan hệ kinh tế
Trước tác động của xu thê toàn cầu hóa, trưóc hết là
loàn cầu hóa kinh tế, xuất phát từ nhu cầu của các nưóc
phát triển trong EU và các nước Mỹ Latinh, quan hệ kinh
tế giữa E ư và các nưốc Mỹ Latinh những năm gần đây đă
có bưốc phát triển mạnh mẽ. Để tạo cơ sở pháp lý cho môì

133
quan hệ này, một thỏa thuận đôi thoại châu Âu - Mỹ
Latinh đã dược ký kết vào năm 1990. Năm 199'4, E ư dã
dưa ra chính sách tăng cường quan hệ với các nước Mv
Latinh và vào năm 1999, Hội nghị Thượng đỉnh ELI - Mỹ
Latinh đầu tiên đưỢc tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin).
Tại Hội nghị này, hai bên đã ký thỏa thuận xây dựng mối
quan hộ đối tác chiến lược giữa EU và các nước Mỹ
Latinh. Kể từ đó cho dến nay, ỈỈU và Mỹ Latinh đã tiến
hành sáu Hội nghị Thượng đỉnh, ký kết nhiêu văn kiện
tạo cớ sở cho sự phát triển của hai khu vực này. Cho đến
nay, EU là tổ chức dẫn đầu vê viện trợ và là bạn hàng thứ
hai của Mỹ Latinh. E ư cũng là nhà đầu tư lớn vào Mỹ
Latinh vối hơn 450 dự án trị giá hơn 3 tỉ Euro. Hơn 10
năm kể từ khi ký thỏa thuận vê xây dựng đốì tác chiến
lược, quan hệ kinh tế giữa EU và Mỹ Latinh đã phát triển
mạnh mẽ ỏ các cấp độ khác nhau: khu vực, tiểu khu vực
và song phương. Trong bối cảnh EU phải vất vả chống dỗ
những tác dộng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh t ế
toàn cầu thì việc tăng cưòng quan hệ kinh tê với các nước
Mỹ Latinh, trong đó có nhiều nên kinh tê đang trỗi dậy là
một hướng đi tích cực, đáp ứng lợi ích của cả hai phía,
trước hết là các nưốc EU.
Bên cạnh những thỏa thuận đã ký kết nhằm thiết lập
quan hệ kinh tế xuyên Đại Tây Dương, EU còn tăng cưòng
quan hệ kinh tê với các tiểu khu vực Mỹ Latinh. Đó là
quan hệ kinh tê giữa E ư vối sáu nưốc Trung Mỹ (gồm
Costarica, En Xanvađo, Hônđurát, Nicaragoa và Panam a)
và đã được thỏa thuận bưóc đầu về tự do thương mại. Đặc
biệt, EU và Khối thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR)

134
đã nối lại đàm phán về Hiệp định tự do thươríg mại. Một
khi Hiệp định này đưỢc ký kết sẽ hình thành thị trường
mậu dịch tự do hàng đầu của thê giới với 27 nước phát
triển của EU và bốn nền kinh tế mới nổi của Mỹ Latinh
vối 270 triệu dân gồm Braxin, Áchentina, Paragoay,
Urugoay và hiện nay Venezuela cũng muốn trở thành
thành viên của MERCOSUR, trao đổi thương mại giữa bò
Đại Tây Dương sẽ táng lên tới 100 tỉ euro/năm và mang
lại lợi ích cho hơn 700 triệu ngưòi dân.
Đối với Mỹ, khu vực Mỹ Latinh trước đây vốn được xem
là "mỏ lộ thiên" của Mỹ, nơi mà các công ty Mỹ tự do "bay
nhảy" và các công ty các nước khác có thế chen chân vào.
Tuy nhiên, tình hình hiện nay đã có nhiêu thay đổi làm cho
quan hệ kinh tế giữa Mỹ với các nưào Mỹ Latinh giảm sút
đáng kể. Thực trạng này do các nguyên nhân sau:
- Hơn một thập niên qua, Mỹ do tập trung giải quyết
vấn để tái lập hòa bình ở Irắc, Ápganixtan, vấn để hạt
nhân ở Iran, vấn đê hòa bình giữa Ixraen và Palextin...
nên đã "lơ đãng" khu vực quan trọng này.
- Sau chiến tranh lạnh, tinh thần dân tộc ở các nước
Mỹ Latinh lên cao, lực lượng cánh tả vói tư tưởng chốhg
Mỹ lên nắm chính quyển ở nhiểu nước, trong đó nhiều
nưóc như Venezuela, Ecuađo, Nicaragoa, Bolivia,... đã
tiến hành quốc hữu hóa nhiều ngành công nghiệp thuộc sở
hữu của các công ty của Mỹ.
- Nhiều đối tác kinh tê của EU, Trung Quốc, Nga và cả
Iran đã tranh thủ điểu kiện thuận Iđi để nhảy vào đầu tư,
trao đổi thương mại, thành lập khu vực mậu dịch tự do tại

135
các nưỏc Mỹ Latinh cũng khiến cho vai trò kinh tế của Mỹ
ỏ khu vực này không còn quan trọng như trưóc.
Nhìn chung, quan hệ kinh tê của các nưổc phát triển
và các nước Mỹ Latinh vẫn tiếp tục đưỢc tăng cường, trong
đó thay đổi vị thê giữa EU và Mỹ. Mặc dù quan hệ kinh tế
của Mỹ vói các nước Mỹ Latinh có giảm đi song nhìn
chung, với lợi thê về địa lý và vói sức mạnh kinh tê của
mình, Mỹ sẽ tìm giải pháp nhằm khôi phục quan hệ này
trong thời gian tới. Các chuyên đi thảm các nưổc Mỹ
Latinh của Tổng thống Obama năm 2009 và của Ngoại
trưởng Hillary Clinton tháng 2-2010 đã thể hiện nỗ lực
này của Mỹ. Trong khi đó, EU và các nưóc Mỹ Latinh tuy
đã ký thỏa thuận vể quan hệ đối tác chiến lược song trước
mắt cũng đứng trưóc không ít khó khăn. Chẳng hạn, một
nhóm nước EU do Pháp đứng đầu phản đổi tiến trình đàm
phán thành lập Khu vực mậu dịch tự do E ư - MERCOSUR
vì lo ngại đặt nền nông nghiệp EU không thể cạnh tranh
với các nước M ERCOSUR...

b) Quơn hệ chính trị


Mỹ Latinh là khu vực có vị trí quan trọng đối vâi các
nước phát triển, trưốc hết là Mỹ. Đối vói Mỹ, Mỹ Latinh
thưòng được xem là sân sau mang tính chiến lược của Mỹ.
Do đó, đúng trưôc sự giảm sút vai trò của Mỹ ở Mỹ Latinh
hđn thập niên qua, chính quyển Mỹ dưối thòi Tổng thống
Obama đã triển khai chính sách đối ngoại theo hướng
quan tâm hơn đến khu vực này. Tháng 4-2009, trong
chuyến thăm Mỹ Latinh, Tổng thống Mỹ Obama tuyên bố:
"Chúng tôi thực sự tìm kiếm quan hệ bình đẳng. Không có

136
đôi tác cáp cao và cáp thấp giữa chúng ta"'. Còn Phó Tổng
thống Mỹ Biden khẳng định: "Thời kỳ dơn phương ra lệnh
đôi với các nưỏc Mỹ Latinh đã chá'm dứt". Tháng 2-2010,
Ngoại trưởng Mỹ đã có chuyên thăm chính thức sáu nước
gồm Chile, B raxin, Urugoay, Áchentina, Côxta Rica,
Goatêmala nhằm mục đích tăng cường hình ảnh của Mỹ ỏ
khu vực, dồng thòi chuyển tải một thông điệp "Mỹ vẫn
chưa quên khu vực này". Nhân chuyên di này, phía Mỹ đã
cùng với các nưóc đến thăm đã phối hỢp vỏi nhau trao đổi
nhiều vân dể dân chủ, an ninh, kinh Lê, văn hoá... Tuy
chưa có bưóc đột phá lớn nhưng chính quyển Obama hiện
nay có cách tiếp cận tích cực hơn đối với Mỹ Latinh so vói
các chính quyển tiền nhiệm. Một trong những điểm mối là
Mỹ dã bỏ việc hạn chê đi lại và việc gửi tiên vê quê của
những người Mỹ gốc Cuba, nối lại đàm phán về vấn để di
cư và chống buôn bán ma túy vối Cuba; có phản ứng tích
cực trong việc giúp đỡ, khắc phục hậu quả đối vối vụ động
đất ở Chilê và sau đó là ở Haiti. Song song với các hoạt
(iộng ngoại giao, Mỹ còn sử dụng các biện pháp cứng rắn
để trực tiếp can dự vào đòi sông chính trị ở các nưỏc Mỹ
Latinh. Viện lý do chống khủng bố ở khu vực Mỹ Latinh,
Mỹ đã khôi phục hoạt động tuần tra của Hạm đội 4 vói
hàng chục tàu chiến và hàng ngàn binh sĩ. v ể thực chát,
đây là hoạt động có tính răn đe nhàm ngăn chặn sự phát
triển của phong trào chống đối và sự nám chính quyển của
lực lưỢng chống Mỹ ỏ khu vực này. Thòi gian gần đây, Mỹ
quan tâm hơn đến hai đồng minh chiến lược của mình ở
Mỹ Latinh là Mêhicô và Colombia, đồng thòi không có thái
độ rõ ràng trong vụ đảo chính ỏ Hônđurát cho thâV, Mỹ

137
đang can thiệp sâu hơn vào Mỹ Latinh vói mục tiôu cuỗi
cùng là áp dặt khu vực này trong vùng ảnh hưởng của Mỹ.
Tuy nhiên, mục tiêu này đôi vói Mỹ không đơn giản.
Cho dù Mỹ vẫn tiếp tục chính sách bao vây cấm vận Cuba
nhiêu thập niên qua, song cách mạng Cuba không những
đứng vững mà ảnh hưởng của nưóc này còn lan tỏa rộng
đến nhiều nưốc Mỹ Latinh. Mỹ dùng nhiều biện pháp
khác nhau, kê cả hỗ trợ lực lượng đôi lập để lật đổ chính
quyền cánh tả của Tổng thông Hugo Chavez ỏ Venezuela
nhưng dã thất bại. Chính quyền cánh tả ỏ Venezuela được
củng cô và lực lượng cánh tả tiếp tục lên nắm chính quyển
ở nhiều nưốc Mỹ Latinh khác. Trên thực tế, ảnh hưỏng
của Mỹ ở Mỹ Latinh ngày càng giảm sút và tất cả các nước
Mỹ Latinh ngày nay đểu theo đuổi một mục tiêu chung:
Khẳng định tính độc lập ngày một nhiều hơn đổì vối Mỹ.

III- QUAN HỆ GIỮA CÁC T ổ CHỨC QUỐC T Ế


VỚI CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
VÀ VÓI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIEN

1. Quan hệ giữa các tổ chức quốc tế vdi cóc nưòc


phát triển
Tổ chức quốc tê là tổ chức đưỢc thành lập trên cơ sở
nhũng thỏa thuận quốc tê giữa các quốc gia độc lập có chủ
quyền, các dảng phái, các tổ chức chính trị, xã hội vì mục
tiéu đa phương, có mục tiêu, quyền hạn, quy định vể cấu
trúc tổ chức khác nhau như điểu lệ, tiêu chuẩn thành
viên,... do các thành viên của tổ chức thỏa thuận. Ngày

138
nay, số lượng các tố chức quốc tê là rât lớn, nội dung và
lĩnh vực hoạt động là khá phong phú, da dạng. Dưới đây
chỉ tập trung để cập một sô tổ chức chính trị và kinh tê
chủ yếu, có mối quan hệ tương đối chặl chẽ với các nước
phát triển và các nưốc đang phát triển.

ơ) Quơn hệ kinh tế
- Quan hệ giữa Tổ chức Thương mại thê giới với các
nước phát triển.
Tổ chức Thương mại thê giới (WTO) thành lập ngày
1-1-1995 với tư cách là một thể chế pháp lý điều tiết các
môl quan hệ kinh tế - thương mại quôc tế mang tính toàn
cầu. Cho đến năm 2008, WTO có 1Õ3 thành viên là các
quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm khoảng 90% dân số thế
giới, 95% GDP và 95% giá trị thướng mại toàn cầu.
WTO ra đòi nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao mức
sống của ngưòi dân các nước thành viên, bảo đảm việc
làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh t ế và thương mại, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của thê giới. Tuy WTO là tổ
chức bao gồm 153 thành viên song nhìn chung hoạt động
của tổ chúc này thường có lợi cho các thành viên là các
nước phát triển và có quan hệ chặt chẽ với các nước phát
triển. Nguyên nhân là do WTO ra đời trên cơ sở kê thừa
tất cả các nguyên tắc và luật lệ của tố chức tiền thân là
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) ra
đòi năm 1947 mà những nước tham gia chủ yếu là những
nước phát triển. Hơn nữa, khi GATT ra đòi để chông bán
phá giá được điểu chỉnh trên bình diện quốc tê thì nhiều

139
nước tư bản, trong đó có Mỹ đã có pháp luật chống bán
phá giá trước đó khá lâu. Do đó, về cơ bản nhiều điểu
khoản của quy định chôVig bán phá giá của GATT đượo sao
chép từ luật chống bán phá giá của các nước phát triển.
Hơn nữa, WTO cũng tiếp tục áp dụng cách giải quyết
Iranh chấp của GATT như: tái Lập sự cân bàng giữa quyền
và nghĩa vụ; giải quyêt tích cực các tranh ohâp; cấm đrin
phưđng áp dụng biện pháp trả dũa khi chưa được phép
của WTO. Tuy nhiên, nguyên tắc cấm đơn phướng áp
dụng các biện pháp trừng phạt vừa nêu lại không bao hàm
rõ ràng ý có câ'm các nưóc thành viên không được đơn
phương xác định các hành vi của nưôc thành viên khác có
vi phạm các hiệp định của WTO hay không. Thực chất, sự
không rõ ràng này là kẽ hở cho các nước thành viên phát
triển như Mỹ, p]ư sử dụng WTO để bảo vệ lới ích của
mình thông qua các hoạt động đơn phương áp dụng các
đạo luật riêng của mình để chống lại các thành viên khác
trong WTO. Việc Mỹ, EU áp dụng luật chống bán phá giá
đốĩ vối nhiều hàng hóa của Việt Nam và một sô nưốc đang
phát triển khác là thành viên của WTO thời gian qua
minh chứng rằng, WTO về cđ bản là nhầm bảo vệ lợi ích
kinh tê cho các nước phát triển.
- Quan hệ của Ngân hàng th ế giới với các nước phát
triển.
Ngân hàng Thê giói (WB) chính thức hoạt động từ
ngày 25-6-1946. Đây là tổ chức tài chính đa phương ra đcíi
nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các
nước đang phát triển. Ngày nay, W B có 184 nưóc thành viôn.
WB có quan hệ tài chính chặt chẽ vối các nước phát triển.

140
Điểu đó đưỢc thể hiện rõ nét trong Cíỉ cấu lổ chức của tổ
chức này. v ề danh nghĩa, cơ quan lãnh dạo cao nhất của
WB là Hội đồng thống đõíc bao gồm Thông đốc Ngân hàng
Trung ương hoặc Bộ Tài chính của các nưốc thành viên
nhưng trên thực tế, mọi quyền hành đượo Hội đồng thống
dốc ủy quyền cho Ban Giám đốc điểu hành và Chủ tịch
Ngân hàng gồm 21 giám đốc điểu hành, trong đó năm
thành viên có sô lượng góp vốn lón nhâ't (tất nhiên của các
nưóc phát triển) chỉ định và Chủ tịch Ngân hàng bao giò
cũng là một ngưòi Mỹ.
Nguồn vốn ban đầu của WB được hình thành từ vốn
dóng góp của các thành viên, trong dó 90% đưỢc sử dụng
để bảo đảm cho các khoản vay của ngân hàng. Do đó, để có
vốn hoạt động, WB phải huy động vốn trên thị trường tài
chính quốc tế, thực chất là huy dộng từ các nước phát
triển, lìiều đó cũng có nghĩa WB ở mức độ nhất định phụ
Ihuộc vào nguồn tài chính của các nước phát triển.
Hiện nay, nám nước tư bản phát triển hàng dầu góp
vein cố phần nhiều nhát trong WB, trong đó phần lớn nhát
thuộc về Mỹ. Do đó, các nước này chi phối hoạt dộng của
WB và trong nhiều trưòng hỢp, biến Wlì thành công cụ
hữu hiệu để thực hiện lợi ích của mình trong quan hệ quốc
tế, đặc biệt là dối vối các nước đang phái Iriển. Để nhận
được các khoản vay từ WB, các nưốc phát triển có vai trò
lớn trong WB đã đặt ra các diều kiện ngặl nghèo, kể cả các
vấn dê chính trị đối vỏi các nước dang phát triển.
- Quan hệ giữa Quỹ Tiền tệ quôc tê với các nước phát
triển.

141
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) chính thức di vào hoạt động
từ ngày 1-3-1947 vói tư cách như một C(1 quan chuyên môn
của Liên hợp quôc với 49 thành viên ban đầu. Ngày nay,
sô thành viên của IMF là 182 quốc gia.
Cơ quan lãnh dạo cao nhất của IMF là Hội đồng quản
trị gồm dại diện của tât cả các nước thành viên và do mỗi
nước thành viên bổ nhiệm song điều hành hoạt dộng của tổ
chức này thuộc vổ Hội đồng giám đốc (Hội đồng điều hành)
gồm 22 giám đổc trong dó 6 giám đôc do õ nưốc có mức đóng
góp lốn nhất và Arập Xêút bổ nhiệm. Theo Iruyền thông,
giám đốc điểu hành là người châu Âu. Cho đến nay, Mỹ.
E ư và Nhật Bản là những nước có mức dóng góp lớn nhất
cho IMF, trong đó Mỹ dóng góp khoảng 19%. Chính vì vậy,
IMF có quan hệ mật thiết với các nưốc phát triển và hoạt
động của nó phụ thuộc vào các nước phát triển.

b) Quan hệ chính trị


- Quan hệ giữa Liên hỢp quốc với các nước phát triển.
Liên hỢp quốc ra đời ngày 24-10-1945 vì mục tiêu: duy
trì hòa bình và an ninh quốc tế; phát triển mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc, dồng thời áp dụng những biện
pháp phù hỢp để củng cố hòa bình thê giới; Thực hiện hđp
tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, vãn
hóa, nhân đạo, tôn trọng quyển con người; xáy dựng Liên
hỢp quốic thành trung tâm diều hòa các nỗ lực quốc tê vì
mục tiêu chung. Liên hỢp quốíc là tổ chức mang tính toàn
cầu và ngàv nay có sự tham gia của 192 nưỏc thành viên.
Từ ngày thành lập cho đến nay, Liên hợp quốc luôn đóng
vai trò then chôt trong việc kiến tạo hòa bình thê giối. tổ

142
chức thành công nhiều cuộc dàm phán hòa bình đôi với
nhiều cuộc nội chiên và xung đột Irên t hế giới. Tuy nhiên,
hoạt động của Liên hỢp quô’c ngày nay cũng đang đứng
trước không ít khó khăn, thách thức trong đó nổi lên
những Vĩín để lớn sau dây:
+ Trong những năm qua, nhiều nước phát triển đứng
đầu là Mỹ một m ặt lẩn tránh thực hiện nghĩa vụ chung
đôi vối Liên hỢp quốc; mặt khác lại ra sức lợi dụng tổ chức
này làm bình phong để mưu loan lợi ích riêng của mình.
+ Để bảo đảm tài chính cho các hoạt động gìn giữ hòa
bình của Liên hỢp quốc, các nước phát triển đã có những
đóng góp lớn vào nguồn ngán sách này. Chỉ riêng Mỹ,
Nhật Bản, Đức đã đóng góp hơn 60% ngân sách hoạt động
của Ijiên hỢp quốc. Tiẽp đó là các nước phát triển khác
trong EU. Chính vì vậy, quan hệ chính trị của Liên hỢp
quôc với các niíóc phát triển ỏ một mức độ nào đó có tính
phụ thuộc nhất định.
+ Ngày nay, thê giới dứng trước hàng loạt các vấn đề
mang tính toàn cầu đòi hỏi Liên hỢp quôc phải trỏ thành
trung tâm phôi hỢp hành động giữa các nưóc thành viên
để giải quyết. Tuy nhiên, để thực hiện được nhiệm vụ này,
Liên hỢp quốc cần sự đóng góp nguồn tài chính từ các
nưóc phát triển. Do đó, các nước phát triển cùng vói việc
đóng góp tài chính còn sử dụng Liên hỢp quốc để thực hiện
mục tiêu của mìnyi hoặc sẽ lừ chối nêu lọi ích không đưực
dáp ứng. Việc nhiều nước phát triển không thực hiện cam
kết đóng góp 0,5% GDP dể thực hiện mục tiêu thiên niên
kỷ của Liên hợp quốc là một ví dụ diển hình.

143
2. Quan hệ giữa càc tổ chức quốc tế vói các nưóc
dang phát triển

ơ) Quan hệ kinh tế
■WTO với các nước đang phát triển.
Như trên đã nêu, WTO ra đòi nhằm mục tiêu thúc đẩy
tăng trưởng kinh tê - thương mại, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, nâng cao mức sống của ngưòi dân các nước
thành viên. Chính vì vậy, WTO vể cđ bản, có quan tâm
đến sự tảng trưỏng kinh tế ở các nưỏc đang phát triển.
Thông qua tự do hóa thương mại mà trung tâm là WTO,
tổ chức này mong muốn hỗ trỢ các nưốc đang phát triển
tảng trưởng kinh tê nhanh, giải quyết ván đê mang tính
toàn cầu ngày nay là tình trạng nghèo, đói, bệnh tậ t,... ỏ
các nưóc đang phát triển. Trên thực tế, đê hỗ trự các nước
đang phát triển, WTO đâ cho phép các nưỏc này có một lộ
trình nhất định để cắt giảm thuế quan khi gia nhập WTO,
đồng thòi giảm bớt và tiến tới xóa bỏ các biện pháp phi
thuế quan không có lợi cho người lao động, ngưòi sản xuất
và kinh doanh mà nhiều nưốc phát triển đang áp dụng.
Điều đó được thể hiện qua việc WTO quy định một sô
ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiver) quan trọng đôi
với nguvên tắc "tối huệ quốc" (MFN) cho các nưóc đang
phát triển và chậm phát triển. Ngoài ra, WTO cũng giúp
đõ về mặt kỹ thuật cho các nước đang phát triển trong quá
trình chuẩn bị gia nhập WTO.
Tuy nhiên, WTO có chịu sự chi phối nhất định từ các
nưốc phát triển và nhiều văn kiện, hiệp định của tổ chức
này dựa trên các hiệp định thương mại của các nước phát

144
triển cho nên trong quá Irình áp dụng tạo ra sự bất lợi cho
các nước đang phát triển. Một trong Iihững biểu hiện đó là
sự tụt giá hàng nông sản của các nước pliát triển. Sự đổ vỡ
đối vói việc tự do hóa hàng nông sản giữa các nưóc phát
triển và nhóm nưốc đang phát triển tại vòng đàm phán
Doha là một ví dụ điển hình. Hơn nừa, WTO cũng tỏ ra
bất lực khi các nước phát triển như Mỹ, EU lợi dụng sự
không rõ ràng của nguyên tắc cấm đdn phương áp dụng
biện pháp trả đũa khi chưa được phép của WTO để đơn
phương áp dụng các đạo luật riêng của mình nhằm trừng
phạt các nưóc đang phát triển trong WTO.
- WB với các nước đang phát triển.
Với mục đích trung tâm là thúc đẩy phát triển kinh tê -
xã hội ở các nưóc đang phát triển bằng cách nâng cao
năng suất lao động ở các nưóc này, có thể nói W B có quan
hệ mật thiết và hỗ trỢ tích cực vê tài chính cho các nưóc
dang phát triển. Chẳng hạn, tổ chức tài chính thành viên
của WB là Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tê
(IBRD) và Công ty Tài chính quốc tê (IDA) được thành lập
nhàm cung cấp tài chính cho các nước đang phát triển và
các nưốc nghèo, theo đó, IBRD cung câp tài chính cho
chính phủ các nước đang phát triển có thu nhập quốc dân
đầu ngưòi trên 1.305 USD/nãm với lãi suât cao hđn không
đáng kể so với lãi suất WB đi vay và IDA cung cấp tài
chính cho các nưốc nghèo có thu nhập bình quân đầu
người dưới 1.305 ƯSD/nảm không lãi suất và có thời hạn
tưđng đốĩ dài từ 35 - 40 năm.
Các khoản tài chính WB cung cấp cho các nước đang
phát triển ngày càng đa dạng hơn, không chỉ cho các dự

145
án phát triển năng lượng và giao thông vận tải như những
thập niên 60 - 70 của thê kỷ XX mà còn mở rộng ra các
lĩnh vực khác như hỗ trỢ giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kê
hoạch hóa gia đình, hỗ trđ doanh nghiệp nhỏ và phát triển
nông thôn, xóa đói, giảm nghèo...
Tuy nhiên, quan hệ kinh tế của WB với các nưóc đang
phát triển cũng đứng trước không ít khó khăn. Nguồn tài
chính đóng góp cho WB là từ các nước phát triển cho nên
các nước này có khả năng chi phối các hoạt động cho vay
của WB. Do đó, không ít trường hợp, các khoản cho vay của
WB đối với các nưốc đang phát triển thường đi kèm với các
điểu kiện khắt khe, thậm chí còn mang yếu tô chính trị,
gây bất lợi cho các nước tiếp nhận các khoản vay từ WB.
- IMF vói các nước đang phát triển.
Với chức năng xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và
tỷ giá hối đoái giữa các nưóc thành viên, cấp tín dụng cho
các nưốc thành viên có khó khăn tạm thòi về cán cân
thanh toán, theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tê
và chính sách kinh tê của các nưốc thành viên, IM F ra đời
nhằm giữ vững sự ổn định tài chính của nền kinh tê thê
giới và là nơi để ra những chính sách kinh tê tối ưu cho
các nưỏc thành viên, trong đó có các nước đang phát triển,
theo đuổi và áp đật các chính sách này cho các nưỏc thành
viên. Việc IMF cấp tín dụng cho các nưốc thành viên có
khó khản tạm thòi về cán cân thanh toán đểu có lợi cho
các nước thành viên nói chung, trưốc hết là các nước đang
phát triển. Trong điểu kiện nền kinh tê còn yếu kétn lại
dang trong quá trình công nghiệp hóa, phát triển kinh tê -
xã hội, việc nhập siêu của các nưốc đang phát triển là

146
không tránh khỏi. Do dó, việc IMF cung cấp tài chính để
giải quyết khó khăn trong cán cân thanl) t oán sẽ giúp cho
các nước đang phái triển có điểu kiện (lể thực hiện được
các mục tiêu phát triển dài hạn của mình. Hơn nữa, việc
IMF'' kịp thòi giúp các nước như Mêxicô Irong khủng hoảng
tài chính 1994 - 1995, Inđônêxia tronfỉ khủng hoảng tài
chính Đông Á năm 1997,... nói lên vai trò của IM F đôi vói
các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, cũng như WB, nguồn vôn hoạt động của
IMF’ chủ yếu là do các nước phát triển dóng góp, cho nên
các nước này có vai trò chi phôi hoạt động cấp tín dụng
của tổ chức này. Thực tiễn cho thấy, trong nhiều quyết
định cung cấp tài chính của IMF cho các nước đang phát
triển đang gặp khó khăn luôn đi kèm với những diều kiện
theo ý muốn từ các nước phát triển. Việc Inđônêxia phải
tái câu trúc lại nền kinh tế, cắt giảm phúc lợi xã hội để
nhận dưỢc khoản tài chính từ IMF sau cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 1997 là minh chứng sinh động. Ngày nay,
trước sự trỗi dậy của một số nền kinh tê của các nước đang
phát triển, trong dó có Trung Quốc, Ân Độ, IMF’ đã có
bước diều chỉnh, theo đó dành cho các nước này 6% quyển
biểu quyết trong IMF song con sô đó cũng chưa có khả
năng làm thay đổi cơ chê thông qua quyêt dịnh của IMF
vôn dã tồn tại trong nhiêu năm qua.

b) Quơn hệ chính trị


Quan hệ chính trị giữa các tổ chức quốc tế với các nưốc
dang phát triển thể hiện rõ nét nhất qua môi quan hệ giữa
Liên hỢp quôíc với các nưỏc này. Việc Đại hội đồng Liên

147
hỢp quốc thông qua Tuyên ngôn trao trả độc lập cho các
dân tộc thuộc địa và phụ thuộc năm 1960, theo đó nhiêu
nước châu Phi đã giành được dộc lập về chính trị thông
qua con đường trao trả đã nói lên vai trò chính trị của
Liên hdp quốc đối với các nước đang phát triển. Thòi kỳ
sau chiến tranh lạnh, Liên hỢp quốc tiêp tục đóng vai trò
then chốt trong việc kiến tạo hòa bình thế giới, tô chức
thành công nhiều cuộc đàm phán hòa bình đối vài các cuộc
nội chiến và xung đột ở nhiều nưốc đang phát triển như
Nambia, Cônggô, Ảnggôla, Môdảmbích, En Xanvađo,
Campuchia, Đông Timo, góp phần xóa bỏ chế độ Apácthai
ỏ Nam Phi, các lực lượng gìn giữ hòa bình và quan sát
viên đến các khu vực diễn ra chiến tranh và xung đột để
bảo vệ hòa bình, duy trì an ninh,... càng khẩng định vai
trò chính trị - an ninh không thể thiếu của Liên hỢp quốc
đối vói các nưốc đang phát triển. Ngoài ra, Liên hợp quốc
đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy quan hệ hỢp tác kinh tế, chính
trị, văn hóa giữa các nưóc thành viên; thực hiện trợ giúp
nhân đạo và thông qua các cđ quan chuyên môn của mình
tiến hành các hoạt động viện trỢ phát triển cho một số
thành viên là các nưốc đang phát triển, đặc biệt là thông
qua Nghị quyết thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ 2 0 0 0 -
2015, về mặt gián tiếp là nhằm góp phần giữ vững hòa
bình và ổn định chính trị ở các nưốc đang phát triển.
Tuy nhiên, quan hệ giữa Liên hỢp quốc với các nưóc
đang phát triển vê mặt chính trị vẫn còn nhiều bất cập.
Vối vai trò là một tổ chức toàn cầu nhằm duv trì hòa bình
và an ninh quốc tế, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa
các nưốc, các dân tộc,... song trên thực tế, Liên hỢp quốc

148
chưa làm tròn chức năng quan trọng này của mình.
Trưỏc hết, vói cơ cấu tổ chức như hiện nay, vai trò quyết
định liên quan đến an ninh - chính trị lại nằm trong tay
Hội đồng Bảo an Liên hdp quốc, trong đó đặc biệt là nàtn
nước ủ y viên Thường trực, trong khi đó tiếng nói của Đại
hội đồng gồm 192 thành viên lại không có tính pháp lý
bắt buộc. Vói cơ chế hoạt động này, Liên hỢp quốc nhiểu
khi có những quyết định đi ngược lại Iđi ích của các nưóc
đang phát triển. Việc Liên hợp quốc bất lực trước việc Mỹ
hành động đơn phương tấn công I rắc - một quốíc gia độc
lập có chủ quyền và là thành viên của Liên hđp quốc hoặc
bá't lực trước việc Mỹ duy trì cấm vận chống Cuba (dù
hằng năm Đại hội đồng Liên hỢp quốc đểu thông qua
\’ghị quyết đòi Mỹ bỏ cấm vận) cho thấy tính hạn chê
của Liên hỢp quốc trong quan hệ chính trị với các nước
đang phát triển.

149
Chương III

MỘT SỐ VẤN DỂ Cơ BẢN TRONG DỜI SỐNG CHÍNH TRỊ


QUỐC TÊ HIỆN NAY

I- VẤN ĐÉ TOÀN CẨU HÓA


TRONG CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ

“Toàn cầu hóa" là một thuật ngữ khá mới, nhưng có


nịĩuồn gốc từ khi chủ nghĩa tư bản ra dời. Là một quá
trình phát triển, toàn cầu hóa không chỉ giối hạn trong
lĩnh vực kinh tê mà còn mở rộng một sô lĩnh vực khác‘.
Hiện nay, còn có nhiều cách hiểu khác nhau về toàn cầu
hóa. Thuật ngữ "toàn cầu hoá", theo tiếng Anh là
globalization; tiếng Pháp là mondiali sation xuất hiện lần
dầu tiên năm 1961. Ngày nay, toàn cầu hóa dã trỏ thành
một xu thế khách quan, một hiện thực sống dộng của thế
giới đang tác động nhiều mặt đến sự phát triển của tấ t cả
các quốc gia, các dân tộc trên thế giói; nó dặt mỗi quốc gia
trưỏc thời cơ và cả những thách thức to lỏn, nhất là các

1. Xem Vũ Hữu Ngạn (Chủ biên): Tìm hiểu một sô' khái niệm
trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001, tr. 94.

150
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, nhân
loại củng như các quồc gia dân tộc, các tổ chức quốc tế đều
rất quan tâm đến vấn đề toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá trước hết và chủ yếu là toàn cầu hoá
kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tê là sự dịch chuyển các yếu tố
của quá trình tái sản xuất từ nước này sang nưóc khác
trên phạm vi toàn cầu bắt nguồn từ sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất dẫn đến hình thành nền kinh
tê toàn cầu. Điều đó được thể hiện ở chỗ:
Một là, toàn cầu hoá là một quá trình gắn liền với sự
phát triển và tiến bộ xã hội, diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực đòi sống xã hội trên phạm vi toàn cầu.
Hai là, toàn cầu hoá là quá trình làm biến đổi sâu
sắc. toàn diện các mốì quan hệ kinh tế, chính trị, quân
sự, văn hoá, khoa học, môi trường,... của thê giói trên
quy mô toàn cầu.
Ba là, thực chất của toàn cầu hoá là toàn cầu hoá kinh
tế. Toàn cầu hoá kinh tê là xu thê chủ đạo, các xu thê
khác đểu phát sinh từ quá trình toàn cầu hoá kinh tế.
Trong các xã hội cổ xưa, các quốc gia dân tộc tồn tại
tương đối biệt lập, ít có quan hệ vói nhau. Nhưng cùng
vói sự phát triển của sản xuất, sự tàng tiến của sản xuất
và trao đổi hàng hoá, sự mở rộng thị trường,... các mốì
quan hệ cũng dần dần vượt khỏi ranh giới quốc gia, hình
thành các mốì quan hệ quốc tê và quá trình quốc tế hoá
được bắt đầu.
Giai đoạn trước khi chủ nghĩa tư bản ra đòi đã có
mầm mống của xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Đó là sự giao
lưu buôn bán giữa các nưốc phong kiến vói nhau. Song, chỉ

151
sau khi có những phát kiến lớn vê địa lý ỏ các thê kỷ XV,
XVI và cùng với sự tiến bộ kỹ thuật hàng hải, các nước
trên châu lục thông thương, mở rộng giao lưu kinh tế -
thương mại thì xu hướng quốc tê hoá, rồi sau đó là toàn
cầu hoá kinh tế, mới thật sự biểu hiện rõ ràng.
Trong các tác phẩm của mình, C.Mác và Ph.Ảngghen
chưa sử dụng thuật ngữ toàn cầu hoá kinh tế, nhưng các
ông đã phân tích một cách sâu sắc quá trình quốc tê hoá
sản xuất tư bản chủ nghĩa và xu hướng phát triển của quá
trình này. Các ông cho rằng, nền đại công nghiệp đã tạo
nên thị trường thê giới vốn được chuẩn bị từ khi phát hiện
ra châu Mỹ. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sẩn, C.Mác
và Ph.Ảngghen viết: "Vì luôn luôn bị thúc đẩy bởi nhu cầu
vê những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp tư sản xâm lâVi
khắp hoàn cầu. Nó phải xâm nhập vào khắp nời, trụ lại ở
khắp nơi và thiết lập những mốì liên hệ ỏ khắp nơi"'.
Thòi kỳ những năm 50 của thế kỷ XIV đến trước
Chiến tranh thế giối thứ nhâ't đánh dấu bằng sự bắt đầu
của xu thế toàn cầu hoá kinh tế, mặc dù quy mô và phạm
vi toàn cầu hóa còn hạn chế nhiểu so với những giai đoạn
sau này. ở giai đoạn này, xu thê toàn cầu hoá gắn liền vối
sự mở rộng, bành trướng thị trường của các nước tư bản
chủ nghĩa thông qua việc xầm chiếm, giành giật thuộc địa,
hình thành những khối thị trường khác nhau biệt lập gồm
chính quốc và thuộc địa.

1. C.Mác và Ph.Ảngghen: Toán tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà


Nội, 2002, t.4, tr.601.

152
Trong thời kỳ lừ Chiến tranh thê ^iới thứ nhất đến
những năm cuôi thập niên 40 của thế kỷ X X , xu thê toàn
cầu hoá kinh tế bị suy giảm do tác động nặng nể của hai
cuộc chiến tranh thê giới và cuộc khủng hoảng kinh tê thê
giới 1929 - 1933.
Từ thập niên 50 đến cuôi thập niên 70 của thê kỷ XX
đã diễn ra sự bùng nổ xu thê toàn cầu hoá và rồi lại có
phần lắng xuống vào cuối những năm 80 của thê kỷ XX,
do sự tác động của cuộc khủng hoảng dầu lửa và kinh tế
đầu những năm 70 của thê kỷ XX. Xu thê toàn cầu hoá
bùng lên mạnh mẽ từ cuôi thập niên 80 của thê kỷ XX nhờ
sự phát triển mạnh mẽ, của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại, đến nay xu thê này càng phát triển mạnh
mẽ tác động ngày càng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của
đòi sống xả hội, đến chính trị quốc tế, đối vói mọi quốc gia
dân tộc trên th ế giới. Từ đó, khái niệm toàn cầu hóa trỏ
thành khái niệnri ngày càng phổ biến trong đời sống chính
trị quốc tế, trong các quan hệ quốc tế.
Toàn cầu hóa tạo thành một quá trình phát triển tấ t
yếu và mạnh mẽ như hiện nay là do sự tăng trưởng của
thị trường tài chính toàn cầu, sự mở rộng liên kết kinh tê
trên thê giới. Trong bối cảnh nền chính trị thê giới có
nhiêu cực, các công ty đa quốc gia ngày càng phát triển và
không ngừng lớn mạnh, khoa học - công nghệ hiện đại
phát triển mạnh mẽ ngày càng xóa đi khoảng cách trong
mọi lĩnh vực hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Để hiểu
đúng bản chất của quá trình toàn cầu hoá kinh tế, cần
quán triệt, vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin vê mổĩ quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuâ't
và quan hệ sản xuất, giữa kinh tê và chính trị khi xem xét

153
vấn để toàn cầu hoá kinh tế. Trên cơ sở phương pháp luận
ấy, có thế cho rằng trong bản chát, toàn cầu hoá kinh tê có
tính hai mặt. Toàn cầu hóa kinh tê tạo ra cơ hội phát triển
nhưng cũng chứa đựng nhiêu nhân tô bâ't binh đảng, gây
khó khản, thách thức lớn cho các quốíc gia dân tộc, nh ât là
các nước đang phát triển.
Một mật, toàn cầu hoá là xu thê khách quan gắn liền
vỏi xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội, là kết quả
tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công
lao động quốc tê ngày càng sâu rộng. Bản chất khách
quan của toàn cầu hoá được quy dịnh bởi tính tất vếu
khách quan từ quá trình quốc tê hoá sức sản xuất xã hội.
Mặt khác, toàn cầu hoá trong giai đoạn hiện nay gắn
liền vói chủ nghĩa tư bản và hiện đang bị chủ nghĩa tư
bản, nhát là các nước tư bản phát triển và các tập đoàn
xuyên quôc gia tư bản chi phối, lợi dụng để phục vụ cho
mục đích của họ. Đâv là vấn đê lớn đặt ra tác động mạnh
mẽ đến đòi sống chính trị quốc tê trong thê giới đương đại.
Trên thực tế, toàn cầu hoá không chỉ diễn ra trên lĩnh
vực kinh tế, mà còn diễn ra trên nhiêu mặt khác của đòi
sống xã hội (an ninh, đốỉ ngoại, văn hoá, tư tưởng,...)- Song,
toàn cầu hoá kinh tế là cơ bản và thực chất của xu hướng
toàn cầu hoá. Xu hướng tự do hoá kinh tê song song với xu
hưống bảo hộ mậu dịch, toàn cầu hoá kinh tê di đôi với khu
vực hoá, toàn cầu hoá đi liền vói phản toàn cầu hoá, phát
triển gắn liền với những nhân tố phản phát triển.
Vì vậy, không thể quan niệm một cách đơn giản, phiên
diện vê quá trình toàn cầu hoá kinh tế, nhâĩ là trong bối
cảnh hiện nay. Toàn cầu hoá kinh tê là một quá trình
phức tạp, đầy mâu thuẫn, có tính châ't hai mặt, chứa đựng

154
cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực, cả thơi cơ và thách thức
đôi với tâ't cả các quốc g^ia dân tộc, trong đó các nưốc đang
phát triển, chậm phát Iriển chịu nhiều thách thức gay gắt
hdn. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế và gắn vói nó là quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hỢp tác,
vừa đáu tranh hêt sức quyết liệt và đây cũng là một đặc
diêm lởn trong đời sông chính trị thê giới hiện nay.
Hiện nay, tác động của toàn cầu hoá trong đời sống
chính trị quốc tê ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ đến tâ't cả
các mối quan hệ chính trị quôc tế cả tích cực và tiêu cực.
Cạnh tranh kinh tế, thương mại, giành giật thị trường,
nguồn tài nguyên, năng lượng, nguồn vốn, công nghệ,...
giữa các nước diễn ra ngày càng gay gắt, tác dộng mạnh
mẽ đến đòi sông chính trị quổíc tê, làm cho chính trị thê
giới trở nên phức tạp hđn.
Toàn cầu hóa thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển và xã
hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại tăng trưởng kinh tế cao;
góp phần quan trọng chuyển hóa cơ cấu kinh tế thế giới;
cạnh tranh kinh tê ngày càng trỏ nên gay gắt; làm sâu sắc
hđn sự chuyên môn hóa và phân công lao động trên quy mô
toàn cầu; tạo nên khả năng phát triển rút ngắn cho các
nước đang phát triển; thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa
các dân tộ)c: góp phần giao lưu văn hóa, nâng cao dân trí và
sự khẳng dịnh của các dân tộo‘. Toàn cầu hoá kinh tê diễn
ra ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ vói nhiều tầng nấc khác
nhau trong sự đan xen của những nhân tố thuận và nghịch,
là quá trình không phải dơn giản, trớn tru, bằng phẳng.

1, Xem Vũ Hữu Ngạn (Chủ biên): Tìm hiếu một số khái niệm
trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Sđd, tr. 96-97.

lõõ
Các cưòng quoc tư bản chủ nghĩa phát triển là những lực
lượng chủ đạo, là lực lượng đang chi phối quá trình toàn
cầu hoá, là động lực thúc đẩv và là người thu lợi chủ yếu từ
quá trình toàn cầu hoá, do đó chi phối chính trị quốc tế, làm
cho quá trình toàn cầu hóa là toàn cầu hóa tư bản chủ
nghĩa. Toàn cầu hoá hiện nay diễn ra trong sự bất công, bất
bình đẳng do tính chất tư bản chủ nghĩa của nó, do sự chi
phổĩ của các nưốc tư bản phát triển, của các tập đoàn tư
bản xuyên quốc gia. Trong quá trình toàn cầu hoá, sự bất
bình đẳng giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày
càng tăng, hô ngăn cách giàu nghèo giữa các nước và trong
từng nưóc ngày càng lớn.
Trong điều kiện toàn cầu hóa phát triển ngày càng
mạnh mẽ, vị trí, vai trò của các nưóc đang phát triển, của
các tổ chức kinh tê khu vực và quốc tế ngày càng có trọng
lượng trong các mối quan hệ quốc tê và trong đời sôVig
chính trị quốc tế. Quá trình toàn cầu hoá làm cho các mối
quan hệ quổic tê trong đòi sống chính trị quốc tế trở nên
chặt chẽ và khăng khít hơn, do đó, chính trị của các nước
có cơ sỏ quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào nhau nhiều
hơn bỏi các mối liên kết và quan hệ kinh tế, thường mại
giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Toàn cầu hóa làm cho đòi sông con ngưòi trở nên kém
an toàn hơn, an ninh chính trị thế giới trỏ nên khó kiểm
soát hơn, từ an ninh kinh tế, vãn hóa, xã hội đến an ninh
chính trị, từ an ninh từng con người, gia đình đến an ninh
quốc gia và an ninh toàn nhân loại. Toàn cầu hóa tạo ra
nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, đánh mất độc
lập chủ quyền quốc gia; tạo khả năng quốc tê hóa các hiện
tượng tiêu cực xã hội. Toàn cầu hóa đặc biệt đặt ra đôi với

156
các nước đang phái triển nhủng th ách ihức to lớn, khó có
thể lưòng trước.
Vấn để giữ vũng độc lập, tự chủ, dặc biệt là bảo đảm
nền kinh tế độc lập, tự chủ trong điều kiện toàn cầu hóa
là vân đế trỏ nên phức tạp, chi phôi mạnh mẽ các môì
quan hệ trong đòi sống chính trị quốc Lê. Các quan hệ
chính trị quốc tê được dựa trên cơ sỏ của các mối liên kết
kinh tê song phương, đa phương và các thiết chê kinh tế,
tài chính quốc tế, khu vực, trở nên phụ thuộc lẫn nhau
nhiều hđn. Các quan hệ chính trị lại làm cho các mối liên
kết và quan hệ kinh tê của các nước có điều kiện được mở
rộng và vững chắc hơn. Toàn cầu hóa ià cả một quá trình
phát triển, ẩn chứa những sức mạnh ghê gốm, cùng
những thách thức và nguy cđ rất lỏn, đòi hỏi mỗi quôc gia
dân tộc phải chủ động giữ vững bản sác vãn hóa, độc lập,
tự chủ, kiểm soát và chê ngự tính chất không giói hạn,
mặt tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa, nhất là đối với
các nước đang phát triển.

II- VẤN ĐỂ DÂN CHỦ, TIẾN BỘ XÃ HỘI


TRONG CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ ÍỈẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, PHÁT TRIEN BỂN VỮNG

1. Vấn đề dân chủ, tiến bộ xã hội trong chính trị


quốc té

a) Vân để dân chủ trong đòi sống chính trị quốc tế


Trong đòi sống chính trị quốc tế, nhất là trong giai
đoạn hiện nay, vấn đề dân chủ có tầm quan trọng đặc biệt.

157
Dân chủ là một hình thức thể hiện quyền tự do, bình (lảng
của công dân; xác định nhân dân là chủ thể của quyển lực.
Dân chủ là hình thức tồn tại của nhà nưốc, là thiết chế
chính trị xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là chủ
thể, nguồn gốc của quyền lực. Trong đời sông chính trị quôc
tê, dân chủ là thiết chê chính trị dựa trên việc thừa nhận
các quốc gia, các chủ thể chính trị quốc tế, là nguồn gỗíc và
chủ thể của quyển lực, có tiếng nói và vai trò bình đẳng
trong các công việc quốc tế, trong đời sống chính trị quốc tế.
Dân chủ trong đời sống chính trị quốc tê là sự bình
đẳng và độc lập chủ quyển của các nưốc trong các môi
quan hệ quốc tế; các chủ thể trong đòi sống chính trị quốc
tê đểu đưỢc bình đẳng. Dân chủ trong đời sông chính trị
quôc t ế là quá trình dân chủ hóa quan hệ quôc tê, diễn ra
giữa trạng thái dân chủ tuyệt đốì và chính trị cưòng quyền
vối những biểu hiện phong phú của nó. Dân chủ và dân
chủ hóa quan hệ quốc tế ngày càng trở thành xu th ế lớn
trong các quan hệ quốc tế.
Dân chủ bao giờ củng mang tính giai câ'p, không có
dân chủ chung chung phi giai cấp, dù là vấn dế dân chủ
trong đòi sông chính trị quốíc tê. Mâ't dân chủ trong dời
sống chính trị quốc tế là sự đóng cửa và di đôi với nó là sự
loại trừ một số chủ thể (thưòng là các quốc gia) trong
những cđ cấu, thể chê quốic tê và tiến trình đưa ra quyêt
định liên quan đến những vấn đề hệ trọng mà tất cả các
quốc gia dân tộc phải đôi mặt. Vì vậy, dán chủ trong đời
sông chính trị quốc tê đòi hỏi phải sắp xếp lại vai trò và
mối tưđng quan giữa các nước nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao trong quan hệ quốc tê liên quan đến sự

158
tham gia rộng rãi của các nưỏc vào tiến trình đưa ra
những quyết định vì lợi ích rủa nước mình, củng như lợi
ích của nhùng nhóm nưốr và của toàn nhân loại.
Các chủ thể trong đời sông chính trị quốc tế gồm; các
quốic gia; các tổ chức quốc tê liên chính Ị)hủ; các nhân tô
mới: các tổ chức phi chính phủ, các ('ông ty đa quôc gia,
dân tộc, toàn thể nhân loại, các cá nhân. Dân chủ trong
đòi sông chính trị quốc tế hiện đại, do cìó, có nhiều sắc thái
mói. Dân chủ vừa phải bảo đảm bình đẳng giữa các quốc
gia dân tộc trong đời sông chính trị quốc tế, vừa phải bảo
đảm vai trò của các chủ thể trong quan hệ quổíc tế, bao
gồm cả các tổ chức quốc tê và các nhân tô mới với tư cách
là các chủ thể mới trong quan hệ quốc tế.
Trong nhiều thê kỷ, quốc gia là chủ thế duy nhất
trong đời sông chính trị quổic tê và trong các quan hệ quốíc
tế. Ngày nay, trong điều kiện toàn cầu hóa phát triển
ngày càng mạnh mẽ, vối sự phát triển của các tổ chức quốc
tế, các tô chức khu vực, quôo gia không còn là chủ thê duy
nhất trong các quan hệ quôc tế, nhưng vẫn là chủ thể chủ
yếu trong đời sông chính trị quốc tê và là tác nhân chính
kiên tạo nên hệ thông quan hệ quốc tê với tư cách là người
sản sinh ra các quy định, các quy tắc pháp lý của quan hệ
quốic tế. Những Lổ chức quốc tế ra dời từ thế kỷ XIX, thế
kỷ XX, nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ và phát huy vai trò
của nó kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, và hiện nay
ngày oàng có tiếng nói có trọng lượníí trong đời sông chính
trị quốc tế.
Trong đòi sông chính trị quôc tế hiện dại, vai trò quan
trọníĩ của các tổ chức quốc tê thể hiện ở chỗ: T h ứ nhất, các

159
tổ chức quốc tê là ndi các quốc gia thể hiện vai trò và trách
nhiệm của mình trong chính trị quốc tế; T h ứ hai, các lô
chức quốc tê là diễn đàn tạo nôn sự thống nhâ't nhận thức
chung vế chính trị trên các vân để của dòi sông nhân loại
giữa các quốc gia trên thế giới; T h ứ ha, các tô chức quốc lê
là diễn đàn diễn ra sự đấu tranh, chia sẻ, sự hỢp tác V('ji

nhau giữa các quốc gia dân tộc, giữa các tổ chức khu vực
và quốc tế. Trong vâVi để này, Liên hợp quốc ngày càng có
vai trò quan trọng đối vỏi đòi sống chính trị quốc tê.
Ngày nay, sự tham gia ngàv càng thường xu 3 'ên và
chủ động của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khu vực.
đặc biệt là các tổ chức liên chính phủ vào đòi sống chính
trị quốc tê đã và đang tạo ra những thê lệ và luật chơi
mói. Điểu đó làm cho nội dung, tính chất của dân chủ
trong đời sống chính trị quôc tê có những thay đổi và
phát triển mới. Dân chủ trong quan hệ quốc tê không
chỉ có vai trò quan trọng đôi vói các chủ thể trong đòi
sống chính trị quốc tế, mà còn có vai trò quan trọng, tác
động không nhỏ đến quá trình thực thi dân chủ ỏ từng
quốc gia dân tộc.
Xu thế dân chủ hóa đòi sống chính trị quốc tế hiện nay
gắn vối xu thế nêu cao ý thức độc lập, bảo vệ lợi ích dán tộc
của các quổc gia dân tộc. Hiện nay, nhiều vấn để toàn cầu
nổi lên, trong đó có những vấn để an ninh phi truyền thông
mâi nảy sinh, các nưốc lớn không thể tự mình đứng ra giải
quyết, mà phải nhò vào sự hỢp tác của các nưốc vừa và nhỏ
cũng các tổ chức phi chính phủ, sự cố gắng chung của cộng
đồng nhân loại. Trong vấn để này, các tổ chức phi chính
phủ ngày càng phát triển mạnh mẽ và tham gia tích cực

160
vào việc giải quyết các vấn để của dời sống quốc tê và đó
đang là xu thê lốn của thê giới đương dại.
Dân chủ hóa đòi sông chính trị quốc tế nàm ỏ giữa hai
thái cực của quan hệ quốc tế: dân chủ tuyệt đối và chính
trị cưòng quyền'. Moravesik cho ràng, về thực chât, dân
chủ hóa quan hệ quôc tê là tiến trình diễn ra giữa trạng
thái dân chủ tuyệt đối và chính trị cường quyền vâi nhiều
biểu hiện phong phú của nó^. Dân chủ tuyệt đôi chỉ mang
tính lý thuyết, thể hiện nguyện vọng, ước mơ nhiều hđn là
sự phản ánh thực tế. Quyển tự quyết của các quốc gia dân
tộc là căn cứ pháp lý cao nhất cho các quốc gia hoạt động
trong môi trường chính trị quốc tế. Không có quyền tự
quyết của các quốc gia dân tộc thì không thể có dân chủ
trong quan hệ quôc tế. Chính trị cưòng quyền đôi lập với
dân chủ, đó là việc một sô nước, thậm chí một nước tìm
cách áp đặt ý chí của họ, bất chấp nguyện vọng và lợi ích
của tuvệt đại đa sô các quốic gia khác. Điều này vi phạm
nguyên tắc quyển tự quyết của các dân tộc và ngày càng
trỏ nên không thích hỢp trong đòi sống chính trị quốc tê
đưdng đại.
Ngày nay, vấn để dân chủ là một trong những vấn đề
phức tạp và nhạy cảm trong đòi sống chính trị quốc tế.
Các thê lực đê quốc, phản động thường lợi dụng vấn để
dân chủ để can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
dân tộc và các tổ chức quốc tế, chi phôi đòi sống chính trị
quốc tế. Đấu tranh cho dân chủ, vì dân chủ đã thực sự là

1, 2. Học viện Ngoại giao: Cục diện thế giới đến 2020 (Sách
tham khảo), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr. 78, 79-80.

161
một nội dung quan trọng trong đòi sống chính trị quốc tê
hiện đại, là một mục tiêu đâ'u tranh của các quốc gia dân
tộc trên thê giói hiện nay.

b) Vân đề tiến bộ xã hội trong đòi sống chính trị


quốc tế
Tiến bộ xã hội là khái niệm phản ánh sự vận động của
xã hội từ thấp,đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, là sự
vận động của xã hội loài người từ hình thái kinh tê - xã
hội này đến hình thái kinh tê - xã hội khác cao hơn, hoàn
thiện hơn, cả về cđ sở kinh t ế lẫn kiến trúc thượng tầng vể
pháp lý, chính trị và các hình thái ý thức xả hội. Lịch sử
xã hội loài người nói chung bao giò cũng vận động theo
hưóng tiến bộ, mà mỗi hình thái kinh tê - xã hội là một
nấc thang của tiến bộ xã hội; sự phát triển của hình thái
kinh tê - xã hội này sang hình thái kinh tê - xã hội khác
cao hơn là sự phát triển của tiến bộ xã hội.
Tiến bộ xã hội cần được hiểu là:
Lực lượng sản xuât phát triển vối hàm lượng khoa học
ngày càng cao và vối quan hệ sản xuất phù hỢp; kinh tê
tăng trưởng nhanh, có chất lượng cao và bển vững.
Nhân dân được làm chủ, tự do và hạnh phúc, đời sống
mọi mặt được bảo đảm; dân chủ được phát huy, kỷ cưđng,
pháp luật được bảo đảm, tôn trọng.
Văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ được
mỏ mang, phát triển; trình độ dân trí phát triển; quan hệ
giữa con người vói con ngưòi lành mạnh; những thói hư,
tật xấu trong xã hội được đẩy lùi.
Môi trường sinh thái được bảo vệ và cải thiện.

162
Con ngừời có điềvi kiệìi từng l)ước phát triển vể thể
chất, trí tuệ, dạo dức, nghể nghiỘỊ); có cuộc sống ngày càng
ấ m 110, h ạ n h p h ú c ; a n s i n h x ă hội đ ư ự c b ả o ( l ả m ; c o n n g ư ờ i

được cống hiến và hưởng thụ công bằng thành quả của sự
tiến bộ, phát triển.
Tiến bộ xã hội là một vấn (ỉổ (tả dượe đề cập từ lâu
khôn^ chỉ đối với mỗi quôc gia dán tộc, mằ còn trong đòi
sô n g c h ín h trị q u ô c tế. T ừ những IhậỊ) kỷ cưôi c ủ a t h ế k ỷ

XX đen nay, vấn đề tiến bộ xã hội ngày càng đưỢc quan


tâm s â u s ắ c t r o n g đòi sống c h í n h t r ị q u ố c t ế , t r ở t h à n h
một nội dung hoạt động lớn trong các tổ chức quôc tế, chi
phôi các quan hệ quốc tẽ. Các quốc gia và các tổ chức quốc
tế luôn dật vâ"n đề tiến bộ xả hội là một nội dung quan
tr ọ n g t r o n g c h iế n lược p h á i tr iể n q u ỏ c gia, t r o n g t h á i độ

ứng xử với các vấn đề chính trị, xă hội trên thế giỏi. Tiến
bộ x ã hội là m ộ t t i ê u c h í c ă n b ả ĩi ( !á n h g iá s ự p h á t t r i ể n

của các quốc gia dân tộc trong giai doạn hiện nay. Trong
dòi sông chính trị thế giới hiện dại, vấn dể tiến bộ xã hội
c ù n g bị c á c t h ẻ l ự c đ ế q u ố c , p h ả n đ ộ n g lợi d ụ n g đ ể c h ô n g

phá các quốc g i a d â n t ộ c k h á c , c h i p h ố i đòi s ô n g c h í n h t r ị


quôc tế.
Hiện nay, tiến bộ xã hội là vấn dê đã và đang tác
động, chi phôi mạnh mẽ và sâu sắc đến chính sách của các
quôc gia dân tộc trên thế giói, dến dời sông chính trị Quốc
tế. Các qiiốc gia dân tộc muốii trỏ Uiành ihàiìli viên bìĩilì
dẳng trong quan hệ quốc tô và phát huy vai trò của mình
tron^ đời sống chính trị quôc tế, eần |)hải thực thi chiến
lược đúng đắn thúc đẩy sự phát triển tiến bộ xã hội.

163
2. Vốn đề bào vệ môi trưdng, phát triển bén vũng

a) Vân đề bào vệ môi truòng


Bảo vệ môi trường bao gồm cả việc bảo vệ môi trường
sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi trường xã hội. Tuy nhién,
khái niệm bảo vệ môi trường chủ yếu được’ xuál hiện và
hình thành từ yêu cầu bảo vệ môi trường tự nhiên. Bảo vệ
môi trường đâ trỏl thành một chủ dể nóng bỏng trong đòi
sống chính trị quôc tê hiện nay.
.lamés l^ovelock là nhà khoa học trong lĩnh vực nghiên
cứu trái đất và khả năng cân bằng mỏi trưòng tự nhiên,
duv trì và phát triển sự sông. Lý thuyết của ông về trái
đâ”t, môi trường dã nhanh chóng được thừa nhận: Loài
người làm khánh kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và đã
tự mình gây ra hậu quả nặng nề cho môi trường sống của
chính loài ngưòi. Khí hậu đã bị thay đổi và sự sống trên
trái đất sẽ không bao giò trỏ lại như trước đây nữa
Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường ngày càng trầm
trọng làm cho vấn để bảo vệ môi trường ngày càng trở nên
cấp bách đỐì vâi loài người. Ô nhiễm môi trường sinh thái,
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, biến đổi khí hậu do hiệu
ứng nhà kính là những tác nhân quan trọng gây nên
những thảm họa thiên tai, gây hậu quả hết sức nặng nề
đối với loài ngưòi. 0 nhiễm môi trường, nhiộl độ trái đất
tăng lên, nước biển dâng cao, băng tan, hải lưu đại dương
thay đổi, ô nhiễm nguồn nước,... dẫn đến những hiện
tượng En Ninô, La Nina. Do dó, tần xuâ"t thiên tai, cường
độ và thòi gian xảy ra các thảm họa thiên tai ngày càng

164
theo chiểu hưống xấu đi, con người phải (ỉõi mặt vói nhiêu
bão lủ, hạn hán, sa mạc hóa,... với nhiểư ihảm họa khó
lường. Con người đã phải dôi mặt với chính hành vi hủy
hoại môi trường của mình. Sự chuyển động tự nhiên và
mù quáng vì những động cơ và Idi ích không được điểu
chỉnh và suy xét kỹ của con người đưa con người sẽ dần
dến vực thẳm.
Vấn đê bảo vệ môi trưòng từ nhiều thập kỷ nay luôn
là vân dê được quan tâm đặc biệt trong đòi sốhg chính trị
quốc tế, là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến bộ xã
hội trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các
quôc gia trên thê giới, là một nội dung quan trọng trong
các mốì quan hệ quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, vấn để
môi trường và bảo vệ môi trường luôn là chủ đề nóng bỏng
và ưu tiên trong đòi sống chính trị quổc tế, trong hoạt
dộng của các tổ chức quôc tế, các tô chức chính phủ và phi
chính phủ, cũng như trong chiến lược phát triển của các
quốc gia. Nhiều tổ chức bảo vệ môi Irưòng đã xuâ't hiện,
phát triển và hoạt động ngày càng mạnh mẽ trong bảo vệ
môi trường đã tác động tích cực đến chính sách phát triển
của các quốc gia, đến mục dich hoạt động của các tổ chức
chính phủ và các tổ chức quốc tê khác, trong đó có Liên
hợp quốc.
Đứng trưốc những nguy cơ của sự suy thoái môi
trưòng, cộng đồng quốc tế và mọi quốic gia cần nhận thức
sự cần thiết phải nỗ lực chung để bảo vệ môi trường, cần
xây dựng nhận thức mói vể tự nhiên, sinh thái, tìm kiếm
sự hài hòa giữa con ngưòi vối thiên nhiên, đi đôi vối việc
khai thác thiên nhiên, con người cần bảo vệ và chung sống

165
hài hòa với thiên nhiên. Các nước lớn, các nước phát triển
ró trách nhiệm chính trị và vai trò dặc biệt quan trọng dôi
với việc bảo vệ môi trường. Đâu tranh bảo vệ môi trường
phải gắn với dấu tranh chông lại những chính sách và
hành dộng hủy hoại môi trường sinh thái, làm khánh kiệt
tài nguyên thiên nhiên; gắn với việc nêu cao vai trò, trách
nhiệm của tất cả các nưốc trên thê giỏi, nhất là của các
nước phát triển, các quốc gia tư bản lốn.

b) Vân dề phớt triển bền vững


Nghiên cứu về phát triển bển vững là nghiên cứu với
tư cách là một lý thuyết phát triển không chỉ trên lĩnh vực
kinh tế mà còn trên nhiều lĩnh vực khác vê kinh tế - xã
hội, về môi trường. Đó là lý thuyết phát triển toàn diện.
Hội nghị Thượng đỉnh thê giối vê phát triển xã hội tại
Copenhagen tháng 3-199Õ đã đưa ra tuyên bô 29 điểm,
Irong đó nhấn mạnh: "Phát triển xã hội, phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường có quan hệ phụ thuộc và thúc đẩy
lẫn nhau, là khuôn khổ cho các nỗ lực của chúng ta nhằm
đạt được một cuộc sống chất lưỢng cao hơn cho tất cả mọi
người... Tăng trưởng kinh tê bển vững và trên diện rộng
trong bối cảnh phát triển bền vững là yếu tố cần thiết cho
duy trì phát triển xâ hội công bằng lâu bền"‘.
Tàng trưởng là một mặt, một nội dung của phát triển
bển vững, nhưng tăng trưởng mà có tác động tiêu cực đến
xã hội và môi trường thì lại trái với yêu cầu của phát triển

1. Xem; Thông tin Lý luận chinh trị, Bản tin của Hội đồng Lý
luận Trung ương, số 6 (78), tháng 11-2008, tr.26.

166
bên vững. Phát triển là khái niệm chỉ sụ liến bộ, đi lên, sự
phát triển của kinh tế, hay xã hội. mà có thể không tính
đến trong các mối quan hệ với các vấn đế k hác, nhất là đối
vối vấn đề môi trường.
Phát triển là một yêu cầu của phát triển bền vững,
chừng nào nó phát triển theo những tiêu chí trên của phát
triển bển vững, thì nó đồng nghĩa với phát triển bền vững.
Bảo đảm tính đa dạng cho phát triển là một nội dung
quan trọng của vấn đề phát triển bền vững nói chung trên
quy mô toàn cầu, vì đó còn là lợi ích toàn cục, lợi ích toàn
nhân loại. Bảo vệ môi truờng vì sự phát triển bền vững là
yêu cầu tấ t yếu khách quan.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hỢp quốc tháng
9 -20 0 0, 189 nguyên thủ quốc gia đã thông qua Tuyên bố
Thiên niên kỷ và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, đó
là: "Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói, đạt
phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng nam nũ
và nâng cao vị thê cho phụ nữ, giảm tỷ lệ tử vong ỏ trẻ
em; tăng cưòng sức khỏe bà mẹ; phòng chống HIV/AIDS,
sốt rét và các bệnh khác; bảo đảm bển vững về môi
trường; thiết lập quan hệ đối tá c toàn cầu vì mục đích
phát triển"'.
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong
phong trào bảo vệ môi trường vào thập niên 70 của thế
kỷ XX. Năm 1987, trong báo cáo "Tương lai chung của
chúng ta", Hội đồng Thê giới về Môi trường và Phát triển

1. Xem; Thông tin Lý luận chính trị, Tlđd, tr,26-27.

167
(WCED) của Liên hỢp quốc định nghĩa: "Phát triển bến
vững là sự phát triển đáp ứng đưỢc những yêu cầu của
hiện tại, nhưng không trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thê hệ mai sau".
Tại Hội nghị Thượng đỉnh thê giới vê phát triển bền
vững tổ chức ỏ Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) vào
năm 2002, đă xác định; "Phát triển bển vững" là quá trình
phát triển có sự kết hỢp chặt chẽ, hỢp lý và hài hòa giữa
ba m ặt của sự phát triển: phát triển kinh tê (nhâ't là tăng
trưởng kinh tẽ); phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục tình
trạng ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi
trưòng, phòng, chống cháy và chặt phá rừng, khai thác
hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên'.
Phát triển bển vững, bao gồm ba m ặt của sự phát
triển; phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trưòng. Những tiêu chí, dấu hiệu cđ bản là sự tăng
trưởng kinh tê ổn định; thực hiện tôt tiến bộ và công
bàng xã hội; khai thác hỢp lý và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được ch ấ t lượng
của môi trường sống.
Kinh tê tàng trưởng ổn định; thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, môi trưòng được bảo vệ và nâng cao được chất
lượng đó là các tiêu chí, thành tố cđ bản cấu thành khái
niệm phát triển bền vững. Các yếu tố đó vừa phải đáp ứng

1. Xem: Tỉm hiểu một sô' thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X
cùa Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.10-11.

168
dưỢc những yêu c ầ u của hiện tại. nhưng vừa không trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các' thế hệ mai sau.
Khái niệm phát triển bền vững là khái niệm mới xuất
hiện khi mà sự phát triển, tăng trưỏng tự phát đã hủy
hoại môi trường tự nhiên và xã hội, ảnh hưởng đến sự
phát triển của tưđng lai, thì phát triển bền vững được
quan tâm và lưu ý đến trong chính sách của các quốc gia.
Trong vài thập kỷ gần đây, phát triển bển vững đã trỏ
thành mốì quan tâm và chủ để lốn trong đòi sống chính trị
quốc tế; tác động mạnh mẽ đến các chính sách, chiến lược
phát triển kinh tê - xã hội của các quôc gia.
Các quốc gia cần phải xử lý và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa các bộ phận, các nội dung cấu thành phát triển
bển vững: phát triển bền vững vể kinh tế - phát triển bền
vững về xã hội - phát triển bển vững vê môi trường trong
quan diểm, chủ trưdng, chính sách và cả trong tổ chức
thực liễn cả tầm vĩ mô và vi mô trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.

III- VẤN ĐỀ KHOẢNG CÁCH GIÀU NGHÈO


GIỮA CÁC Nưóc

Khoảng cách giàu nghèo giữa các nước là sự so sánh


mức thu nhập của các nước trên cđ sỏ những tiêu chí nhát
định, phản ánh tình trạng phát triển kinh tê - xã hội
không đều nhau giữa các nưòc.
Các nước thường sử dụng mức thu nhập (hoặc chi
tiêu) bình quân đầu ngưòi làm cơ sở để xác định tình
trạng giàu nghèo từng nước, so sánh khoảng cách giàu

169
nghèo giữa các nước. Theo đó, nưốc nghèo là nưốc có thu
nhập, hoặc mức thu chi bình quân đầu người thấp: nước
giàu là nước có thu nhập hoặc mức thu chi bình quân đầu
ngưòi cao.
Hội nghị chống dói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình
Dương tổ chức tại Thái Lan năm 1993 định nghĩa: Nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư không dược hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngưòi được xã hội
thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tê - xã hội và
phong tục, tập quán của từng nước. Không có chuẩn nghèo
chung cho mọi quôc gia.

1. Nguyên nhân khoảng cách giàu nghèo giữa


các nưôc

a) Nguyên nhàn kinh tế


Khoảng cách giàu nghèo giữa các nước bỏi nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân kinh tế là nguyên
nhân cơ bản. Tình trạng kém phát triển, lạc hậu ở các nước
chậm phát triển; sự vơ vét, bòn rút tài nguyên thiên nhiên
của các nước phát triển đối với các nước chậm phát triển; sự
bất bình đẳng trong các quan hệ quốc tê là những nguyên
nhân kinh tế cơ bản của tình trạng phân hóa giàu nghèo
giữa các nưóc. Trong điểu kiện toàn cầu hóa kinh tế, sự
phân hóa giàu nghèo ngày càng diễn ra mạnh mẽ, khoảng
cách giàu nghèo giữa các nước phát triển và các nước chậm
phát triển ngày càng gia tàng. Khắc phục khoảng cách giàu
nghèo giữa các quốc gia và giữa các khu vực đã và đang là
vấn đề nổi cộm trong đồi sống chính trị thế giói đương đại.

170
b) Nguyên nhõn chính trị - xã hội
Nguyên nhân chính trị - xã hội eủa khoảng cách giàu
nghèo chủ yếu do chính sách bíít bình dẳng mà các nưóc
lớn, các khu vực phát triển thực thi và phân biệt đối xử
trong việc tạo ra và tận dụng những C(1 liội phát triển giữa
các quốc gia.

2. Hiện trạng và xu hưóng phát triển khoảng cách


giàu nghẻo giữa cóc nưóc

a) Hiện trạng khoảng cá ch giàu nghèo giủơ


c á c nưóc
Trong điểu kiện toàn cầu hóa hiện nay, khoảng cách
giàu nghèo trong một quốc gia, giữa các quốc gia, cũng
như giữa các nhóm nước phát triển và nhóm nước kém
phát triển đang ngày càng lớn vối tốc độ ngày càng nhanh.
Đây là hiện trạng đã và đang diễn ra, chi phôi sâu sắc đến
đòi sông chính trị quôc tê. Mặc dù các tổ chức quốíc tê, các
tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các nưốc trên thế giới
dã có nhiều cô gắng, thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các nước trên thê giới,
nhưng do sự bất bình đảng vê kinh tế và chính sách của
các nưốc tư bản phái triển, nên khoảng cách giàu nghèo
giữa các nưỏc vẫn gia tảng. Sự biến dổi khí hậu, sự bất
bình dẳng trong phân phối tài nguyên thiên nhiên và các
thiết chê toàn cầu hóa làm cho thê giới ngưòi nghèo ngày
càng nghèo thêm, từ đó dễ nảy sinh những xung đột, biến
động về chính trị trong đời .sông chính trị quốíc tế.

171
b) Xu hướng phớt triển
Trong những thập kỷ tới, do nhiều nguyên nhân và
yêu tố tác động, nhất là yêu tô từ toàn cầu hóa kinh tê và
sự lợi dụng toàn cầu hóa kinh tế của các quốc gia tư hản
phát triển, khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia vẫn
tiếp tục gia tăng. Đây là vâVi đề lớn chi phối mạnh mẽ đến
đòi sống chính trị quốc tế. Khắc phục tình trạng đói
nghèo, chậm phát triển, khắc phục khoảng cách giàu
nghèo giữa các quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển, đồng thòi là nghĩa vụ vả trách
nhiệm của các nưỏc đang phát triển trên thế giới hiện ỉiay.
Khắc phục khoảng cách giàu nghèo giữa các nưóc vẫn là
chủ đề lớn trong đời sống chính trị quốc tế, trong các quan hộ
quốc tế. Dể làm được điều đó, dòi hỏi các nưốC' phải thực thi
chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp gắn với đâiỉ Iranh
chông sự chi phối, thao túng của các nưốc' phát triển, thiết
lập trật tự kinh tê thê giới mới, làm cho tất cả các nư(íc đểu
có thể tận dụng được cơ hội, điều kiện để phát triển.

IV- VẤN ĐỂ ĐỘC Dâ n tộc, chủ QUYỂN


QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Quan niệm mdi về dộc lộp dân tộc, chủ quyền


quốc gia

ơ) Quơn niệm mới vé độc lập dân tộc trong điều


kiện hiện nay
Độc lập dân tộc không đồng nghĩa vói chủ nghĩa ly

172
khai dân tộc. chủ nghia dân tộc diíới niụi rnàu sắc. Vấn để
(ÎÔC lập dân tộc trong đòi sông chính trị quốc tế trong bối
cảnh toàn cầu hoá hiện nay còn nhiểu vấn đề rát phức tạp,
nhiều quan điểm mới nảy sinh và dặc hiột nghiêm trọng
klii có sự can thiệp, trỢ giúp của các ciíòng quốc. Độc lập
dân tộc phải gắn với chủ quyển quốc gia và quyền con
ngü(Ji, vi phạm chủ quyền quôc gia và (Ịuyển con người là
xâm phạm đến độc lập dân tộc ngưỢc lại, tôn trọng độc lập
(lâii tộc phải gắn vói tôn trọng và bảo đảm chủ quyển quôc
gia và tôn trọng nhân quvển.
Sự can thiệp, áp đặt, chi phôi của các th ế lực đế quốc
phản động, của các cưòng quôc tư bản chủ nghĩa trong
dời sông chính trị quốíc tế trong bôi cảnh toàn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ hiện nay làm cho váii dê độc lập dân tộc
và đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc càng trở nên bức
thiết. Độc lập dân tộc bao giò cũng phải gắn với đấu
tranh chông mọi sự áp đặt, nô dịch của các thê lực bên
ngoài. Khi mất độc lập dân tộc thì vấn để dân tộc là ván
đê giành lại độc lập, tự do hoàn toàn cho nhân dân, đấu
tranh chông mọi sự áp đặt, nô dịch, làm cho dân tộc từ
thân phận nô lệ trỏ thành người làm chủ đất nước. Khi
dã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, thì phải quyết
tâm giữ vững nền độc lập, đấu tranli chống mọi sự áp
dặt, nô dịch mói, đưa dân tộc tiến lên xoá bỏ nghèo nàn
và lạc hậu, xây dựng cuộc sông mới ấm no, hạnh phúc
trong inột xã hội công bằng, dân chủ, liến bộ, văn minh.
Để có dộc lập, tự do, các quốc gia dân tộc, cũng như nhân
dân lao động của các dân tộc phải biêt đấu tranh, phải
dựa vào sức mình là chính.

173
b) Quan niệm mói về chủ quyền quốc giơ hiện nay
Chủ quyển quốic gia là quyền làm chủ một cách độc
lập, toàn vẹn và dầy đủ về mọi mặt ]<ập pháp, hành Ị)háp
và tư pháp của một quôic gia trong phạm vi lãnh thổ của
quôc gia đó. Quôc gia thể hiện chủ quyền oủa mình trên
mọi phương diện kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Chủ quyền quôc gia là đặc trưng chính trị và pháp lý thiết
yếu của một quốc gia, được thể hiện trong hoạt động của
các cd quan nhà nước và trong hệ thôVig pháp luật quốc
gia. Hiểu một cách chung nhất chủ quyên quôc gia dân tộc
là quyên làm chủ của một quôc gia.
Chủ quyển quốc gia là đặc trưng chính trị - pháp lý
thiết yếu của một quốc gia độc lập, được thể hiện trong các
hoạt động của cơ quan nhà nước và trong hệ thống pháp
luật quốc gia. Tôn trọng chủ quyển quốc gia là một nguyên
tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Một trong những nguyên
tắc cơ bản nhất của Hiến chương Liên hỢp quốc là tôn
trọng và bảo đảm sự bình đẳng vê chủ quyển quốc gia,
không có một quốc gia nào đưỢc can thiệp, khôììg chế, xâm
phạm chủ quyền của một quốc gia độc lập khác.
Quôc gia dân tộc là chủ thể duy nhát có chủ quyền,
đưỢc coi là một thực thể chính trị - pháp lý bao gồm các
yếu tô cơ bản; lãnh thổ, dân cư, bộ máy nhà nướo và quyền
năng chủ thể. Chủ quyển quốc gia dân tộc được coi là
thuộc tính cơ bản của quốc gia dân tộc, là phạm trù chính
trị - pháp lý liên hệ m ật thiết với vâ'n dê độc lập, chính trị,
an ninh, kinh tế ,... của quốc gia.
Thuật ngữ "chủ quyền" có nghĩa là quyển lực tối cao

174
của nhà nước trong lãnh thổ mà nha nưỏc quản lý. Nói
cách khác, trong khuôn khổ quỗc' gia dân tộc không có
quyền lực nào cao hdn quyền lực nhà nước. Còn trong
quan hộ quốc tế, tính tôi cao của quyền lực nhà nước đã
tạo nén các "hòn đảo chủ (juyền" và do vậy, môi trường
quan hệ quôc tê mang bản tíiih vô chính phủ. Đây chính là
quan điểm truyền thông đưỢc những người theo chủ nghĩa
hiện thực chính trị ủng hộ.
Quan điểm mói về chủ quyển quôc pia cần được hiểu:
Thứ nhất, chủ quyền quổc là không thể phân chia
và duy nhất. Quốc gia là một thực thể bao gồm đầy đủ các
yêu tô: lãnh thổ, dân cư, nhà nước và quyền năng chủ thể.
Các yếu tô này gắn bó chặt chẽ và tạo nên một tổng thể
thông nhất. Nói đến chủ quyên ngưcli ta thường nghĩ đến
quyền lực, hai khái niệm này có nhiều điểm tương dồng và
có môì quan hệ hữu cd vói nhau nhưng không thể dồng
nhâ’t chúng. Chủ quyển và quyên lực đều có điểm chung là
được biểu hiện bởi các quyền, chúng đều dưỢc xác dịnh là
sức mạnh và được nói đến như là khả nàng buộc các chủ
thể khác phải phục tùng sức mạnh của mình. Tuy nhiên,
điểm khác biệt cơ bản ^ ữ a chủ quyên quôc gia và quyển
lực là quyền lực đưỢc xác định như một sức mạnh vật
chát, có khả năng trực tiếp tác động tói chủ thể, còn chủ
quyền lại được coi là thuộc tính của một chủ thể nhất dịnh
(quốc gia), từ thuộc tính dó có thể lý giải tại sao chủ thể lại
có quyền lực.
Như vậy, bản châ’t của chủ quyển quốc gia dân tộc là
quyền lực nhưng nó không phải là bản thân quyển lực

175
mà nó đưỢc hiểu là cội nguồn của quyền lực, năng lực
nắm giữ và thực thi quyền lực. Quyển lực có thể phân
chia, nhưng chủ quyển thì luôn luôn là duy nhất, không
thể phân chia.
T h ứ hai, chủ quyển quốc gia có tính tôi cao. Nghĩa là
không có quyên lực nào bao trùm lên quyển lực của quốc
gia dân tộc, buộc quốc gia dân tộc phải tuân theo mệnh
lệnh của mình. Nội dung chủ quyển quốc gia dân tộc là
quyển tối cao trong phạm vi lãnh thổ và độc lập trong
quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, cần phân biệt "tính tối cao"
vói "tính tuyệt đôi".
Quan niệm vể chủ quyển tuyệt đối của các quôc gia
dân tộc là sai lầm ỏ chỗ, khẳng định quốc gia được phép
nhân danh chủ quyền, sử dụng mọi công cụ, thủ đoạn để
bành trướng quyển lực, dẫn tới chỉ một quốc gia dân tộc có
chủ quyển tối cao nhò vào quyển lực của mình. Khi thừa
nhận tính tổí cao là dành cho mọi quốc gia dân tộc, không
một quốc gia dân tộc nào được phép chà đạp lên chủ quyển
của quốc gia khác.
T h ứ ba, chủ quyền quốc gia dân tộc là bình đẳng. Tính
bình đảng của chủ quyển quốc gia dân tộc đưỢc nhìn nhận
trong mối tương quan giữa chủ quyền của các quốc gia dân
tộc với nhau. Chủ quyền mọi quốc gia dân tộc đểu là tối
cao và đểu không thể xâm phạm, chà đạp lên nhau. Điều
đó dẫn đến hệ quả là các quốc gia dân tộc trên thè giới
bình đẩng với nhau. Điểu này được khảng định trong Hiến
chương Liên hợp quốc năm 1945, tại điểu 2 đã nêu; "Liên
hỢp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, chủ

176
quyển của tất' cả các nưốc thành viên"'. Nguyên tắc này
tiếp tục đưỢc ghi nhận trong tuyên bó Iiãm 1970 của Đại
hội đồng Liên hiệp quốc tê về hệ thống các nguyên tắc cơ
bản điểu chỉnh môi quan hệ hữu nghị và hỢp tác giữa các
quốc gia.
Xét từ giác độ lịch sử, chủ quyển quốc gia là vấn để
được các dân tộc trên thê giới quan tám nhiều vào thê
kỷ XX, khi chủ quyển quôc gia gắn với phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc của các nước đang phát triển.
Trong thòi kỳ toàn cầu hóa như hiện nay, chủ quyển
quốc gia dân tộc và bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc
trở thành một trong những vấn để nổi bật trong đời
sống chính trị quốc tế, được mọi quốc gia đặc biệt quan
tâm bảo vệ; tôn trọng, bảo vệ chủ quyển quốc gia như là
một định chế, quy định, một nguyên tắc trong quan hệ
giữa các quốc gia, giữa các tổ chức và các quốc gia trong
đời sông chính trị quô"c tế hiện đại. Chủ quyền quôc gia
là vấn để quan trọng trong đòi sống chính trị quốc tế
đương đại.

2. Bảo vệ dộc lộp dân tộc, chủ quyến quốc gia


trong điếu kiện hiện nay

a) Báo vệ độc lập dân tộc trong điều kiện hiện nay
Bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyển quốc gia là một trong
những vâVi đê quan trọng hàng đầu, có tính tiên quyết

1. Nguyễn Vản Linh: Một sô' vân đề cơ bản về luật quốc tế, Nxb.
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phô Hồ Chí Minh, 1995, tr.l69.

177
trong đòi sống chính trị quốc tế và trong quan hệ quốc tê
hiện nay. Bảo vệ độc lập dân tộc là bảo vệ quyền thiêng
liêng của các dân tộc, bảo vệ quyền tự quyết định con
đưòng, mô hình phát triển của dân tộc, bảo vệ quyển tự
quyết định vận mệnh của mình, củng như các quyển độc
lập khác của dân tộc. Vấn đề độc lập dân tộc và bảo vệ độc
lập dân tộc nếu được coi trọng và thực hiện tốt sẽ là động
lực cờ bản của loài người hướng tói tiến bộ xã hội; nếu bị
xem nhẹ hoặc xử lý sai theo chủ nghĩa dân tộc cực đoan,
chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi hay chủ nghĩa dân tộc lốn, thì đó
sẽ là thảm họa quốc gia, thậm chí là thảm họa quốc tế.
Cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc trên thê giói hiện
nay đang bị đặt trưóc những thách thức nghiêm trọng.
Những thách thức đối với độc lập chủ quyền của các quốc
gia dân tộc thể hiện cụ thể trên các vấn để cđ bản;
Một là, nếu không chọn được những giải pháp thích
hđp, toàn cầu hoá có thể làm cho sức mạnh tổng hđp của
mỗi quốc gia suy giảm tương đối, đe doạ đến độc lập dân
tộc và chủ quyển quốc gia của các dân tộc.
Hai là, toàn cầu hoá làm cho an ninh chính trị của các
quốc gia, bản sắc ván hoá của mỗi dân tộc, cho đến đòi
sống của mỗi cá nhân con người trỏ nên mong manh hdn
bao giò hết, xâm hại nghiêm trọng đến những giá trị vốn
có của độc lập dân tộc và chủ quyển quốc gia dân tộc.
Trong bối cảnh trên, việc bảo vệ và phát huy những
giá trị truyền thống của các quốc gia độc lập có chủ quyền
trên mọi lĩnh vực, không chỉ vể kinh tế, chính trị, mà còn
cả về văn hoá, tư tưởng, xã hội, chống lại mọi mưu toan áp
đặt, đe doạ độc lập chủ quyển quốc gia của các thế lực đế

178
quôV là một vấn đê bức xúc. gay go và phức tạp đối với mỗi
quôc gia dân tộc.
Cuộc đâu tranh của các nước dang Ị)hát triển dể bảo
vệ độc lập, chủ quyền, chông mọi sụ nô dịch và lệ thuộc
mới ngày càng phát triển mạnh inẽ. Nhiều quốc gia tích
cực đấu tranh vì độc lập, chủ quyển dân tộc, đưa đât nước
phát triển theo con đường xã hội chủ nịĩhĩa.
Tôn trọng độc lập dân tộc của các nước trên thê giói là
một nội dung quan trọng trong tổ chức và hoạt dộng của
oác tổ chức quổíc tế, khu vực trong dcli sông chính trị thế
giới. Đả’u tranh bảo vệ độc lập dân tộc phải gắn với dá'u
tranh chống mọi sự áp dặt, lệ thuộc, đấu tranh cho sự
bình đảng trong đòi sông chính trị quôc tê và trong các
quan hệ quốc tế.

b) Bào vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hiện nay
Trong đòi sôVig chính trị quôo tê, tôn trọng và bảo vộ
chủ quyền quốc gia của các nước ngày càng trỏ thành một
xu thê tâ't yếu. Bảo vệ chủ quyền quôc gia là sử dụng lổng
hợp các giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tẽ, văn hóa, quốíc phòng, an ninh, dôi ngoại nhằm bảo
dảm quyền làm chủ toàn vẹn và đầy dủ vê mọi mặt lập
pháp, hành pháp và tư pháp của quôc gia. Trong đó, bảo
vệ lãnh thố quôc gia là sử dụng tổng hỢp các lực lượng và
các biện pháp chông lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi
hình thức dể giữ gìn toàn vẹn chủ quyền nhà nưỏc cìôi với
lãnh thổ quốc gia.
Đấu tranh để bảo vộ chủ quyển quốíc gia là một nội
dung, nhiệm vụ quan trọng trong đời sống chính trị quốc

179
tế. Bât củ quốc gia nào cũng đểu phải nêu cao quyết tâm
giữ gìn và bảo vệ chủ quyển quốc gia của mình, chống mọi
sự áp đặt, nô dịch và lệ thuộc. Bảo vệ chủ quyền quốc gia
là một nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp bảo vệ Tô quốc.
Nội dung bảo vệ chủ quyền quốc gia là bảo vệ và
khẳng định quyển lập pháp, hành pháp và tư pháp của
quốc gia; bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ, thôíng nhát của đất
nưóc; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
phá hoại, xâm phạm chủ quyển quốc gia, xâm lược lãnh
thổ của đất nưóc.
Muốn bảo vệ chủ quyền quốc gia, các nước phải phát
huy cao nhât sức mạnh tổng hỢp của đất nưốc; tích cực và
chủ động tham gia vào các thiết chê chính trị, kinh tê quốc
tê; gắn vối cuộc đấu tranh chông mọi sự áp đặt, nô dịch và
lệ thuộc của các nưốc phát triển, của chủ nghĩa đê quốc.
Bảo vệ chủ quyền quốc gia phải gắn vối bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng quốc gia giàu mạnh; gắn vói việc xây dựng
và đấu tranh thực hiện các thiết chế chính trị, kinh tê
quốc tế bình đẳng, công bằng, dân chủ trong đòi sống
chính trị quốc tế.

V- VẤN ĐỀ CHỐNG KHỦNG Bố QUỐC TẾ

1. Quan niệm về khủng bố và chống khủng bổ


quốc tể
Trên thế giới hiện nay, đã có hàng trăm khái niệm,
định nghĩa khác nhau về khủng bố. Khủng bô là hành
động bạo lực tàn ác của cá nhân, của một tổ chức, một nhà

180
nước hoặc liên minh nhà nước nhằm phá hoại, đe doạ, gây
sợ hãi hoặc cưỡng bức, buộc đôi phương khuât phục hay
thực hiện những yêu sách nhất định; một loại tội phạm
quốc tế. Hình thức khủng bố gồm; bắt cóc, ám sát, đánh
bom, tàn sát man rỢ,... Khủng bô đưỢc một sô nước và thế
lực phản động, các phần tử cực đoan, lực lượng ly khai
trên thê giới sử dụng như một quốc sách, hoặc như một
chiến lược để thực hiện những mục đích nhất định, khủng
bố đã bị nhân dân thê giới lên án'.
Bộ Ngoại giao Mỹ đã đưa ra định nghĩa khủng bô là:
"Bạo lực được kế hoạch trưốc và có động cơ chính trị, gây
ra bởi các nhóm dưối quốc gia hay các cá nhân bí mật,
nhằm vào mục tiêu không phải là binh lính, thường có
mục đích gây ảnh hưởng lên một nhóm đối tượng"^.
Năm 1992, Liên hợp quốc đưa ra định nghĩa: khủng bố
là "phương pháp gầy ra bất an bằng các hành động bạo lực
đưỢc lặp đi lặp lại^ thực hiện bởi các chủ thể nhà nưốc, tổ
chức hay cá nhân bí mật (hoặc nửa bí mật) vì các lý do
chính trị hay tội ác, bằng cách đó thì đối tượng trực tiếp
của hành vi bạo lực không phải là đối tượng chính (trừ
trường hỢp ám sát)" '.
Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nư<3c đê quốc hiếu
chiến, đã lợi dụng định nghĩa khủng bố này để quy kết

1. Xem; T ừ điển Bách khoa quân sự Việt N am , Nxb. Quán


đội nhán dân, Hà Nội, 2005, tr. 572.
2, 3. Xem Vũ Vãn Hiền (Chủ biên): Nhận thức về thời đại ngày
nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr. 194, 195.

181
những nước dối địch là nhà nước khủng bô, hoặc dung
túng cho chủ nghĩa khủng bô nhằm hỢp pháp hóa các hoạt
dộng can thiệp của mình dối vối các quốc gia khác, kể cả
thực hiện sự can thiệp bằng vũ lực.

2. Lịch sử vấn dề khủng bố và chống khủng bố


Khủng bố và chống khủng bô xuất hiện đã lừ lâu
trong lịch sử xã hội loài người. Sau sự kiện khủng bỏ ngày
11-9-2001 ở Mỹ, khái niệm khủng bô' đưỢc nhấn mạnh và
gắn với những thê lực khủng bô cụ thể, như thê lực khủng
bố của trùm khủng bố quốc tế Bin Lađen.
Khủng bô" và đấu tranh chông khủng bô" ngày càng trỏ
%

thành một vấn để nóng bỏng, phức tạp và đặc biệt nhạy
cảm trong đời sông chính trị quốc tê hiện nay, trở thành
một vấn đê quan trọng trong chiến lược quốc phòng - an
ninh của nhiều quốc gia trên thê giới và là mục tiêu,
nhiệm vụ chung của cộng đồng quốc tế.
Hoạt động của chủ nghĩa khủng bố, đặc biệt kể từ
sau chiến tranh lạnh, nhất là sau sự kiện ngày 11-9-
2 00 1 , đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn nhân loại và có
xu hướng ngày càng gia tăng, làm nóng lên bầu không
khí chính trị quôc tế. Các nưóc, các tổ chức bị chủ nghĩa
khủng bô tấn công chịu nhiều thiệt hại nặng nể vê sinh
mạng và về vật chất.
Nguyên nhân sâu xa của chủ nghĩa khủng bô hiện nay
là tác động mặt trái của toàn cầu hóa đã làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, bên cạnh đó là những xung đột
về sắc tộc, tôn giáo và sự bâ't bình đẳng giữa các quốc gia.

182
3. Tóc động, ành hưỏng của chủ nghĩa khủng bố
trong dòi sống chình trị quốc tế
Trong giai đoạn hiện nay, khủng bố và chống khủng
bô ngày càng tác động sâu sắc đến đời sông chính trị quốc
tế; chi phối mạnh mẽ đến tất cả các quan hệ quốc tế, cũng
như các chính sách của các nưốc. Khủng bố là mối đe dọa
nghiêm trọng an ninh của các quốc gia dân tộc hiện nay.
Khủng bôT đưỢc giối cầm quyển một sô nưâc đê quốc và th ế
lực phản động trên thê giói coi như một quốc sách hoặc
một chiến lược để chống các quổc gia và phong trào đấu
tranh đòi độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
th ế giới.
Khủng bố đã và đang bị nhân dân thê giới lên án là
một tội ác quốc tế và cuộc đấu tranh chống khủng bố đã
trỏ thành mục tiêu chung của các quốc gia tiến bộ; trở
thành một vấn đề thời sự trong đòi sông chính trị quốc t ế
và trong các quan hệ quôc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, th ế nào là khủng bô, thê
nào là chống khủng bố và chống khủng bố như thê nào còn
có nhiều ý kiến khác nhau trong đồi sống chíĩih trị quốc
tế, phụ thuộc vào lập trường chính trị, lợi ích của từng
quốc gia dân tộc, của từng chủ thể trong vấn đề này.
Không ít trường hợp, nhân danh cuộc chiến chống
khủng bố quốc tế, các th ế lựe đế quốc hiếu chiến đâ lợi
dụng chống khủng bố để phát dộng chiến tran h chống
các quôc gia độc lập có chủ quyển mà họ không vía thích
và nghi cho là khủng bố, hoặc chứa chấp khủng bố. Đây
là vân đề lốn và nhạy cảm chi phối rấ t m ạnh mẽ và sâu

183
sắc đến dòi sống chính trị quốc tế. Đấu tran h chống
khủng bô là trách nhiệm chung của toàn thể nhân loại,
của tấ t cả các nưóc và các tổ chức quốc tế. Nhân loại cần
có thái độ đúng đắn trong vâVi dề khủng bô và chống
khủng bô' quốc tế.
Nhân dân các quốc gia dân tộc trên thê giới cần phải
tích cực, chủ động đấu tranh chông chủ nghĩa khủng bô
quốc tế, đồng thòi cần đề cao cảnh giác trước những âm
mưu, thủ đoạn lợi dụng việc chống khủng bố để thực hiện
những mưu đồ chính trị riêng, phá hoại hòa bình, ổn định
của các thê lực đê quốc, phản động.

VI- VẤN ĐỂ TRẬT T ự TH Ế GIÓI MỚI


TRONG ĐÒI SỐNG CHÍNH TRỊ T H Ế GIÓI
VÀ THỰC T Ể ở KHU Vực ĐÔNG Á

1. Về vổn dề trột ỉự ỉhế giỏi mòi

a) Đấu tranh giũa quan điểm trật tụ thế giói m ột


cục và đa cục
T rật tự thê giối là khái niệm phận ánh cục diện thê
giối trong những thời kỳ lịch sử nhất định. Khái niệm
"cực" như thời chiến tranh lạnh là khái niệm dùng để chỉ
một số nưóc - trung tâm lốn, có sức hút, tập hợp các nước
khác, theo đó, th ế giới hình thậnh những tập hỢp lực
lượng chính trị rõ ràng'. T rậ t tự th ế giối được quan niệm

1. Học viện Ngoại giao: Cục diện thế giới đến 2020, Sđd, tr. 29.

184
như một liêu chí cơ bản quyết định quan hệ quốc tế, là sự
xác lập và bảo đảm đời sông chính trị (Ịiiốc tê có thể bình
ổn, có tổ chức. ỉ)ó la chá’p nhận hoặc buộc phải chấp
nhận thực trạng đã có -và sẽ có của thế giối.
T rật tự thê giỏi được xác lập bằng các hiệp định, quy
ước, luật lệ chung nhất cho các hoạt động kinh tế, chính
trị, ngoại giao, văn hóa, quân sự trên trường quốc tế.
Trật tự thê giối không phải tự phát hình thành mà đó
là quá trình đâ'u tranh giữa các thế lực, các lực lượng
chính trị đôì lập nhau mang tính toàn cầu. T rật tự thê giới
là khái niệm phản ánh tương quan lực lượng giữa các quốc
gia và hệ thống nhà nước; giũa các giai cấp cơ bản và các
lực lượng chính trị, kinh tế chủ yêu trên thê giối; giữa các
tô chức và các phong trào chính yếu có ảnh hưởng đến đòi
sông chính trị quôc tế. T rật tự thê giói như thê nào thì
tưđng quan lực lượng trong đòi sông chính trị quốc tế trên
thế giới như thê ấy.
Trong lịch sử nhân loại, đã có những trậ t tự thê giới
khác nhau. Nhưng trậ t tự chỉ mang ý nghĩa và tầm vóc
toàn cầu khi các nước đã có quan hệ sâu rộng và có sự
hiểu biết với nhau. Trong giai đoạn hiện nay, trậ t tự thê
giói là vấn đê mang tính toàn cầu gắn với sự phát triển
mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa, gắn với quá trình
đấu tranh và hỢp tác với nhau giữa các quốc gia dân tộc
trên thê giới.
T rật tự thế giối là cái vừa đê định hình, vừa khó định
hình, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và vừa tương đối; vì lịch
sử đã có nhiêu lần thay đổi trậ t tự, có nghĩa là thê giói
không chỉ có trậ t tự mà còn có cả "m ất trậ t tự". Chiến

185
tranh lạnh vừa qua thực ch át là cuộc đốì đẩu giữa Mỹ và
Liên Xô, là cuộc chạy đua vũ tran g đến kiệt sức của cả hai
phía và không khí căng thẳng bao trùm chính trị quốc tế.
T rật tự th ế giới hai cực đã bị phá bỏ, thay vào dó, đã
và đang diễn ra cuộc đâu tran h giữa việc thiết lập trậ t tự
thê giói một cực do Mỹ chi phối và trậ t tự thê giói đa cực.
Cuộc đấu tranh này chi phôi mạnh mẽ, tác động lớn đến
đòi sống chính trị quốc tê hiện đại, đến quan điểm, thái độ
và cách ứng xử của các quốc gia trong các quan hệ quốc tê
và khu vực.
- Quan điểm trậ t tự thê giối một cực.
Thuật ngữ "đơn cực" do L.Straw s, một nhà ngoại giao
ngưòi Mỹ, đề xuất vào khoảng năm 1997, và hiện đang
được phố biến rộng khắp. L .Straw s cho rằng, một hệ thống
bá quyền đã xuất hiện ở phần lớn th ế giới, hoạt động nhờ
vào vòng tròn đồng tâm và ở chính hệ thông này là nưóc
Mỹ đã thay cho các đê chê và các siêu cường đang cạnh
tranh vỏi nhau, cùng tồn tại trong khuôn khổ sự cân bằng
đa phương'. Những người theo quan điểm một cực cho
rằng, một cực không chỉ tạo ra đối trọng cần thiết, mà còn
mang lại cả trậ t tự, sự công bằng ở mức độ nhất định,
kiểm chế sự tàn phá. Một cực tránh cho thế giói tránh
được bùng nổ bạo lực bất ngờ; bảo đảm cho tiến bộ và ổn
định. Cục diện văn hóa - xã hội của Mỹ dựa vào "ba chân
kiểng"^: nển kinh tế có hiệu quả nhất; một xã hội mỏ ra
bên ngoài và có sức lôi cuốn về phương diện văn hóa - xã

1, 2. Học viện Ngoại giao: Cục diện thế giới đến 2020, Sđd,
tr.l22, 123.

186
hội; những khả năn(ĩ ssức mạnh có quy mô toàn cầu trên cơ
sở lực lưỢng VÜ Lrang hùng hậu.
T rật tự thê giới một cực là quan diểm nhằm hình
thành nên một trật tự thê giới, mà ở dó do một chủ thể,
một quốc gia chi phối, quyết định. Quan diểm trậ t tự thê
giới một cực do Mỹ đê xuâ"t và được một sỗ đồng minh của
Mỹ hưỏnpt ứng, đồng tình. Trong thê kỷ XX và cho đến
nay, Mỹ đã nhiều lần muốn vươn lên làm bá chủ thê giói,
nhưng vẫn không thể thành công, mà mói chỉ đưa ra quan
điểm và từng bước triển khai thực thi trong quan hệ chính
trị quốc tê', song kết cục cho đến nay, trật tự thê giới vẫn
không theo mộng tưỏng và tham vọng của Mỹ.
Quan điểm trật tự th ế giới một cực xuất hiện và phát
triển từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trậ t tự thê giới
hai cực, hai phe bị phá vở. Sau khi Liên Xô sụp đổ, lợi
dụng thời cơ này, Mỹ dưa ra quan niệm về trậ t tự thê giối
một cực, mục đích nhằm chi phối và thao túng đời sống
chính trị quốíc tế, thực hiện tham vọng toàn cầu của Mỹ.
- Quan điểm trật tự th ế giới đa cực.
T rật tự th ế giối đa cực là trậ t tự thê giối dưỢc xác lập
trên cơ sỏ nhiều chủ thể chi phối, th ế giới không bị chi
phôi của hẳn một quốc gia nào. Quan điểm tr ậ t tự thê
giói đa cực xu ất hiện và phát triển từ sau khi chiến tranh
lạnh kết thúc, gắn với việc đấu tranh chông quan điểm
trậ t tự thê giói một cực do Mỹ dề xuất. Quan điểm trậ t tự
thê giâi da cực phát triển mạnh mẽ trong những năm gần
dây gắn vối sự phát triển nhanh chóng, nhất là từ sự
phát triển vê kinh tê của các nước lốn khác ngoài Mỹ.

187
Quan điểm trậ t tự thê giới da cực do các nước lớn. dặc
biệt là Nga và Trung Quốc để xuất nhằm tạo nên sự bình
đẳng hơn trong đòi sống chính trị quốc tế, chống lại quan
điểm trật tự thê giới một cực, chông lại sự chi phôi và thao
túng của Mỹ trong đòi sông chính trị quốc tế.

b) Xu thế p hát triển trật tụ thể giói


■Xu thê đa cực.
Hiện nay, tr ậ t tự thê giới Iheo hưống đa cực trở nên
ngày càng rõ hơn. Xu hướng chuyên dịch tương quan sức
mạnh kinh tế loàn cầu diễn ra nhanh chóng và còn tiếp
diễn trong những thập kỷ tới sẽ làm cho sức m ạnh kinh
tê của Mỹ ngày càng giảm đi tương đối. Trong khi dó,
nhiều nước sẽ nổi lên và thu hẹp một cách nhanh chóng
khoảng cách so vối Mỹ, tạo thành một chuyển dịch trong
sức mạnh kinh tê thê giới một cách rõ rệt theo hướng từ
một sang đa trung tâm kinh tế, và do đó, thê giối
chuyển mạnh sang hưóng tr ậ t tự da cực. Xu thê đa cực
là xu thê chủ đạo trong đòi sống chính trị quốc tê hiện
nay và trong những thập kỷ tới; cuộc đấu tran h giữa
việc xác lập tr ậ t tự thê giối đa cực và tr ậ t tự th ê giới
một cực vẫn tiếp tục diễn ra quyết liệt và gay g ắt trong
th ế giôi đương đại.
Trong giai đoạn hiện nay, trật tự thê giới một cực càng
không có điểu kiện thành công bỏi nhiều lực cản và trở ngại;
Một là, Mỹ vẫn là siêu cưòng số một thế giới, nhưng
quyển lực bị phân tán rất nhiều, hơn cả thòi kỳ trậ t tự thế
giói hai cực. Sự phân tán đó b ắt nguồn từ nội bộ nưốc Mỹ,
do sự hạn chế và yếu kém của chính nước Mỹ và từ sự ly

188
tán, không ủng hộ của các đồng minh. Mỹ vẫn là nước có
nền kinh tê mạnh nhất thế giới, nhưng súe mạnh kinh tế,
kỹ thuật - công nghệ của Mỹ không còn như trước, trên
nhiêu m ặt, nhiều nưốc đã vươn lên ngang bằng hoặc đã
vượt Mỹ.
Hai là, quá trình liên kễt khu vực ở nhiều nơi trên thế
giới đã làm tảng sức mạnh của các cộng đồng khu vực, làm
mò nhạt vai trò của Mỹ. Trưốc dây, các trung tâm ở châu
Àu, châu Á cần đến Mỹ, ngày nay khi không còn Liên xô
họ đã tự hoạch định hướng đi riêng, nên tình thê đang đảo
ngược, Mỹ đã phải cần đến các trung tâm này hơn nếu
không muốn biến mình thành một "ốc đảo" cô lập.
Ba là, hiện nay sô nước đã tảng lên, các nước ngày
càng ảnh hưỏng và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn, ý thức
độc lập tự chủ của các quốc gia cũng tảng lên. Đây là yếu
tố rất mạnh cản trở cưòng quyền và cực quyển của bất kỳ
quốc gia nào.
Bôn là, nhiều nước đã có sự phát triển vượt bậc, ngày
càng muốn khẳng định vỊ trí, vai trò của mình trong đòi
sống chính trị quốíc tế, đã và đang trỏ thành những quốc*
gia đối trọng với Mỹ, đe dọa nghiêm trọng tham vọng thiết
lập trậ t tự thê giới một cực của Mỹ.
T rật tự thê giối mới sẽ được xác lập, nhưng sẽ là trậ t
tự nhiều cực, đó là sự phản ánh tương quan sức mạnh
kinh tế và tưdng quan lực lượng mói giữa các nưốc lốn,
các trung tâm trên th ế giối. Các yếu tố, điều kiện bảo
đảm cho việc hình thành trậ t tự th ế giối mói đa cực đến
nay đã rõ ràng:
+ Những xu thê vận động của th ế giới như xu th ế toàn

189
cầu hóa, quôc tê hóa, liên minh, liên kêt khu vực. phong
trào cộng sản phục hồi.
+ Có nhiều nưốc, nhiều trung tâm dang khẳng định và
trỗi dậy không thua kém nhau và cũng không thua kém
Mỹ, như các nước thuộc Liên minh châu Âu, Trung Quôc.
Nhật Bản, Nga, An Độ,... đe dọa vị trí, vai Irò của Mỹ.
Trung Quôc đã và đang là động lực quan trọng của kinh tế
khu vực châu Á - Thái Bình Dưđng và của cả Ihê giới,
muốn có tiếng nói quan trọng trong đời sống chính trị quốc
tế. Nga đã và đang nổi lên mạnh mẽ những năm gần đây.
muôn tìm lại và khẳng định vị trí, vai trò cường quốc của
mình trong chính trị thê giới. Các nước Nhật Bản, Ấn Độ.
Liên minh châu Âu, từ sự phát triển và tăng trưỏng kinh
tế, sự gia tăng sức mạnh kinh tế trong những năm gần
đây, cũng đều muốn khẳng định vị trí của mình trong
chính trị thế giối, hạn chế sự lệ thuộc và chi phôi vé chính
trị của Mỹ.
+ Các tổ chức quổc tế, đặc biệt là Liên hỢp quốc, ngày
càng dóng vai trò to lốn trong việc giải quyết các vụ việc,
các vấn đề của thê giới, trong đòi sông chính trị quốc tế.
+ Ý chí và nguyện vọng chung của đại bộ phận các dân
tộc là muốn có trật tự thê giới mói, trong đó tiêu chí cơ bản
là bình đẳng, lẽ phải, công bằng, mọi quốc gia dân tộc đều
được tôn trọng trong đòi sôVig chính trị quốc tê và trong
các quan hệ quốc tế.
Trong trật tự thê giối mới, vai trò của các nưóc lổn
đưỢc tăng lên và phụ thuộc lẫn nhau nhiểu hơn. Đả'u
tranh cho một trậ t tự thê giỏi mới công bằng, bình đẳng
hơn là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều bước và phụ

190
thuộc vào sự hỢp tác, đâu tranh của tấL cả các quốc gia
dân tộc.
- Xu thê khu vực hóa.
Cùng vói sự phát triển của xu thế toàn cầu hóa, xu thê
khu vực hóa củng ngày càng phát triển, gia tăng vỏi
nhũng biểu hiện phong phú, đa dạng. Các tổ chức khu vực
ngày càng có sự liên kết chặt chẽ hcin voi những nguyên
tắc, quy định, khê ước ràng buộc lẫn nhau vê trách nhiệm
và nghĩa vụ của các quốc gia trong khu vực.
Xu thế khu vực hóa phát triển như là sự "phản ứng"
của khu vực đối với quá trình và xu thê toàn cầu hóa.
Nhưng cả hai xu thê khu vực hóa và toàn cầu hóa đều
phát triển và là xu hưống chung của sự phát triển loài
người trong nhũng thập kỷ tới, trở thành xu th ế nổi bật
trong đòi sống chính trị quốc tê của thê giói đương đại.
Liên minh châu Âu đã và đang trở thành một tổ chức
khu vực hùng mạnh gồm 27 quốc gia thành viên, có vỊ trí
ngày càng cao trong thị trưòng tài chính, tiền tệ thê giói,
có trình độ liên kết cao và phạm vi liên kết rộng, có tiếng
nói ngày càng quan trọng, có trọng lượiig trong đòi sống
chính trị quôc tế. Khu vực Đông Nam Á vói tổ chức liên
kết Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và đang
hưống tỏi một Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, ngày
càng thu hút mối quan tâm của các nước, các khu vực
khác trên thê giỏi, nhấl là của oáe nưỏc lớn. Những tổ
chức quốc tế, tổ chức khu vực ngày càng có sự liên kết chặt
chẽ, không chỉ vê kinh tế, mà còn liên kết trên nhiều lĩnh
vực của đòi sống xã hội, trong các công việc của khu vực và

191
trong cả các công việc quốc tế có liên quan, phản ánh sự
phát triển mạnh mẽ cửa xu thê khu vực hóa.
Trong điểu kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, môi
liên kết khu vực trên th ế giới ngày oàng phát triển, khẳng
định xu thê khu vực hóa đã và sẽ tiếp tục phát triển, là
một biểu hiện đặc biệt trong đơi sống chính trị quốo tế
đương đại. Xu thế khu vực hóa phát triển di từ các mối
liên kết kinh tế khu vực, giữa các quốc gia trong khu vực
đến liên kết, hỢp tác trên các lĩnh vực khác; đi từ mức độ
thấp marig tính chất "chiến thuật" đến mức độ cao và chặt
chẽ hơn, mang tầm vóc chiến lược, toàn diện; đi từ liên
kết, hỢp tác trong nội khối đến việc mở rộng liên kết với
các trung tâm , các nưdc lốn và các khu vực khác.
Xu thê khu vực hóa tác động và chi phổĩ mạnh mẽ đến
đời sống chính trị quốc tế; các chủ thể trong quan hệ quốc
tế trở nên nhiều vẻ', phong phú hơn, đồng thòi chịu sự chi
phối và ràng buộc lẫn nhau nhiều hđn. Các quốc gia dân
tộc muốn phát triển không thể đứng ngoài xu thê â'y, trái
lại cần phải tham gia vối tinh thần tích cực, chủ động.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập
quốc tế đã và đang là yêu cầu tâ't yếu trong chiến lược
phát triển và hội nhập quốc tế của các quốc gia dân tộc
hiện nay.
Trong điều kiện toàn cầu hóa, các "cực" trong trậ t tự
th ế giói đa cực, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau trên
các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế, xã hội, đối phó vói
những vấn đề toàn cầu, và thậm chí với cả an ninh (chống

192
khủng bô', tội ác có tổ chức,...)- Tính chất hai m ặt vừa hỢp
tác vừa đâu tranh trên thê giới, đặc hiệt là giữa các nước
lốn, các trung tâm , các "cực" là nét nổi bật trong đòi sống
chính trị quốc tê đương đại và tiếp tục còn diễn biến phức
tạp trong những thập kỷ tiếp theo. Theo đó, chính trị thê
giới cũng trở nên phức tạp vối những diễn biến khó định
lưòng. Các quốc gia dân tôc, đặc biệt là các nước đang phát
triển cần hết sức tỉnh táo, chủ động hội nhập, tránh bị các
cường quốc, các trung tâm lớn, các "cực" lợi dụng, thao
túng và mặc cả, "buôn bán" lợi ích trên lưng mình.

2. Trật tự khu vực Đông Á trong giai đoạn hiện nay


Từ trưóc dêh nay, quan hệ quôc tế ở Đông Á luôn chịu
sự tác dộng và chi phối trực tiếp bởi những nét riêng biệt
vê lịch sử, văn hoá, vị trí địa lý, thành phần các quốc gia
và đặc biệt là sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lón ở
khu vực. Nhừng biến đổi sâu sắc của môi trường địa -
chính trị Đông Á trong suốt hai thập niên qua kể từ khi
chiến tranh lạnh kết thúc không chỉ mở ra một không gian
mới cho sự tưđng tác quyển lực giữa các chủ thể quôc tế tại
đây, mà còn thúc đẩy quá trình định hình một diện mạo
mói của trậ t tự khu vực trong thập niên đầu thê kỷ XXI.

a) Câu trúc quyển lục của trật tụ Đông Á


Quá trình dịch chuyển tưđng quan lực lượng sau chiến
tranh lạnh, trưóc hết là giữa các nưỏc lớn tại Đông Á, từng
bưóc đưa đến sự xuất hiện một cấu trúc mới của trật tự khu
• « « • •

vực, với sự bộc lộ ngày càng rõ nét xu hướng đa cực, khác


hẩn với cấu trúc quyền lực khu vực trong những năm 90

193
của th ế kỷ XX. Cấu trúc mới này phản ánh những biến đổi
thực lực và sự tương tác đan xen, đa diện và phức tạp giữa
các thực thể chính yếu trên "bàn cò quyền lực" khu vực, đó
là các nưóc lón Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, cùng vối ảnh
hưởng rấ t quan trọng của Nga, Ân Độ, ASEAN và trên
mức độ nhất định cả vai trò của Hàn Quốc, Liên minh
châu Âu (EU), Ôxtrâylia.
Cần thấy rằng, trong quan hệ quốc tê Đông Á và cơ
cấu quyển lực khu vực hiện nay, thì Mỹ, Trung Quốc,
Nhật Bản, Nga, Ấn Độ và ASEAN không phải là nhũng
gương mặt mới, song th ế và lực của họ đã thay đổi đáng kể
trong hai thập niên qua. Thòi kỳ chiến tranh lạnh, tuy
chịu sự chi phối của trậ t tự th ế giói hai cực, nhưng ở Đông
Á đã xuất hiện một trậ t tự khá đặc thù với sự ngự trị của
tam giác chiến lược Xô - Mỹ - Trung. Trong suốt thập niên
90 của thê kỷ XX, Đông Á thực sự bưóc vào "cuộc nhào
nặn quyển lực khu vực" mỏi, mà tâm điểm nổi lên là quan
hệ tam giác Mỹ - Nhật - Trung. Các chiều cạnh của tam
giác này có đặc trưng khác nhau, trong đó quan hệ Mỹ -
Nhật được xây dựng trên nền tảng một liên minh chặt chẽ,
còn quan hệ Mỹ - Trung và Trung - N hật do chứa đựng
những mâu thuẫn lốn về nhiều m ặt nên diễn biến thăng
trầm , phức tạp.
X ét vể tổng thể, trong thập niên 90 của th ế kỷ XX,
Trung Quốc tiếp tục đà trỗi dậy một cách ngoạn mục về
kinh tế, đồng thòi gia tăng sức mạnh quân sự và ảnh
hưởng chính trị, văn hóa tại Đông Á. Trong khi đó, do phải
đối m ặt trước những khó khăn lớn nên Mỹ quay về ưu tiên
chấn hưng trong nước, còn N hật Bản rấ t chật vật với suy

194
giảm kinh tế kéo dài. So sánh thực lực và ảnh hưỏng giữa
Mỹ - Trung, Trung - Nhật ỏ khu vực hé nul xu hướng có lợi
cho Trung Quôo. Tuy nhiôn, động thái dịch chuyển này
chưa dưa đến một sự thay đổi thật sụ cD bản vê tương
quan lực lưỢng giữa Trung Quốc với Mỹ và Nhật Bản để có
thể chuyển hóa thứ tự quyền lực Đông Á. Mỹ với ưu th ế
nổi trội của siêu cường duy nhất, dù sức mạnh tổng thể bị
suy giảm ít nhiều, cùng voi biểu hiện xao nhãng nhất định
mối quan tâm đối với Đông Nam Á, nhưng vẫn chiếm ngôi
vị sô một ở khu vực cùng như trên thế giới. Nhật Bản tiếp
tục liên minh chặt chẽ với Mỹ cùng kiềm chê Trung Quốc,
đồng thòi cạnh tranh với Trung Quốc vị trí sô hai trong
cấu trúc quyển lực khu vực. Trung Quốíc tuy bứt phá
mạnh vê kinh tê nhưng vẫn còn kém xa Mỹ và Nhật B ản ’,
trong khi sức mạnh quân sự Mỹ và liên minh an ninh Mỹ -
Nhật vẫn tỏ rõ ưu thê vượt Irội so với bâ\ kỳ đổì thủ nào ở
khu vực.
Bước sang th ế kỷ XXI, cục diện th ế giới và Đông Á
chuyển biến râ't nhanh chóng do sự bùng nổ một loạt sự
kiện và vấn để lớn. mà tầm cấp ảnh hưỏng của chúng buộc
tất cả các quốc gia đều phải điểu chỉnh cách hành xử cả
trong đôi nội lẫn đỗĩ ngoại. Cáii cân lực lượng trên th ế giối
nói chung, ở Đông Á nói riêng dã thay dổi một cách khá cơ
bản dưới tác động của chuỗi sự kiện: từ cuộc tân công

1. Năm 1998, GDP của Trung Quốc (lạt khoảng 900 tỉ USD,
năm 2000 đạt 1.062,9 tỉ USD, con số tương ứng của Mỹ là 8.000 tỉ
và 9601,5 tỉ USD (Ranisses: Thê lĩiới toàn cành, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003, tr. 497).

195
khủng bố vào nước Mỹ, hai cuộc chiến do Mỹ phát động
ỏ Á pganixtan và Irắc, đến sự tăng tiến bất thường giá
dầu lửa và đặc biệt là cuộc suy thoái kinh tê toàn cầu từ
năm 2008. Cạnh tranh địa chính trị chiến lược và quyền
lực giũa các nưốc lón càng trỏ nên quyết liệt, đi vào chiểu
sâu trong bối cảnh các vấn để như khủng bô" quôc tế, an
ninh kinh tế, an ninh năng lượng, biến đổi khí h ậu ,... nổi
lên thành nghị sự mang tính toàn cầu.
Trong cuộc ganh đua quyển lực ỏ cấp độ khu vực cũng
như toàn cầu, đến cuối thập niên đầu của thế kỷ XXI, sức
mạnh Mỹ trượt sâu vào suy giảm tương đối. Nhật Bản thì
vẫn loay hoay khó xử với nưóc cò trở lại "quốc gia bình
thường" trưóc sức cản và mối nghi kỵ của một số nưóc láng
giềng, trong khi phép mầu "ngoại giao kinh tế" dưòng như
đang có dấu hiệu suy giảm công năng. Trái lại, các nước
lớn khác như Trung Quốc, Ấn Độ và Nga đểu vươn lên
mạnh mẽ, đặc biệt là sự trỗi dậy nhanh chóng của Trung
Quốc cùng vói những yêu sách ngày một thêm sức nặng
của họ đòi sẻ chia quyền lực toàn cầu. Thực tế này làm cho
cán cân sức mạnh giữa các chủ thể quyền lực chủ chốt ở
Đông Á có hiệu ứng chuyển hóa rấ t rõ nét so vâi thập niên
90 của thế kỷ XX, tạo cơ sỏ định vỊ một thứ tự quyển lực
mối tại khu vực.
• «

Trên bàn cò quyển lực Đông Á hiện nay, nổi lên hàng
đầu là cuộc cạnh tranh giữa Trung Quốc, Mỹ và N hật Bản
trong cơ chế tương tác tam giác chiến lược được hình
thành từ thập niên cuối cùng của th ế kỷ XX. Điểm nhấn
có tính bưóc ngoặt trong tam giác chiến lược này là sự thu
hẹp rất ấn tượng vể khoảng cách sức mạnh củng như ảnh

196
hưởng của Trung Quốc so với Mỹ và Nhật Bản, nhất là về
quy mô kinh tế* và trên mức độ nhất dịnh cả ảnh hưởng
chính trị, văn hóa. Sau 30 năm cải cách, Trung Quốc đã
thực sự trỏ thành cường quốc hàng đầu châu Á, có ưu thê
vượt trội N hật Bản một cách khá toàn diện cả sức mạnh
"cứng" và sức mạnh "mềm" ỏ Đông Á. Trung Quốc củng có
một số lợi th ế đáng kể trong cạnh tranh địa - chính trị
chiến lược so vói Mỹ không chỉ ở khu vực, mà cả trên quy
mô toàn cầu.
Tuy nhiên, nếu so vói sự thu hẹp khoảng cách sức mạnh
Trung - Nhật, thì tỷ lệ thu hẹp khoảng cách Trung - Mỹ
khiêm tôn hđn nhiều và rõ ràng, nó chưa đủ sức khỏa lấp độ
chênh lệch còn rấ t lỏn nghiêng về phía Mỹ trong so sánh sức
mạnh tổng hợp giữa hai nưốc. Bởi vậy, sự thăng tiến thế và
lực mang tính bùng nổ của Trung Quốc tuy có làm cho Mỹ lo
lắng, quan ngại nhưng ngôi vỊ đứng đầu của Mỹ trong cấu
trúc quyền lực Đông Á vẫn được duy trì tương đối chắc chắn.
Còn Nhật Bản, trước một cường quốc đang nổi với thế công
thủ đa mưu, linh hoạt như Trung Quốc, sẽ khó có thể cạnh

1. Nảm 2000, vỏi quy mô GDP đạt 1062,9 tì USD, Trung Quốc
xếp thứ 7 sau Mỹ, Nhặt Bản, Đức, Pháp, Anh, Italia; đến nãm 2009
vối mức tàng trưởng 8,5%, GDP của Trung Quốc đã vượt quá 4,9
nghìn tỉ USD, xấp xỉ GDP của Nhật Bản (khoảng 5 nghìn tỉ USD),
bằng hơn 1/3 GDP của Mỹ, vươn lên vị trí thử ba sau Mỹ, Nhật
Bản. Ngoại thương của Trung Quốc kết thúc năm 2009 đã vượt Đức
để xếp thứ hai sau Mỹ. Tháng 8-2010, GDP của Trung Quốc đã
vượt Nhật Bản, chiếm vỊ trí thứ hai chỉ sau Mỹ, nhưng đến tháng
12-2010 lại trở về vỊ trí thứ ba.

197
tranh vị tn' sô hai tại khu vực. Tính khôiifi rõ ràng trong việc
khẩng dịnh "bản sắc châu Á" cùng vỏi sự lúng túng nhât
định, thậm chí có phần "hụt hơi" của Nhật Bản trong ganh
dua quyển lực khu vực do kinh tê trì trệ kéo dài đã tạo lợi
ihế dể Trung Quổc vươn lên vỊ tri sô hai trong trật tự Dông
Á hiện nay. ỈMy thực sự là điểm thay dổi mấu chốt nhát
trong cạnh tranh quyển lực khu vực giữa ba "vai diễn" chủ
chốt nhất sau chiến tranh lạnh.
Tiếp sau vị trí của Mỹ, Trung Quốc, N hật Bản trên
"sân khấu" chính trị Đông Á hiện nay có ba thực thế - "vai
diễn" khác có ảnh hưởng quan trọng là Nga, Ấn Dộ và
ASEAN. Ba thực thể này, vói toan tính khác nhau, đều
ngày càng tích cực tạo thêm thê và lực, gia tăng vai trò
của mình để có thứ bậc cao hơn hoặc chí ít không bị thua
thiệt trong cơ câ'u quyền lực Đông Á. Nước Nga từ thòi
Tổng thôVig Putin bắt đầu "hồi sinh" khá nhanh sức mạnh
kinh tế, chính trị và lần đầu tiên khẳng định rõ mục tiêu
khôi phục lại vai trò cưồng quốc hàng đầu trong lợi thê đặc
thù lưõng thể Âu - Á. Tuy ảnh hưỏng kinh tê của Nga còn
hạn chế, nhưng mọi sự dàn xếp an ninh chiến lược tại Đông
Á, đặc biệt ở Đông Bắc Á, đểu khó thành nếu không có sự
tham dự của Nga. về sức mạnh quân sự và ảnh hưởng an
ninh, Nga không thua kém bất kỳ chủ thể cạnh tranh
quyển lực nào ở Đông Á, đồng thòi củng không thể xem
thường một sô lợi thê kinh tê của nước này, nhất là nguồn
tài nguyên và nàng lượng.
Ân Độ với chính sách "Hưống Đông" đã đẩy nhanh sự
hiện diện sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dưđng, chủ

198
động can dự "cuộc chơi nưóc lớn" tại đây, Ân Độ đã xác lập
được quan hệ mang tính chiến lược với ASEAN, đối tác
chiến lược với N hật Bản, tăng cưòng hỢp tác với Mỹ và
Trung Quốc. Sự bứt phá về thực lực kinh tê và quân sự,
cùng với mạng lưói quan hệ quốc tế được mở rộng và ngày
càng có chiểu sâu đã đưa Độ tiệm cận tâm điểm của
cuộc ganh đua quyền lực Đông Á hiện nay, trở thành một
chủ thể quyền lực có vai trò quan trọng hơn rấ t nhiểu, nếu
so với vị trí còn khá mò nhạt của họ ở khu vực trong thập
niên 90 của th ế kỷ XX.
Là một tổ chức khu vực năng động và khá thành công
trong hỢp tác liên kết, ASEAN có vỊ trí quan trọng trong
hình thành cấu trú c quyền lực ở Đông Á hiện nay. Tuy sức
mạnh kinh tế, quân sự không thế sánh với các nưốc lớn,
song ASEAN lại là địa bàn chiến lược mang ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối vói tất cả các nưóc có tham vọng quyền
lực ở Đông Á. M ặt khác, ASEAN đang nỗ lực tăng cả th ế
và lực để giữ đưỢc vai trò "lực lái", "trung tâm " của các cơ
chế hợp tác đa phương ở châu Á- Thái Bình Dương, theo
hướng này ASEAN đẩy nhanh sự hình thành Cộng đồng
ASEAN vào năm 2015. Do đó, đôì với các nước lón, việc
tranh thủ và lôi kéo được ASEAN sẽ tạo thê đứng vững
trên "sân chơi" chiến lược Đông Nam Á, có tác dụng hỗ trỢ,
cộng hưởng lón ảnh hưỏng ỏ Đông Á, châu Á - Thái Bình
D ư d n g . T ừ góc n h ì n n à y c h o t h ấ y , m ặ c d ù A S E A N k h ô n g

trực diện cạnh tran h quyền lực vởi các nưốc lón, nhưng
bản thân nó lại là một chủ thể có quyền lực đáng kể ở
Đông Á, do tầm quan trọng địa - chính trị, địa - chiến lược

199
và nhât là cách thức mà ASEAN tương tác vào cạnh tranh
chiên lược giữa các nưốc lớn tại đây.
Ngoài các thực thể nêu trên, ỏ Đông Á hiện nay, E ư ,
Hàn Quốic và Ôxtrâylia vối mức độ khác nhau, vừa trực
tiếp tham dự vào cạnh tranh chiến lược giữa các nước lón,
vừa có vai trò tương tác và xúc tác trong quá trình hình
thành trậ t tự khu vực. Vói mối liên hệ gắn bó từ sóm trong
lịch sử, EU bước vào thập niên đầu thê kỷ XXI đã chủ
động điểu chỉnh chiến lược vói châu Á, mà trọng tâm là
tăng cưòng quan hệ vối Ân Độ và các nước Đông Á. Hiện
nay, EU là đối tác kinh tê số một của Ấn Độ, đồng thòi là
một trong những đối tác hàng đầu của Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc và ASEAN. EU cũng có tiếng nói quan
trọng trong đòi sống chính trị, an ninh' Đông Á. Còn Hàn
Quốc đã vưđn lên thành nền kinh tê lớn thứ chín th ế giới
và thứ tư ở châu Á vối hệ thống kinh doanh phát triển sâu
rộng trong khu vực. M ặt khác, Hàn Quốc lại nằm ỏ tâm
điểm của một điểm nóng an ninh phức tạp nhất là vấn đề
bán đảo Triều Tiên, cho nên họ có sức nặng nhất định tạo
sự chuyển biến tình th ế trong cạnh tranh chiến lược giữa
các nưốc lớn. Ô xtrâylia, một đồng minh thân cận của Mỹ,
luôn cô" gắng gắn kết với Đông Á. Đến nay, Ôxtrâylia đã có
quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao ngày càng mờ rộng
vỏi khu vực. Tỷ trọng thương mại vói Đông Á đã chiếm
hơn một nửa tổng kim ngạch ngoại thương của nưốc này.
Òxtrâylia trở thành một thành tố không thể không tính
đến trong cán cân quyển lực Đông Á hiện nay.
Nhìn chung, cấu trúc quyền lực Đông Á đang hiện
hữu hình thái đa tầng bậc, đan xen nhau rấ t phức tạp,

200
Mặc dù vậy, trong trậ t tự Đông Á hiện nay, tam giác Mỹ -
Trung ■N hật với trục cạnh tranh chiên lược Mỹ - Trung
đang nằm ở tâm điểm của vòng xoáy quyển lực. Các chủ
thể còn lại, tùy theo mức độ bị cuôn húl vào vòng xoáy
ấy, có thể đóng góp vào sự ôn định hoặc ngược lại, tạo ra
trạng thái đầy bất trắc của trậ t tự Đông Á trong những
thập niên tới.

b) Trạng thái của trật tụ Đông Á


Truớc hết, cấu trúc quyền lực của trậ t tự Đông Á hiện
nav đang được duy trì trong trạng th á i "căn bằng thấp"
chưa t()àn diện cả về chính trị, kinh tê lẫn ván hóa, cả về
quyển lực "cứng" lẫn quyền lực "mềm". Mức độ của trạng
thái đó lại không giốhg nhau ở Đông Bắc Á và Đông Nam
Á, đồng thòi do nó có tính "động" cao nên ẩn chứa khuynh
hưỏng biến đổi không dễ đoán định.
Trạng thái "cân bằng thấp" của trậ t tự Đông Á hàm
nghĩa RÓ chưa đạt tới một sự cân bằng chiến lược thực sự
mang tinh ổn định. Nguyên nhân là vì Đông Á còn thiếu
một cấu trú c nội tại có vai trò chi phối toàn diện cả về
kinh tê lẫn chính trị, sự ổn định an ninh khu vực phụ
thuộc vào những yếu tô" bên ngoài, trong đó đặc biệt phải
k ể đ ế n v a i t r ò c a n d ự c ủ a M ỹ . H a i c ư ò n g q u ố c Đ ô n g Á là

Trung Quốc và N hật Bản tuy có thực lực mạnh, nhưng cả


hai lại không thể tự tạo ra một cấu trúc hay một cơ chế
tương tác nội tại đủ khả năng bảo đảm thê cân bàng chiến
lược cho khu vực. Điều này khác hẳn trưòng hợp các cưòng
quốc Táy Âu như Anh, Pháp, Đức, Italia đã thông qua EU
để duy ĩrì trạng thái cân bàng chiến lược tại đó.

201
Cạnh tranh chiến lược giữa các ihực thể quyểii lực
chủ chô"t ở Đông Á (Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản) dưỢc
triển khai trên tất cả các lĩnh vực đã làm xuất hiện trạn g
thái mới vê khoảng cách ảnh hưởng và quyền lực giữa các
chủ thể này vào cuôi thập niên đầu của thê kỷ X X I. Tuy
chưa đạt tối mức cân bằng chiến lược, nhưng khoảng
cách quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc đã được thu hẹp
đáng kể do Trung Quốc đă trỏ thành một cưclng quốc
kinh tế, chính trị và văn hoá mang tính toàn cầu, một
trung tâm quyển lực ở châu Á và thê giổi. Tiếng nói của
Trung Quôc trên các diễn đàn quốic tê ngày càng gia tăng
trọng lượng, trở nên "cứng rắn" hơn vói Mỹ và phương
Tây. Tại Hội nghị an ninh Munich (2-2010), lần đầu tiên
trong nhiều thập niên qua. Trung Quốic công khai nói vê
sự lón mạnh của họ và dòi "chin sẻ trách nhiệm lân hơn"
trong các công việc quốc tế ’. Khoíing cách sức m ạnh tổng
thể của Trung Quôc ở Đông Á (lã vượt trội so vói N hật
Bản. Trong tình thê đó, N hật Bản dù có đê cao chủ nghĩa
dân tộc, dù muốn độc lập nhiều hơn với Mỹ, nhưng vẫn
không thể từ bỏ quan hệ đồng minh với Mỹ.
Thực tê nêu trên cho thấy, tính chất đặc thù của trậ t tự
Đông Á h iệ n n a y là sự b ấ t c â n x ứ n g t r ê n m ỗ i c h iể u c ạ n h

của tam giác chiến lược Mỹ - Trung - Nhật. Tuy nhiên, mối
quan hệ tưđng tác, chê định lẫn nhau giữa ba chủ thể cấu
thành tam giác ấy lại hình thành một thê "cân bằng thấp" -

1. Phát biểu của Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Dương Khiết
Trì tại Hội nghị an ninh Munich đầu tháng 2-2010.

202
"cân bằng động" ở khu vực. Trong ihế cân hằng như vậy, để
tăng thêm phường tiện "mặc cả" {^àiih ìợị ihê địa chính trị,
thì phương thức tập hỢp lực lượng của các nước khu vực,
nhâ't là các nước lỏn, cùng trỏ nêii hết sức cơ động, linh
hoạt, đa dạng về hình thức và phong phú về nội dung, cả
trên bình diện song phương lầii da phưdng. Đó là lý do vì
sao trong suốt thập niên đầu thê kỷ XXI, hàng loạt khung
khổ quan hệ quốc tê ở Đông Á đưỢc hình thành, nâng cấp
hoặc hâm nóng nhằm gia tăng nguồn sinh lực mối. Cùng
vói việc thiết lập quan hệ đốĩ tác chiến lược Trung - Nga
trong thế kỷ XXI, cơ chê Nhóm "Thượng Hải 5" được nâng
lê n t h à n h " T ổ c h ứ c H ợ p t á c T h ư ợ n g H ả i" ( S C O ) . Q u a n h ệ

Nga - All, Nhật - Ân bưốc lên tầm "Đối tác chiến lược". Mỹ
cùng Nhật Bản ký Tuyên bô mới về "Đồng minh bảo đảm
an ninh Mỹ - Nhật", "Phương hướng hỢp tác phòng thủ Mỹ -
Nhật", xây dựng NMD và TMD. Mỹ cùng Độ ký Hiệp
định hạl nhân dân sự và gần dây Tổng thống B.Obama coi
nước này là "Đồng minh tự nhiên" của Mỹ. Trung Quốc và
ASEAN thiết lập CAFTA, Nhật Bản và ASEAN ký Hiệp
đ ịn h L iê n k ế t t o à n d iệ n (» JA C E P ), cò n M ỹ liê n tiế p đ ư a r a

"Sáng kiến doanh nghiệp ASEAN", "Chương trình hỢp tác


ASEAN", ký "Quan hệ đôì tác tăng cường Mỹ - ASEAN" và
tham gia TAC. Tiếp sau cđ chê Hội nghị cấp cao Đông Á
(EAS), xuất hiện Hợp tác Đông Bắc Á gồm Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, V .V ..

X ét trên toàn Đông Á, trạng thái của trậ t tự khu vực


cũng không hoàn toàn giông nhau: tương dôi ổn định ở
Đông Bắc Á, đầy bâ't trắc ở Đông Nam Á. Tại Đông Bắc Á,
tuy tình hình an ninh chính trị vẫn phức tạp, kể cả những

203
căng thẳng hiện nay trên bán đảo Triều Tiên, song diện
mạo của trật tự quyền lực có tính rõ ràng hơn so với ở
Đông Nam Á, Đó là do ở Đông Bắc Á, thê tương tác quyến
lực giữa bốn cường quốc Mỹ, Nhật, Trung, Nga vê' cớ bản
ổ n đ ịn h , đ ồ n g t h ò i tất c ả h ọ đ ể u c h ia sẻ lợi íc h v ê v iệ c

kiểm chê những hành dộng quá mức của Cộng hoà dân
chủ nhân dân Triều Tiên có thể gây phức tạp môi trường
an ninh khu vực. M ặt khác, vấn để Đài Loan cũng trỏ nên
lắng dịu hơn từ khi Quốc dân Đảng trở lại nắm quyển,
thực hiện chính sách ôn hòa hđn vói Đại lục. Việc Mỹ bán
vù khí cho Đài Loan và Tổng thôV»g Ôbama tiếp thủ lĩnh
tinh thần Tây Tạng Dalai la m a..., tuy có làm xuất hiện
những "tạp âm" gay gắt trong giọng điệu của cả Mỹ và
Trung Quốc nhưng quan hệ giữa hai nưốc này đã lớn tới
mức rấ t khó có thể đổ vỡ được.
Trái lại, cục diện an ninh chính trị ở Đông Nam Á
hiện nay lại đầy bất trắc, trong đó nổi lên gay cấn nhất là
vấn đề biển Đông, ngoài ra thì khuynh hướng ly khai,
khủng bô", cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn cũng là
những vấn đề vô cùng nan giải. Tầm quan trọng chiến
lược của Đông Nam Á, nhất là biển Đông, đã đưa khu vạíc
này hiện trỏ thành một không gian địa chiến lược và địa
chính trị nhạy cảm vào bậc nhất ỏ Đông Á và châu Á -
Thái Bình Dương. Cũng chính tại đây, tương tác quyển lực
giữa các nước lân lại phức tạp nhất, trạn g thái cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, đồng thời độ dung hòa lợi ích và
quyền lực giữa các nưóc lớn cũng mong manh, thiếu ổn
định nhất.
Trung Quốc, trong thập niên đầu thê kỷ XXI, dã

204
nhanh chân và gặt hái dưỢc nhiêu thành công nhất so với
bất kỳ một nước lớn nào trong phát triển quan hệ vối khu
vực Đông Nam Á, dặc biệt là vối phần lục dịa của khu vực
(xác lập ĐỐì tác chiến lược với ASEAN, CAFTA, GMS, các
hành lang kinh tế, "một trục hai cán h "...). Đi kèm với đó
là sự gia tăng đáng kể "sức mạnh mêm" - "quyển lực mềm"
của nưốc này ở khu vực. Mặt khác, Trung Quốc cũng ngày
càng tỏ rõ nhiều tham vọng nhất ỏ khu vực, đặc biệt đốỉ
vỏi biển Đông bằng nhiêu chiêu thuật "cưdng nhu" khác
nhau, gây quan ngại cho cộng đồng khu vực. Điều này
buộc các nưóc lớn khác, trưóc hết là Mỹ, Nhật Bản và
trong chừng mực nhất định cả Nga và Ấn Độ phải điểu
chỉnh chính sách, "dấn thân" sâu và toàn diện hơn vào
cuộc đua vi những quyển lợi chiến lược sát sườn của mình
ỏ Đông Nam Á. N hật Bản tiếp tục con bài "ngoại giao kinh
tế", đẩy mạnh "ngoại giao văn hóa" cả với Đông Nam Á lục
địa lẫn hải đảo, giữ đúng tiên độ Hiệp định Liên kết toàn
diện (JA C EP ) với A SEA N ... Trong những năm gần đây,
Mỹ bắt đầu quan tâm hơn đến Đông Nam Á, ưu tiên củng
cố quan hệ đồng minh chiến lược và đốì tác truyền thống,
tảng cường mỏ rộng sự hiện diện tại khu vực. Bàng chứng
là chính quyển Ôbama, ngoài việc chủ động giảm cãng
thẳng trong vấn để Mianma, tham gia TAC, đích thân Tổng
thốhg Mỹ dự Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - ASEAN lần đầu
tiên,... thì điểm đáng chú ý là trong Báo cáo "Đánh giá quốc
phòng bốn năm” (2-2010), Lầu Năm Góc dâ xác định cụ thể
ba nhóm đối tác chính ở khu vực "cần thiết phải tiếp tục
nuôi dưỡng các quan hệ vể quốc phòng" gồm: đồng minh
chính thức (Thái Lan, Philippin); đối tác chiến lược

205
(Xinhgapo), các đôi tác chiến lưỢ{‘ trong tiídng lai (M alaixia,
Inđônêxia, Việt Nam)'.
Những động thái trong quan hệ quôV tế ỏ Đông Nam
Á gần đây dang cho thấy rõ, trong sô những bíít ổn và
xung đột tiêm tàng d khu vực, thì vân đề tranh châp hiển
Đông trỏ thành "huyệt diểm" chiến lược, thu hút sự quan
tâm và can dự của nhiêu nước lớn. Vì lợi ích chiến lược
của mình ở biển Đông, các nước lớn hữu quan chắc chắn
sẽ có phản ứng thích hởp và cùng với các bên khác có
tranh châ'p chủ quyền tại đây tìm kiếm các phưòng án
nhằm duy trì hòa bình và an ninh khu vực. Ý nghĩa chiến
lược cực kỳ quan trọng của biển Đông vốn được tạo nên
từ những liên dới hữu cơ đa phương, do đó hành xử đdn
phương để độc tôn chi phôi nó, theo logic, là điều không
thể. Đối với các nưỏc, để bảo vệ quyển lợi của mình thì
không chỉ cần sự tỉnh táo, khôn ngoan trong quan hệ
song phương, mà còn nhất thiết phải có những hình thức
liên đói da phương linh hoạt.
T rật tự Đông Á hiện nay còn cho thâV rõ trạng thái có
tính "động" của nó và khả năng chuyển hóa cấu trúc
quyển lực trong những trường hỢp cụ thể. Chẳng hạn,
trong cơ chê đàm phán sáu bên vê vấn để bán dảo Triều
Tiên, thì vai trò của Nga không thể nói thua kém các nước
lớn khác tham gia cơ chế này; ngay cả Hàn Quốc và Bắc
Triều Tiên do mức độ liên quan cũng có thể có phương tiện
"mặc cả" dể cải thiện, nâng cao trọng lực tiếng nói của

1. Mỹ tăng cường quan hệ quán sự với khu vực Đông Nam Á,


Bào Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 22-2-2010.

206
mình. Trong các cơ chê da phưring nhu AiRF, ASFjAM+3,
Hội nghị Cáp cao Đông Á (F]AS),... vai trò '"trung tâm" của
ASEAN một m ặt cho thây chiến thuật của cáo nước lớn đề
cao ASEAN dể rảnh tay tranh giành quyển lực chiến lưỢc
qua các cơ chê hỢp tác đó, mặt khác còn chứng tỏ không
một nưác lốn nào chấp nhận một nưốc l(ín khác đóng một
vai Irò như vậy. Nhận thức được điều đó, ASEAN "tương
kế, tựu kế" tận dụng cơ hội dể gây ảnh hưỏng, thực hiện
kê sách trong "cuộc chơi cân bằng nước lớn" của mình.
Trong bối cảnh trạng thái đa tầng bậc và gia tăng tính da
cực của trật tự Đông Á hiện nay, các nước nhỏ và vừa
hoàn toàn có khả năng tìm kiếm được một không gian
thích hỢp để cân bằng trong quan hệ với nước lớn bằng
một phức hỢp các liên đới song phưong và đa phương.

cỳ Đặc diểm của trật tụ Đông Á


T h ứ nhất, cán cân quyền lực dịch chuyển nhanh, hình
thành th ế đa cực.
Bén cạnh hai cường quốc là Mỹ và Nhật Bản vôn có
thực lực, ảnh hưởng mạnh và trình độ phát triển rất cao,
Trung Quốc vối những bước dột phá trong phát triển đã
nhanh chóng vươn lên vỊ thế cưòng quác về chính trị, kinh
tế trong khu vực và thế ^ớ i hiện nay. Trọng lượng sức
mạnh Trung Quốc đã tạo ra sự dịch chuyển nhanh, mạnh
và lớn nhất trong cán cân quyền lực Đông Á đưđng đại, làm
thu hẹp tầm ảnh hưởng của nhiều nước lỏn tại khu vực,
trước hết là Mỹ và Nhật Bản. Điểu đó tạo thêm xung lực
dẩy cuộc ganh đua quyển lực ở đáy lên quy mô và tốc độ
mói quyết liệt hơn trong thập niên thứ hai của thê kỷ XXI.

207
Trung Quốc coi sự suy giảm sức mạnh tưđng đô1 của
Mỹ và Nhật Bản là thòi cơ vươn lên thay thê N hật ĩỉản
làm đầu tàu kinh tê ở Đông Á, từ đây nắm lấy vị trí dẫn
đầu ở khu vực. Trung Quốc gần đây đã không còn e ngại né
tránh những cuộc tranh luận trực diện vối Mỹ - nưóc dưực
xác định là đối thủ cạnh tranh chiến lược không chỉ ỏ Đông
Á mà cả tầm toàn cầu'. Sách Trắng vê quốc phòng của nước
này năm 2006 từng vạch rõ tiến trình trở thành siéu
cưòng quân sự gồm ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất (đến
năm 2010), hiện đại hóa lực lượng quân sự có khả năng
đánh thắng một lực lượng quân sự bậc trung; giai đoạn
thứ hai (đến năm 2020), đuổi kịp quân đội các cưòng quốc
như Nga, châu Âu; giai đoạn thứ ba (đến năm 2050), trở
thành một siêu cường quân sự ngang bằng vối Mỹ. Ngán
sách quốc phòng hằng năm của Trung Quổc trong hai
thập niên qua (theo thông kê chính thức của nưóc này)
đểu tảng hai con số (từ 10% đến 17%), còn theo đánh giá
của Bộ Quốc phòng Mỹ, thì thực chi quốc phòng của Trung
Quốc ngay từ năm 2007 đã khoảng 138 - 1Õ6 tỉ USD, vưdn
lên vị trí thứ hai thế giói, chỉ sau Mỹ^.
Vói mục tiêu khôi phục lại vai trò cường quốc hàng
đầu thê giâi, Nga triển khai chính sách đối ngoại thực
dụng, giương cao "con bài dầu khí", tận dụng lợi th ế sức
mạnh và kỹ thuật quân sự, coi trọng các cơ chê đa phương

1. Willy Lam: Trung Quốc nỗ lực trờ thành siêu cường, Tạp chí
Kinh tếVìễn Đông (FEER), số tháng 5-2009.
2. Việt Nam trong thế giới của thập kỳ thứ hai thê kỷ XXI,
www.tapchithoidai.org, số 3-2010.

208
(Liên hỢp quốc, SNG, SCO, CSTO...). lìm kê sách ngàn
c h ặ n sự lấ n lưót k h ô n g g ia n đ ịa - c h ín h tri c ủ a N A T O trên
hướng Tây, củng cô thô đứng trên dải đường biên phía
nam từ Capcadơ đến vùng Trung Á, tích cực hóa sự hội
nhập sang hưóng đông và bất đầu khỏi động lại sự hiện
diện sang cả bán cầu tây. Tuy mức độ quan tâm của Nga
đôi vối Đông Á không bàng các nước lớn đã nêu, nhưng
Nga hiện vẫn là một trung tâm sức mạnh trên "bàn cò
quyền lực" khu vực.
Ân Độ dựa vào điểm tựa chác chắn ở Nam Á, đâ vươn
sang tạo thê đứng ổn định ỏ Đông Nam Ả, từng bưóc vươn
lên tìm kiếm một chỗ đứng thích hợp trên "chiếu quyền
lực" ở Đông Ỉ3ắc Á.
Vối sự dịch chuyển nhanh cán cân quyên lực, ở Đông Á
đã hiện diện các trung tâm sức mạnh chủ yếu, đóng vai
trò là các cực quyển lực, quan hệ và tưđng tác lẫn nhau
trong trật tự khu vực. Thế đa cực được hình thành và là
một đặc điểm nổi bật nhất của trậ t tự quyền lực Đông Á
hiện nay.
T h ứ hai, cấp độ, khuôn khổ hợp tác và cạnh tranh
quyển lực đa dạng, cạnh tranh quyển lực "mềm" ngày
càng lăng.
Trong trậ t tự Đông Á hiện nay, các chủ thể quyển lực
chủ chốt vừa hỢp tác, vừa cạnh tranh và đấu tranh với
nhau trên nhiều quy mô và cấp độ, mức độ kiểm chê lẫn
nhau cao. Quan hộ Mỹ - Trung đang ỏ trạng thái vừa hợp
tác, vừa cạnh tranh, vừa là đối tác, vừa là dối thủ. Tuy hai
nưỏc chưa đạt mức cân bằng chiến lược, nhưng cấp độ hỢp
tác và cạnh tranh sâu sác cả song phương, đa phương. Mặt

209
hỢp tác đã lớn đến mức cho dù trong thập niên đầu thế kỷ
XXI, hai nước thường xuyên có những căng thẳng[, "va
đập" và mâu thuẫn lớn (vấn đề dẳn chủ nhân quyền, Đài
Loan, Tây Tạng, tỷ giá đồng nhân dân tệ, tin tặ c,...)
nhưng quan hệ vẫn không bị đổ võ. Cạnh tranh Mỹ -
Trung diễn ra trên tất cả các m ặt từ kinh tế, chính trị, an
ninh - quốc phòng, từ sức mạnh "cứng" đến sức mạnh
"mềm", quy mô mở rộng từ khu vực đến toàn cầu,... Tại
Đông Á, địa bàn cạnh tranh giữa hai nước bao trùm từ
Đông Bắc Á đến Đông Nam Á và cả một phần các khu vực
liền kê như Nam Á, Trung Á và Nam Thái Bình Dương.
Đối với quan hệ Trung - Nhật, hợp tác cũng gia tăng
nhanh chóng, Nhật Bản trở thành đôl tác hàng đầu của
Trung Quốc, ngược lại Trung Quốc đã thay Mỹ trỏ thành
bạn hàng số một của Nhật Bản. Khác với cạnh tranh Mỹ-
Trung, cạnh tranh Trung - Nhật có giới hạn chủ yếu ỏ Đông
Á. Trong quan hệ Mỹ - Nhật, mặt hỢp tác là nổi trội và được
quy định bởi Hiệp ước an ninh giữa hai nước, tuy nhiên Nhật
Bản có xu hướng vươn lên bât lệ thuộc vào Mỹ, trong khi Mỹ
triển khai nhiều biện pháp kiêm chê Nhật Bản trong quỹ
đạo ảnh hưởng của mình. Quan hệ Nga - Trung, Nga - Ấn,
Trung - Ấn tuy không ít mâu thuẫn phức tạp, nhưng hiện
nay chiều hưóng hỢp tác vẫn trội hơn so vối cạnh tranh.
Một điểm đáng chú ý trong hỢp tác và cạnh tranh ỏ
Đông Á hiện nay là các nưốc đều chú trọng gia tăng ảnh
hưởng quyển lực "mềm", trong đó ngoại giao văn hóa,
ngoại giao công chúng, quảng bá hình ảnh quốc gia,...
dược đặc biệt quan tâm. Ngoài Mỹ là nưốc có truyền thống
trên lĩnh vực này, Trung Quốc cũng được đánh giá đang có

210
sự g ia t ă n g d ư ợ c ả n h hưởng " m ề m " k liá n h a n h ch ón g ở

Đông Ả, nhất là Đông Nam Á, do coi ỉiọiig đầu tư phát


triển các cd sỏ giao lưu văn hóa rộng rãi với một hệ thống
truyền thông đôi ngoại ngày oàng Ị)hát triển. Tiếp đó,
N hật Bản, Ân Độ, Nga và Hàn Quốc cũn^ tích cực sử dụng
th âm nhập văn hóa để cải thiện hình ảnh, tăng cưòng ảnh
hưởng ở khu vực.
T h ứ ha, sự Ổn định tương đối là nét chủ đạo nhưng
nguy cớ xung đột cũng rất tiềm tàng.
Đây là một đặc điểm rõ nét nhât của trật tự Đông Á
hiện nay. Cạnh tranh quyền lực giữa các nưóc lớn Mỹ,
T rung Quốc. Nhật Bản, Nga, Ân Độ ảnh hưởng mạnh đến
địa - chính trị và địa - kinh tê ỏ khu vực. Trong quan hệ
gĩiữa các nưốc này đan xen trạng thái cạnh tranh và hỢp
tá c, nhưng tất cả họ đều không muốn để quan hệ bị đổ vỡ.
Do đó, không một nước nào chủ trương trực diện đốì đầu
hoặc gáy ra chiến tranh để chống lại nước lớn khác. Các
nước tiếp tục tập trung nâng cao sức mạnh tổng hỢp quốc
^ a , do đó hoà bình và an ninh khu vực tiếp tục đưỢc duy
trì với sự ổn định tương đôi là dường hướng chủ đạo của
t rậ t tự Đông Á hiện nay cũng như những năm tới.
M ặt khác, xu hướng hòa bình ÔII dinh, hỢp tác, hội
nhập và phát triển ồ Đông Á đang song hành dan xen vói
xun g đột, bạo lực khủng bô và m ất ôn dịnh tại nhiều nơi.
Nền hoà bình ỏ Đông Á vẫn đang tiềm ẩn nhiều nguy cờ,
t hách thức như: tính thiếu chắc chắn trong quan hệ giữa
m ột số nước lớn, trong khi ỏ Đông Á lại chưa thiết lập đượo
m ột cờ chê đủ mạnh nhằm kiềm chế các nước lớn để họ có
cách hành xử có thể chấp nhận đưỢc đốì với cộng đồng khu

211
vực; nguy cơ xung đột liên quan các mâu thuẫn trên bán
đảo Triều Tiên, giữa Trung Quốc và Đài Loan, các tranh
chấp lãnh thổ Trung - Nhật, Nga - N hật, giữa Trung Quốc
vói một số nước ASEAN ở biển Đ ông,...; các vấn đê có tác
động lan toả ảnh hưỏng đến an ninh toàn khu vực do sự
tùy thuộc lẫn nhau ngày càng tăng về kinh tế, chính trị và
an ninh giữa các quốc gia, trước hết là tính phức tạp trong
nội trị của một số nưốc, vấn để tăng cường vũ trang và các
vấn đề an ninh phi truyền thống.
T h ứ tư, mức độ thể chế hóa trật tự quyển lực thấp, các
thể chê đa phương có vai trò hạn chế trong xác lập quyển
lực Đông Á.
Mặc dù ỏ Đông Á hiện hữu rấ t nhiều định chế, tổ chức
hợp tác liên kết vối quy mô khác nhau từ tiểu khu vực đến
khu vực và liên khu vực (APEC, ARF, SCO, EAS, Hợp tác
Đông Bắc Á ,...) với sự tham gia của hầu như tất cả các
cưòng quốc, nhưng tính thể chê hóa là rấ t thấp. Cđ chê
hoạt động và sự ràng buộc của các định chê và tổ chức đó
nhìn chung còn khá lỏng lẻo, mức độ dung hòa và gắn kết
lợi ích giữa các nước lốn không cao. Điều này làm cho mức
độ trậ t tự hóa, thể chê hóa của trậ t tự Đông Á cũng rất
thấp. Cách hành xử song phương giữa các nước cùng trong
một cơ chế đa phương lại mang ý nghĩa quyết định và
không bị kiểm soát hoặc không bị phụ thuộc vào các ràng
buộc đa phưđng, dẫn đến hiện tượng "vượt rào", "mặc cả”,
"đi dêm" diễn ra phổ biến, đây là điểu khác biệt căn bản
vối thể chế EU. Cho nên, các thể chế đa phưđng ỏ Đông Á
ít mang tính thực chất và đóng vai trò hạn chế trong
tưđng tác và xác lập trậ t tự quyển lực khu vực.

212
T h ứ năm, vai trờ của nhân tô lịch sử, chủ nghĩa dân
tộc, V thức hệ tác động quan trọng đến trậ t tự quyển lực.
C ác quốc gia Đông Á tuy có tính tương đồng nhất định
về vãn hóa nhưng lại đa dạng về chế độ chính trị, lịch sử,
kinh tế, bản sắc dân tộc. Hơn nữa, những vấn để lịch sử
giữa nhiều nưốc lớn với nhau và giữa các nưốc lón với các
nưỏc nhỏ và vừa ở khu vực đến nay vẫn tiếp tục gây ảnh
hưởng tiêu cực đối với an ninh khu vực. Hậu quả là việc
xây dựng cơ ch ế hỢp tác an ninh và liên kết kinh tê khu
vực gặp nhiều khó khản, trắc trỏ. Trong khi châu Âu từ
lâu đã có cơ câ'u hỢp tác an ninh tập thể (N A T O , O S C E ),

thì ỏ Đông Á chỉ có cđ chê an ninh đa phương khu vực


(ARF) nhưng lại hết sức lỏng lẻo, hoạt động hiện nay vẫn
chủ yếu xoay quanh việc xây dựng niềm tin và từng bước
hướng tối ngoại giao phòng ngừa.
Môi trường địa - chính trị ở Đông Á luôn hàm chứa
tính đa dạng và phức tạp chủ vếu là do các mối quan hệ
chính trị bên trong và bên ngoài khu vực cùng đồng thời
chi phối. Những nguy cơ hồi »inh của chủ nghĩa quân
phiệt, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa nưốc lớn, vấn
đề tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải tại các vùng biển, kể cả
những mâu thuẫn có từ quá khứ lịch sử và trở ngại vể
"lông tự hào và sự tổn thưđng dân tộc",... luôn là những
vâV» đề nổi cộm trong quan hệ giữa một số nước. Đông Á là
khu vực tập trung những nưốc có thể chê chính trị đa
dạng, có sự giao thoa của các vùng văn hóa và tôn giáo lón
nên vẫn tiểm ẩn những nguy cơ bùng phát xung đột v ề ỷ
thức hệ. vê sắc tộc, tôn giáo và trong vâ'n để dân chủ, nhân

213
quyển. Một Đông Á năng dộng nhưng nhạv cảm từ những
nhân tô’ lịch sử, tinh thần dân tộc, ý thức h ệ,... đang phải
dối m ặt trước cuộc ganh dua chiến lược quyết liệt chưa có
hồi kết giữa các cưòng quốc. Những nhán tô đó có tác động
không nhỏ đến việc tập hỢp lực lượng củng như tạo lập vỊ
thê trong trậ t tự khu vực hiện nay và trong tương lai.

214
Chương IV

QUAN OIỂM, BUANG lối của


BẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VẾ NH0N6 VẮN OÊ CHÌNH TRỊ QUỐC TẺ

I- QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN V IỆT NAM


VỂ TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP Qưốc T Ế
CỦA VIỆT NAM

1. Quan điểm vể mạt tích cực và tiêu cực của toàn


cổu hóa
a) Quơn niệm về toàn câu hóa
Trong nhiều thập niên trở lại đây, toàn cầu hóa trở
thành một hiện tượng kinh tê - xã hội được cộng đồng quốc
tê hết sức quan tâm . Toàn cầu hoá là một quá trình khách
quan đang vận động, biến đổi không ngừng. Do đó, tiếp
cận toàn cầu hoá từ những góc độ nghiên cứu vói nhân
quan chính trị khác nhau, nên trên thực tê đã có nhiều
cách quan niệm, lý giải khác nhau về toàn cầu hoá. Cuốn
sách Tỉm hiểu một sô'khái niệm trong Văn kiện Đại hội IX
của Đảng nêu ra quan niệm: "Toàn cầu hoá là quá trình
tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động

215
lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tấ t cả các khu vực, các
quốc gia, các dần tộc trên thê giới, làm nổi bật hàng loạt
biên đổi có quan hệ lẫn nhau mà từ đó chúng có thê phát
sinh một loạt điều kiện mói. Toàn cầu hoá khiến cạnh
tranh quốc tế ngày càng gay gắt, làm sâu sắc hơn sự
chuyên môn hoá và phản công lao động quốc tế, kích thích
gia tăng sản xuất không chỉ ở câp độ quốíc gia mà còn mở
rộng ra trên toàn thê giối"'.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên đê cập đến xu thê
toàn cầu hóa trên lĩnh vực kinh tế và những tác dộng của
nó đối với mọi m ặt của đòi sôVig thê giới. Theo đó, toàn
cầu hoá kinh tê được quan niệm "là một xu thê khách
quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nưốc tham gia: xu thê
này đang bị một sô nước phát triển và các tập đoàn kinh
tê tư bản xuyên quôc gia chi phôi, chứa đựng nhiều mâu
thuẫn , vừa có m ặt tích cực, vừa có m ặt tiêu cực. vừa có
hợp tác vừa có đấu tranh"^. Toàn cầu hóa kinh tế "lôi
cuốn các nưóc, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc
đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song
phưđng, đa phưđng giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng
cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng

1. Vũ Hữu Ngoạn (Chủ biên); Tim hiểu một số khái niệm trong
Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Sđd, tr. 94-95.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.64.

216
chống tội phạm, thicn tai và các đại (lịchi... Các công ty
xuyên quốc gia tiếp lục cấu trúc lại, hình thành các tập
đoàn khổng lồ chi phôi nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách
biệt gicàu nghèo giữa các quốc gia ngày càng tăn g"'.
Trước thực tê vận động, phát triển của quá trình
toàn cầu hóa diễn ra trên th ế giới những năm đầu thê
kỷ X X I, quan niệm về toàn cầu hóa kinh tê được nêu ra
tại Đại hội IX tiếp tục được bổ sung, làm rõ hơn tại Đại
hội X (2 0 0 6 ). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X viết: "Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cđ hội ph át
triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tô" bất bình
đẳng, gây khó khán, thách thức lớn cho các quốc gia,
nh ât là cá c nước đang phát triển. Cạnh tran h kinh tê -
thương m ại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng
lượng, thị trưòng, nguồn vốn, công nghệ... giữa các nước
ngày càng gay g ắ t"l
Từ quan niệm của Đảng vê toàn cầu hóa, có thể thấy
rõ toàn cầu hoá bắt đầu từ lĩnh vực kinh tê và cho đến
nay nội dung chủ yếu của nó vẫn là toàn cầu hoá kinh tế,
bao hàm quá trình gia tăng nhanh chóng hoạt động kinh
tế vượt qua mọi biên giói quốc gia, khu vực để vươn tới
quy mô toàn cầu. sản phẩm tạo ra từ quá trình này là
một nền kinh tê toàn cầu hoá với một cơ cấu kinh tế và
quan hệ kinh tế phi lãnh thổ hoá, tồn tại ỏ trên và bao

1. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toán
quốc lần thứ IX, Sđd, tr.l57.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam; Vân kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 73.

217
trùm lên các nềii kinh tê quốc gia. Toàn cầu hóa, như
biểu hiện của nó trên thực tế, mang tính hai m ặt. Một
m ặt, toàn cẩu hóa là một xu th ế khách quan như kết quả
của sự phát triển cao của lực lưỢng sản xuâ’t và các yêu
tô vật chất khác. M ặt khác, nó củng là một quá trình
kinh tế - xã hội, chính trị và văn hoá bị một sô th ế lực
quốc tê lợi dụng, chi phôi. Sự đan xen giữa cái khách
quan và cái chủ quan đã làm cho toàn cầu hoá, về bản
châ't, trở thành quá trình đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả
m ặt tích cực lẫn m ặt tiêu cực đối với từng quốc gia, cũng
như toàn thế nhân loại.
Trong quá trình toàn cầu hóa, những mâu thuẫn nổi
lên đan xen nhau phức tạp, bao gồm: mâu thuẫn dân tộc,
mâu thuẫn giai câ”p, mâu thuẫn giữa các trung tâm Lư bản
lốn trên thê giối, mâu thuẫn giữa các nưốc phát triển
phương Bắc và các nước đang phát triển phương Nam,
mâu thuẫn giữa trung tâm và ngoại vi, mâu thuẫn giữa
tăng trưởng kinh tê vối tiến bộ và công bằng xã hội, giữa
toàn cầu hóa vói giữ gìn bản sắc dân tộc, giữa toàn cầu
hóa với chủ quyền quốc gia dân tộc,... Nguồn gốc của
những mâu thuẫn đó, trưóc hết là bởi lợi ích và bất lợi do
toàn cầu hóa tạo ra không được chia sẻ một cách đồng (lều
giữa các quốc gia, là tham vọng của các thê lực muốn lợi
dụng toàn cầu hóa để áp đặt sự lệ thuộc của các dân tộc
trên th ế piối vào họ. Do đó, bên cạnh những cơ hội, toàn
cầu hóa còn tạo ra hàng loạt thách thức không chỉ đôi với
sự phát triển chung của các dân tộc, mà cả đốĩ với cuộc
đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc ở các nước, các
khu vực trên thê giối, đòi hỏi "các quốc gia độc lập ngày

218
càng lăng cường cuộc (l;íu tranh tlổ tự hía chọn và quyết
định con dưỉỉnịỉ phái triển của mình"V
Do những tác lỉộiiỊỉ t,ừ m ặt tiêu cực của toàn cầu hóa,
cho nên trên thế giới dã xuất hiện một Ị)hong trào xã hội
với quy mô rộng lớn, mang tính quần chúng ngày càng sôi
động chôVig toàn cầu hóa. Phong trào này, xét về thực
chất, là cuộc đấu tranh giữa các lợi ích, mà chủ thể các lợi
ích nàv là các giai cấp, dân tộc, quôc gia, tập đoàn. Nó có
nội dung bao trùm là hướng tói việc thiết lập một trậ t tự
thê giói mới công bằng hđn, thay thế quá trình toàn cầu
hóa của thiểu sô và cho thiểu sô hiện nay bằng một quá
trình toàn cầu hóa mới của tất cả mọi người. Nội dung đó
được cụ thể hoá thành nhiều mũi nhọn dấu tranh chông
đói nghèo, chống bất công xã hội, chống chủ nghĩa tự do
mối, chống nền chính trị cưòng quyền sôvanh,... hoặc
thành yêu sách về xóa nợ nước ngoài cho oác nước nghèo,
bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nhân phẩm, dân chủ hoá
cơ cấu và các cơ chê hoạt động của các định chế, tô chức
quốc tế và khu vực,... Đó chính là cuộc đấu tranh có ý
nghĩa tiến bộ, vì một toàn cầu hóa nhân bản, chân chính,
do vậy nó được các nưốc đang phát triển, các nước đang đi
lên xâv dựng chủ nghĩa xã hội quan tâm. Trong bôi cảnh
toàn cầu hóa diễn ra sôi động hiện nay, tuyệt đại đa số các
nưóc đang phát triển, trong đó có Việt Nam dểu xác định
phải ohủ động hội nhập quốc tế, trước hết là trên lĩnh vực
kinh tế, tăng cưòng quan hệ đối ngoại trên tinh thần vừa

1. Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Sđd, tr.65.

219
hỢp tác, vừa đáu tranh để bảo vệ lợi ích của mình, phân
đâu vì một trật tự kinh tê quốc tế công bằng, chôVig lại
những áp đặt phi lý của các thê lực cường quyền, của các
tập đoàn tư bản lũng đoạn xuyên quốc gia.

b) Những m ặt tích cục của toàn câu hóa


Toàn cầu hoá có nhiêu m ặt tích cực, tạo ra thòi cơ và
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quổc gia dân
tộc trên thế giới.
T h ứ nhất, toàn cầu hoá kích thích tăng trưởng kinh
tế, thúc đẩv sự phát triển sâu rộng của các quan hệ kinh
tê quôc tế, tạo cơ hội cho từng quốc gia tận dụng được thị
trưòng thê giói, đẩy mạnh các hoạt động sản xu ất - kinh
doanh để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tê thị trường, việc khai thông và mở
rộng thị trưòng có ý nghĩa sông còn hàng đầu đối với mỗi
nền kinh tê quốc gia. Không nước nào, dù có là cường
quốc thê giói về diện tích và dân số hoặc sức mua như
Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ân Độ, N hật Bản, các nước E U ,...
có thể chỉ dựa vào thị trường nội địa. Trái lại, mọi quốíc
gia trên thê giỏi đểu năng động cải cách, mở cửa, xây
dựng một cơ cấu kinh tê phù hỢp, gắn sản xu ất trong
nước với thị trường quốic tế, đặc biệt chú ý phát triển
những ngành và lĩnh vực có lợi thê xuất khẩu.
Quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ thúc đẩy
mậu dịch thê giối phát triển trên quy mô chưa từng thâV-
Nếu năm 1980, lưu lượng vốn trao đổi trên toàn cầu là
5 nghìn tỉ USD thì năm 1996 đã đạt mức 35 nghìn tỉ USD,
đến năm 2009 lên tói 90 nghìn tỉ USD. Lượng giao dịch

220
ngoại hôi và kim ngạch xuất nhập khẩu rủia thê giối tàng
từ tỷ lệ 10/1 năm 1983 l/‘n hơn 70/1 vào ĩiăìm 2009. Những
yếu tố dó tạo nên một mạng lưói thương mại và chuyển
dịch vôn đầu tư rát lớĩi. Do đó, nếu các nưổc đẩy mạnh hội
nhập kinh tê quốc tế, iham gia hiệu quả các định chế, tổ
chức kinh tê, tài chính khư vực cũng như toàn cầu, nhất là
WTO, thì sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch
vụ d tấ t cả các nước thành viên vối mức thuê nhập khẩu
đã đưỢc cắ t giảm mà các nưốc mở cửa theo quy định. Đây
là điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu,
từng bước mỏ rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giói
quốc gia và là yếu tố rất quan trọng bảo đảm tăng trưởng
của các nưóc hiện nay.
T h ứ hai, toàn cầu hoá mở ra khả năng cho các quốc
gia, nh ất là các quốc gia đang phắt triển tham gia nhanh
chóng và hiệu quả vào hệ thống phân công lao động quốc
tế, tận dụng mọi nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển
và khắc phục sự tụt hậu về khoảng cách trong trình độ
phát triển,
Trong bôì cảnh toàn cầu hoá, bản thân sự phân công
lao động quốc tê cũng được chuyển dịch từ sự phân công
theo chiều dọc là chủ yếu sang sự phân công theo chiều
ngang. Nhò vậy, các quốc gia đang phát triển có thể đẩy
nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, chuyển
dịch cđ cấu lao động và rút ngắn thòi gian vậl chất của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nưốc. Tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tê của các nưốc đang phát
triển ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi phải hoàn thiện
hệ thông pháp luật kinh tê theo thông lệ quốíc tế, thực

221
hiện công khai, minh bạch các thiết chế (Ịuản lý làm cho
môi trường kinh doanh của họ ngày càng được cải thiện.
Đồng thời, dây cũng là cơ hội thúc đẩy tiến trình cải cách
trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của các nưốc
dang phát triển dồng bộ hdn, có hiệu quả hơn, tạo ra
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Môi trường kinh
doanh được cải thiện là tiên đề rất quan trọng để phát
huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tê trong nước, là
cơ hội để tăng cưòng thu hút đầu tư nước ngoài, bảo dảm
tôc độ tăng trưởng bền vững hơn và rút ngắn khoảng
cách phát triển.
Việc tham gia vào phân công lao dộng quốc tế tác dộng
mạnh mẽ đến phân công lao động xã hội ở các nước, đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi, phát triển kinh tê thị trường.
Toàn cầu hóa thúc đẩy tự do hóa thương mại, thuận lợi
hóa dầu tư, tự do hóa tài chính, tự do hóa lưu chuyển vôn,
thông tin, lao động,... Nhò đó làm cho các yếu tô ihị
trưòng hình thành và phát triển, góp phần thúc đẩy cạnh
Iranh trên nguyên tắc bình đẳng, tăng cường áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ, quản lý; phân bô sử dụng hỢp lý
và hiệu quả các nguồn lực cho mục tiêu phát triển.
Mặt khác, khi tham gia một cách sâu rộng v<ào phán
công lao động quốc tế, các nưởc đang phát triển có cơ hội
phát huy được tiềm năng và lợi th ế so sáníi, sử dụng và
phân bô hỢp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng như
các nguồn lực khác của đất nước. Các nưốc này cũng có
điểu kiện thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp có
hàm lượng lao động cao, thu hút thêm nhiều lao dộng, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngưòi lao động có tay

222
nghề tháp, thông (Ịua đó góp phầti quan trọng xóa đói
giảm nghèo.
Thứ ha, toàn cầu hoá làm lưu chuyển tự do các nguồn
vôn, công nghệ sản xuât - kinh doanh tiên tiến và khoa
học’ quản ]ý hiện đại, đặt các yếu tó quan trọng này vào
khả năng tiếp cận, sử dụng của mọi quôc (ỊÌa.
Theo tính toán của Tô chức về Thương mại và Phát
triển Liên hỢp quôc (UNCTAD), hiện nay tổng vôn đầu tư
nưốc ngoài trên toàn thế giới là trên 4,5 nghìn tỉ USD.
Lưu thông tiền tệ đạt khoảng 3,5 nghìn tỉ USD/ngày, gâ’p
hơn 60 lần trao đổi thương mại, bao gồm tiền cho vay, thư
tín dụng, thanh toán chứng khoán,... Thị trường chứng
khoán, trái khoán th ế giới vối việc mua bán cổ phiếu cũng
đạt tới khối lượng khổng lồ trên 20 nghìn tỉ USD/năm.
Đây là cơ hội mà nếu các nước có chính sách thu hút đầu
tư hỢ|) lý sẽ tiếp cận đưỢc nguồn vôn dầu tư nước ngoài để
xây dựng, nâng câ’p cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tê -
xã hội.
Cùng với dòng chảy khổng lồ vê vốn, hàng loạt các
hoạt động chuyển giao công nghệ sản xuất, kinh doanh và
khoa học quản lý tiên tiến được thực hiện, góp phần hữu
hiệu vào sự lan toả rộng rãi của các làn sóng tăng trưởng
hiện đại. Toàn cầu hóa trên các lĩnh vực tài chính, thị
trường troiifĩ điểu kiện tiếp tục bùng nổ các thành tựu
khoa học - kỹ thuật hiện đại, trước hết là kỹ thuật điện tử,
tin học sẽ thúc dẩy nền kinh tế toàn cầu hoá tăng trưỏng
với tốc dộ cao, đồng thòi hình thành nền kinh tế tri thức.
Sự phát triển nhanh của kỹ thuật tin học và công nghệ
mạng khiến cho kinh tê dưỢc Internet hoá, từng bước làm

223
thay đối cách thức sản xuất, giao dịch, sinh hoạt và tư duy
của con người, đưa con người tiến tới kinh tế tri thức và xã
hội tin học.
Công nghệ tin học đã đưa tới sự thay đổi mang tính
cách mạng dối vói thương nghiệp. Thương mại điện lử ra
đòi đã xoá bỏ khâu buôn bán trung gian, làm cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng trực tiếp gặp nhau. Điểu này
không chỉ hạ thấp giá thành, mà còn mỏ rộng sự lựa chọn
của khách hàng. Nhiều công ty siêu quốc gia lần lượt xây
dựng mạng thương mại điện tử bao Irùm lên toàn cầu,
trực tiếp mua bán sản phẩm trên mạng. Ngành ngân hàng
cũng triệt để tận dụng Internet cung cấp dịch vụ vói hiệu
quả cao, giá thành thấp cho khách hàng. Hội nhập kinh tê
quốc tê giúp các nưốc chia sẻ những thành tựu kinh doanh
tiên tiến, hiện đại hóa nên kinh tê theo xu th ế phái triển
chung của thê giới.
T h ứ tư, toàn cầu hoá tạo điều kiện cho tất cả các nước
tham gia tích cực hơn vào các quá trình hớp tác liên kết
quốc tế.
Các nước đang phát triển đã ngày càng khảng định vỊ
thê của mình trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thóng
qua các diễn đàn quốc tê như Liên hỢp quổc, Phong trào
Không liên kết, Nhóm 77, Hội nghị Thượng đỉnh phương
Nam, UNCTAD, ASEAN, MERCOSUR, OAU, SAARC,...
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các nưốc
đang phát triển đều coi trọng mở cửa đối ngoại, hội nhập
ngày càng sâu rộng vói khu vực và thê giới. Việc tham gia
các tổ chức, định chê khu vực và thế giói, nhất là WTO,
giúp các nưâc này có đưỢc vị th ế bình đẳng như các thành

224
viên khác trong việc hoạch định ehính sáiCh thương mại
toàn cầu, tiếnfí nói (ỉược tôn trọng hơn. cở quyển thường
lượng và khiếu nại công bằng hđn dôi VỚI các tranh chấp
ihương mại trong khuón khổ tô chức, định chê kinh tê quốc
tế, do đó có diêu kiện để bảo vệ lới ích của đất nưốc, của
doanh nghiệp. Hội nhập kinh tê quổb lê của các nước đang
phát triển tạo ra cơ hội thuận lợi để họ chia sẻ những lợi ích
do toàn cầu hoá đưa lại, đồng thòi đóng góp thiết thực vào
tiến trình phát triển hỢp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực,
dân chủ hoá các sinh hoạt quốc tế, tham gia đấu tranh thiết
lập trật tự kinh tế quốc tê công bằng hơn, hdp lý hơn.
Trong nền kinh tê toàn cầu hóa, xu hướng liên kết
kinh tê khu vực và quốc tế ngày càng được đẩy mạnh.
Hàng loạt cáo tô chức kinh tê khu vực và quốc tê mang
tính thể chế ngày càng cao tiếp tục ra đòi. Chính tính đa
dạng về câ'p độ phát triển, sự khác biệt vể các đặc điểm địa -
chính trị và địa - kinh tê cùng những ảnh hưởng của đặc
điểm lịch sử, văn hoá đang làm cho các hình thức liên kết
kinh tê trở nên nhiều vẻ và rất phong phú vê nội dung.
Tuv vậy, vê bản chất, chúng là hiện thân của xu hướng tự
do hoá vê thương mại và đầu tư quốc tế trưốc tác động của
xu thê toàn cầu hóa và là những vòng tròn đồng tâm của
tiến trình có khuynh hướng đi tới nhất thể hoá nền kinh
tế thê giới. Các cấp độ liên kết kinh tê được hoàn chỉnh và
nâng cao. WTÜ trỏ thành sự liên kết kinh tế mang tính
thể chế cao vối phạm vi hoạt động trên toàn cầu. Các quá
trình liên kết kinh tê hướng tới một nền kinh tê toàn cầu
tự do và thông nhất, giúp cho các nền kinh tê quốc gia có
cơ hội phát huy được tối đa các lợi thê so sánh.

225
T h ứ năm, toàn cầu hoá góp phần tăng cường quan hệ
văn hóa của các quốc gia dân tộc.
Toàn cầu hóa thúc đẩy mạnh mẽ các hoại động giao
lưu văn hoá và tri thức quốc tế, tăng cưòng sự hiểu biết,
tin cậy lẫn nhau và tình hữu nghị giữa các dần tộc. Văn
hoá chỉ th ật sự trở thành động lực, mục tiêu và hệ điều
tiết sự phát triển khi nó được thường xuyên bồi đắp thông
qua giao lưu rộng mở giữa các nền văn hoá với nhau. Lần
đầu tiên trong lịch sử, cơ hội giao lưu này được mỏ ra một
cách mạnh mẽ nhờ sự phát triển sôi động của xu thê toàn
cầu hoá kinh tế, làm cho phương Đông và phương Tây,
dân tộc này và dân tộc khác xích lại gần nhau hơn. Đồng
thòi, toàn cầu hoá kinh tế làm cho tri thức loài người, kết
tinh khá cô đọng ở các phát minh, sáng chê khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh tê - xã hội
tiên tiến,... được phổ biến rộng rãi toàn thê giói, tạo động
lực cho sự bùng nổ trí tuệ nhân loại. Các quốc gia dân tộc
có diều kiện giao lưu, tiếp thu những giá trị văn hóa tinh
thần và vật châ't của nhân loại để làm giàu và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
T h ứ sáu, toàn cầu hoá thúc đẩy sự năng động hóa các
quan hệ chính trị, đối ngoại, tạo điểu kiện để các nước
tham gia tích cực vào đòi sống quác tế, bày tỏ chính kiến,
bảo vệ lợi ích, tập hợp lực lượng... nhằm thực hiện mục
tiêu chiên lược của mình.
v ể khách quan, toàn cầu hóa làm cho các quốc gia dân
tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau không chỉ trong lĩnh
vực kinh tế, mà cả trên nhiều lĩnh vực khác. Đây được coi

226
là oơ hội tích cực dể loại 1 )1 ) nhúnfí hiểu liiện của ý dồ thiết
lập mối quan hộ niột rliiểti chứa dựnfỉ sự áp đặt, chi phôi,
thống trị của các cuờiig (ịi iồíc tư bản dôì với đông dảo các
quốíc gia dân tộc khác trôn tlhế giới. Đáy cũng là cơ hội cho
sự hình thành một trật UỊ th ế giối da cực, da trung tâm
như một khuôn khổ quyốn lực cho crt chế sinh hoạt quốc tê
dân chủ, công bằng, bình dẳng hrtn giữa các quốc gia dân
tộc. Mở rộng và tăng cường các quan hệ kinh tế quốc tê
trong diều kiện toàn cầu hóa, các nưóc nhât là các nước
dang phát triển có cơ hội thuận lợi phôi hợp hoạt động và
tập hỢp lực lượng vối nhau, dấu tranh chông các khuynh
hướng áp đặt và cường quyền của cáo thế lực đế quốc, thúc
dẩy tiến trình dân chủ hóa và bình đẳng hóa các quan hệ
quôc tế.

c) Những m ặt tiêu cục của toàn cầu hóa


Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên những lợi ích
của toàn cầu hóa mà các nước được thụ hưởng không dồng
đều. Toàn cầu hoá với những m ặt tiêu cực của nó có thể
gĩìy ra những nguy cơ, thách thức lỏn đôi với các quốc gia
dân tộc, nhất là các nước dang phát triển trong một sô
lĩnh vực sau:
Một là, trong lĩnh vực kinh tế, thách thức lón nhât,
gay gắt nhất dối với các nước đang phát triển là nguy cở bị
tụt hậu và lệ thuộc nưỏc ngoài.
Tham gia vào xu thê toàn cầu hóa và hội nhập kinh tê
quốic tế, các nưốc này phải chịu sự ràng buộc của các quy
tắc kinh tế, thưdng mại, tài chính - tiên tệ, đầu tư ,... chủ
yếu do các nước tư bản phát triển phương Tây áp đặt. Do

227
đó, họ cũng phải chịu sức ép cạnh tranh bát bình đẳng và
sự điểu tiết vĩ mô bất hỢp lý của các nước tư bản phát
triển hàng đầu. Dựa vào sức mạnh kinh tê và mức đóng
góp vốn khống chế ở các thiết chê tài chính, tiền tệ và
thưđng mại quốc tế, Mỹ và các nước khác trong nhóm G7
đang đặt ra các "luật chđi" cho phần còn lại của thê giối
khi tham gia IMF, WB, W TO ,... Tự do hoá thường mại và
tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới,
nhưng bị các cường quốc phương Tây xác định như xuất
phát điểm, như điểu kiện tiên quyết đối với các quốc gia
đang phát triển trong tiên trình hội nhập kinh tê quốc tế.
Trên thực tế, đây là hoạt động lũng đoạn của tư bản độc
quyền quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh
tê quốc tê và sự điểu tiết vĩ mô nền kinh tế thê giối trỏ nên
bất bình đẳng và bâ’t hỢp lý cao độ.
Trong xu thê toàn cầu, những biểu hiện của chủ
nghĩa thực dân kinh tê mới trỗi dậy, an ninh kinh tê quốc
gia ngày càng trỏ nên gay gắt. Một số nưóc phát triển có
xu hướng gia tăng thực hiện chính sách "chính trị hoá
kinh tế", lợi dụng các tổ chức quốc tế như WTO, IM F và
WB đế giành lợi ích kinh tê cao hoặc can thiệp vào công
việc nội bộ nước khác. Trong hệ thống phân công quốc tế,
các nưóc đang phát triển do ở vành đai ngoại vi nên dễ
tiếp nhận những ngành nghề cấp thấp từ các nước phát
triển, dẫn đến tính đđn nhất, tính phụ thuộc của kết cấu
ngành nghề và thị trường. Bên cạnh đó, do hệ thống tài
chính - tiển tệ của các nưóc đang phát triển thiếu hoàn
thiện và khả năng đối phó rủi ro còn yếu kém, điều đó có
thể tạo ra điểu kiện cho những hành động đầu cơ vụ lợi

228
của tư bản tài chính quốc tế, gây thiệt hại cho các nưốc
đang phát triển.
Hệ quả của những tác động tiêu cực nêu trên đang
hiện diện một cách nhức nhÕi trước phần lớn các nưóc
đang phát triển. Chênh lệch giàu - nghèo và sự tụ t hậu
về khoảng cách trong trình độ phát triển đạt tới con số
rấ t đáng quan ngại và diễn ra ỏ mọi cấp độ; giữa các quốc
gia, trong từng quốc gia, củng như trong từng cộng đồng
xã hội. Các nước công nghiệp phát triển, tuy chỉ chiếm
20% dân sô thê giới, nhưng lại chiếm 86% GDP, hơn 80%
kim ngạch xu ất khẩu và 70% tổng số vốn đầu tư trực tiếp
nưỏc ngoài hằng năm của th ế giới. Khoảng cách Bắc -
Nam (giữa các nưóc phát triển và đang phát triển) ngày
càng nới rộng, GDP theo đầu người giữa các nước giàu
nh ất và nghèo nhất cũng gia tăng nhanh chóng từ 31/1
vào những năm 60, lên 61/1 vào thập niên cuối cùng của
thê kỷ X X và hiện nay là 74/1. Theo báo cáo của UNDP,
vào thời điểm bưốc sang thiên niên kỷ thứ ba, toàn thê
giới có 85 quốc gia có mức sống thấp hđn so vối trưóc đó
10 năm. Số lượng các nước kém phát triển nhất (LDC)
tăn g từ 25 nước năm 1971 lên 49 nưốc hiện nay. Những
nưốc này chiếm 13% dân sô thê giới nhưng chỉ chiếm 1%
GDP, 0,6% kim ngạch nhập khẩu và 0,4% kim ngạch
x u ấ t khẩu toàn thê giối. Bởi vậy, chính các học giả
phương Tây đã cảnh báo rằng cái thê giới đầy bất công và
nghịch lý này là "một th ế giối không thế chấp nhận đưỢc"
(R.Đuymông), sẽ đẩy tới một "cuộc khủng hoảng chủ
nghĩa tư bản toàn cầu" (G.Sôrốc) và đặt ra nhu cầu bức
bách vê một "xã hội hậu tư bản" (P.Đ rắccơ).

229
Hai là, trong lĩnh vực xã hội, các quốc gia dân tộc
đứng trước thách thức của nguy cơ Ị)hân hóa xã hội ngày
càng sâu sắc.
Cơn lỏc toàn cầu hoá kinh tế đang và có thể tiếp tục
làm trầm trọng thêm tình trạng loại trừ xã hội (social
exclusion). Đó là hàng tỷ con người mà tuyệl dại đa sô
thuộc các nưóc dang phát triển hầu như không được
hưởng một chút thành quả gì đáng kể của toàn cầu hoá
kinh tê ngoài sự bần cùng hoá, nghèo đói, th ất nghiệp,
không dưỢc giáo dục - đào tạo, không được chăm sóc sức
khoẻ, thiếu thông tin, thiếu nưốc sạch, an sinh xả hội
xuống cấp ,... Trên thực tế, quá trình toàn cầu hoá kinh tê
dã mang lại sự giàu có vô độ cho sô ít những người vốn đã
giàu có, tận dụng được lợi thê của các luồng hàng hoá, dịch
vụ đang tràn qua những đưòng biên giối quốc gia, trong
khi dó đa sô dân chúng, nhát là ở các nưốc dang phát triển
bị đẩy ra ngoài lể xã hội.
Cơ cấu xã hội của các nưóc đang phát triển trong bối
cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quôc tê có thể có
biến động phức tạp, chứa đựng những yếu tố tiêu cực và
khó lường. Mức độ chênh lệch lớn về thu nhập, về điểu
kiện sống và sinh hoạt, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế,
giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể th ao ,... làm cho sự phân
tầng, phán hoá xã hội có xu hướng ngày thêm sâu sắc. Do
tình trạn g này không dược khắc phục kịp thòi, nên ỏ
không ít các quốc gia đã nổ ra những xung đột xã hội gay
gắt, đòi sông chính trị tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định, gây
hậu quả rấ t tiêu cực đốì vối bản thân sự phát triển của
đất nước.

230
Ba là, trên lĩnh vực văn hoá, toàn cầu hoá đặt nhiều
quốc gia vào nguy cd bị các giá trị ptiương Táy nhất là các
giá trị văn hoá Mỹ xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn
hoá dân tộc.
Lợi dụng ưu thê về công nghệ truyền thông, Mỹ và các
nước tư bản phát triển ráo riết triển khai áp đặt các giá trị
văn hoá của mình trên toàn thê giói. Chưa bao giò văn hoá
nhân loại lại đứng trước một nghịch lý phức tạp như trong
kỷ nguyên toàn cầu hoá hiện nay: vừa có khả năng giao
lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị nghèo vãn hoá rất nghiêm
trọng. Mưu đồ dùng văn hoá Mỹ. văn hoá phương Tây
thống trị toàn thê giói đâ được nhiêu chính khách quôc tê
xác định là biểu hiện của chủ nghĩa đê quốc về văn hoá.
Thế lực này, cũng như các loại chủ nghĩa đê quốc về kinh
tế và chính trị, đang là nguy cơ đe doạ đối với sự phát
triển của mọi cộng đồng, quốc gia, dân tộc trên th ế giối,
trong đó nghiêm trọng hơn là đối vói các quốc gia còn lạc
hậu và chậm phát triển về kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lối sống và văn hóa ngoại
lai cùng vói ý thức hệ phưdng Tây du nhập ngày càng
nhiêu, trở thành một thách thức đốì vói bản sắc vãn hóa
dân tộc của các nưốc đang phát triển. Các nưốc phương
Tây sử dụng toàn cầu hóa làm công cụ ra sức truyền bá,
áp đặt quan niệm giá trị, vàn hoá tư tưởng của mình cho
các nưỏc đang phát triển, thực hiện chính sách "thực dân
văn hoá", cùng vối sự can thiệp về chính trị, rigoại giao,
làm suy yếu ý chí dân tộc và nền tảng văn hoá, chính trị
truyền thống của họ. Đó cũng là cách có thể giúp các thê
lực cường quyển đế quốc giành được thắng lợi triệt để và

231
lâu dài hơn so với việc dùng sức mạnh quân sự và khống
chê kinh tế.
Truyền bá ý thức hệ phương Tây và làm nhạt phai
ý thức hệ của các nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa tiếp tục trỏ th àn h những biện pháp cơ bản đê
chủ nghĩa đê quốc thực hiện "diễn biến hoà bình" đối
v ó i c á c n ư ớ c n à y . C á c t h ê lự c t h ù đ ị c h b ê n n g o à i c ủ n g

có điều kiện thuận lợi tuyên truyền, kích động, chia rẽ


dân tộc làm suy yếu nhân tô" hội tụ sức mạnh đoàn kết
dân tộc, phá hoại sự ổn định chính trị xã hội của các
nước xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, trên lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia,
toàn cầu hoá đặt ra cho các quốc gia dân tộc hàng loạt vân
đề mới, phức tạp.
Nội dung khái niệm "an ninh quổc gia" được mở rộng;
các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn, đã
xuất hiện ngày càng nhiều các hiểm họa an ninh phi
truyền thống. Các công cụ, biện pháp, hình thức, cơ ch ế
bảo đảm an ninh quốc gia luôn cần phải được đổi mới,
hoàn thiện trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tê quốc tế. Vấn để gắn an ninh với quốc phòng; an ninh,
quốc phòng vỏi kinh tế và đối ngoại trở thành nhiệm vụ
vừa cđ bản vừa cấp bách hiện nay của các nưốc.
Toàn cầu hoá kinh tê đang tạo ra một số nguy cơ đe
doạ độc lập dân tộc, chủ quyển quốc gia, toàn vẹn lãnh
thổ, vai trò của nhà nước,... Đã xuất hiện những mưu đồ
lấy "cái làng" toàn cầu thay thê các quốc gia dân tộc; lấy
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nưóc để hạ thấp chủ
quyển quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ

232
nhận tính bất khả xâtn phạm của toàn vẹ-n lãnh thổ quốc
gia; lây các thiết cliê quốc tê làm mô hình siêu nhà nưóc
đứng trên các nhà nư<k' quốc gia... Đây thilc chát là những
t h a m v ọ n g ('ủa c á c t liế lự c đ ê q u ố c tro n g b o ĩ c ả n h t o à n c ầ u

hoá nhàm áp đặt nhất thể hoá kinh tế tư bản chủ nghĩa
lên toàn th ế giói và thiết lập một trật tự th ế giới do Mỹ
d(x* quyền chi phối, áp đặt.
Toàn cầu hóa đặt ra những vấn đê phải xử lý liên
quan đến độc lập, chủ quyên quốc gia. Các th ế lực bên
ngoài, nhất là các tập đoàn tư bản độc quyển xuyên quốc
gia luôn triệt đê lợi dụng tình hình nêu trên để can thiệp,
áp đặt đôi với các nưốc đang phát triển. Quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tê cũng đặt các nước
phải đốỉ mặt trước nhiều hiểm hoạ đôi với sự ổn định như:
nguy cđ gia tảng thát nghiệp và sự suy yếu của văn hoá
truyền thống, nguy cơ phổ biến dễ dàng hđn các tội phạm
xuyên quốc gia, chủ nghĩa khủng bố, ma tuý, sự gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, bất công xã hội và các khuynh
hưóng chính trị cực đoan phản dân chủ, V.V..
Những tác động tích cực và tiêu cực nêu trên của toàn
cầu hoá, theo quan điểm của Việt Nam, đều tồn tại dưới
dạng tiềm năng. Chúng chỉ trỏ thành hiện thực trong
những điểu kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tô" chủ
quan có ý nghĩa quvết định rất cao. Mặt tích cực và m ặt
tiêu cực cùng tồn tại một cách hữu cớ trong xu thế toàn cầu
hoá và có thể chuyển hoá lẫn nhau, nghĩa là nguy cđ có thể
biến thành thòi cơ và ngược lại. Bởi vậy, việc có nắm được
thòi cơ, có vượt qua được thách thức do toàn cầu hoá tạo ra
hay không, rõ ràng lại phụ thuộc vào tình hình cụ thể và

233
hiệu quả hoạt động thực tiễn của nhân tô' chủ quan. 'Pư duy
biện chứng này dưỢc thể hiện khá nổi bật trong quan điểm
nhận thức của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với xu thê
toàn cầu hoá hiện nay.

2. Quan điểm về chủ động hội nhộp quốc tế

ơ) Khới niệm chủ động hội nhập quốc tế


Đảng và Nhà nưốc Việt Nam luôn quan niệm rằng,
trước sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học
công nghệ và toàn cầu hóa, tất cả các nước, không phân
biệt giàu hay nghèo, phát triển hay đang phát triển, nếu
muốn phát triển và không bị tụt hậu đều phải tích cực và
chủ động tham gia vào quá trình hỢp tác, phân công laơ
động quốc tế. Điểu đó có nghĩa là tấ t cả các quổíc gia đểu
nỗ lực tìm kiếm những giải pháp thích hỢp để hội nhập
vào xu thê chung, ra sức cạnh tranh kinh tê vì mục tiéu
phát triển.
M ặt khác, quá trình hội nhập quốc tế của các nước
luôn hàm chứa hai mặt "vừa có hợp tác, vừa có dấu tranh".
Trước hết, các nưóc tiến hành hội nhập quốc tê đều hướng
tói mục tiêu đẩy mạnh hợp tác, thực hiện tự do hóa
thương mại, đầu tư và dịch vụ, tạo lợi thê cạnh tranh trên
trưòng quốc tế. Tuy nhiên, do tác động của toàn cầu hóa,
cuộc đấu tranh và cạnh tranh nhằm giành giật thị trường
cũng như các lợi ích khác cũng trở nên quyết liệt hơn giữa
các quốc gia và giữa các thực thể kinh tê quốc tế.
Trong thòi kỳ đổi mối, xuất phát từ nhận thức vê tính
tấ t yếu của hội nhập kinh tế quốc tê nói riêng, hội nhập

234
quôc tế nói chung, Dảng và Nhà nước Viột Nam coi đáy là
một nội dung quan trọng trong đường lôi. chính sách đôi
ngoại của mình. Qua các kỳ đại hội, Đảng ngày càng bổ
sung, hoàn thiện và phát triển chủ trướng hội nhập quốc
tê cũng như khái niệm vê hội nhập quôc' Lê.
Đại hội đại biểu toặn quốc lần thv'1 VI của Đảng mở ra
bước ngoặt trong tư duy và thực tiễn hội nhập kinh tế
quôc tê của Đảng ta. X ác định phương hướng và nội dung
của quan hệ kinh tê dối ngoại trong thòi kỳ mới, Đại hội
chỉ rõ: "Muôn kết hỢp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh
của thòi đại, nưốc ta phải tham gia sự phân công lao
động quô’c tế; trước hết và chủ yếu là vối Liên Xô, Lào và
Cam puchia, với các nưốc khác trong cộng đồng xã hội chủ
nghĩa; đồng thời tranh thủ mở mang quan hệ kinh tế và
khoa học - kỹ th u ật vỏi các nưỏc th ế giới thứ ba, các nước
công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân
nước ngoài trên nguyên tắc bình dẳng cùng có lợi"'. Đi
theo hướng này, Luật đầu tư nước ngoài được thông qua
(1987), tạo khung khổ pháp lý thuận lợi dể Việt Nam mở
rộng quan hệ kinh tê quốc tế, thu hút nguồn vô'n, kỹ
thuật, công nghệ nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế,
khai thác những tiềm năng nội lực trong nước.
Dại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
(1991) dã tạo ra bước đột phá trong việc thực hiện chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội nêu chủ trương
gắn thị trưòng trong nưốc với thị trường thê giối, giải

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb.
Chính trị quổr gia, Hà Nội, 2006, t.47, tr.415,

235
quyêt tôt môi quan hệ giữa tiêu dùng trong nưốc và xuâ't
k h ẩ u , có c h ín h s á c h b ả o v ệ s ả n xuâ't n ộ i đ ịa . Đ â y đưỢc coi

là một trong những nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tê
quốc tê của Việt Nam. Đại hội cũng xác định nguyên tác
cơ bản trong hội nhập kinh tê quôc tê là: "mỏ rộng, đa
dạng hoá và đa phương hoá quan hệ kinh tê đối ngoại trên
nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng
có lợi"'.
Quan điểm hội nhập kinh tê quổc tê của Đảng tiếp tục
được Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị bổ sung,
làm rõ và cụ thể hơn. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ ba (khóa VII) ngày 29-6-1992 nhân mạnh chủ trương
mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế, trong đó "cố gắng
khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc
tê như Quỹ Tiền tệ Quốc tê (IMP’), Ngân hàng T h ế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), mở rộng quan
hệ với các tổ chức hỢp tác khu vực, trước hết ỏ châu Á -
Thái B ìn h D ư ơn g". B ộ C h ín h trị ban hành Q u y ế t đ ịn h

sô' lOOõ CVA^PTW (22-11-1994) giao cho Chính phủ soạn


thảo và gửi đơn xin gia nhập WTO. Theo Quyết định của
Bộ Chính trị (số 493-CVA^PTW ngày 14-6-1996), Việt Nam
đã gửi đđn xin gia nhập Diễn đàn APEC.
Trên cơ sỏ những thành tựu đạt được, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) nêu chủ trương
"xây dựng nền kinh tê mở", "đẩy nhanh quá trinh hội
nhập kinh tê khu vực và th ế giới". Đại hội nhấn mạnh

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd,
t.51, tr.22.

236
quan điểm đa phưdng hóa và đa dạng hóa quan hệ kinh tê
đối ngoại, hưống mạnh vể xuất khẩu, đồng thòi thay thê
nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu
quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trường quốc tế; mở
rộng quan hệ quốc tế, hỢp tác nhiều mặl, song phương và
đa phương với các nưốc, các tổ chức quốc tê và khu vực
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyển, toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Bước sang thế kỷ XXI, Đại hội IX của Đảng (2001) đã
bổ sung, hoàn thiện và phát triển đường lối hội nhập kinh
tế quốc tế khi xác định: "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực th e o t in h t h ầ n p h á t h u y tố i đ a nội lự c, n â n g c a o

hiệu quả hỢp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường"'.
Nhằm cụ thể hoá đưòng lối "Chủ động hội nhập kinh tê
quốc tế", Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 07-NQ/TW
(27-11-2001) vê hội nhập kinh tê quốc tế, trong đó làm rõ
hơn mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nội dung và nhiệm vụ cụ
thể của hội nhập kinh tê quốc tế.
Chủ trương chủ động hội nhập kinh tê quốc tế tiếp tục
được hoàn thiện thêm tại Đại hội X của Đảng (4-2006). Cùng
với việc nhấn mạnh sự cần thiết phải đưa các quan hệ quốc
tê đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bển vững, Đại
hội khẳng định quan điểm: "Chủ động và tích cực hội nhập

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Sđd, tr.l20.

237
kinh tê quổc tế, đồng thòi mỏ rộng hỢ{) tác qnổc tế trên các
lĩnh vực khác"'. Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội nêu năm
bài h(x* lớn, trong đó bài học thứ ba là bài h(X' vê liội nhập
kinh tê quốc tô và xây dựng nền kinh tê độc lập tự chủ. 'I’heo
đó, hội nhập kinh tế quôc tế là yêu cầii khách quan; phải chủ
động, có lộ trình với bưóc đi tích cực, vững chắc, không do dự
chần chừ, nhưng cũng không đưỢc nóng vội, giản dơn; Ị)hải
tích cực mở rộng thị trường bên ngoài để đẩy mạnh xuàt
khẩu, đồng thòi phải chủ động mở cửa thị trường trong nước,
kể cả thị trưòng dịch vụ, để thu hút mạnh vôn đầu tư, côiig
nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, V.V..
Đại hội X đã làm rỏ hơn khái niệm về chủ dộng và tích
cực hội nhập kinh tê quốc tế. Theo đó, chủ động hội nhập
kinh tê quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định dường
lôi, chính sách phát triển kinh tê - xã hội nói chung, chủ
trương, chính sách hội nhập kinh tê quốc tê nói riêng. Chủ
động nắm vững quy luật, tính tấ t yếu của sự vận dộng
kinh tê toàn cầu, phát huy đầy đủ năng lực nội sinh, xác
định lộ trình, nội dung, quy mô, bư(')c di phù hỢp, da dạng
hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tê quốc tế. Chủ dộng
còn bao hàm sự sáng tạo, lựa chọn phương thức hành động
đúng, dự báo đưỢc những tình huống trong hội nhập. Còn
tích cực hội nhập là khẩn trương chuẩn bị, điểu chỉnh, đổi
mới bên trong từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt
động thực tiễn; từ trung ương đến địa phưdng, doanh

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Sđd, tr. 112.

238
nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kê hoạch, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dổ! mói cơ chê quản lý,
hoàn chỉnh hệ thông pháp luật,... Tích cực hội nhập còn là
không duy trì quá lâu các chính sách bảo hộ của Nhà
nưổo, khắc phục nhanh tình trạn g trông chò, ỷ lại vào sự
bao câ'p của Nhà nước, tích cực hội nhập nhưng phải thận
trọng, vững chắc.
Trên cơ sỏ những thành tựu hội nhập kinh tê với khu
vực và th ế giới, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (hổ sung, phát triển năm
2011) và các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định
rõ quan điểm: "chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là
bạii, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quôc gia, dân tộc, vì một nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu m ạnh"'.

b) Các chủ truong, biện pháp chủ động hội nhập


kinh tế quốc tế
Đê hội nhập kinh tế quốc tê một cách hiệu quả, Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định các chủ trương, biện pháp
chủ yêu sau:
Về m ục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng chỉ
rõ: "Chủ động hội nhập kinh tê quc/c tế nhằm mở rộng
thị trường, tranh thủ thêm vôVi, công nghệ, kiến thức
quàn lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nưốc

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quóc lần thứXl, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.236.

239
m ạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn m in h ..."'. Hội
nhập kinh tê quốc tê được đặt trong mối quan hệ m ật
thiết vối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, điểu đó có
nghĩa là sự kết hỢp giữa nội lực và ngoại lực để tạo
thành nguồn lực tổng hỢp phát triển đất nước. Chủ động
hội nhập kinh tê quốic tê trước hết là đáp ứng lợi ích của
dân tộc; m ặt khác, thông qua đó phát huy vai trò của
đất nước trong quá trình hợp tác và phát triển ở khu
vực và trên thê giỏi, đóng góp vào cuộc đấu tran h chung
của nhân dân thê giối vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng xác định rõ nguyên tắc cơ bản và bao trùm trong
hội nhập quốc tế là bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và
định hưống xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Giữ vững độc
lập, tự chủ thể hiện trưóc hết trong quyết sách hội nhập
nhằm khai thác tốì đa các lợi thế, đối phó thắng lợi với các
thách thức đặt ra của quá trình hội nhập; chủ động lựa
chọn các tổ chức tham gia, các đổì tác và hình thức quan
hệ, thòi điểm tham gia hội nhập, xây dựng lộ trình hội
nhập hợp lý trong khuôn khổ quy định chung; chủ động
điều chỉnh chính sách cho phù hỢp, chủ động tổ chức sản
xuất và điều hành kinh tế trong nưỏc nhàm không ngừng
nâng cao khả năng cạnh tranh, V.V..

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: N ghị quyết của Bộ Chinh trị sô
07-N Q /TW Về hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nọi. 2002, tr. l.

240
Vê nội dung, hội nhập kinh tế quốc tế ìà tham gia các
tô chức kinh tế khu vực và thê giới, nhâ't là WTO. Trong
khuôn khổ WTO, hiệp định chủ yếu là Tổng hiệp định về
quan th u ế và thương mại năm 1994 (GATT) kèm theo 12
hiệp định cụ thể, Tổng hiệp định vê dịch vụ, Hiệp định về
tài sản trí tuệ liên quan tới thương mại (T R IPS),... Các tổ
chức kinh tế quôc tế, vể cd bản, đều hoạt động theo các
nguyên tắc chung của WTO, nhưng mỗi tổ chức lại có yêu
cầu cụ thể về nội dung, lộ trình, mốc thòi gian hội nhập
khác nhau mà các nước tham gia phải tuân thủ. Trong
thòi gian qua, Việt Nam đã và đang tham gia, thực hiện
những cam kết của AFTA, APEC, ASEM, ACFTA; đồng
thòi tích cực triển khai thực hiện các cam kết của một
thành viên WTO từ tháng 1-2007.
Là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam cam
kết mở cửa thị trường trên nhiêu lĩnh vực quan trọng để
các thành viên khác của WTO có điểu kiện tiếp cận thị
trưòng Việt Nam dễ dàng hđn và được hưởng những quy
chế đãi ngộ quôc gia trên các lĩnh vực thương mại hàng
hoá và dịch vụ.
Phương châm cơ bản để tiến hành hội nhập là bảo
đảm nguyên tắc cùng có lợi trong quan hệ song phưong và
đa phương. Theo nguyên tắc này, một m ặt không để thiệt
hại đến lợi ích cần có và hđp lý mà ta được hưỏng, m ặt
khác phải chấp nhận một sự olìia sẻ hợp lý lợi ích cho các
dối tác tuỳ theo mức độ đóng góp của các bên tham gia hỢp
tác. Trong hỢp tác liên kết cần giữ vững nguyên tắc vừa
hợp tác vừa đấu tranh, vừa kiên quyết vừa mềm dẻo để

241
đạt tối mục tiêu, bảo vệ đưỢc lợi ích chính đáng của đát
nước; đồng thời phải luôn cảnh giác, không mơ hồ trước
nhửng âm mưu và thủ đoạn lợi dụng hỢp tác kinh tế để
can thiệp, áp đặt về chính trị.
Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tê của Việt Nam được cụ thể hoá trong Nghị
quyết 07 của Bộ Chính trị. Trong đó, những quan điểm
quan trọng, chủ yếu nhất là:
Một là, chủ động hội nhập kinh tê quôc tê và khu vực
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả
hỢp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hưóng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trưòng.
Hai là, hội nhập kinh tê quốc tế là sự nghiệp của toàn
dân, trong quá trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng
và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hỢp
tác vừa đâu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa
không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh
hoạt trong việc xử lý tính hai m ặt của hội nhập tuỳ theo
đối tượng, vấn đề, trường hỢp, thòi điểm cụ thể; vừa phải
đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống tư
tưỏng giản đđn, nôn nóng.
Bốn là, nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nưốc
ta, từ đó đê ra kê hoạch và lộ trình hỢp lý, vừa phù hợp vối
trình độ phát triển của đất nưóc, vừa đáp ứng những quy
định của các tổ chức kinh tế quốc tê mà nước ta tham gia.
N ăm là, kết hỢp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế

242
quốo tê VỚI yêu cầu giữ vữn^ an ninh. (]UÔC phòng, nhằm
củng c ố chủ quyển và an ninh d ấ i iruốc, cảnh giác với
những âm mưu thòng qua hội nhập dể thực hiện ý dồ diễn
biến hoà bình đối vối nước ta^
Triển khai quá trình hội nhập kiììh t ế quốc tế, Đảng
và Nhà nưỏc Việt Nam chủ Irưdng: I^hát triển quaìi hộ vói
tal cả các nước, các vùng lãnh thổ trên th ế giới và các íổ
chức quốc tế, chú trọng đưa các quan hệ dối tác dă đưỢc
thiẽt lập đi vào chiều sâu, xAy dựng các môi quan hệ tlìựe
chat, ổn định lâu dài. c ủ n g cố^ và phát triển quan hộ hỢp
tác song phương tin cậy với các đỏi tác chiến lược; khai
thác có hiệu quả các cơ hội và gìẲm tôi da những thách
ihức, rủi ro trong điều kiện Viột Nam dà chính thức trỏ
thành thành viên của WTO. Chủ dộng và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế th(H) ]ộ trình, phù hỢp với chiến lược
phát triển dắt nước đến năm 2020. Chuẩn bị lốt các điểu
kiện đổ ký kết các hiệp cìịnh thương mại tự do song
phưdng và đa phương. Đẩy mạnh thu hút nguồn vôn FDI,
ODA, đầu tư gián tiếp, tín dụng thươĩig mại và các nguồn
vốn khác. Xức tiên mạnh thương mại và (iầu tư, phát triển
thị trường mới. Khuyến khích các doanh nghiệp trong
nưỏc hỢp tác liên doanh với (loanh n^hiỘỊ) nước ngoài và
mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài,...
Troní:^ tình hỉnh liiện nay, Đảng và Nhà nưốc ta nhấn
mạnh nhiệm vụ ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế là
ưu tiên hàng dầu của hoạt dộn^ đôi ngoại. Do đó, cầTi đặc

1. Dảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết của Bộ Chinh trị so
07-NQ/TW Vê hội nhập kinh tế quốc tê\ Sđd, tr.2-4
biệt chú trọng kết hỢp giữa chính trị đối ngoại và kinh tê
đối ngoại trong quan hệ với các nưóc để thúc đẩy hỢp tác
phát triển kinh tế. Hướng tối việc tăng cường phát triển
kinh tê đối ngoại, Đảng và Nhà nưốc ta coi trọng những
giải pháp chủ yếu như;
T h ứ nhất, tiếp tục đổi mới thể chê kinh tế, rà soát lại
các ván bản pháp quy, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, ổn định
và minh bạch.
T h ứ hai, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng và có kế hoạch trả nỢ đúng hạn, duy trì tỷ lệ
vay nỢ nước ngoài hỢp lý, an toàn.
T h ứ ba, phát huy vai trò chủ thể và tính năng động
của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
T h ứ tư, đẩy mạnh xúc tiến mạnh thưđng mại và đầu
tư, phát triển thị trường mói, sản phẩm mới có sức cạnh
tranh cao.
Tóm lại, hội nhập quốc tế là một nội dung cốt lõi trong
đường lối hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Nó cho phép kết hợp một
cách hiệu quả mọi tiểm năng, nguồn lực trong nưốc với
những nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cưòng sức mạnh
tổng hỢp quốc gia, góp phần giải quyết thắng lợi những
nhiệm vụ lịch sử của sự nghiệp cách mạng Việt Nam trong
thòi kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nưóc.
Đây thực sự còn trỏ thành một đối sách hàng đầu nhằm
thích ứng vâi những xu th ế phát triển ở Đông Nam Á,

244
c h â u Á - T h á i B ì n h D ư d n g v à t r ê n t h ế giới t r o n g b ố i c ả n h

c á c h m ạ n g k h o a h ọ c - c ô n g n g h ệ h iệ n d a i v à q u á t r ì n h

t o à n c ầ u h o á h iệ n n a y .

II- Q U A N Đ I Ể M V Ề T R Ậ T T ự T H Ế G I Ớ I

V À Đ Ộ C L Ậ P C H Ủ Q U Y Ể N Q U Ố C G IA

1. Quan điểm vé trột tự thế giỏi mói


a) Quan điểm thiết lập trật tụ thế giói dơ cục
S a u k h i c h iế n t r a n h lạ n h k ế t t h ú c , t ìn h h ì n h t h ê g iớ i

d iễ n b iế n n h a n h c h ó n g v à p h ứ c t ạ p . S ự s ụ p đ ổ c h ế đ ộ x ã

h ộ i c h ủ n g h ĩa ỏ Đ ồ n g  u v à L i ê n X ô là m c h o c ụ c d iệ n t h ê

g iớ i v à q u a n h ệ q u ố c t ế t h a y đ ổ i m ộ t c á c h c ă n b ả n . C h ủ

n g h ĩa x ã h ộ i h i ệ n t h ự c lâ m v à o t h o á i t r à o , p h o n g t r à o c ộ n g

s ả n v à c ô n g n h â n q u ố c t ế b ị k h ủ n g h o ả n g s â u sắ c, t o à n

d iệ n . S a u g ầ n n ử a t h ê k ỷ tồ n t ạ i k ể t ừ s a u C h iế n t r a n h

t h ế g iớ i t h ứ h a i, t r ậ t t ự t h ế g iớ i h a i c ự c t ro n g t ư c á c h là

h ì n h t h á i b iể u h iệ n c ủ a c u ộ c đ ố i đ ầ u Đ ô n g - T â y đ ã c h ấ m

d ứ t . C ơ c ấ u đ ịa - c h ín h t r ị v à sự p h â n b ố q u y ể n lự c t o à n

c ầ u b ị đ ả o lộ n , t ư ơ n g q u a n lự c lư ợ n g t h ê g iớ i n g h iê n g v ể

p h ía có lợ i c h o c h ủ n g h ĩa t ư b ả n v à c h ủ n g h ĩa đ ế q u ố c , b ấ t

lợ i đ ố i v ớ i c h ủ n g h ĩa x ã h ộ i v à c á c h m ạ n g t h ế g ió i.

T r o n g b ố i c ả n h trê n , Đ ả n g C ộ n g sả n V iệ t N a m m ột

m ặ t n h ậ n đ ị n h r ằ n g q u á t r ì n h h ì n h t h à n h t r ậ t tự t h ế g iớ i

m ó i c h ứ a đ ự n g n h iề u y ế u t ố b ấ t t r ắ c , k h ó đ o á n đ ịn h ; m ặ t

k h á c c ũ n g n h ấ n m ạ n h v iệ c M ỹ r a SÛC lợ i dụng ưu th ế của

m ộ t s iê u c ư ờ n g d u y n h ấ t t r o n g s o s á n h lự c lư ợ n g , m ư u

t o a n t h iế t lậ p " t r ậ t tự m ố i" , t h ự c c h ấ t là t r ậ t tự t h ế g iớ i

245
một t'ực (io Mỹ kĩiống chế. Trên thực lế, ehỉ trong vòng 20
nàm (1991-2011) sau chiến tranh lạnh, Mỹ liên tiếp tiên
hành năm cuộc chiến tranh: ở Vùng Vịnh (1991), Côxôvô
(1998), Ápganixtan (2001), ỉrắc (2003) và gần dây là Libi
(2011), nhằm tạo lập và củng cô thế dứng tại các khu vực
có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Ban Căng, Trung
Đông, Bắc Phi và Trung Á, phục vụ lợi ích chiến lược toàn
cầu của Mỹ. Đặc biệt, sau sự kiện ngày 11-9-2001, các thế
lực hiếu chiến ở Mỹ càng nuôi tham vọng bá chủ th ế giới,
thực thi chiến lượo an ninh "dánh đòn phủ đầu", chính
sách dơn phưdng mang nặng tính vỊ kv trong quan hệ
quốc tế, Ị)hớt lò vai trò Liên hỢp quốc, bất chấp sự phản
đối của nhiều nưốc lớn và cộng dồng quỗc tế.
Tuy nhiôn, do những khó khăn, hạn chê về nhiều mặt,
nên Mỹ không thể áp đặt trật tự thế giới một cực, trong dó
đáng chú ý là mâu thuẫn giữa <âm mưu và hành động của
Mỹ với lợi ích của các nước lớn, với lợi ích của hoà bình,
độc lập và phát triển của các quốc gia dân tộc trên thế
giới. Nhằm chông lại tham vọng của Mỹ muôn độc tôn
"lãnh đạo" thế giói, thiết lập trật tự thê giới một cực, các
nước lớn, đặc biệt là Nga và Trung Quốc, từ những năm
dầu thế kỷ XXI trở lại đây đã dưa ra quan điểm về tr ậ t tự
thê giới đa cực. Động thái này phản ánh những thay đổi
quan trọng trong cán cân so sánh lực lượng giữa các nưốc
lớn thòi kỳ sau chiên tranh lạnh.
Tình hình thê giới trong thập niên đầu thế kỷ XXI
chuyển biến rất nhanh chóng sau sự bùng nổ một lo.7 t sự
kiện và vân đề lớn: từ cuộc tá'n công khủng bố vào nưốc

246
Mỹ, hai cuộc chiến do Mỹ phát dộng ỏ Ápganixtan, Irắc
đến sự tảng tiến bất thưòng giá dầu lửa, t iếp theo là cuộc
suy thoái kinh tê toàn cầu từ năm 2008 và cuộc tấn công
quân sự vào Libi hiện nay. Cạnh tran h địa - chính trị
c h iế n lư ợ c v à q u y ê n lự c g iữ a c á c n ư ớ c lớn trở n ê n q u y ế t

liệt, đi vào chiểu sâu trong bối cảnh các vấn đê như
khủng bô quốc tế, an ninh kinh tế, an ninh năng lượng,
biến đổi khí h ậu ,... nổi lên thành nghị sự toàn cầu. Sức
mạnh Mỹ trượt sâu vào suy giảm tương đôi sau tám nám
cầm quyền của Tổng thống G.Bush, còn Nhật Bản thì
vẫn loay hoay khó xử vỏi nưốc cò trở lại "quốc gia bình
thường" và sự trì trệ kinh tê kéo dài cùng vói thảm họa
động dất, sóng thần (3-2011). Trái lại, các nưóc lớn như
Trung Quốc, An Độ và Nga đểu vươn lên mạnh mẽ, nhất
là sự trỗi dậy của Trung Quốc thành một cường quốc
kinh tế, chính trị và văn hoá mang tính toàn cầu, một
trung tâm quyển lực ở châu Á và th ế giới.
Các nước lớn sau chiến tranh lạnh đã tạo nên cục diện
ganh đua quyết liệt, hình thành các trung tâm sức mạnh
thê giới, tập hỢp lực lượng, hòa hoãn, liên kết đa phương
đa diện, cạnh tranh và hỢp tác hết sức năng động, tùy
thuộc lẫn nhau vô cùng sầu sắc. Trong quá trình hình
thành trậ t tự thê giới mỏi, nôi lên hai khuynh hưống đối
nghịch nhau: Mỹ chủ trương một thê giới đdn cực, trong
khi các trung tâm quyển lực khác như Nga, Trung Quốc,
EU đấu tranh cho tr ậ t tự thê giới đa cực. Càng về những
năm gần đây, cuộc đấu tranh giữa khuynh hưổng "đơn
cực" và "đa cực", "đơn phương" và "đa phương" diễn ra

247
càn g gay gắt vối ưu t h ê rõ n é t c ủ a khuynh h ư ớ n g "d a

cự c", " đ a p h ư ơ n g " .

T r ư ớ c n h ữ n g k h u y n h h ư ớ n g d ịc h c h u y ể n p h ứ c t ạ p c ủ a

th ê g iớ i t r o n g q u á t r ì n h đ ịn h h ì n h m ộ t t r ậ t tự m ỏ i. í l ả n g

C ộ n g s ả n V i ệ t N a m k h ẳ n g đ ị n h k iê n t r ì t h ự c h iệ n đ ư ò n g

lô ì đ ố ì n g o ạ i đ ộc lậ p , tự c h ủ , r ộ n g m ở , đ a d ạ n g h ó a , đ a

p h ư ờ n g h ó a c á c q u a n h ệ q u ố c tế, V i ệ t N a m là b ạ n c ủ a t ấ t

c ả c á c n ư ố c p h ấ n đâ"u v ì h ò a b ìn h , đ ộ c lậ p v à p h á t t r iể n .

Đ ồ n g t h ờ i, Đ ả n g t a c ũ n g n ê u b ậ t q u a n đ iể m ; V i ệ t N a m

t íc h cự c g ó p p h ầ n v à o c u ộ c đâ'u t r a n h c h u n g c ủ a n h â n (ỉâ n

th ê g ió i v ì h o à b ìn h , đ ộ c lậ p d â n tộ c, d â n c h ủ v à t iế n b ộ xã

h ộ i. T r ê n c á c d iễ n đ à n đ a p h ư ơ n g ỏ k h u v ự c v à t r ê n th ê

g iớ i, V i ệ t N a m lu ô n b à y tỏ s ự ủ n g h ộ v iệ c t h iế t lậ p m ộ t

trậ t tự chính trị và kinh tê quốc tế dân chủ, công bàng,


bình đẳng, hđp tác cùng phát triển, cùng có lợi, phù hỢp
với các nguyên tắc cơ bản của Hiên chương Liên hỢp quốc
và luật pháp quốc tế. Trước âm mưu và hành dộng của Mỹ
điều chỉnh chiến lược nhàm thao túng th ế giới, thực hiện
thê giới một cực trong những năm đầu thê kỷ XXI, Hội
nghị Trung ương 8 (khóa IX) nhận định, Mỹ đang vấp
phải sự phản đối của cộng đồng quốc tế, do đó không phải
Mỹ muôn làm gì cũng được. Hội nghị xác định: hoà bình,
hỢp tác và phát triển vẫn là xu thê lốn của thòi đại và cuộc
đ ấ u t r a n h v ì h o à b ìn h , đ ộ c lậ p d â n tộ c, d â n c h ủ , d â n s in h ,

t iế n b ộ v à c ô n g b à n g x ã h ộ i sẽ có n h ữ n g b ư ó c t iế n m ó i'.

1. Xem Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ tám (khóa IX) về Chiên lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.

248
Đấu tranh cho một trật tự thế giới dâti chủ, công bằng và
bình đẳng hơn là một quá trình lâu (iài, trải qua nhiều
bước và phụ thuộc vào sự hợp tác, đâu tranh của tấ t cả các
quốc gia dân tộc.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đánh giá về tình hình
chính trị - an ninh và kinh té thê giới, Đảng và Nhà nưốc
Việt Nam luôn quan tâm đến quá trình hình thành trật tự
thê giỏi mói. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương tại Đại hội XI của Đảng nêu rõ; "Cục diện thê giối đa
cực ngày càng rõ hơn, xu thê dân chủ hóa trong quan hệ
quốc tê tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi
phối các quan hệ quốc tế"’. Khẳng định hòa bình, hợp tác
và phát triển tiếp tục là xu thê chủ đạo trên thế giối,
nhưng Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhận thức rõ những
bât ổn do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng
bố, xung đột cục bộ, tranh chấp biên giói, lãnh thổ, tài
nguyên vẫn diễn biến phức tạp; các thách thức an ninh
p h i t r u y ề n thôVig, đ ặ c b iệ t là b iế n đ ổ i k h í h ậ u , m ô i t r ư ờ n g

ngày càng gay gắt,... Trong bốỉ cảnh đó, để đốì phó với các
thách thức kinh tế, các vấn đề an ninh phi truyền thống
và các vâVi đê toàn cầu, hỢp tác đa phương được coi trọng
hơn. Điểu đó cho thấy chủ nghĩa đơn phương và đơn cực
trong quan hệ quốc tê của kỷ nguyên toàn cầu hóa không
còn phù hỢp. Sự tập hỢp lực lượng giữa các nưốc tiếp tục
đa dạng, đan xen giữa hỢp tác và đấu tranh, ngày càng
dựa vào lợi ích địa chiến lược, an ninh, kinh tế và phát

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứXI, Sđd, tr.l83.

249
t r iể n c ủ a c á c q u ố c g ia . Đ â y là cơ S(ỉ c ủ a n h ậ n d ịn h r ằ n g ,
h iệ n n a y c ụ c d iệ n t h ê g iớ i " đ a cự c", "đ a t r u n s t â m " n g à y

c à n g h ìn h t h à n h rõ n é t '. C á c t h ể c h ế , d iễ n d à n k h u v ự c và

q u ô c tế, n hâ't là v ê c h ín h t r ị, a n n in h - quốic p h ò n g , k in h

tế, t iế p tụ c đ ư ợc đ iể u c h ỉn h , c ả i tổ h o ặ c s ắ p x ê p lạ i c h o p h ù

h d p v ớ i n h ữ n g p h á t t r iể n m ó i c ủ a t ìn h h ì n h t h ê g iớ i v à

k h u v ự c.

T rê n p h ư ơ n g d iệ n k i n h tế, t h e o q u a n đ iể m củ a V iệ t

N a m , t h ì x u h ư ố n g " đ a cự c", " đ a t r u n g t â m " c ủ a t r ậ t tự

t h ế g iớ i có t h ể g óp p h ầ n t ừ n g b ư ớ c d â n c h ủ h ó a c á c q u a n

h ệ k i n h t ế q u ố c tế. X u h ư ớ n g n à y b ắ t n g u ồ n t r ư ỏ c h ế t từ

sự x u ấ t h iệ n cá c t r u n g t â m s ứ c m ạ n h k in h t ế m ớ i, g ắ n vỏ i

v a i t r ò c ủ a c á c n ề n k i n h tê m ớ i n ổ i, n h ấ t là s ự p h á t t r iể n

m ạ n h m ẽ củ a T r u n g Q u ố c, Â n Đ ộ và các nư ớc k h á c tro n g

Nhóm B R I C . T h ự c tê đ ó là m t h a y đ ổ i c á n c â n q u y ể n lự c

k i n h tê - c h ín h t r ị t r ê n t h ê g iốí''. K h i m ớ i t h à n h lậ p , B R I C

có c h u n g m ộ t m ụ c đ íc h là lo ạ i bỏ ý tư ở n g đ ơ n c ự c , c ả i o á c h

c á c t h ể c h ế t à i c h ín h đ a p h ư ơ n g v à có c á c h t iế p c ậ n mcíli

t r o n g xử lý n h iề u v ấ n d ê m a n g t ín h t o à n c ầ u . Đ ế n nay,

B R I C đ ã t iê p n h ậ n t h ê m m ộ t t h à n h v iê n m ỏ i ( N a m P h i) ,

m ở r ộ n g k h ô n g g ia n chung ra m ột ch âu lụ c nữa (ch â u

P h i) , g ó p p h ầ n t h ú c đ ẩ y t h ê g iớ i đ a cự c.

1. Xem Phạm Gia Khiêm: Ngoại giao Việt Nam 2010 - Đồng
hành cùng đát nước vững bước trên con đường hội nhập và phát
triển bền vững, Báo Nhân dán, ngày 1-1-2011, tr.4.
2. Xem Nguyễn Tấn Dũng: Nội dung chủ yếu của Chiên lược
phát triển kinh tế - xá hội 2011-2020 và nhiệm vụ trung tám của
năm 2011, BáoNhán dán, ngày 4-1-2011, tr.2.

250
Mặt khác, cuộc suy thoái kinh lê toàn cẩu bắt dầu từ
năni 2008 tác động tiêu cực dến tâ’t cả các nước trên thế
giới. Để khắc phục nó, dòi hỏi nliũng nỗ lực toàn cầu, trưốc
hết là sự hỢp tác giữa các nền kinh tố phát triển và các
nền kinh tê dang trỗi dậy. Nhóm G20 ra dđi gồm G8 (Anh,
Canađa, Đức, Italia, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Nga), 10 nưốc
thuộc nhóm các nưốc lỏn đang phát triển (Áchentina, Nam
Phi, Arập Xêút, Braxin, Hàn Quôc, Trung Quôc, An Độ,
Inđônêxia, Mêhicô và Thố Nhĩ Kỳ) và 2 thành viên khác là
Ỏxtrâylia và EU. Cùng vổi quyết định sẽ thay G8 trong
việc diều hành nền kinh tế thế giới, G20 dã thông qua các
biện pháp cụ thể giúp các nước đẩy lùi suy thoái và phục
hồi sản xuât. G20 ra đòi đã góp phần dân chủ hóa trật tự
kinh tê quôc tế, khi quyết định phán phối lại chỉ tiêu hạn
ngạch trong IMF và WB vôn có lợi cho các nền kinh tê
phát triển và không chông lại đề nghị về việc có thêm các
đồng tiền dự trữ mới trong "rổ tiền tệ quốc tế". Mặt khác,
IM F và WB cũng đang được cải cách theo hưâng tăng
thêm vai trò của các nền kinh tê dang nổi. Như vậy, vai
trò của G8 đang giảm dần, trong khi G20 ngày càng trỏ
nên quan trọng không chỉ trong thúc đẩy kinh tê thê giới
phục hồi và phát triển, mà còn làm gia tăng tính đa cực
hóa oủa trậ t tự kinh tê thế giới.

b) Quan diểm nâng cao vai trò của các nuôc


dang p há t triển
Tuy chiếm tới 75% dân sô” th ế giới, nhưng các nưóc
đang phát triển phần lớn đểu là các nước vừa và nhỏ xét
trên nhiều lĩnh vực, trước hết là về thực lực kinh tế, chính

251
trị và quân sự. do dó vai trò và ảnh hưỏng trên trường
quốc tế còn thấp, v ể kinh tế, các nưốc này, kể cả các nên
kinh tê mói nổi, ở mức nhất định, vẫn còn phụ thuộc vào
các nước phát triển về vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị
trưòng. Vê quân sự, các nưóc đang phát triển không thể
sánh tiểm lực sức mạnh quân sự vối các nưỏc lớn phát
triển. Sức mạnh và ảnh hưởng chính trị của họ củng còn
hạn chế, chưa có thể tác động mang tính quyết định đến
tình hình các khu vực cũng như trên thê giới, tiếng nói
của họ chưa cao trong việc giải quyết các vấn để quốc tế.
Các quốc gia đang hoặc chậm phát triển đều nhận thức
đưỢc vị trí còn hạn chê và yếu kém nếu đứng đơn độc, nên
xu thê chung hiện nay là họ hợp tác, liên kết với nhau để
tạo thành các khối theo khu vực hoặc trên phạm vi rộng lỏn
hơn. Điểu đó giúp các nưóc đang phát triển có thể gia tăng
sức mạnh trong các thương lượng quốc tê cũng như trong
giải quyết mâu thuẫn xung đột. Thực tế cho thấy, với lợi
thế số đông, nhiểu nước đang phát triển đâ từng và đang
đảm nhiệm cương vỊ là ủy viên không thường trực và chủ
tịch luân phiên của Hội đồng Bảo an Liên hỢp quốc, đồng
thòi chiếm phần lớn trong tổng số 153 thành viên Tổ chức
Thương mại thê giối (WTO) hiện nay. Tiếng nói của các
nưóc đang phát triển cũng vì thê đang từng bưốc được
khảng định. Họ thực sự trở thành chất xúc tác quan trọng
cho việc khởi động lại vòng đàm phán Doha, đồng thòi có
vai trò rất đáng ghi nhận trong việc khắc phục khủng
hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008, tại Diễn đàn kinh tê
thế giới tại Davos (Thụy Sĩ) và tham gia dóng góp tích cực
trên các diễn đàn quốc tế đa phưđng khác.

252
Còn không ít vấn để đang đặt ra trướr’ các nưốc đang
phát triển và phần lân các nưốc này vẫn (chưa hoàn toàn
thoát khỏi sự lệ thuộc vào các nước tư bản, nhưng tính độc
lập trong quan hệ đối ngoại đã ngày càng rõ nét. Cuộc đấu
tranh của các nước đang phát triển chống chủ nghĩa tự do
mói, đòi độc lập và bình đẳng trong phát triển đang diễn
ra mạnh mẽ. Một số nưốc đang phát Iriên đã vươn lên
thành những nưốc có nển kinh tê lớn trên thê giới như
Trung Quôc, Ân Độ, Braxin,... đóng góp tích cực vào việc
thúc đẩy kinh tê toàn cầu vượt qua suy thoái để phát triển
hiện nay. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại và toàn cầu hóa, các
nưốc đang phát triển đang dần khẳng định vỊ thê chính trị
và là một lực lượng ngăn cản những mưu toan thao túng,
áp đặt trật tự thê giới mối theo hướng đơn cực.
Nhận thức rõ xu thê các dân tộc ngày càng nâng cao
ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đâ’u tranh chông
sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ
quyển và nền văn hoá dân tộc, Đảng và Nhà nưốc Việt
Nam trong hoạt động quổíc tê luôn đê cao vai trò và ủng
hộ những nỗ lực của các nưóc đang phát triển đấu tranh
thiết lập một trậ t tự thê giới dân chủ, công bằng và bình
đẳng. Trên cương vỊ ủy viên không thưòng trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008 - 2009, Việt Nam
một mặt tích cực tham gia giải quyết nhiều vấn để quốc
tế và khu vực; m ặt khác chủ động để xuất các sáng kiến
nhằm thúc đẩy dân chủ hóa hoạt động của Liên hợp
quốic, nâng cao vai trò của các nưốc nhỏ và vừa trong các
công việc quốic tế.

253
Là thành viên của Phong trào Không liên kết, Việt
Nam xác định rõ trách nhiệm dỏng góp vào sự củng cô
doàn kết rộng rãi và nâng cao hiệu quả của phong trào vì
các mục tiêu hoà bình, độc lập và phát triển, xây dựng một
trật tự thê giới trong đó các quốc gia đểu bình đẳng, cùng
hựp tác để cùng phát triển. Việt Nam luôn kiên dịnh quan
điểm tăng cường phối hđp với các nước thành viên giữ
vững mục tiêu, nguyên tắc của í’ hong trào Không liên kết.
duy trì và nâng cao vai trò của phong trào, tiến tới xây
dựng các quan hệ quốc tế công bằng, lành mạnh, tôn trọng
chủ quyển quốc gia, không có sự can thiệp, áp đặt từ bên
ngoài, chống lại những biểu hiện bíít công, mọi hình thức
xâm lược, xâm phạm độc lập và bản sắc văn hóa của các
quốíc gia dân tộc.
Tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao Phong trào Không
liên kết tại Malaixia lần thứ 13 (2-2003) và Hội nghị lần
thứ 14 (9-2006), khi thảo luận vổ các biệu pháp nhằm
tăng cưòng tính năng dộng, đoàn kết và vai trò của
Phong trào Không liên kết trong quan hệ quốc tế, Việt
Nam đã khẳng định lập trvíòng tiếp tục kiên dịnh các
mục tiêu của phong trào là đấu tranh cho hoà bình, độc
lập dân tộc, chống chính sách cường quyền, chống nghèo
đói, chống chủ nghĩa đơn cực, chỏng khủng bô và chống
phân biệt chủng tộc, phân đâu cho một trật tự quôc tê và
quan hệ quốc tê công bằng, dân chủ hơn, tăng cưòng hỢp
tác Nam - Nam.
Quan điểm của Việt Nam về nâng cao vai trò của các
nưổc vừa và nhỏ, các nước dang phát triển nói chung
trong quá trình hình thành trậ t tự thê giới mới được thể

254
hiện rõ qua chính sách đôi với khu VỊÍC Đông Nam Á,
châu Á - Thái Bình Dưring. Theo dó, Việt Nam coi trọng
việc tăng cường vai trò của ASEAN t rong các cơ chê hỢp
tác song phương và đa phương nhầm (luy trì hòa bình,
ổn dinh, hỢp tác và phát triển ỏ châu Á - Thái Bình
Dưrtng cũng như trên th ế giới. Trong hôi cảnh tại khu
vực xuất hiện các hình thức tập hỢp lực lưỢng và đan
xon lợi ích mới, ASEAN còn nhiều khó khăn, thách thức
nhưng Đảng và Nhà nưốc Việt Nam vẫn tiếp tục nhân
mạnh sự cần thiết giữ vững vai trò quan trọng của
ASEAN trong khu vực. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc ỉần thứ X I (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu rõ quan điểm: "Chủ dộng, tích cực và có trách
nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng dồng ASEAN vững
mạnh, tăng cưòng quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ
vai trò quan trọng trong các khuôii khổ hỢp tác ỏ khu
vực châu Á - Thái Bình Dương"'.
Là một tổ chức khu vực nàng dộng và khá thành công
trong hợp tác liên kết, ASPEAN có vị trí ngày c<àng quan
trọng trong cạnh tranh và hình thành cấu Irúc quyền lực ở
khu vực châu Á - Thái Bình Dưđng hiện nay. Tuy sức
mạnh kinh tế, quân sự không thể sánh với các nước lớn,
song ASPEAN lại là dịa bàn chiến lưỢc mang ý nghĩa dặc
biệt quan Irọng đối vói tất cả các nưtlc có tham vọng quyển
lực đ khu vực. Mặt khác, ASPEAN dang nỗ lực táng cả th ế
và lực đê giữ được vai trò "lực lái", "trung tâm" của các C(i

1. nàng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đạt hội đại biểu toàn
quốc lẩn thứXI, Sđd, tr. 237.

255
chê hỢp tác đa phương ở châu Á - Thái Bình Dương, theo
hướng này ASEAN chủ động đẩy nhanh sự hình thành
Cộng đồng ASEAN vào năm 201Õ. Do đó, đói với các nưỏc
lốn, việc tranh thủ và lôi kéo được ASEAN sẽ tạo thê đứng
vững trên "sân chđi" chiến lược Đông Nam Á, có tác dụng
hỗ trỢ, cộng hưởng lốn ảnh hưởng ở Đông Á, châu Á - Thái
Bình Dương. Từ góc nhìn này cho thấy, mặc dù ASEAN
không trực diện cạnh tranh quyển lực vâi các nước lốn,
nhưng bản thân nó lại là một chủ thể có quyền lực đáng
kể ở khu vực, do tầm quan trọng địa - chính trị, địa - chiến
lược và nhất là cách thức mà ASEAN tương tác vào cạnh
tranh chiến lược giữa các nước lớn tại đây.
Những thành tựu đạt được trong tiến trình tàng
cưòng hội nhập, liên kết của ASEAN và các nước đang
phát triển ở các khu vực khác trên thê giâi cho thấy rõ
không thể có những phương án chung cho mọi nưóc về
con đưòng phát triển. Các nưóc đang phát triển đang tìm
tòi những cách đi riêng của mình và thành công trên
thực tê dang khích lệ họ. Xu thế chung của th ế giói trong
th ế kỷ XXI vẫn không thay đổi, đó là hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, hỢp tác và phát triển. Do vậy, mộL trậ t
tự th ế giói mới phù hỢp vối xu thê đó vẫn là mục tiêu
hưóng tới của đông đảo các quốc gia đang phát triển hiện
nay. Vượt qua những khó khăn và thách thức, trong hơn
một thập niên qua của th ế kỷ XXI, bằng sự năng động,
sáng tạo và nổ lực của mình, các nưóc đang phát triển
không chỉ đưa lại nhiều kinh nghiệm trong phát triển,
mà còn đóng góp nhất định vào quá trình thiết lập một
trậ t tự thế giâi mới.

256
2. Quan diểm về dộc lộp, chủ quyền quốc gia

a) Độc lập, chủ quyén quốc giơ là mục tiêu chính trị
Độc lập dán tộc và chủ quyền quốt; fĩia luôn là khát
vọng mãnh liệt của mọi quốc gia dán tộc đượo hun đúc bởi
các yếu tô lịch sử và chiều sâu văn hóa của mỗi dân tộc.
Dù cho bốr cảnh quốc tê ngày nay có nhiều biến dộng,
nhưng dộc lập, tự do vẫn luôn là những giá trị thiêng
liêng, là mục tiêu chính trị mà các dân tộc, trong đó có dân
tộc Việt Nam dang vườn tới.
Trong bôi cảnh toàn cầu hóa, quá trình hội nhập quôc
Lê của Việt Nam, bên cạnh những cơ hội thuận lợi, cũng
đang đặt ra những vấn đề mới phải xử lý, liên quan đến
độc lập, chủ quyển quốíc gia, đến hệ thông chính trị và các
thiết chế xã hội. Nền độc lập của dát nước luôn bị thách
thức bỏi sự gia tảng tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia.
Thẩm quyển và khả năng hành xử theo ý chí riêng của
quốc gia đứng trưóc những hạn chê tihất dịnh. Sự ổn dịnh
của hệ thống chính trị và các thiết chế xã hội sẽ luôn chịu
áp lực của những đòi hỏi mới để phù hỢp với quá trình mỏ
cửa, tự do hóa thương mại. Vấn dề đặt ra là khi tham gia
vào hội nhập quổiì tê thì làm th ế nào dể vừa hội nhập cổ
hiệu quả vừa giữ vững được độc lập dân tộc, chủ quj'ển
quốc gia, duy trì ổn định chính trị trong nước, tảng thê và
lực trên trường quốc tế.
Trải qua lịch sử đấu tranh lâu dài chông ngoại xâm
với bao gian khổ, hy sinh, dân tộc Việt Nam mói giành
được độc lập. Vì vậy, nhân dân Việt Nam hơn ai hết thâu
hiểu giá trị của độc lập dân tộc và bàng mọi nỗ lực cao

257
nhất của mình luôn phấn đâu vì mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng
định rõ, độc lập, chủ quyền quốic gia là tuyệt đôi, không
thế chia sẻ, đồng thòi kiên định quyển độc lập, tự chủ của
quốc gia trong giải quyết các vân đê đôi nội và đổi ngoại.
Vấn để độc lập dân tộc của Việt Nam được Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ; "Muôn cứu nước và giải phóng dân
tộc không có con đường náo khác con đường cách m ạng vô
sản”\ Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh vể vấn để độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã trỏ thành đưòng lối
chiến lược đưa đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam hơn
80 năm qua. Trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt
Nam thời kỳ đổi mối, vấn đề độc lập dân tộc gắn liền vói
chủ nghĩa xã hội luôn được khẳng định một cách mạnh mẽ
và nhất quán.
Đại hội VI (12-1986) của Đảng - Đại hội mở đầu thòi
kỳ đổi mối đất nưóc, khẳng định; "Toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm đem hết tinh
thần và lực lượng tiếp tục thực hiện thắng lợi hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa"^.
Cương linh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của Đảng (6-1991) tiếp tục nhấn mạnh; "Độc

1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2000, t.9, tr.314.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.47,
tr.371.
lập dân tộc là diếu kiện tiên quyết dể thực hiện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa xã hội là cd sỏ bảo (tảiri vững chắc cho
dộc lập dân tộc"\ Báo cáo chính trị dược thông qua tại Đại
hội Đảng lần thứ VIII (6-1996) xác địĩih: ”Kiẻn đinh mục
tiêu dộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bâ"t kỳ tình
huông khó khán nào cũng không dao dộiiK' xa rời mục tiêu
đó"^. Đại hội IX (4-2001) tiếp tụe khẳng dinh: "Trong quá
trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu dộc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác • Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh”\ Còn trong Ciùíng lĩnh xảy dựng
đát nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển nám 2011), Đảng ehỉ rõ mục tiêu và
nhiệm vụ: "bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thông
nhât, loàn vẹn lãnh thổ của Tổ quôc, ỉ)ảo vệ ỉ)ảng, Nhà
nước, nhân dân và chê độ xả hội chủ nghĩa, giữ vững hoà
bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trậ t
tự, an toàn xă hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi
âm mưu và hành động chông phá của các thế lực thù địch
đối với sự nghiệp) cách mạng của nhân dân
Như vậy, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
là mục tiêu chính trị không thay dổi, dù trong bất cứ giai

1. Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51,
tr. 129-130.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại hiểu toàn
quốc lần th ứ V IĨỈ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.70.
3. Dảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quôc lần thứ IX, Sđd, tr. 19.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Vân kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứX Ĩ, Sđd, tr.81-82.

259
đoạn nào, hoàn cảnh nào của cách mạng Việt Nam. Mục
tiêu đó (Ịuy dịnh cá(' Iiội dung trong chủ tnídng. diíòng lôi
chiến lược và là tư tưỏng xuyén 3U Ô Ï, đưỢc (Ịiián triệt, tiề
cao trong sự nghiệp dổi mới. Chính nhò sự kiên dịnh đầy
quyết tâm đó oùng với sự lãnh dạo dúng dán của ĩ)ảiig,
cách mạng Việt Nam luôn dứng vững và tiêp tục phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bôi cảnh chủ
nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, phong trào cộng sản và
công nhân qiKK' tế bị khủng hoảng sâu sắc. Những thành
tựu lo lớn, có ý nghia lịch sử giành đưỢc trong cÔMg cuộc
đổi mói đât nưí3o và trong quá trình hội nhập quôc Lê đã
khẳng dịnh chủ trưdng, đường lối của Đảng nói chung,
quan điểm vê bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia nói riêng
là hoàn toàn đúng đắn.
X ác định độc lập dân tộc và chủ quyền quòc ịĩia là niột
mục tiêu chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam nhân mạnh
qvian diểm: bảo vệ dộc lập dân tộc phải di dôi với phát
Iriển kinh tê • xã hội, với dẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
(ìại hóa, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát Lriển,
nánp cao rõ rệt dòi sông vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng dể dến nám 2020 Việt Nam cơ hảii trỏ
thành một nưóo c-ỗng nghiệp theo hướng hiệii đại. 1’rorig
xu th ế phát triển của toàn cầu hóa và kinh tế tri thửc, môi
đe dọa lớn nhất dôi với độc lập, chủ quyển quốc gia dâii tộc
không chỉ là sự tiến công xâm lược vế quân sự, mà còn l)ắt
nguồn trưốc hết chính là sự tụt hậu vô kinh tế, nghèo đói
và kém khả năng cạnh tranh kinh tô,... Ngày nay, nước
nào có nền kinh tế phát triển bển vững, làm chủ được
khoa học - công nghệ, có năng lực cạnh tranh quốc tế cao,

260
hội nhâf) tôt với nền kinh tẽ khu vực vă t h ế giới, vể cơ bản,
sẽ cổ khả năng tự bảo vé nển độc ]ậỊ) dân tộc và chủ (ìuyển
aiì ninh quốc gia. Do vậy, hầu như tất cả các nước đều
dành ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tê" và đặt vấn
dề aìi ninh kinh t ế là một tro n g những m ụ c tiêu q u a n
trọĩì^ nhăt của chiến lưỢc an niĩìh quốc gia. Quan điểm
trên của f)ần^ sản Việt Nam cũng xuíĩt phát từ thực
tiễn dỏ.
Thực tế cho thây, các nguồn lưu chuyển khổng lồ về
h à n g hóa, dịch vu. th ôn g tin, vôn, công ĩighệ đ a n g đưỢc
mạng lưới cáe còng ty đa quốc gia viíơn rộng khấp hành
tinh triển khai mạnh mẽ. Trong tình hình đó, chỉ quổc gia
nào có đưựo một nểii kinh tế độc lập, tự chủ thi mới có thể
giành dưực thế chủ động trong hội nhập, tránli đưỢc tình
trạng bị áp đặt, khống chế bỏi các thê lực bên n^oài. Nói
cách kháe, không thể có độc lập, tự chủ vể chính trị nếu
như bị lệ thuộc vô kinh tế. Đôi với một quốc gia dù lớn hay
nhỏ, dộc lập, tự chủ vể kinh tế luôn là nển tảng vật chât cờ
bản (ỉể giữ vững độc lập, tự chủ vê chính trị. Chíĩìh vì vậ>%
dể bảo vệ chủ (]uyền quốc gia trước nguy (Xl can thiệp, áp
dặt của các nước lớn, các nước đang phát triển đểu ra sức
tập trung mọi nguồn lựe để phát triển kinh tế. Hờn ai hết,
các miớc này đều nhận thức dưẹk^ rằng chỉ có một nền kinh
tế (!ộe lập, tự chủ mới bảo đảm giữ vữiìg dươc độc lập, tự
chủ về chính trị, mới không bị lệ thuộc, bị lôi kéo hay bị
khốn^ ch ế bỏi các thê lực đế quốc chủ nghĩa. Đốỉ với các
nưỏc lựa chọn con dường xã hội chủ nghĩa như Việt Nam,
nhận thức đó càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhât là
khi cấc th ế lực đê quốíc thù địch ráo riết triển khai thực

261
hiện "diễn biên hòa bình" nhằm thay đổi chế (iộ chíiih trị
hoặc làm chệch hướng con đưòng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tập trung phái triển kinh tế trong thời kỳ quá (ỉộ lên
chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nền kinh tế theo hướng hiện đại là điểu
kiện dể bảo vệ và giữ vững nểii dộc lặp dân tộc. chủ quyền
quôc gia dân tộc trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quôc tế.
Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn nhân mạnh quan điểm: Bảo vệ độc lập dân
tộc, chủ quyển quôc gia phải trên cơ sỏ tăng cưòng khôi
đại đoàn kết dán tộc. Đoàn kết là truyền thống vô cùng
quý báu của dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
Kế thừa và phát huy truyền thống dó, ngay từ khi mới ra
đời và ngày nay trong sự nghiệp đổi mới. Đảng ta đã luôn
coi trọng củng cố và mở rộng khối dại (loàn kết toàn dân,
phát huy sức mạnh dân tộc kết hỢp vói sức mạnh quổic tế,
sức mạnh truyền thống với sức mạnh thòi dại nhằm nâng
cao sức mạnh tổng hỢp quốc gia. Đoàn kết toàn dân tộc là
nền tảng để gắn bó và liên kết xã hội, quy tụ lòng dân, sức
dân, phát huy mọi khả năng sáng tạo của quần chúng
thuộc mọi giai tầng xã hội trong cả nưỏc cùng hướng vào
mục tiêu chung: ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tê,
thực hiện công bằng và bình đảng, xây dựng xã hội vãn
minh, hiện đại, giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng luôn xác
định rõ bảo vệ độc lập dân tộc phải trên cơ sở giũ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Ngày nay, việc giao lưu

262
quốc tế mở rộng hơn trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực văn hóa. Thông qua các hình t hức liên kết kinh
tế, chuyển giao công nghệ, luân chuyển V'ó'n và md rộng thị
trường, trao đổi thông tin,... các nền vãn hóa khác nhau có
điều kiện giao lưu, truyền bá, lan tỏa và thẩm thấu lẫn
nhau làm cho đòi sôVig văn hóa phong phú, đa dạng hơn
nhưng đồng thời cũng đưa đến nguy cơ làm xói mòn bản
sắc văn hóa dân tộc. Vì vậy, vấn đê gìn giữ văn hóa truyền
thống và bản sắc dân tộc ngày càng trở thành mối quan
tâm sâu sắc và được Đảng và Nhà nưốc Việt Nam coi là
một nội dung quan trọng của vấn để bảo vệ độc lập và chủ
quyển quốc gia dân tộc.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đôi mới, hội nhập
kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước Việt Nam nhấn mạnh
nhiệm vụ giữ gìn và phát triển nền ván hóa dân tộc, coi
văn hóa ìà nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tê - xã hội. Vấn đê bảo vệ an ninh
vãn hóa, xây dựng và phát triển nên vãn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập
quốc tê ngày càng sâu rộng được Đảng, Nhà nước Việt
Nam xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Việc mở rộng giao lưu văn hóa với các nưóc trên thế
giới là tấ t yếu trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Rõ
ràng, không thể bảo vệ nền văn hóa dân tộc bằng cách
đóng kín cửa mà ngưỢc lại mỏ rộng giao lưu văn hóa quốc
tế để chúng ta tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm
phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. Bảo vệị phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân

263
loại là hai mặt thống nhất của một vấn đề, trong dó phải
lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng. Đê có thể tiếp
thu sức mạnh bên ngoài mà vẫn giũ vững chủ quyển và
bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập, các yếu tô nội
sinh phải là chủ thể đóng vai trò quyết định việc định
hướng các mối quan hệ vối các yếu tố ngoại lực; chi phối
sự lựa chọn và tiếp thu các yếu tố bên ngoài; đồng thòi
các yếu tô bên ngoài có vai trò kích thích sự tiến hóa của
các yêu tô bên trong. Giữ vững được định hưống đó mói
xây dựng được một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
(là bản sắc dân tộc dưới tác động của quá trình toàn cầu
hóa hiện nay.
Nhận thức tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc đối vói sự nghiệp cách mạng nói chung,
thời kỳ đổi mối, hội nhập quốc tê nói riêng, trong những
năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua và ban
hành nhiều văn kiện nhằm bảo tồn và phát triển nền văn
hóa Việt Nam. Tiếp tục phát triển quan điểm của Nghị
quyết Trung ưđng 5 khóa VIII về "Xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" (.1998); Kết
luận của Hội nghị Trung ưđng 10 khóa IX về công tác văn
hóa (2003), Đại hội X và XI của Đảng nhấn mạnh nhiệm
vụ xây dựng, phát triển và bảo vệ nền vản hóa Việt Nam,
coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
cách mạng.

b) Tỏng cường quan hệ dối ngoại vĩ độc lập, chủ


quyền quốc giơ
Trong bối cảnh thê giới ngày nay, sự nghiệp bảo vệ độc

264
lập dân tộc và chủ quyền quốc gia có nhiều thuận lợi
nhưng củng đứng trüi'Jc không ít thácli Ihức. Đê bảo vệ độc
lập dân tộc, chủ quyền quôc gia, vấn (lề đặt ra là phải tăng
cưòng sức mạnh tổng hỢp quốc gia, phát huy cao nhất nội
lực, tranh thủ ngoại lực thông qua việc lăag cường mở cửa
đối ngoại, hội nhập quổíc tế.
Thúc đẩy quan hệ đối ngoại và hội nhập quôc tế, xét
vê thực chất, là quá trình đâu tranh vì lợi ích dán tộc
nhằm phát triển kinh tế, giữ vững chủ quyển, an ninh
quốc gia, củng cố độc lập chính trị, bảo tồn và làm phong
phú thêm bản sắc dân tộc thông qua việc thiết lập các môi
quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau, đan xen nhiều chiều, nhiêu
tầng nác vối các quôc gia khác. Đâ"u tranh giữ độc lập, chủ
quyển quốíc gia sẽ là cuộc đấu tranh trên mọi lĩnh vực từ
kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao cho đến lĩnh vực tư
tưởng văn hóa. Xuất phát từ sự nhận thức sâu sắc về cơ
hội và thách thức đối vói độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, Đảng và Nhà nưóc Việt Nam dã đưa ra- những quan
điểm mang tính chỉ đạo nhằm bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền quốc gia trong thòi kỳ hội nhập quốc tế.
Trưốc hết, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyển quốc gia
đượt- Đảng ta xác định dựa trên cơ sở kết hỢp sức mạnh
dân tộc vói sức mạnh thời đại. Thực tê vận động, phát
triển của cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua cho thấy,
kết hợp sức mạnh dân tộc vỏi sức mạnh thòi đại là một
nguyên tắc chiến lược, một nhân tô cơ bản bảo đảm cho sự
thành công của cách mạng. Vì vậy, nguyên tắc đó đã được
Đảng và Nhà nưốc Việt Nam quán triệt, triển khai thực
hiện cả trong cách mạng giải phóng dân tộc trưốc đây

265
củng như trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Sự phát triển
của cách mạng khoa học công nghệ và quá trình toàn cầu
hóa mang lại những cd hội lớn cho các quốc gia dân tộc,
đồng thời thúc đẩy xu thê hòa bình, hđp tác và phát triển
trên thê giới. Cuộc dấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội củng diễn
ra sôi nổi. Đáy là nguồn sức mạnh thòi đại vô cùng quan
Irọng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của
Việt Nam. Để tận dụng đưỢc tôi đa nguồn sức mạnh của
thời đại, Đảng chủ dộng dê ra dường lôi tăng cưòng mở
rộng quan hệ đôi ngoại, hội nhập quôc tế, coi đây là
phương thức tốt nhất để kết hỢp nội lực với ngoại lực, tạo
thành sức mạnh tổng hỢp đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới.
Ngay từ khi khỏi xướng công cuộc dổi mới, Đại hội đại
biểu toàn quôc lần thứ VI của Đảng dã chỉ rõ: "Muôn kết
hợp sức mạnh của dân tộc vói sức mạnh của thòi dại, nưốc
ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế"'. Nghị
quyết 13 của Bộ Chính trị (5-1988) nhấn mạnh phải kết
hỢp chặt chẽ sức mạnh dân tộc vói sức mạnh thòi đại,
tranh thủ điểu kiện quốc tê thuận lợi nhất để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào cuộc đấu tranh chung cho
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Từ sau Đại hội VI, đường lối đổi mới đã được triển
khai toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực, trong đó Đảng
và Nhà nưóc Việt Nam chú trọng kết hợp việc xây dựng và

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đàng toàn tập, Sđd, 1.47,
tr.415.

266
phát triển kinh tế trong nước vói thực h iệ n dưòng lôi đôi
ngoại độc lập, tự chủ và rộng mỏ. Sự kết hiỢp giữa đổi mối
trong nưỏo với các biện pháp mở cửa dể ihvi hút nguồn lực
lừ bên ngoài đã dưa đến những thành công bưỏc đầu quan
t rọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đát nước.
Dại hội VII của Đảng với việc nêu phưdng châm chiến
lưỢc "Việt Nam muốn là bạn với lất cả các nưốc trong cộng
đồng quốc tế, phân dấu vì hòa bìnli, độc lập và phát triển"
dã thực sự mở ra thòi kỳ phát triển mới cho dốĩ ngoại Việt
Nam. Cùng với việc cụ thể hóa đưòng lôi, chính sách phát
Iriển kinh tê nhằm phát huy cao nhất nội lực của đất
nước, đư(Jng lốì hội nhập kinh tế quốc tế dưỢc Đảng ta tiếp
tục hổ sung, hoàn thiện nhằm tận dụng tôi da mọi nguồn
ngoại lực cho phát triển dất nước, dồng thòi nâng cao vỊ
thê của nưóc ta trên trường quốc tế. Nhò những chủ
trưưriK đúng đắn dó, sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại
tiếp tục được kết hỢp một cách hiệu quả, các quan hệ đôi
ngoại ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, tạo điểu
kiện quỗc tế ngày càng thuận lợi phụo vụ công cuộc công
nghiệp hóa, hiện dại hóa đât nư(5c và sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốt' nói chung.
Kết hỢp sức mạnh dân tộc vởi sức mạnh thời đại đặt
ra yêu cầu phải phát huy cao độ nguồn lực trong nước
(nguồn lực con người, trí tuệ, tài nguyên, dát đai, truyền
thống lịch sử, văn hoá của dân tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài, kết hỢp nội lực với ngoại lực thành
sức mạnh tổng hđp của nên kinh tê đâ”t nưốc, tạo cơ sở cho
sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc trong
kỷ nguyên toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Thực tiễn

267
những năm qua cho tháV, ỉ)ảnfĩ ta luôn xác dịnh việc khời
dậy và phát huy tôi đa các nguồn nội lực, huy động vả
khai thác có hiệu quả inọi nguồn lực của đât núốc là vâr\
dề oó tính quyết định trong việc thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đôi mới. o dây, phát huy tôi đa nội lực khỏiig cỗ
nghĩa là quay vê vói thị trường trong nưổc. thực hiện côiig
nghiệp hóa hưống nội, mà phải tận dụng mọi yếu tố. mọi
thòi cơ dể tăng cường thực lực kinh tê. khả năng cạnh
tranh, tạo ra thế và lực vững mạnh hrtn, nâng cao hiệu
quả và bảo đảm lợi ích trong quan hệ quôc tế.
Để giữ vững dộc lập, chủ quyền và an ninh <]uốc gia.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phải chủ động và
tích cực hội nhập quốc tê, trước hết là hội nhập trên lĩiih
vực kinh tế, khai thác có hiệu quả những mặt tích cực,
đồng thòi hạn chế những mặt tiêu cực của Lf)àn cẩu hóa.
Theo quan điểm của Đảng, chỉ có thông qua hội nhập quốc
tế mói có thể tìm được thị trưòng, tiêp cận đưỢc nguồn vốn
nưổc ngoài cùng với những thành tựu mới về khoa học. kỹ
thuật và công nghệ, và chỉ có thể bằng cách đó thì một
nước nghèo và kém phát triển như Việt Nam mỏi có C(i hội
vươn lên, tránh nguy cơ tụt hậu. Mặt khác, một vấn để
không kém phần quan trọng là việc mở cửa thị trưòng cho
các doanh nghiệp nưốc ngoài vào kinh doanh, tạo được sân
chđi bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài nước,
buộc các doanh nghiệp trong nưók' phải thay dổi tư duy,
học hỏi và đổi mới công nghệ đế nâng cao sức cạnh tranh
cho sản phẩm của mình. Đương nhiên, khi mở cửa dôi
ngoại và hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng sẽ gập nhiều
thách thức, nhưng nếu không tăng cưòng quan hệ dối

268
ỉì^oại-và hội nhập một cách chú d ộ n g , tích eực thì sự thua
Ihiệl vSẽ còn lớĩì hdn nhiểu. Hớn nữa, chiì (lộng và lích cực
h ội n h ậ p k i n h t ê qu()C tô c ỏ n t ạ o d i ề u k i ộ ĩ i đ ể c h ú n g t a x â v

dựng thành công nền kinh t ế dộc lập, tự chủ. Nền kinh t ế
dộc lập. t ự chủ lả nền tảng vật cliât cú líản dể củng cố và
duy tn dộc lập, tự chủ về chính trị, giữ vững dịnh hướng
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ giá trị truyền tỈKÍng, bản sắc văn
lìoá dàn tộc troiig bối cảĩih ih ế giới hiệĩi nay.
Cần nhân mạnh rằng, nội dung dộc lập tự chủ, tự lực
tụ ciíòng về kinh t ế trong quan điểm vả nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay có nhiều diểm khác so
V(3i trước đây. Nếu như trong ihời kỳ chiến tranh lạnh, dộc
lập, tự chủ, tự ỉực, tự cưòng về kinh tê thường đồng nghĩa
với việc xáy dựnỊịĩ nền kinh tô mang tính tự cung, tự cấp,
mức dộ mỏ cửa còn hạn chế hoặc chỉ đóng khung trong
quan hệ theo ý thức hộ, thì ngày nay dộc lập, tự chủ về
kinh tô" là dộc lập, tự chủ trong phát triển kinh t ế thi
Irừờng, dộc lập, tự chủ trong hội nhập với nền kinh t ế thê
^iới, trên cơ sỏ phát huy tốt nhât nội lựe. Thực t ế phát
Iriểìi của các quốc giñ cho thấy, muôn giữ đưỢc dộc lập, tự
chủ vể kinh tế, nhàt thiết phải có hai diều kiện là: có
dường lôi, chính sách dộc lập, tự chủ vé phát triển kinh tế,
xa hội và phải có thực lực kinh t ế dủ mạnh, Trong hoàn
cảnli Việt Nam hiện nay, muốn có thực lực kinh tế đủ
mạnh thỉ nhíĩt thiết phải thực hiện eông nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn kết với chủ dộng và tích cực mỏ cửa đối ngoại,
hội nhập quốc tế. Như vậy, xây dựng nền kinh tế dộc lập,
lự chủ và hội nhập kinh tê quốc tê không mâu thuẫn, triệt
tiêu lẳn nhau, mà ngược lại có môi quan hệ biện chứng,

269
hữu cớ với nhau. Hội nhập có thể bổ sung sức mạnh nội
lực còn thiếu hụt, rút ngắn COII đường phát triển và giữ
vững độc lập, tự chủ. Còn dộc lặp, tự chủ tạo cơ hội cho hội
nhập đúng hướng và có hiệu quả.

III- ĐƯÒNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỬA


ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1. Cơ Sỏ hình thành dưòng lối đối ngoại của Đàng


Cộng sàn Việt Nam trong giai doạn hiện nay

a) Tình hĩnh thế giói và khu vục


Đầu thập niên 90 của thê kỷ XX, Liên Xô tan rã, các
nưỏc xả hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ làm cho cục diện
thế giới và quan hệ quốc tê thay đổi một cách cơ bản. Chủ
nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế bị khủng hoảng sáu sắc, toàn
diện. Cơ cấu địa - chính trị và sự phân bố quyền lực toàn
cầu bị đảo lộn, cán cân so sánh lực lượng thế giới nghiêng
về phía có lợi cho chủ nghĩa tư bản.
Sau gần nửa thế kỷ tồn tại kể từ sau Chiến tranh thế
giói thứ hai, trật tự thế giới hai cực châm dût. Quá trình
hình thành trật tự thê giới mối chửa dựng nhiêu yếu tô
bất trắc, khó đoán dịnh, trong đó nổi lên hai khuynh
hướng dôì nghịch nhau; Mỹ tham vọng thiêt lập trậ t tự
thê giỏi đơn cực, trong khi Nga, Trung Quôc và một sô
nưóc lớn khác đấu tranh cho một trật tự thế giới đa cực.
Tuy nhiên, do những chuyển dịch trong tương quan so
sánh lực lượng thế giới, trước hết là giữa các nước lớn, nên

270
bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI. cục diện thê
giối đa cực ngày càng bộc lộ rõ nét hdn cùùng với sự phát
triển của xu thê dân chủ hóa trong quaii hệ quốc tế. Tính
chát và nội dung giao lưu quốc tế thay dổi nhanh chóng
vối vỊ trí ưu tiên hàng đầu thuộc vể yếu tô kinh tế. Phương
thức tập hợp lực lượng trong quan hệ quốc tế trở nên rất
cơ động, linh hoạt, vừa có hỢp tác vừa có dâ"u tranh.
Cách mạng khoa học và công nghệ có bưỏc tiến nhảy
vọt, thúc đẩy lực lưỢng sản xuất của thê giói phát triển
mạnh mẽ chưa từng thấy, tác động sâu sắc đến tình hình
kinh tế, chính trị - xã hội và quan hệ quốc tế. Tuy nhiên,
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại lại chủ
yếu thuộc vê các nưốc phát triển do họ có thực lực kinh tê,
tiềm lực khoa học hùng mạnh cùng với mạng lưói công ty
xuyên quốc gia vươn rộng khắp hành tinh. Các nước đang
phát triển do những hạn chế vê nhiều mặt nên không dễ
dàng có thể tiếp cận những thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến, thậm chí đứng trước nguy cđ trỏ thành nơi thu
nhận những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
dưỢc chuyển giao từ các nước phát triển.
Cách mạng khoa học và công nghệ khiến cho sự phát
triển kinh tê ngày càng phụ thuộc vào nhân tô tri thức -
trí tuệ, tạo ra bưàc ngoặt hình thành nên kinh tế tri thức.
Xu thê phát triển kinh té tri thức ngày càng lôi cuốn và
tác động mạnh mẽ đến tâ't cả các nước, tạo ra những thay
đổi căn bản không chỉ trong đòi sống kinh tê - xã hội, mà
cả trong so sánh lực lượng cũng như vỊ thê quốc tê của mỗi
quốc gia.
Toàn cầu hoá kinh tê phát triển mạnh mẽ lôi cuốn

271
ngày càng nhiều nưóc tham gia. Trong xu thế toàn cầu
hóa, tự do hóa kinh tê và cải cách thị trường diễn ra phô
biến. Các nền kinh tế dựa vào nhau, liên kết với nhau,
xâm nhập lẫn nhau, khiến cho tính tuỳ thuộc lẫn nhau
giữa các nước ngày càng táng. Toàn cầu hoá thúc dẩy hợp
tác, phân công lao động quốíc tê và tảng trưởng kinh tế.
Các hình thức hợp tác, liên kết kinh tê trở nên đa dạng và
phong phú vê nội dung, tạo điều kiện phát triển giao lưu
văn hoá và tri thức quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau và tình hữu nghị giữa các dân tộc...
Tuy nhiên, toàn cầu hóa tiếp tục bị một sô nưâo phát
triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, vừa có
mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranh. Toàn cầu hóa không chỉ thuần tuý là một quá trình
kinh tê - kỹ thuật, mà còn là cuộc đấu tranh kinh tế - xã
hội, kinh tê - chính trị và văn hoá - tư tưỏng rất gay gắt,
trong đó thòi cơ và thách thức đan xen nhau đối với nhiều
nưóc, nhất là các nước đang phát triển. "Cạnh tranh vê
kinh tê - thưđng mại, tranh giành các nguồn tài nguyên,
năng lưỢng, thị trưòng, công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân
lực chất lượng cao... giữa các nưóc ngày càng gay Rắt"‘.
Đấu tranh giai cấp, đâu tranh dân tộc vẫn tiếp tục
diễn ra phức tạp. Nguy cđ chiến tranh thê giói bị dẩy lùi,
song nhiểu cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc và
tôn giáo, chạy đua VÛ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh
thổ và tài nguyên thiên nhiên xảy ra ỏ nhiểu nơi. Lợi dụng

1. Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội đại biêu toán
quốc lần thứ XI, Sđd, tr.l83.

272
sự thoái trào của chủ nghĩa xã hội, cát' t hế lực dế quốc ráo
riết chông phá phong trào cách marifí lliế giới, gia tăng
"diễn biến hoà bình" nhằm xoá bỏ các nưốc xã hội chủ
nghĩa. Các thê lực này bằng nhiêu thủ đoạn như bao vây,
cấm vận kinh tế, gây bạo loạn, lật đô hoặc trực tiếp phát
động chiến tranh xâm lược, áp đặt sự lệ thuộc đốì với các
nưóc đang phát triển, đồng thòi tìm cách dập tắt các cuộc
đấu tranh của công nhân và lao động ở các nưóc tư bản
phát triển, đẩy mạnh chống phá các phong trào độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đấu tranh giai câ'p và đá'u tranh dân tộc có những
biểu hiện mới vỏi hình thức và nội dung đa dạng. Cùng với
cuộc đấu tranh do các nước xã hội chủ nghĩa tiến hành
chống "diễn biến hòa bình" của chủ nghĩa đế quôc, thì tại
nhiều nước diễn ra cuộc đâu tranh chống âm mưu can
thiệp, lật đô thông qua "cách mạng màu sác". Phong trào
đấu tranh chông các chính sách của chủ nghĩa tự do mới,
chông m ặt trái của toàn cầu hóa diễn ra sôi nổi, lôi cuốn
hàng triệu ngưòi tham gia. Mục tiêu đấu tranh không chỉ
là bảo vệ nền độc lập dân tộc, cải thiện điểu kiện sông, bảo
đảm an sinh xã hội, mà còn là vì hòa bình, dân chủ, chống
chiến tranh, chống áp bức dân tộc, bảo vệ môi trường,...
Các nưóc lớn là nhân tô rất quan trọng đối vói sự phát
triển của th ế giói. Một số cưòng quốc có sức chi phối lốn
đến nền chính trị, kinh tê thế giối và quan hệ quốc tế,
trong đó Mỹ có ưu thê khá nổi trội, tỏ rõ tham vọng "lãnh
dạo" thê giối. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lốn,
các trung tâm tư bản quốc tê làm thu hẹp đáng kể khoảng
cách chênh lệch thực lực kinh tê giữa họ. Quan hệ giữa các

273
nước lốn rất đa dạng về cấp độ và luôn thay đôi, chuyển
hoá hết sức phức tạp, khó lưòng. Các nưốc lớn vừa đấu
tranh vừa thoả hiệp và vì lợi ích của mình nhìn chung đểu
tránh đôi đầu trực diện với nhau.
« «

Nhân loại đứng trưốc nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc
mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết
dược nếu không có sự hỢp tác đa phương. Những vấn đê
toàn cầu cấp bách nhất đe dọa sự sống và sự phát triển
bền vững của loài ngưòi trưóc hết là tình trạng ô nhiễm
môi trường, biến đổi khí hậu, sự bùng nổ dân số, những
bệnh dịch hiểm nghèo, tội phạm quốc tế,... Những nỗ lực
chung của cộng đồng quốc tế nhiều năm qua đă đưa lại
một số kết quả trong việc làm giảm thiểu hiệu ứng nhà
kính, xử lý nguồn nưóc và rác thải, chữa trị các bệnh lây
nhiễm HIV/AIDS, SARS, dịch cúm gia cầm,... Nhưng, tính
chất nghiêm trọng và phức tạp của những vấn đề toàn cầu
tiếp tục dòi hỏi các nưốc phải tích cực phối hỢp, hợp tác
một cách hiệu quả thiết thực cả trong khuôn khổ song
phương cũng như đa phương.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Đông
Nam Á, tiếp tục phát triển náng động. Hợp tác khu vực
diễn ra sôi động trên nhiều tầng nấc từ liên khu vực đến
hợp tác theo khối nưốc và song phương, từ chủ yếu trong
lĩnh vực kinh tê mở rộng ra các lĩnh vực chính trị, an ninh,
v<ăn hoá,... Tại đây, sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các
nưốc lốn khá gay gắt. Tính năng động cao của các quá
trình hỢp tác, hội nhập khu vực ảnh hưởng tích cực đến
việc hình thành một cấu trúc khu vực mới có lợi cho hòa
bình, ổn định và phát triển. Tuy nhiên, ở khu vực này

274
củng tiềm ẩn nhiều nhân tc) gây mât ổn dịình như: tranh
châp vê ảnh hưỏng và quyển lực, vô hiên giới, lãnh thổ,
biển dảo, tài nguyên giữa các nước cùng với những bâ't ổn
vê kinh lế, chính Irị, xã hội ở một số nước.
Xu t hế vận động của thê giới trong giai đoạn hiộn nay
hết sức đa dạng, tiêm ẩn nhiêu yếu tô khó Ivíờng.
Hoà bình, ổn định, hỢp tác và phát triển là xu thê lớn,
là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế
giới, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới. Các nước
đểu dành ưu tiên phát triển kinh tế, coi phát triển kinh tế
có ý nghĩa quyết định đôi vâi việc tăng cường sức mạnh
tổng hợp quốc gia; đồng thòi tạo sự ôn dịnh chính trị, mỏ
rộng hỢp tác quốc tế. Chính sách đôi ngoại của mỗi nước
đưỢc hoạch định và triển khai thực hiện nhằm tranh thủ
khai thác các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát
triển của đất nưỏc, trước hết vể kinh tế.
Các quôc gia lỏn, nhỏ đểu tham gia ngày càng nhiều
vào quá trình hỢp tác và liên kết khu vực, liên kết quốe tế
về kinh tế, thưđng mại và nhiều lĩnh vực khác. Hợp tác
Iigày càng tăng, nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắl.
Trong diều kiện cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển, mỗi nước không thể biệt lập, mà cần phải có chính
sách liên kết, hỢp tác để phát triển. Hội nhập quôc tô tạo
(liều kiện để liên kết tốt hơn, giúp các nưóc đứng vững
trong cạnh tranh và phát triển.
Các dân tộc nâng cao ý thức dộc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường, đấu tranh chống sự áp đặt và can thiệp của nước
ngoài, bảo vộ độc lập chủ quyền và nền văn hoá dân tộc.
i)ô"i với các nưốc đang phát triển, do sự phụ thuộc vào các

27Õ
nước tư bản phát triển về khoa học, công nghệ và vốn, nên
họ đang đứng trưốc những thách thức lón. Việc nâng cao ý
thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đấu tranh chống sự
áp đặt và can thiệp của nưốc ngoài là một xu thê tấ t yếu
trong bối cảnh quốc tê hiện nay. Cùng vởi việc khắc phục
khó khăn để phát triển kinh tế - xã hội, nhiều nước đang
cố gắng giữ ổn định về chính trị, tạo môi trường hoà bình,
thực hiện chính sách hoà giải, hoà hỢp dân tộc, chủ động
hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng một t r ậ t tự th ế giới
dân chủ, công bằng, bình đẳng và hỢp lý.
Các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công
nhân, các lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thê giới kiên
trì đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xă hội. Phong trào cộng sản quốc tế có những dấu hiệu
phục hồi rõ nét và vẫn là một lực lượng chính trị quan
trọng trong thòi đại ngày nay. Các đảng cộng sản cầm
quyển mặc dù còn đứng trưỏc nhiều khó khăn, nhưng tiếp
tục lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cải cách và
đổi mới. Các đảng cộng sản chưa cầm quyền có những điểu
chỉnh đường lốì chiến lược và sách lược, đấu tranh bằng
nhiều hình thức đa dạng, đổi mới tập hợp lực lượng, cải
thiện vai trò, vị trí trong đời sống chính trị đ ất nưóc. Trào
lưu cánh tả ỏ Mỹ Latinh tác động tích cực trên nhiểu m ặt
đến phong trào độc lập dân tộc và phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế hiện nay.
Các nưốc có chê độ chính trị - xã hội khác nhau vừa
hỢp tác vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hoà bình. Hợp
tác và đấu tranh là hai m ặt trong quan hệ quốc tế và chi
phối phương thức quan hệ giữa các nưốc. Đấu tranh và

276
hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình givìa các nưóc có chê
độ chính trị - xã hội khác nhau là nguyên tắc, là phưđng
pháp xử lý các quan hệ quốíc tê hiện nay. Khi nhu cầu hội
nhập quổc tê ngày càng trở nên cấp thiết đối với các quốc
gia dân tộc, thì môi trường hoà bình, ổn định và phát
triển của mỗi nưốc là điều kiện để hội nhập tô\ hơn, hiệu
quả hơn.
Tình hình thê giói và khu vực với những đặc điểm và
xu thê nêu trên quv định tính đa dạng hoá, đa phương
hoá trong đưòng lối, chính sách đối ngoại của các nước,
trong đó có Việt Nam. Các nưốc đêu thưồng xuyên tiến
hành điểu chỉnh chính sách đối ngoại, tìm cách hội nhập
ngày càng hiệu quả vối khu vực và thê giới vì mục tiêu
phát triển.

b) Tĩnh hình d ở nuớc vờ thục tiễn dối ngoại Việt Nam


Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam ngày càng đi vào
chiểu sâu, toàn diện. Trong 10 năm thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tê - xã hội (2001-2010), Việt Nam đã tranh
thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng
hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được
những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nưóc đã ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm các nước
đang phát triển có thu nhập trung bình.
Nền kinh tê Việt Nam có sự phát triển năng động và
tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, dạt bình quân 7,26%/
trong giai đoạn 2001-2010, thu nhập bình quân đầu người
năm 2 0 1 0 đạt 1.168 USD. Thể chê kinh tê thị trường định

277
hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn
ihiộn. Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiêu mặl, việc
gắn phát triển kinh tế vói giải (Ịuyết các vấn dê xã liôi cỏ
chuyển biến tốt, nhất là trong công cuộc xóa đói, giảm
nghèo; đcJi sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ
rệt. Chính trị - xã hội tiếp tục ổn định, quốc phòng và an
ninh đưỢc tàng cường; quan hệ đốì ngoại có bước phát
triển mới. Việc xây dựng Nhà nưóc pháp quyền xâ hội chủ
nghĩa có tiến bộ rõ nét trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Dân chủ trong xã hội không ngừng dược
mở rộng, sức mạnh khôi dại đoàn kết toàn dân tộc dược
phát huy,...
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đã làm thay
đổi diện mạo dất nưốc. Ngày nay, thê và lực của Việt
Nam vững mạnh thêm nhiều, vị thê trên trường quốc tế
được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao cuộc
sống của nhân dân. Mặc dù vậy, Việt Nam hiện vẫn đứng
trước một sô nguy cơ lớn đòi hỏi phải vượt qua như; nguy
cơ tụt hậu về kinh tê so với các nưốc trên thê giới; nguy
cơ chệch hưóng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng và tệ
quan liêu vẫn gay gắt; nguy cd "diễn biến hòa bình" của
các thê lực đê quốc, thù địch cùng vối nguy cơ "tự diễn
biến" bên trong.
Triển khai thực hiện đường lốĩ đối ngoại đổi mới, Việt.
Nam dã giành được những thành tựu rấ t quan trọng, giữ
vững môi trường hòa bình, quan hệ đối ngoại không ngừng
được mở rộng, vỊ thế và ảnh hưởng của đất nưóc ngày càng
được nâng cao trên trưòng quốc tế, đóng góp xứng đáng

278
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam ngày
càng chủ động và tích cực hội nhập quốc t ê trên các lĩnh
vực, góp phần thúc đẩy xu thê hòa bìnii, hỢp tác, phát
triển ở khu vực và trên thê giối.
Việt Nam đã thiết lập quan hộ ngoại giao với 175
nước, trong đó bao gồm tất cả các nước lốn; phát triển
quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện vói nhiều
nưốc; có quan hệ thương mại với hơn 220 nưóc và vùng
lãnh thổ; là thành viên chính thức của tấ t cả các tổ chức
quốc tế lớn, các tổ chức và định chê thưdng mại, tài chính
chủ chốt ở khu vực cũng như trên thê giới: gia nhập
ASEAN (1995), tham gia AFTA (từ 1996), là thành viên
sáng lập ASEM (1996), gia nhập APEC (1998) và trở
thành thành viên thứ 150 của WTO (2006), ủ y viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ
2 0 0 8 -2 0 0 9 V.V..
Hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tê được
Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm thúc đẩy. Đến năm
2010, Việt Nam đã thu hút được gần 9 nghìn dự án FD1
với tổng số vốn đảng ký 146,8 tỉ USD, tổng vốn ODA cam
kết đạt 31 tỉ USD. Bên cạnh các thị trường chủ lực là
N hật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên minh
châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, hiện nay hàng hóa Việt
Nam đã vươn ra củng cố thê đứng trên nhiều thị trường
khác như Nga, Trung Đông, Mỹ Latinh và châu Phi.
Hoạt động ngoại giao đa phương của Việt Nam có bước
trưởng thành và phát triển nổi bật. Tại các diễn đàn quốc
tê và khu vực, Việt Nam tham gia với tinh thần chủ động,
tích cực và có trách nhiệm, phối hỢp vối nhiều nưốc đấu

279
tranh bảo vệ hòa bình, bảo vệ các nguyên tắc cơ bản của
luật pháp quốc tê và Hiến chương Liên hợp quốc. Việc Việt
Nam được bầu làm ủ y viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2 008-2009, đánh dấu quá
trình hội nhập quốc tê của Việt Nam đã trỏ nên đầy dủ và
sâu rộng. Vói vị thê và trọng trách này, Việt Nam càng có
điều kiện thuận lợi tham gia giải quyết những vấn đê
chính trị - xã hội, an ninh quốc tê có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp, đồng thòi đóng góp tích cực hơn và nhiêu
hơn trong nỗ lực duy trì hòa bình, ổn định và phát triển
trên thê giối.
Cùng với những hoạt động đôi ngoại của Đảng và Nhà
nước, hoạt động đối ngoại của các tổ chức, đoàn thể nhân
dân, các địa phương, đối ngoại quốc phòng và an ninh
cũng diễn ra sôi động với nhiều hình thức phong phú, da
dạng. Các tổ chức hữu nghị và các hội nghề nghiệp đã
tranh thủ được sự hợp tác ngày càng sâu rộng của các đỗì
tác nưóc ngoài. Quan hệ đoàn kết giữa nhân dân Việt
Nam vỏi nhân dân các nưóc trên thê giói ngày càng được
tàng cường mạnh mẽ.
Bên cạnh những thành tựu trên, hoạt động đốì ngoại
của Việt Nam cũng còn một số khó khăn, hạn chê nhất
định. Trong một số lĩnh vực hoạt động đối ngoại, vào
những thời điểm cụ thể, sự đổi mối tư duy còn chậm, chưa
đáp ứng tốt nhát yêu cầu phát triển trong nưỏc và phù
hỢp vói những chuyển biến của tình hình thê giói. Một số
mối quan hệ đối ngoại đã được xác lập nhưng vẫn còn biểu
hiện hạn chế về chiểu sâu, vẫn còn cần có thêm các nhân
tố mói cho sự phát triển vững chắc, ổn định, lâu dài.

280
Mỗi quan hệ giữa kinh tế, an ninh, rhíinh trị, đôl ngoại
Irong một sô trường hỢp cụ thể chưa gắn kết thật mật thiết
với nhau. Sau thòi kỳ mở rộng quan hệ dối ngoại, chưa có
nhiểu đột phá mới nhàm khai thác tôt quan hệ lợi ích đan
xen tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là vói một số
nưóc lớn. Trong công tác hội nhập quốc tế, tiến độ chuẩn bị
vê pháp lý và thể chê vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu hội
nhập, với những chuyển biến mối của tình hình thê giối và
khu vực. Môi trường thu hút đầu tư, năng lực giải ngân các
dự án đầu tư nưóc ngoài và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp cũng như của cả nên kinh tê còn hạn chế.
Việc xử lý một vài vân để trong nước cần tính toán đầy
đủ hơn phản ứng và tác động quốc tế, nhằm hạn chế việc
bị các thê lực thù địch bên ngoài lợi dụng gây khó khàn về
ngoại giao. Công tác thông tin, tuyên truyền đốì ngoại còn
biểu hiện chưa thật nhạy bén, hình thức chưa sinh động,
hấp dẫn; cơ chê phối hỢp giữa các ngành, các cấp chưa
đồng bộ, hiệu quả như mong muôn. Công tác nghiên cứu
cơ bản, dự báo chiến lược trong linh vực đối ngoại và quan
hệ quốc tê cần phải đẩy mạnh, đi vào chiểu sâu nhằm đáp
ứng tổt yêu cầu hội nhập quốc tế.

c) Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tu tuông


Hồ Chí Minh về đối ngoại và truyền thóng ngoại giao
của dân tộc
Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong hoạch định đưòng lối,
chính sách đối ngoại và triển khai hoạt động đối ngoại thòi

281
kỳ đổi mói, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn kiên (ỉịnh
lập trường, quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tvíỏng
Hồ Chí Minh, đây là vấn đê có tính nguyên tắc. Những
quan điểm cơ bản về thòi đại, vê vâVi để dân tộc và quốc tế,
về quan hệ quôc tê và chính trị quốc tế, vê tình đoàn kôt
theo chủ nghĩa quốc tê của giai câ'p công nhân trong học
thuyết Mác - Lênin luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam
chú trọng nghiên cứu, quán triệt và vận dụng sáng tạo vào
điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Đối với các đảng cộng sản cầm quyền, trong đó có
Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ
sở lý luận, đồng thòi tran g bị thê giới quan và phương
pháp luận để nhận thức đúng đắn những quy luật và
tính quy luật trong vận động của nền chính trị thê giới,
của quan hệ quốc tế và quan hệ chính trị quốc tế. Đáy là
ván đê cực kỳ quan trọng để các đảng này xác định chủ
trương, quan điểm, đưòng lôi chiến lược đôi ngoại vừa
bảo đảm được lợi ích của dân tộc vừa phù hỢp với đặc
điểm và xu thê phát triển của thê giói. Theo quan diểm
chủ nghĩa Mác - Lênin, sự hình thành và phát triển của
các quan hệ chính trị quốc tế, xét đến cùng, là do quan
hệ kinh tê quy định. Do đó, muôn hiểu được bản chát
của các quan hệ chính trị quốc tế, thì nhát thiết phải
nghiên cứu thấu đáo đòi sông kinh tế quốc tế, đặc biệt là
quan hệ kinh tế quốc tế. Mối quan hệ biện chứng giữa
kinh tê và chính trị trong quan hệ quốic tê là cơ sỏ hình
thành quyển lực và quan hệ hỢp tác - cạnh tran h quyển
lực giữa các chủ thể quốc tê ở quy mô khu vực cũng như
trên phạm vi toàn cầu. Chỉ có trên cơ sở nhận thức rõ

282
mô’i quan hệ này mỏi có thể dể ra những chủ trương,
giải pháp thích hỢp xử lý tôt cáo tì nil huống và vấn đề
đặt ra trong quá trình mở rộng quan íiệ đối ngoại và hội
nhập quôc tê.
Mặt khác, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử giúp các đảng
cộng sản không chỉ quán triệt quan điểm khách quan,
toàn diện, lịch sử cụ thế và phát triển, mà còn giữ vững
đưỢc nguyên tắc tính đảng cộng sản trong hoạch định
dường loi đối ngoại. Theo đó, các đảng cộng sản một mặt
phải xuất phát từ lợi ích dân tộc của mình, mặt khác phải
đứng trên quan điểm và lập trưồng giai cấp công nhân để
xem xét, luận giải cũng như xử lý các vấn đê quốc tế.
V.I. Lênin đã từng chỉ rõ: "Chừng nào người ta chưa phân
biệt được lợi ích của giai cấp này hay của giai cấp khác, ẩn
đằng sau bất kỳ những câu nói, những lòi tuyên bố và
những lòi hứa hẹn nào có tính chất đạo đức, tôn giáo,
chính trị và xã hội, thì trưóc sau bao giò ngưòi ta cũng vẫn
là kẻ ngốc nghếch bị ngưòi khác lừa bịp và tự lừa bịp mình
vê chính trị"*. Quan điểm này đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt
Nam phải hết sức tỉnh táo và nhạy bén chính trị khi phân
tích, đánh giá các vấn đê quốic tê để thây được thực chất
của những vận động đa dạng, đan xen phức tạp trong
quan hệ quốc tê đương đại và ñhüng tác động nhiều chiểu
thuận - nghịch của chúng đối với đất nước, từ đó đưa ra
các phản ứng chính sách hữu hiệu trong hội nhập quốc tế.

1. V.I. Lênin; Toàn tập, Sđd, t.23, tr.57.

283
Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ vĩ đại của Đảng, Nhà
nước và nhân dân Việt Nam, đồng thời là một nhà ngoại
giao kiệt xuâĩ của dân tộc. Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh bao gồm hệ thông các quan điểm về đường lôi chiến
lược, sách lược đối với các vấn để quốc tê và quan hệ quốc
tế, vể chính sách và hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà
nước Việt Nam. Trong suốt cuộc đòi hoạt động cách mạng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh không ngừng phấn đấu vì hoà bình,
độc lập, tự do cho dất nước, vì hoà bình, hữu nghị, dân chủ
và tiến bộ xã hội cho toàn nhân loại. Giữ vững độc lập tự
chủ, hoà bình và đoàn kết quốc tế, kết hỢp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thòi đại là một nội dung cốt lõi trong tư
tưởng Hồ Chí Minh vê đối ngoại. Đồng thời, đây cũng là cơ
sỏ nền tảng của đường lối quốc tê và chính sách đối ngoại
của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Đối vói Hồ Chí Minh, chính sách đối ngoại của nưốc
Việt Nam mới là chính sách đối ngoại rộng mở, hoà hiếu
với các dân tộc, đoàn kết quốc tê rộng rãi theo phương
châm "thêm bạn, bốt thù". Ngưòi nhấn mạnh quan điểm
"Làm bạn vối tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù
oán với một a i" \ Chủ trương phát triển quan hệ hợp tác
vối các nưốc, song Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú
trọng quan hệ hữu nghị với các nước láng giêng và khu
vực. Người luôn coi ngoại giao là một m ặt trận, một nhân
tố tạo nên SÛC mạnh tổng hỢp của cách mạng. Ngưòi nhấn
mạnh phải kết hỢp chặt chẽ ngoại giao với chính trị, quân

1. Hồ Chí Minh: Toán tập, Sđd, t.5, tr.220

284
sự, văn hoá,... ngoại giao chính phủ VỚI ngoại giao nhân
dân. Tư duy biện chứng "dĩ bâ’t biến, ứng vạn biến" trong
tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh vừa là nguyên tắc vừa là
phương châm, phưđng pháp chỉ đạo hoạt dộng đối ngoại và
xử lý các vấn để quốc tế. Hồ Chí Minh còn nêu một tấm
gương mẫu mực vê phong cách ngoại giao mang đậm tính
nhân ván, lịch lãm, tê nhị và tự chủ, bình tĩnh và đĩnh
đạc, chủ động và tỉnh táo. Quan điểm của Ngưòi là lấy
thuyết phục làm phưđng châm ứng xử, tạo nên sự cảm
phục ngay cả đôi với kẻ thù. Tư tưởng đối ngoại rộng mở,
linh hoạt, mềm dẻo có nguyên tắc của Hồ Chí Minh vẫn là
ngon cờ tư tưởng định hướng cho đôi ngoại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nưổc và giữ nưóc,
các thê hệ người Việt Nam đã đế lại nhiều bài học kinh
nghiệm đối ngoại quý báu, truyền thông yêu nưốc, tinh
thần quật khởi chống ngoại xâm, ý chí tự cưòng dân tộc,
bảo vệ độc lập, chủ quyền đâ't nước. Sự nãng động sáng tạo
trong hoạt động đôi ngoại, kết hỢp nhuần nhuyễn giữa
chính trị, quân sự với ngoại giao, giữa vừa đánh vừa đàm,
vừa cương vừa nhu, quan tâm đến việc xây dựng quan hệ
hữu nghị với các dân tộc, các nước láng giêng đã được dân
tộc ta chú trọng từ rất lâu đời. Đây là nét đặc sắc của
truyền thống ngoại giao dân tộc được Đảng và Nhà nưốc
Việt Nam kế thừa, phát triển trong quá trình lãnh đạo
cách mạng nói chung và trong việc xây dựng, triển khai
đưòng lốì, chính sách đối ngoại đổi mới nói riêng.
Một trong những nét nổi bật hàng dầu trong truyền
thống ngoại giao của dân tộc là truyền thống ngoại giao hoà

285
bình, hữu nghị. Đây là sự thể hiện tư tưởng đôi ngoại nhân
vãn, hòa hiếu bắt nguồn từ chiều sâu bản sắc văn hoá (lân
tộc. Đồng thời, đây cũng còn dưỢc quy dịnh bởi vai trò, vị trí
dịa - chiến lược, địa - chính trị quan trọng của nước ta (ỉ
khu vực. Trong quá trình xây dựng và phát triển, mặc dù
thường phải đổì mặt với các thế lực xâm lược nước ngoài lớn
mạnh gâ'p bội, song dân tộc ta trong đối ngoại, một mặt thể
hiện rõ tinh thần quật khởi, không chịu khuảt phục, mặt
khác luôn chủ dộng, khôn khéo, sáng tạo, linh hoạt và mềm
dẻo, biết cách vượt qua những thử thách hiểm nghèo đê bảo
vệ độc lập, chủ quyên và thông nhâ't dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng việc kê thừa và
phát huy truyền thống ngoại giao của ông cha; đồng thòi,
những bài học kinh nghiệm đối ngoại quý báu của Đảng ta
trong các giai đoạn đấu tranh cách mạng giành và giữ
chính quyển, giải phóng dân tộc, thống nhâ't đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội dã góp phần làm giàu và phong
phú thêm truyền thống ngoại giao dân tộc. Với những
thành công trong đối ngoại, Việt Nam đã tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ, giúp dỡ của quốc tế, phân hoá dượo kẻ
thù, làm thất bại những âm mưu thù địch chống phá cách
mạng. Trong thòi kỳ đổi mói và hội nhập quốc tế, Đảng và
Nhà nưóc Việt Nam càng coi trọng việc kê thừa, vận dụng
sáng tạo và phát huy truyền thống ngoại giao của dân tộc.

2. Nội dung đưòng lối đối ngoọi


a) Mục tiéu, tu tưởng chỉ đạo, nguyên tác đổi ngoại
■Về mục tiêu đôi ngoại: Trong thòi kỳ đổi mỏi, việc xác

286
dịnh mục tiêu đối ngoại của Đảng và Nhà niiíốc Việt Nam
luôn dựa trên cơ sỏ lợi ích quốc gia (iân tộ{,‘, đồng thòi quan
tám dúng mức đến nghĩa vụ quô(' tê của Dảng vổi tư cách
một dảng cộng sản cầm quyển. Đôi vói Việl Nam hiện nay,
lựi ích quốc gia dân tộc cơ bản và cao nlưú về đối ngoại là
giữ vững hoà bình để phát triển. Do đó. mục tiêu đối ngoại
là phải tạo lập được môi trường quôc tê hòa bình thuận lợi
cho công cuộc đổi mối, phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nưóc mạnh,
dân chủ, công bằng, vàn minh.
Giữ vững hòa bình, tạo lập môi irưòng quốc tế thuận
lợi sẽ góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền an ninh quổíc
gia, đồng thòi tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ, hỢp tác
(;ủa quỏc tế cho sự phát triển của đíĩt nước. Đây cũng là
diều kiện thuận lợi để nước ta nâng cao uy tín quốíc tế,
dồng thời đóng góp nhiều hơn đối vối phong trào cách
mạng lijé giỏi.
- T ư tưởng chỉ đạo và nguyên tắc đối ngoại: Xuât
phát từ lợi ích và mục tiêu đôi ngoại đã được xác định,
Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra tư tưởng chỉ đạo đôi
ngoại là giữ vững nguyên tắc vì dộc lập, thống nhất và
chủ nghĩa xã hội, đồng thòi phải râ't sáng tạo, năng động,
linh hoạt, phù hỢp với vị tri, diều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của Việt Nam, cũng như diễn biên của tình hình th ế
giối và khu vực, phù hợp vối từng đôi tượng mà Việt Nam
có (Ịuan hệ. Trước những diễn biến phức tạp của tình
hình th ế giới sau sự kiện ngày 11-9-2001, Hội nghị Trung
ương 8 (khóa IX) đã bổ sung và làm sâu sắc thêm tư
tưởng chỉ đạo đối ngoại với quan điểm: trong bất kỳ tình

287
huông nào cũng tránh không để rơi vào thế đối đầu, cỏ
lập hay lệ thuộc, củng cố hoà bình, an ninh, tạo mỏi
trường thuận lợi cho phát triển đât nưốc.
Đại hội X và Đại hội XI của Đảng tiếp tục kê thừa và
làm sâu sắc thêm tư tưỏng chỉ đạo đôi ngoại trong thời kỳ
hội nhập quốc tê của đất nưóc ngày càng đi vào chiều sâu,
toàn diện. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng khẳng định rõ các quan điểm: "Thực hiện nhât
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình và hỢp
tác phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quổic tế; vì
lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nưỏc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh"'. Quán triệt các quan điểm này là cơ sớ
quan trọng để bảo vệ lợi ích của dân tộc trong quá trình
hội nhập quôc tế, trước hết là giữ vững độc lập, tự chủ, chủ
quyền quốc gia và định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác,
Việt Nam có thể tiếp tục mỏ rộng quan hệ đối ngoại, tranh
thủ được điểu kiện quốc tê và các nguồn lực bên ngoài
như; vốn đầu tư, khoa học - công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, phục vụ cho xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc. Việc khẳng định
thực hiện nhất quán chính sách đối ngoại rộng mở, là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế còn góp phần củng cố hơn nũa lòng tin cho

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứXI, Sđd, tr.235-236

288
các dôi tác nước ngoài, khi thiêt lập quan hệ và triển khai
hdp tác với Việt Nam trên mọi lĩnh vực.
Đưòng lôi và chính sách đôi nịỊoại của Đảng và Nhà
nưốc Việt Nam luôn dựa trên sự kiên trì giữ vững nguyên
tắc đối ngoại cơ bản, bao trùm là vì hòa bình, độc lập,
thống nhất và chủ nghĩa xã hội, bảo đảm lợi ích tối cao của
dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu. Cụ thể hóa
nguyên tắc này, Đảng và Nhà nưóc Việt Nam nêu bôn
nguyên tắc đối ngoại chủ yếu; Một là, tôn trọng độc lập,
chủ quyên và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau. Hai là. không dùng vũ lực hoặc đe
doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tê. Ba là, giải quyết
các bất đồng và tranh cháp thông qua thương lượng hoà
bình. Bôn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

b) Nhiệm vụ đối ngoại


Trong suốt thòi kỳ đôi mói, Đảng và Nhà nước Việt
Nam luôn xác định một cách nhất quán nhiệm vụ đôi
ngoại, mà nội dung cđ bản của nó tiếp tục được khẳng
dịnh lại trong Văn kiện Đại hội XI là: "Giữ vững môi
Irưòng hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, bảo vệ vũng chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhâ't và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất
nưốc; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà binh,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xả hội trên thê giới"'.
Nhiệm vụ này chỉ rõ yêu cầu dối vối công tác đối ngoại

1. Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội đại biếu toàn
quốc lần thứXI, Sđd, tr.236

289
trước hết phải bảo vệ được lợi ích dân tộc, tạo được môi
trường hòa bình để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, phát
triển kinh tê - xã hội và bảo vệ Tổ quốic, từ đó nâng cao
vai trò, vỊ thê và ảnh hưởng của đât nước trên trường
quốc tế. Song, đặt cao lợi ích dân tộc không có nghĩa từ bỏ
chủ nghĩa quốc tê chân chính, mà còn góp phần thực hiện
nghĩa vụ quốc tê của Đảng, Nhà nưóc Việt Nam trong
điểu kiện và khả năng thích hỢp đối với các lực lượng
cách mạng, tiến bộ trên thê giới, đấu tranh vì những mục
tiêu mang tính thòi đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Đại hội XI cũng nêu rõ những nhiệm vụ cụ thể trong
công tác đôì ngoại:
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục
đưa các mối quan hệ quốc tê vào chiều sâu trên cơ sỏ giữ
vững độc lập, tự chủ, phát huy tốì đa nội lực, giữ gìn và
phát huy bản sắc dân tộc.
Chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực
của quá trình hội nhập quốc tế. Xúc tiến mạnh thương
mại và đầu tư, mỏ rộng thị trường, khai thác hiệu quả các
cơ chê hỢp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học -
công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến.
Tham gia các cơ ch ế hợp tác chính trị, an ninh song
phương và đa phương vì lợi ích quốc gia trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc cđ bản của luật pháp quốc tế, Hiên
chương Liên hỢp quốc.
Thực hiện tốt công việc tại các tổ chức quốc tế, đặo biệt
là Liên hợp quốc.
Tích cực hợp tác cùng các nưốc, các tổ chức khu vực và

290
quốít' tế trong việc dối phó với những thácìh thức an ninh
phi truyền thống, và nhất là tình trạng l)iến dổi khí hậu.
sẵn sàng dôi thoại vói các nước, các t ổ chức quôc tế và
khu vực có liên quan về vấn để dân chủ, nhân quyền; chủ
động, kiên quyết dấu tranh, làm thâ't hại mọi âm mưu,
hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc
lập, chủ quyên, thôVig nhất, toàn vẹn lãnh thổ. an ninh
quốc gia và ổn định chính trị của Việt Nam.
Thúc đẩy giải quyêt các vân để còn tồn tại về biên giới,
lãnh thổ, ranh giới biển và thềm lục dịa vổi các nước liên
quan trên cơ sở những nguyên tắc crt bản của luật pháp
quốc lê và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tôt công
tác quản lý biên giỏi, xây dựng đường biên giới hòa bình,
hữu nghị, hớp tác cùng phát triển.
Củng cô", phát triển quan hệ hỢp tác, hữu nghị Iruyền
thông với các nước láng giềng có chung hiên giói.
Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước
xây dựng Cộng đồng AStlAN vũng mạnh, tãng cưòng quan
hệ với các đôi tác, tiêp tục giữ vai trò quan trọng trong các
khuôn khổ hợp tác ỏ khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân,
dảng cánh tả, các đảng cầm quyển và những đảng khác
Lrên cơ sớ bảo đảm Iđi ích quôc gia, giữ vững độc lập, tự
chủ, vì hòa bình, hữu nghị, hỢp tác và phát triển; mở
rộiì^ tham gia các ccJ clìế, diễn tlàn cia phưdng ỏ khu vực
và thế giới.
Coi trọng và nâng cao hiệu quả của công tác ngoại
giao nhân dân.

291
Tãng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược,
tham mưu về đối ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngủ
cán bộ làm công tác đối ngoại; thường xuyên bồi dưỡng
kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý
tập trung của Nhà nưôc đối vối các hoạt động đối ngoại.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động đổì ngoại của Đảng, ngoại
giao Nhà nưốc và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao
chính trị với ngoại giao kinh tê và ngoại giao văn hóa; giữa
đối ngoại vỏi quốc phòng, an ninh.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước Việt
Nam tiếp tục khẳng định coi trọng và phát triển quan hệ
hỢp tác hữu nghị với các nưóc láng giềng và khu vực. Đây
là một hướng ưu tiên hàng đầu trong hoạt động đối ngoại
nhằm tạo lập môi trường hòa bình, ổn định chung quanh
đất nưốc. Sự nghiệp đổi mối, phát triển kinh tế - xã hội,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ỏ Việt Nam rất cần thiết
phải có môi trưòng hòa bình, mà Irưóc tiên là phải xây
dựng được mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác với
các nưốc láng giềng có chung biên giới và các nước trong
khu vực Đông Nam Á. Trên hưông này, Việt Nam chú
trọng việc củng cô' và phát triển tình đoàn kết hữu nghị
đặc biệl, quan hệ hỢp tác toàn diện vối Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào, quan hệ láng giềng hữu nghị với
Campuchia và Trung Quốc, phát triển quan hệ hợp tác
vối ASEAN, đóng góp thiết thực vào việc xây dựng thành
công Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột là Cộng đồng
chính tri - an ninh, Cộng đồng kinh tế và Cộng đồng văn

292
hóa - xã hội vào năm 2015. Cùng với các tnước láng giềng,
một trong những ưu tiên đối ngoại hànig đầu của Việt
Nam hiện nay là xử lý tốt mối quan hệ vói các nước lớn
trên thê giới.

c) Phương chôm h o ạ i dộng đối ngoại


Một là, bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp
nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nưóc và chủ nghĩa quốc tê
của giai cáp công nhân.
Thực ch ất phương châm này là nhằm xử lý mối quan
hệ giữa lợi ích dân tộc và đoàn kết quốc tê trong hoạt
động đối ngoại của Việt Nam. Đôi ngoại phục vụ lợi ích
chân chính của dân tộc và đó cũng là cách thực hiện tôt
nhât nghĩa vụ quốc tế, là sự đóng góp dôi với sự nghiệp
cách m ạng thê giỏi. Lợi ích cao nhất của dân tộc, đồng
thòi cũng là lợi ích cao nhát của Đảng Cộng sản Việt
Nam là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, ra sức phát triển
nhanh về kinh tế - xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh,
giữ vững độc lập dân tộc và thôVvg nhât díít nước. Kiên trì
sự nghiệp đối mói theo định hướng xã hội chủ nghĩa với
những thành tựu quan trọng đạt đưỢc trong phát triển
kinh tê - xã hội, ổn định chính trị vững chắc, phát triển
lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là sự đóng góp hiệu quả, thiết thực nhất của Đảng và
nhân dân Việt Nam đốĩ với cách mạng thê giối, nhất là
trong bôì cảnh phong trào cộng sản, công nhán quốc tê và
chủ nghĩa xã hội đang đứng trước những khó khàn, thử
thách lớn trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh.

293
Trong khi tập trung nỗ lực tranh thủ mọi điều kiện
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ cliủ nghĩa xã
liội, thì Đảng và Nhà nước Việt Nam củng xác định rõ
phải luôn coi trọng phát triển quan hệ hỢp lác, hữu nghị
với các nước xã hội chủ nghĩa, phong Irào cộng sản và công
nhân quôc tê, phong trào dộc lập dân tộc, với phong trào
không liên kêt và các lực lưỢng hoà bình, tiến bộ khác trên
thê giới, theo khả năng thực tê của đất nưởc, phù hỢp với
sự chuyển biến của tình hình thế giói. Đảng luôn kiên
định quan điểm coi cách mạng Việt Nam là bộ phận của
cách mạng thê giới, kết hỢp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại. Đó là nhân tô làm nên thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
Hai là, giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy
mạnh da dạng hoá, đa phưđng hoá quan hệ đối ngoại.
Đây là sự phát triển sáng tạo bài học của cách mạng
Việt Nam vê kết hđp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thòi dại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế trong
diều kiện lịch sử mối. Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn
mạnh dộc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, phát huy sức
mạnh bên trong là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là điểu kiện dể mỏ rộng và nâng cao uy
tín quốic tê của đất nước. Mặt khác, Đảng cũng khẳng
định độc lập, tự chủ không có nghĩa là biệt lập, mà đồng
thời da dạng hoá, da phương hoá quan hệ quốc tê dể mở
rộng quan hệ đốỉ ngoại, tăng cường hỢp tác quốc tế, tranh
thủ tôì đa các điểu kiện bên ngoài thuận lợi cho công cuộc
đổi mới và xây dựng dất nưóc. Điểu đó là tuyệt đốì cần

294
thiết đối với Việt Nam, một nước tiếp tục' kiên định con
dưòng dổi mới theo định hưống xã hội chiu nghĩa sau khi
hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giỏi đã sụp đổ. Sự kiên
định độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường là vân để có tính
nguyên tác để mở rộng quan hệ quôc tế theo hưóng đa
phương hóa, đa dạng hóa, tránh được những tình huống
bất lợi vê đối ngoại, củng cố và nâng cao vị thê đất nưốc ở
khu vực cũng như trên thế giới. Đối với Việt Nam hiện
nay, sự kết hỢp chặt chẽ yêu tố dân tộc và yếu tô truyền
thông vối yếu tô hiện đại để đưa đâĩ nưốc tiến lên trở
thành một vấn để có tính tấ t yếu.
Ba là, nắm vững hai mặt hỢp tác và đấu tranh trong
quan hệ quốc tế.
Trong điểu kiện mở rộng quan hệ đối ngoại theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, Việt Nam đứng trưốc
những cơ hội mới, song nguy cơ và thách thức từ bên ngoài
cũng gia tăng. Do đó, cần phải nhận thức đúng và nắm
vững vân để hỢp tác và đấu tranh, coi đây là hai mặt gắn
bó hữu cơ của quan hệ quốc tế, phải hết sức tránh hỢp tác
một chiểu hoặc đấu tranh một chiều. Trong phương châm
nắm vững hai mặt hỢp tác và đấu tranh, Đảng Cộng sản
Việt Nam nhấn mạnh một nhận thức mới, đó là đấu tranh
nhàm thúc đẩy hợp tác, tránh trực diện đối đầu, không để
cho các th ế lực thù địch đẩy vào thế bị cô lập, đặc biệt là
tránh bị xung đột quân sự hoặc bị khiêu khích vũ trang.
Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh còn nhằm tranh
thủ những lực lượng có thể tranh thủ được, phân hoá và
thu hẹp đến mức có thể đối với các thê lực thù địch hoặc

295
không thân thiện. Tiêu chí để xác định hưởng hỢp tác hay
dấu tranh chính là lợi ích dân tộc chân chính.
Bôn là, tham gia hợp tác khu vực, đồng th('li mở rộng
quan hộ với tất cả các nước.
Phương châm này thể hiện chính sách nhất quán của
Đảng và Nh.i nưííc Việt Nam mỏ rộng quan hệ quốc tế, góp
phần vào hiiTrt bìiih, ôn định, phát triển ỏ khu vực và trên
thê giới. Việl Nam đặc biệt chú trọng hỢp tác khu vực,
nhất là dốĩ với các nước láng giềng nhằm tạo một môi
trường hoà bình, ổn định lâu dài chung quanh đất nưốc.
Việc tạo lập được mối quan hệ hỢp tác trên cơ sỏ tùy thuộc
lẫn nhau về an ninh cùng như về phát triển vối các nước
trong khu vực sẽ là bảo đảm hết sức quan trọng nhằm xác
lập một vỊ thê có lợi hoặc chí ít là ít bất lợi nhất trong
quan hệ quốc tế.
Cùng vối việc đặt cao quan hệ hữu nghị và hỢp tác vối
các nưóc láng giềng và khu vực, Đảng và Nhà nưóc Việt
Nam đồng thòi nhấn mạnh sự cần thiết phải mỏ rộng
quan hệ vối tấ t cả các nưốc, đặc biệt là các nưốc lớn, các
trung tầm kinh tê lón vì đó là những lực lượng ảnh hưởng
quan trọng đến an ninh và phát triển của khu vực và của
Việt Nam.
Bốn phương hướng trong hoạt động đối ngoại nêu trên
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xử lý các mối
quan hệ quốc tê của Đảng và Nhà nưỏc Việt Nam. x ủ lý
đúng các mối quan hệ quốc t ế sẽ tạo nên sự thông suốt
trong tư tưởng và thành công trong hành động. Trái lại,
nếu xử lý không đúng sẽ gây lúng túng trong hoạt động

296
đôi ngoại cụ thể và điều đó gây phương hại đến lợi ích
quốc gia, ảnh hưởng tiêu cực tối còng cuộc đổi mỏi theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Là một bộ phận hỢp thành đường lối chung của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đường lối và chính sách đối ngoại góp
phần đưa đất nưốc vượt qua những nguy cơ, thách thức
đang đặt ra nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu,
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đường lối
và chính sách đối ngoại đối mối của Đảng và Nhà nưốc
Việt Nam được hoạch định và triển khai nhằm tranh thủ
tốì đa nguồn lực bên ngoài, kết hợp một cách hiệu quả sức
mạnh dân tộc vối sức mạnh thòi đại, phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc' theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.

297
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đình Bin (Chủ biên); Ngoại giao Việt Narn


1945-2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
2. Bộ Ngoại giao, Vụ Các tổ chức quốc tế: Các tổ chức
quốc tê và Việt Nam, Nxb. Chính trị quổc gia, Hà Nội,
1999.
3. Seamus Cleary: The Role of NGOs under authoritarian
political systems (Vai trò của NGOs dưới những hộ
thống chính trị cầm quyển), St. Martin Press, Inc. 1997.
4. Vưdng Dật Châu: An ninh quốc tê trong thời đại toàn
cầu hóa, Nxb. Chính trị quôc gia, Hà Nội, 2004.
õ. Phạm Kiên Cường, Hoàng Vãn Chức, Đinh Thị Minh
Tuyết; Quản lý nhà nước đôi với tổ chức phi chính
phủ, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2004.
6. Nguyễn Tấn Dũng (2011), Nội dung chủ yếu của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và
nhiệm vụ trung tâm của năm 2011, Báo N hán dân,
ngày 4-1-2Ơ11.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập,
Nxb. Chính trị quổíc gia, Hà Nội, 2002, t.51.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu

298
toàn quốc lần thứ VỈIỈ, Nxh. Chính trị quôc gia, Hà
Nội, 1996,
9. ỉ)ảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biếu
toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị qưỗíc gia, Hà Nội,
2001 .
10. Dảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết của Bộ Chính
trị sô 0 7 ! NQ-TW v ề hội nhập kinh t ế quốc tế, Nxb.
Chính trị quốíc gia, Hà Nội, 2002.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biếu
toàn quốc lần thứ Xỉ, Nxb. Chính irỊ quốc gia, Hà Nội,
2011 .
12. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu Cát, Nguyễn Thị
Quế: Hợp tác liên kết A SEA N và sự tham gia của Việt
Nam , Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007.
13. Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên): Quan hệ quốc tế
đương đại: N hững vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb.
Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2008.
14. Nguyễn Hoàng Giáp; Quan hệ hợp tác của A SE A N
trong khuôn khổ một sô' cơ chê đa phương, Tạp chí
Thông tin đối ngoại, sô 10, 2008.
] 5. Nguyễn Hoàng Giáp: Nhận diện trật tự Đông A trong
thập niên đầu th ế kỷ XXI, Tạp chí Đối ngoại, số 1+2,
2011 .
16. Phạm Gia Khiêm: Ngoại giao Việt Nam 2010 - Đồng
hành cùng đất nước vừng hước trên con đường hội
nhập và phát triển bền vững, Báo Nhăn dân, ngày 1-
1- 2011 .
17. Khoa Chính trị học - Học viện Báo chí và Tuyên

299
truyền: Chính trị quốc tế đương đại (Tập bài giảng).
Hà Nội, 2009.
18. Vũ Văn Hà (Chủ biên): Quan hệ Trung Quốc -
A SE A N - Nhật Bản trong bôi cảnh mới và tác động
của nó tới Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội. Hà Nội,
2007.
19. Dương Phú Hiệp - Vũ Văn Hà (Chủ biên): Cục diện
châu A - Thái Binh Dương, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2006.
20. Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nưóc ngoài
tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, số 6, 2005.
21. Nguyễn Quốc Hùng - Hoàng Khắc Nam: Quan hệ
quốc tế: N hững khía cạnh lý thuyết và vấn đề. Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
22. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.23,
23. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.44.
24. Nguyễn Đình Luân: Tim hiểu lôgíc địa - chinh trị
trong chiến lược đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh
lạnh, Tạp chí Nghiên cứu quốc tê, số 50, 2003.
25. Beaud Michel: Lịch sử chủ nghĩa tư bản từ 1500 đến
2000, Nxb. Thê giối, Hà Nội, 2002.
26. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2009, t.õ.
27. Trình Mưu - Nguyễn Hoàng Giáp (Đồng chủ biên):
Quan hệ quốc tê, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà
Nội, 2010.
28. Dương Xuân Ngọc - Lưu Văn An (Đồng chủ biên): T h ế
c h ế chính trị th ế giới đương đại, Nxb. Chính trị quốc
gia. Hà Nội, 2003.

300
\

29. Dưdng Xuân Ngọc - Lưu Văn An; Giáo trình quan hệ
chính trị quốc tế, Nxb. Chính trị quốic gia, Hà Nội,
2008,
30. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên); T h ế gun trong hai thập
niên đầu th ế kỷ XXI, Nxb. Chính trị (juốc gia, Hà Nội,
2002 .
31. Phan Văn Rân - Nguyễn Hoàng Giáp: Chủ quyền quốc
gia dân tộc trong xu th ế toàn cầu hóa và vân đề đặt ra
với Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.
32. Nguyễn Thiết Sơn (Chủ biên): Các công ty xuyên quốc
gia: Khái niệm, đặc trưng và những biểu hiện mới,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003.
33. Phạm Thái Việt: Toàn cầu hóa - N hững biến đổi lớn
trong đời sông chính trị quốc tê và văn hóa, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2006.
34. Nguyễn Cơ Thạch: T h ế giới trong 50 năm qua (1945-
1995) và th ế giới trong 25 năm tới (1995-2020), Nxb.
Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1998.
35. Lại Văn Toàn (Chủ biên): Trật tự thê giới sau chiến
tranh lạnh ■Phân tích và d ự báo (2 tập), Viện Thông
tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001.
36. Maridôn Tuarenđ: S ự đảo lộn của th ế giới địa - chính
trị th ế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
37. Viện Khoa học Công an: Đánh giá chiến lược các điếm
nóng và cơ cấu lực lượng thê giới, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội, 1996.

301
MỤC LỤC

TraníỊ
Lời Nhà xuất bản 5
Ch ương Ị
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ 7

I- Một sô^ khái niệm cơ bản 7


II- Những chủ thể chủ yếu của chính trị quôc tê 11
III- Những nhân tô" tác dộng đến chính trị quôc tế 39
IV- Sự vận động mang tính quy luật của chính trị quốc tế 68
Chương II
MỘT SỐ QUAN HỆ CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ
ĐƯƠNG ĐẠI 82
I* Quan hệ giừa các nư(k lớn 82
II* Quan hệ giữa các nưốc phát triển với các nước đang
phát triển 120
III- Quan hệ giữa các tổ chức quốc tê vối các nước phát
triển và với các nước đang phát trien 138
Chương III
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Cơ BẢN TRONG ĐÒI SốNG
CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ HIỆN NAY 150
I* Vân đề toàn cầu hóa trong chính trị quôc tế 150
II- Vấn (lề dân chủ, tiến bộ xâ hội trong chính trị quôc tế
và bảo vệ môi trưòng, phát triển bền vững 157

302
Ill* Vấn để khoảng cách giàu nghèo giữa các nưr5c 169
IV- Vân đề dộc lặp dân tộc, ehủ quyền quòc gia trong
giai đoạn hiện nay 172
V- Vấn đề chống khủngbô" quôc tế 180
VI- Ván đề trật tự thế giới mói trong dời sông chính trị
thê giới và thực tê ỏ khuvực Đông A 184
Chương rv
QUAN ĐIỂM, ĐƯÒNG Lốl
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỂ NHỮNG VẤN ĐỂ CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ 215
I* Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam vê toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tê của Việt Nam 215
II- Quan điểm về trật tự thê giới và độc lập chủ quyền
quôc gia 245
III“ Đưòng lôl đôi ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam 270

TÀI LIỆU THAM KHẢO 29S

303

You might also like