Phân tích sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

1.

Phân tích sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
-Đảng Cộng Sản phải được trang bị lý luận tiền phong khoa học, có cương lĩnh chính trị rõ
ràng, được tổ chức theo những nguyên tắc cơ bản và kỷ luật chặt chẽ
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “cách mạng trước hết phải có Đáng cách mạng để tổ
chức phong trào cách mạng của quần chúng, Đảng phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, Đảng
không có chủ nghĩa (lý luận) cũng như người không có trí khôn
-Đảng phải hoàn thành sứ mệnh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước vì hạnh phúc của
nhân dân. Người nhấn, mạnh Đảng và từng cán bộ Đảng viên phải thấm nhuần đạo đức
cách mạng( Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đề ra 23 tư với tư cách người cách
mạng(1927) và 12 điều về tư cách của một Đảng chân chính cách mạng (1947)
- Trong quá trình lãnh đạo của Đảng, Đàng luôn chú trọng việc xây dựng Đảng, nhằm
nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
- Lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động, chú trọng các nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tự phê
bình về phê bình, gắn bó mật thiết với nhân dân và nguyên tắc chủ nghĩa quốc tế vô sản
- Chủ trọng công tác cán bộ, coi cán bộ là cái gốc của mọi việc
- Rèn luyện đạo đức cách mạng là nội dung cơ bản trong xây dựng Đảng
- Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo
- Để hoàn thành 1 sứ mệnh lãnh đạo của Đảng cầm quyền, Đảng không ngừng đối ì mới từ
chỉnh đốn phòng ngừa đẩy lùi nguy cơ sai lầm về đường lối quan liêu, xa dân và cả nguy
cơ suy thoải biển chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên ( Thực hiện tốt Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII gắn liền với thực hiện chỉ thị số 5 BCT(05/05/2016) về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Nghị quyết Trung ương
7 khóa XII(05/2018) về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,...)
- Đảng không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trì, phẩm chất đạo đức và
năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra
- Từ những phân tích trên cho thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thẳng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Phân tích những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng đối với CMVN.

Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.

- Về lý luận:

+ CN Mác: so sán sự nghiệp đấu tranh GP GCCN, GPDT, giải phóng con người
để xây dựng 1 xhội tốt đẹp, đó là CNXH.

+ Tư tưởng HCM:GPDT và GP giai cấp là 2 cuộc giải phóng vĩ đại và có quan


hệ mật thiết vs nhau. Độc lập dân tộc gắn liền vs CNXH.

- Về thực tiễn:
+ Đảng luôn nắm vững và kiên định các mục tiêu chiến lược độc lập dân tộc gắn
liền vs CNXH.

+ Độc lập dân tộc là đk tiên quyết để thực hiện CNXH là cơ sở bảo đảm vững
chắc cho độc lập dân tộc.

+ Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là 2 nhiệm vụ chiến lược có quan
hệ mật thiết vs nhau.

Hai là, sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân .

- Về lý luận:

+ CN Mác: CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người làm
nên lịch sử, là chủ thế của lịch sử.

+ Tư tưởng HCM: CM muốn thành công phải lấy dân làm gốc; CM thành công
thì quyền giao cho dân số nhiều; Khi Đảng nắm chính quyền thì chính quyền đó
gánh việc chung cho dân chứ ko phải để cai trị dân.

- Về thực tiễn:

+ Đảng chú trọng công tác vận động quần chúng nhân dân.

+ Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Vì vậy ,toàn bộ hoạt
động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyên vọng chính đáng của nhân
dân.

Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quốc tế.

- Về lý luận:

+ Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng.

+ Đối vs dân tộc VN, đoàn kết là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh
trong sự nghiệp dựng và giữ nước.

+ Đại đoàn kết dân tộc là điểm căn bản và nổi bật trong tư tưởng HCM.
- Về thực tiễn:

+ Đại đoàn kết dân tộc: Lấy mục tiêu chung của lợi ích quốc gia, dân tộc làm
điểm tương đồng, tôn trọng lợi ích của các tầng lớp giai cấp ko trái vs lợi ích
chung.

+ Nhân dân luôn gắn liền vs phát huy và hoàn thiện dân chủ XHCN, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng quyền con người, quyền và trách nhiệm
của công dân.

Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc vs sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước vs sức
mạnh quốc tế.

- Về lý luận:

+ Động viên cao độ nguồn lực trong nước

+ Ra sức tranh thủ nguồn lực bên ngoài

- Về thực tiễn:

+ CMT8 1945 đã phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc.

+ Trong 2 cuộc kháng chiến, sức mạnh của dân tộc đc huy động cao nhát vs tinh
thần lực, ựu cường, đồng thời tranh thủ cao nhất sự ủng hộ, giúp đỡ của các
nước XHCN và bạn bè quốc tế.

+ Trong xây dựng CNXH, Đảng huy động cao nhất nguồn lực trong nước đồng
thời tranh thủ và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài bao gồm cả viện trợ,
cho vay và đầu tư trực tiếp.

+ VN là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc
tế, hội nhập thành công đồng thời giữu vững độc lập, tự chủ và con đường phát
triển của đất nước.

Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
CM VN.
- Về lý luận:

+ Bắt đầu từ tư tưởng CN Mác là phải có Đảng.

+ HCM khẳng định, CM phải có Đảng lãnh đạo CM thì mới thành công.

- Về thực tiễn:

+ Luôn luôn chú trọng cây dựng Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.

+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối và những quyết sách đúng đắn và thông qua hệ
thống tổ chức của đảng và hệ thống chính trị; thông qua đội ngũ cán bộ, đảng
viên.

+ Đảng ko ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn CM đặt ra.

+ Đảng ko ngừng đổi mới, tự chỉnh đốn.

3. Giá trị lịch sử những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
từ 1930 đến nay.

Một là, thắng lợi của cuộc CMT8 1945, thành lập Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa.

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Kết hợp đấu tranh giai cấp và dân tộc, đi theo con đường XHCN

+ Kết quả tổng hợp của các phong trào CM 1930-1945

+ Thể hiện sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, khát vọng độc lập

+ Thắng lợi của đường lối cứu nước và sự lạnh đạo đúng đắn của Đảng,HCM,
đội ngũ cán bộ, đảng viên

+ Kết quả quá trình Đảng chủ động nắm bắt, phát động cao trào CM

+ Triệt để tận dụng thời cơ, đồng thời đẩy lùi nguy cơ
- Ý nghĩa:

+ Đánh đổ chế độ thuộc địa của thực dân, xóa bỏ chế độ phong kiến, tạo tiền đề
để phát triển đất nước theo con đường XHCN.

+ Mở ra 1 kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên dân tộc đc độc lập,
nhân dân đc tự do, đc làm chủ đất nước và xhội, xây dựng cs mới ấm no, hạn
phúc, thực hiện các quyền cơ bản của con người.

+ Là cuộc CM GPDT đánh đổ ách cai trị của thực dân, phát xít, giành độc lập,
đồng thời cx là cuộc CM dân chủ do nhân dân tiến hành, đánh đổ chế độ quân
chủ phong kiến chuyên chế.

Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc.

- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp:

+ Đề ra đường lối k/c toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính,
vận dụng lý luạn CN Mác, kế thừa truyền thống đánh giặc, giữ nucows của dân
tộc.

+ Phát triển phong phú cá hình thức chiến tranh nhân dân, pt khoa học, nghệ
thuật quân sự VN, kết hợp kháng chiến vs kiến quốc.

- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ:

+ Đảng lãnh đạo đồng thời thực hiện 2 chiếm lược CM: CM DTDCND ở miền
Nam và CM XHCN ở miền Bắc, giương cao 2 ngọn cờ độc lập dtộc và CNXH.

+ Một đảng thống nhất lãnh đạo 1 nước tạm chia làm 2 miền vs 2 chiến lược
CM khác nhau là đặc điểm nổi bật của CMVN gđ 1954-1975.

- Cùng vs đường lối CM, Đảng phát triển sáng tạo về phương pháp CM.

Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
- Về đường lối đổi mới của Đảng:

+ Bước đổi mới quan trọng về tư duy, lý luận, nhận thức về những đặc trưng của
thòi kỳ quá độ lên CNXH ở VN.

+ Là kết quả của quá trình tổng kết, tìm tòi, khảo nghiệm thực tiễn, khắc phục tư
duy chủ quan, duy ý chí, nóng vội, thấy rõ phải tôn trọng quy luật khách quan.

+ Đường lối đổi mới dựa trên cơ sở sáng kiến, nguyện vọng và lợi ích của các
tầng lớp nhân dân và do đó trở thành yêu cầu khách quan, tất yếu của cuộc sống.

+ Từ thực tiễn sinh động và hiệu quả thiết thực của quá trình đổi mới mà đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được bổ sung, phát triển.

- Thành tựu sau đổi mới:

+ Từ nền kinh tế kế hoạch hóa, quản lý hành chính, tập trung, bao cấp, sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội (1996), phấn đấu sớm trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

+ Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Xã
hội ổn định, hệ thống chính trị vững mạnh.

+ Quan hệ đối ngoại mở rộng, tạo môi trường hòa bình, hợp tác, phát triển, tích
cực, chủ động hội nhập quốc tế.

4. Những đặc điểm lớn của CM VN sau 1975? Đặc điểm nào chi phối sự phát triển của
CMVN?( phải phân tích thêm nữa á, này mới nêu th)
* Những đặc điểm lớn của CM VN sau 1975:
Thuận lợi:
Miền Bắc có kinh nghiệm 21 năm xây dựng CNXH.
• Miền Nam có cơ sở vật chất ban đầu cho XD CNXH.
• Đất nước được thống nhất về mặt nhà nước, cả nước đi lên xây dựng CNXH.
• Nước ta có nền chuyên chính vô sản
• Uy tín VN đc nâng lên trên trường quốc tế.
Khó khăn:
• Hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại.
. Miền Bắc kinh tế nghèo nàn, sản xuất nhỏ còn phổ biến, nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu.
• Miền Nam đã xuất hiện nhiều yếu tố của nền kinh tế TBCN song về cơ bản vẫn là nền
KT phụ thuộc vào nước ngoài.
• Viện trợ của các nước XHCN giảm: Từ 1 nền ktế đựơc viện trợ (gần 50% GDP mỗi năm)
chuyển sang nền ktế chủ yếu dựa vào sức mình. TQ và LX là những nước XHCN đóng góp phần
lớn viện trợ cho Việt Nam. Tuy nhiên, sau những năm 1970, các nước này bắt đầu gặp phải nhiều
khó khăn về kinh tế và chính trị, dẫn đến việc cắt giảm viện trợ

• Các thế lực thù địch chống phá.


* Đặc điểm chỉ phối sự phát triển của CMVN là: Đất nước được thống nhất về mặt nhà
nước, cả nước đi lên xây dựng CNXH. Vì đã hoàn thành được CM DTDCND, mục tiêu
của Đảng đã đạt được, nước nhà độc lập, thống nhất hoàn toàn, là điều kiện để giải quyết
được những khó khăn của nước nhà.
5. Tình tất yếu của việc đổi mới và nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI
của Đảng? ý nghĩa
* Tính tất yếu của việc đổi mới
Tình hình thế giới:
+ CM khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ.
+ Liên Xô và các nước XHCN tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng XHCN
nhằm tìm lối thoát ra khỏi khủng hoảng KT- XH, có nước thành công, có nước thất bại.
Điều này giúp cho Đảng ta định hướng được con đường đối mới đúng đắn cho nước nhà.)
+ Xu thế đối thoại đang dần thay cho xu thế đối đầu, đổi mới thành xu thế của thời đại.
Tình hình trong nước: + Các nước để quốc và các thế lực thù địch bao vây, cấm vận.
+ khủng hoảng KT-XH.
+ Lạm phát tăng 300% năm 1985, lên 774% năm 1986.
+ Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật diễn ra khá phổ biển - Đổi mới đã trở thành
đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước
=> Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kì
1975-1986
=> Đại hội rút ra 4 bài học về xây dựng cnxh
+ Lấy dân làm gốc
+ Xuất phát từ thực tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại
+ Chăm lo xây dựng Đảng
* Đường lối đổi mới:
Về kinh tế:
+ đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
+ chú trọng 3 chương trình KT lớn: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
+ 5 phương hưởng lớn phát triển kinh tế:
1. bố trí lại cơ cấu sản xuất,
2. điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sx XHCN;
3. sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần KT,
4. đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật;
5. mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Về XH: 4 nhóm chính sách XH
+ kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ thực hiện công bằng XH, đảm bảo an toàn XH, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi
lĩnh vực XH.
+ chăm lo đáp ứng các nhu cầu văn hóa, giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân
dân.
+ xây dựng chính sách bảo trợ XH.
Về quốc phòng an ninh:
+ đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước, quyết đánh
thẳng chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, đảm bảo chủ động trong mọi tình huống để
bảo vệ tổ quốc.
Về đổi ngoại:
+ Tăng cường hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN. Bình
thường hóa quan hệ với TQ. Giữ vững hòa bình ở Đông Dương, ĐNA và trên TG, tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng:
+ đổi mới tư duy, trước hết là tư duy KT, đổi mới công tác tư tưởng, đổi mới công tác cán
bộ và phong cách làm việc, giữa vùng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
+ Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", tăng cường hiệu
lực quản lý của nhà nước.
ý nghĩa:
- Sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ
thể của nước ta
- đường lối đổi mới thể hiện tính khoa học tính cách mạng
- đường lối đổi mới đã tạo ra một bước ngoặt cho sự phát triển của đất nước trên tất cả các
lĩnh vực như kinh tế xã hội quốc phòng an ninh đối ngoại công tác xây dựng Đảng góp
phần đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế xã hội, giữ vững quốc phòng an
ninh. Thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh dân chủ văn minh
6. Phân tích nội dung và ý nghĩa về nhiệm vụ cách mạng hai miền ( cm cả nước) đưa ra
tại ĐHĐBTQ lần T3 của Đảng
a. Đường lối CM 2 miền trong đại hội III 9/1960
Hoàn cảnh
- Đại hội III của Đảng diễn ra từ 5 đến 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội (gồm 525 đại
biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết).
- Đại hội hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cả nước trong gđ mới.
- Đại hội III là đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất
nước nhà.
Nội dung: 6 nội dung
- Về đường lối chung của CMVN: thực hiên đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau ở
2 miền: 1 là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc; 2 là tiến hành CM DTDCND ở miền Nam,
thực hiện thống nhát nước nhà.
- Về mục tiêu chiến lược chung: CM 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau, có mục
tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam,
hòa bình, thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
+ CM XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, giữ vai trò quyết định nhất.
+ CM DTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối vs sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
- Về hòa bình, thống nhất Tổ quốc: kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống
nhất nước nhà. Song phải luôn đề cao cảnh giác, quyết tâm đánh bại đế quốc Mỹ và tay
sai, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
- Về triển vọng của CM: là 1 quá trình đấu tranh CM gay go, gian khổ, phức tạp và
lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum
họp một nhà.
- Về xây dựng CNXH ở miền bắc: là quá trình cải biến miền Bắc về mọi mặt mặt trên
tất cả các lĩnh vực. Nhiệm vụ trung tâm là tiến hành công nghiệp hóa. Phải tiến hành đồng
thời CM XHCN về kinh tế, CM khoa học kỹ thuật và CM tư tưởng và văn hóa.

*ý nghĩa của đường lối cm cả nước


Đường lối được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của đảng đưa ra đã góp phần thực
hiện thắng lợi nghiệp cách mạng cả nước đó là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đường rồi đó Thể hiện sự vận dụng
đúng đắn, sáng tạo, vận dụng lí luận của chủ nghĩa mác-lênin vào đk thực tiễn cách mạng
Việt Nam góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cuộc cách mạng cả nước đó là giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước và đưa cả nước đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội

Ý nghĩa
- Thể hiện tinh thần độc lập, sáng tạo của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH, tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM XHCN ở miền Bắc và
CM DTDCND ở miền Nam nhằm thực hiện mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa
bình, thống nhất Tổ quốc.
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết các
vấn đề thực tiễn của VN.
- Là cơ sở để quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây
dựng CNXH ở miền Bắc và chống Mỹ, tay sai ở miền Nam.

7. Mục đích yêu cầu của việc học tập bộ môn lịch sử đảng tại Việt Nam? (chức năng và
nhiệm vụ)

Về chức năng nhận thức:

Nghiên cứu và học tập Lịch sử Đảng giúp ta hiểu rõ về quá trình hình thành, phát triển và
lãnh đạo của Đảng trong công cuộc giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.

Nhờ đó, mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân có thể nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo
của Đảng, từ đó củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.

Đồng thời, việc nghiên cứu và học tập Lịch sử Đảng cũng góp phần giáo dục đạo đức cách
mạng, lý tưởng cộng sản và tinh thần yêu nước cho mỗi người.

Nghiên cứu Lịch sử Đảng giúp nâng cao nhận thức về thời đại mới, bồi đắp nhận thức lý
luận từ thực tiễn Việt Nam.

Nhận thức rõ vấn đề của đất nước, dân tộc trong mối quan hệ với thế giới.

Hiểu quy luật cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội.

Nâng cao năng lực nhận thức và hành động theo quy luật, đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng.
Lịch sử Đảng có chức năng giáo dục tư tưởng chính trị

Lịch sử Đảng cung cấp kiến thức khoa học về quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam.

Giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức trách
nhiệm với cộng đồng.

Nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng ý chí quyết tâm thực hiện thắng lợi
mục tiêu công cuộc đổi mới.

Cùng với hai chức năng cơ bản của sử học là nhận thức và giáo dục, khoa học Lịch sử
Đảng còn có chức năng dự báo và phê phán.

8. Chính sách thống trị của thực dân Pháp và những tác động ( hậu quả của nó)
Khủng hoảng về con đường cứu nước : Năm 1858, TDP nổ phát súng đầu tiên tiến hành
xâm lược VN tại bán ảo Sơn Trà - Đà Nẵng. Sau khi dập tắt được các phong trào đấu tranh
giữ nước của ND ta, Pháp đã từng bước liết lập bộ máy cai trị.
Tác động chính sách TDP :
- Về chính trị:
❖ Chính sách thống trị
- Về chính trị
+ Xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa nhưng vẫn duy trì chế độ phong kiến làm
tay sai;
+ Chúng thi hành chính sách "chia để trị" (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), nằm trong
Liên bang Đông Dương thuộc Pháp;
+ Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ, đàn áp, khủng bố các cuộc đấu tranh của nhân dân
ta.
- Về quân sự:
+ Chính sách "dùng người Việt trị người Việt", ra đạo luật về tổ chức quân đội thuộc
địa, bao gồm vừa binh lính Pháp, vừa binh lính người bản xứ;
+ Năm 1862, Pháp đã lập nhà tù ở Côn Đảo để giam cầm những người Việt Nam yêu
nước chống Pháp.
- Về kinh tế
+ Cuộc khai thác thuộc địa lần 1 (1897 1914); lần thứ 2 (1918 - 1929).
+ Thực hiện chính sách bóc lột hà khắc, nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông
Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”.
- Về văn hóa và xã hội
+ Thực hiện chính sách "ngu dân”, lập nhà tù nhiều hơn trường học;
+ Ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”;
+ Nô dịch, chèn ép giai câp => làm phân hóa, xuất hiện các giai cấp tâng lớp mới.
Tình hình phân hóa giai cấp và các mâu thuẫn cơ bản trong XH VN:( Hậu quả)
Giai cấp cũ :
+ Phân hóa thành đại-trung-tiểu địa chủ
+ Giai cấp nông dân: Là lực lượng đông đảo nhất, tạo ra nhiều của cải vật chất
nhưng bị thực dân và PK áp bức bóc lột nặng nề, đời sống cơ cực, khó khăn
Giai cấp mới xuất hiện :
+ Giai cấp công nhân: Xuất thân từ giai cấp nông dân, là nạn nhân của công cuộc
khai thác thuộc địa của TDP.
+ Giai cấp TS: Gồm TS mại bản (gắn liền với lợi ích của Pháp) và TS dân tộc (lực
lượng có tinh thần CM cao, có thể trở thành lãnh đạo CM dân tộc)
=> XH VN lúc bấy giờ tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản Dân tộc VN - TDP (là mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu);mâu thuẫn giai cấp giữa ND, chủ yếu là nông dân VN -
địa chủ PK, VN trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Liên hệ bản thân :
- Xây dựng niềm tin, ý chí và phẩm chất đạo đức cách mạng
- Phân biệt và đấu tranh chống lại những tư tưởng sai trái, tạo sức lan tỏa và vận
động mọi người xung quanh
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, một lòng một dạ trung thành với Tô quôc, với
nhân dân, với Đảng.
- Sông và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy
- Yêu lao động, ham học hỏi câu tiên bộ, có năng lực chuyên môn tôt, có tri thức
hiện đại. Đời sông văn hóa tình thần lành mạnh, phong phú.
- Có năng lực đề làm chủ bản thân, gia đình và công việc. Không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, văn hóa, khoa học kỹ thuật

9. Vì sao nói Đảng CSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp CN MLN, phong trào CN
và phong trào yêu nước?

Giai cấp công nhân Việt Nam: ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp, họ tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ.

Đa số công nhân Việt Nam trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, là nạn nhân của
chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dẫn Pháp thi hành ở Việt Nam. Giai cấp công
nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, ngoài những đặc điểm
chung của công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng vì ra đời
trong một đất nước bị xâm lăng và bị áp bức bóc lột; đại đa công nhân Việt Nam xuất thân
từ nông dân nên thuận lợi cho liên minh công nông. Công nhân Việt Nam vừa ra đời và
lớn lên đã sớm tiếp thụ ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin nên là giai cấp có
năng lực lãnh đạo cách mạng.

Ngay từ khi bị thực dân Pháp xâm lược, các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp với
tinh thần quật cường đã diễn ra liên tục, rộng khắp. Đến năm 1884, mặc dù triều đình
phong kiến nhà Nguyễn đã đầu hàng nhưng những trí thức phong kiến yêu nước đã cùng
với nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh vũ trang chống Pháp, tiêu biểu là phong trào Cần
Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng. Dù rất kiên cường, nhưng ngọn
cờ phong kiến với chủ trương yêu nước chống Pháp, bảo vệ chế độ phong kiến lúc đó
không còn đủ sức để tập hợp một cách rộng rãi các tầng lớp nhân dân.

Từ những năm đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng tác
động của trào lưu dân chủ tư sản, tiêu biểu là xu hướng bạo động của Phan Bội Châu, xu
hướng cải cách của Phan Châu Trinh và sau đó là phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc
dân đảng của lãnh tụ Nguyễn Thái Học với cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930).

Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cho đến những năm 20 của thế kỷ XX đều
thất bại. Tuy vậy, những phong trào này đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước
của nhân dân, đặc biệt góp phần thúc đẩy những thanh niên trí thức tiên tiến chọn lựa một
đường lối cứu nước mới đáp ứng được yêu cầu của thời đại và công cuộc giải phóng dân
tộc.

Sự lựa chọn con đường CM vô sản (1911-1920)

- T7-1920: đọc bản Sơ thảo lần T1 những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa => giúp giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng
phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.

- T12-1920: NÁQ gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội XVIII của Đảng XH
Php và bỏ phiếu tán thành thành lập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lenin
thành lập) và thành lập ĐCS Pháp.

Các điều kiện thành lập Đảng (1921-1930)

- Tư tưởng: vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng và
tuyên truyền con đường CM vô sản.

- Chính trị: đưa ra những luận điểm quan trọng về CM giải phóng dân tộc.

- Tổ chức:
+ NÁQ thực hiện lộ trình đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết
họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập.

+ Hội VN Cách mạng Thanh Niên bắt đầu từ 1926, Hội bắt đầu phát triển cơ sở
trong nước; Các bài giảng tập hợp thành cuốn Đường Kách Mệnh.

10. Đảng CSVN ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cách mạng ?
Này là thầy nói sơ qua thôi á …chớ ko đủ đâu
-1858 p xâm lược nc ta
- triều đình pk nhà nguyễ từng bước thỏa hiệp với thực dân pháp đân tộc ta rơi vào
cảnh từ 1 nc pk độc lập trở thành một nc thuộc địa nửa pk chịu sự áp bưc bóc lột
của chế độ td và pk 1 cách tàn khốc . do bị áp bức bóc lột nangwh nề thì các pt
chống p theo xu hướng pk và theo xu hướng dân chủ tư sản nổ ra mạnh mẽ quyết
liệt rộng khắp trong cả nc nhưng đều bị thất bại do thiếu đường lối, tc, pp cm
- đcsvn ra đời đáp ứng đc nhu cầu bức thiết của lịch sử đó là giải quyết sự kungr
hoảng đường lối cm cho cvn sự khủng hoảng đó ta dựa vào nd cương lĩnh chín trị
đầu tiên chúng ta ptich(đảng ra đơi dưa ra đc mục tiêu chiến lược của cách mạng
VN là hoàn thành cuộc cm tư sản dân quyền đẻ tiến lên xhcn, đã tập hợp được lực
lượng dựa trên cơ sở liên minh công nông và các giai tầng khác trong xã hội để tạo
nên một sức mạnh tổng hợp để đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng, đã đưa ra
được một phương pháp cách mạng đúng đắn đó là muốn chiến thắng thì phải sử
dụng bạo lực cách mạng tái tạo ra được mối quan hệ quốc tế đã chỉ ra cách mạng
Việt Nam chính là một bộ phận của cách mạng thế giới, khẳng định vai trò lãnh
đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam quyết định đến thắng lợi của cách mạng
Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời2/3/1930 đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường
lối đưa cách mạng Việt Nam đi Từ thắng lợi này đến thắng lợi khác mà tiêu biểu là
cách mạng8/ 1945 đã giành được độc lập dân tộc và xóa bỏ ách thống trị của đế
quốc Thực dân và phong kiến lập nên được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhà nước
công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Như vậy từ những phân tích nói trên ta khẳng
định Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cm
- Việc thành lập Đảng là bước ngoặc lịch sử vĩ đại trong lịch sử VN -> CM giải
phóng dân tộc của nhân dân VN được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCSVN (1
Đảng có đường lối CM khoa học, sáng tạo, tổ chức chặt chẽ, đội ngũ cán bộ kiên
trung, hy sinh cho lý tưởng Đảng, vì độc lập, vì nhân dân)
- Tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng
hoảng về lãnh đạo trong 1 thời gian dài -> CMVN theo con đường mới là đấu tranh
giành độc lập dân tộc, hướng tới CNXH
- Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM ->
phong trào công nhân VN thành phong trào tự giác
- VN tham gia vào CM thế giới 1 cách có tổ chức - Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất
yếu khách quan quyết định cho những bước phát triển tiếp theo trong lịch sử VN, là
nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của CMVN

11. Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945,Hãy giải thích tại sao nguyên
nhân chủ quan giữa vai trò quyết định
* Tính chất: Cách mạng tháng Tám năm 1945 là "một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc,
là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới.
+ Là một bộ phận không khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam.
+ Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình.
+ Mục đích làm cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách để quốc, làm cho nước Việt Nam trở
thành một nước độc lập tự do.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đã đập tan xiềng xích nô lệ của TD Pháp trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của
chế độ quân chủ hàng nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng Hòa - nhà nước nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào
1 ki nguyên mới - kỉ nguyên độc lập tự do và CNXH
- Đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đấu tranh chống chủ ngĩa
đế quốc thực dân giành độc lập tự do, mở đầu thời kì suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực
dân cũ
- Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đứng đầm sáng tạo của Đảng và tư tường
độc lập tự do của Hồ Chí Minh, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc
* Nguyên nhân (khách quan, chủ quan):
Khách quan,
- Cách mạng tháng 8 diễn ra trong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi nhất định.
- Chủ nghĩa phát xít Đức Ý Nhật bị đánh bại. Mỹ ném 2 bom nguyên từ vào 2 thành
phố lớn ở Nhật Bản
- Phong trào giải phóng dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới diễn ra mạnh mẽ.
• Nguyên nhân chủ quan: có ý nghĩa quyết định
- Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, vận dụng và phát triển chủ
ngĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và
sáng tạo.
Đang có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng phù hợp, linh hoạt, nhận thức
được thời cơ, chủ động đòn thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước
. Quá trình chuẩn bị lâu dài chu đạo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh
- Tình thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật cường của các tầng lớp nhân dân ta. Nhân dân ta
không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất nước, toàn bộ nhân dân đều một lòng đi
theo Đảng cộng sản Việt Nam và đã được Đảng lãnh đạo
– Nguyên nhân quan trọng nhất: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công nhanh
chóng do nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định là
sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đàng msự vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách dùng dần, độc lập, tự chủ và sáng
tạo Dáng có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng phù hợp, lĩnh hoạt, nhận
thức được thời cơ, chủ động đáp thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
* Bài học kinh nghiệm:
- Một là về chỉ đạo chiến lược: nằm vùng ngọn cờ ĐLDT và CNXH, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ ĐLDT và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến
- Hai là xây dựng lực lượng: Đảng đã huy động toàn dân tộc trong mặt trận dân tộc thống
nhất để giành chính quyền
- Ba là phương pháp cách mạng: kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính
quyền, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thờ, tranh thủ những phần tử trung
lập, lưng chừng, tập trung mọi lực lượng chống kẻ thù nguy hiểm nhất
- Bốn là kịp thời nắm bắt thời cơ chủ động sáng tạo trong sử dụng các hình thức. (phương
pháp thích hợp khởi nghĩa giành chính quyền
-Năm là xây dựng Đảng vững mạnh làm nên thắng lợi của CMTT năm 1945
* Liên hệ bản thân:
- Là thế hệ trẻ sống trong thời đại Hồ Chí Minh và là sinh viên đang học tập tại trường Đại
học Tây Nguyên, chúng ta phải cần:
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, một lòng một dạ trung thành với Tổ quốc, với nhân
dân, với Đảng. Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Có tinh thần quốc tế
trong sáng.
- Có đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chỉ công vô tư.
- Sống theo đạo lý Việt Nam nhân ái, bao dung, hiếu thảo khiêm tốn trung thực, cần cù,
giản dị, đoàn kết cộng đồng, hết lòng “mình vì mọi người.
- Yêu lao động, tận tụy, quên mình, lao động bền bỉ, tự giác, sáng kỷ luật, ham học tạo, có
ý thức tổ chức hỏi cầu tiến bộ, có năng lực chuyên môn tốt, có trí thức hiện đại. Đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
-Có năng lực để làm chủ bản thân, gia đình và công việc. Không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, văn hóa, khoa học kỹ thuật.
- Tự hào với vai trò lãnh đạo của Đảng, với tỉnh thần chiến đầu quân và dân ta. Chúng ta
cần ra sức rèn luyện thì sinh anh dũng của học tập thật tốt để đóng góp sức lực của mình
xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước, xây dựng các tổ chức đoàn thể ngày cảng trong sạch,
vững mạnh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị

12. Phân tích nội dung và ý nghĩa của chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của
chung ta ?

- Ý nghĩa của chỉ thị


*cơ sớ hình thành chỉ thị
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc;
- Ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp => Quân Pháp nhanh chóng đầu
hàng;
- Đêm 9 - 3 - 1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở rộng họp tại
làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh);
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”;
*Nội dung của chỉ thị:
- Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính tranh
giành lợi ích giữa Nhật và Pháp;
- Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau
cuộc đảo chính là phát xít Nhật;
- Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát
xít Nhật”, nêu khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông
Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật.
*Ý NGHĨA CỦA CHỈ THỊ
- Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ
làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng
khởi nghĩa khi có đủ điều kiện;
- Bản chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của
Đảng;
- Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào
chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

13- Phân tích phương châm của Đảng tiến hành kc chống Pháp (1946-1954)
Phương châm tiến hành kháng chiến. Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
* Kháng chiến toàn dân:
Tất cả mọi người dân Việt Nam có lòng yêu nước đều có thể tham gia đánh giặc, lấy lực
lượng vũ trang có ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương. dân quân du kích) làm
nòng cốt. “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo,đảng phái, dân tộc, bất kỳ người
già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
* Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt (chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao), trong đó quân sự có tính quyết định.
-Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình.
-Về quân sự thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch giải phóng nhân dân và đất đai; thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy.
-Về kinh tế: thực hiện “Tiêu thổ kháng chiến", xây dựng kinh tế tự cung tự túc và tập
trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc
phòng.
-Về văn hóa xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
mớitheo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
-Về ngoại giao, thực hiện thêm bạn bớt thủ, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận
VNđộc lập.
* Kháng chiến lâu dài (trường kỳ):
Không có nghĩa là vô thời hạn. Kháng chiến lâu dài là để chống âm mưu đánh nhanh,
thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của
ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch,
đánh thắng địch. Thể hiện qua 3 giai đoạn:
-Giai đoạn phòng ngự (Việt Bắc – 1947)
-Giai đoạn cầm cự (Biên giới – 1950)
-Giai đoạn phản công (thắng lợi Điện Biên Phủ 1945)
* Dựa vào sức mình là chính:
Không có nghĩa là tự cô lập, từ chối sự giúp đỡ bên ngoài và “Phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt", vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh.
Khi nào có điều kiện, ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không
được ỷ lại.
- Phương châm kháng chiến mà Đảng để ra vừa kế thừa kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với
các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa M-LN, vừa phù hợp với thực tế đất
nước lúc bấy giờ (địch mạnh – ta yếu).
* Ý nghĩa
-Đường lối kháng chiến chính là sự vận dụng sáng tạo nguyên lý chiến tranh CM của chủ
nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự nước ngoài vào VN- Đây là đường lối chiến
tranh ND, chiến tranh chính nghĩa
-Đảng để ra đường lối đúng đắn- giành thắng lợi vẻ vang, đỉnh cao là chiến thắng ĐBP
1954
-Làm thất bại âm mưu của Pháp và sự can thiệp của Mỹ buộc chúng công nhận VN là quốc
gia độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, mở đường
cho miền Bắc đi lên XHCN, làm hậu phương vững chắc cho miền Nam kháng chiến Cổ vũ
mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng thuộc địa trên
or này là thầy đọc
vận dụng lý luận của CN mác lenin vào điều kiện cụ thể cm vn 1946-1954
Phương châm kc thể hiện tính khoa học của đảng ta đó là đường lối chính sách nhân dân,
đã huy động sức mạnh toàn dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược
Phương châm kháng chiến khoa học đúng đắnst góp phần đưa cuộc kháng chiến chống
Pháp đến thắng lợi
14.Tình hình nước ta sau cách mạng Tháng Tm (1945)? Phân tích sách lược của Đảng
giải quyết khó khăn đó như thế nào?
Thuận lợi
-thế giới
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất cục diện khu vực và thế giới có sự thay đổi
+ Liên Xô đứng đầu hình thành hệ thống XHCN trên thế giới
+ Phong trào GPDT ở các nước thuộc địa Á, Phi, Mỹ Latinh đăng cao.
- Trong nước:
* đất nước đc độc lập, ND trở thành người làm chủ chế độ mới.
* ĐCS Đông Dương ra hoạt động công khai và trở thành Đảng cầm quyền.
+ Hệ thống chính quyền CM đc thiết lập trên cả nước.
Khó khăn:
- Thế giới:
+ phe ĐQ âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa TG", tấn công, dân áp phong trào CM TG,
trong đó có CM VN.
+ nước ta hoàn toàn toàn bị bao vây hoàn toàn với TG bên ngoài.
- Trong nước:
+ Nạn đói: cuối năm 1944 đầu 1945 hơn 2tr ng dân chết đôi, ngân khố trống rỗng, công-
nông nghiệp bỏ hoang.
+ Nạn đốt: 95% dân số thất học, mù chữ, các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn XH
chưa đc khắc phục
+ ngoại xâm, nội phản: Miền Bắc có 20 vạn quân Tưởng và bè lũ tay sai là các tổ chức
phản động Việt Quốc và Việt Cách âm mưu chống đối lật đổ. Miền Nam có thực dân
Pháp, dưới sự giúp đỡ của quân đội Anh quay lại nhằm xâm lược nước ta lần 2.
* Nước ta rơi vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc". Trong đó giặc ngoại xâm là nguy hiểm
nhất, nước ta đứng trước sự lăm le của CNĐQ mất ĐLDT, không thể giải quyết được các
khó khăn còn lại.
Tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8
> Về thuận lợi
• Thế giới:
- Sau chiến tranh thế giới thứ I, cục diện khu vực và thế giới có sự thay đổi
- Liên Xô đứng đầu hình thành hệ thống XHCN trên thế giới
- Phong trào GPDT ở các nước thuộc địa Á, Phi, Mỹ Lating dâng cao
• Trong nước:
- Đất nước được độc lập, tự do nhân dân trở thành người làm chủ của chế độ mới - ĐCS
Đông Dương ra hoạt động công khai và trở thành Đảng cầm quyền
- Hệ thống chính quyền CM được thiết lập trên cả nước từ TƯ đến cơ sở, phục vụ lợi ích
của nhân dân
Về khó khăn
• Khách quan:
- Phe đế quốc, âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, tấn công, đàn áp phong trào
Cm thế giới, trong đó có CM VN
Các nước lớn không ủng hộ về địa vị pháp lí của Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa, nước
ta bị bao vây hoàn toàn với thế giới bên ngoài
• Trong nước:
1- Hệ thống chính quyền còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt
- Hậu quả của chế độ cũ, nhà nước tiếp nhận 1 nền kinh tế xơ xác, tiêu điều công nghiệp
đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa (bỏ hoang 50% ruộng đất), ngân khố kiệt quệ ngân
hàng trống rỗng
- Nạn đói: cuối năm 1944 đầu 1945 hơn 2tr người chết đói
- Nạn dốt: 95% dân số thất học, mù chữ, các hủ tục lạc hậu, thới hư, tật xấu, tệ nạn xh chưa
được khắc phục
- Nghiêm trọng nhất là âm mưu quay trở lại thống trị VN của thực dân Pháp → Sau CM
T8/1945 đất nước ta đứng trước muôn vàn khó khăn thách thức, tình thế cách mạng như
“ngàn cân treo sợi tóc"
Những thuận lợi trên tgioi và trong nước là cơ bản, trong đó sự lãnh đạo của đảng là nhân
tố quyết địng đến việc bảo vệ thành quả cách mạng T8/1945
Sách lược của Đảng
3/9/1945 chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của chủ tịch HCM xác định
3 nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm
- 25/11/1945 Ban Chấp hành TW Đảng nêu rõ mục tiêu cách mạng Đông Dương là “dân
tộc giải phóng” đề ra khẩu hiệu “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” mọi hành động tập
trung vào củng cố chính quyền, chống thực dân xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống
> Về chính trị: xúc tiến bầu cử Quốc hội thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp,
động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài, kiên
định nguyên tắc độc lập
➤ Về kinh tế: chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản
xuất nữa, lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây quỹ độc lập, quỹ đâm phụ quốc
phòng,..
Chính phủ bãi bỏ thuế than và nhiều thứ thuế vô lí của chế độ cũ, thực hiện chính sách
giảm tô 25%
Tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, đất hoang chia cho nông dân nghèo,
1 số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư và hoạt động lại Ngân khố
quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc VN
→ Sản xuất lương thực tăng rõ rệt về diện tích lẫn sản lượng, nạn đói cơ bản được đẩy lùi
đầu năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ
góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ

V VH-XH:

Phát động phong trào “Bình dân học vụ” toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ
nạn dốt; tăng cường mở các trường học từ cấp tiểu học trở lên.
Vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ
tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ.

→ Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết, đời sống
tinh thần được cải thiện rõ rệt, tin tưởng vào chế độ mới và quyết tam bảo vệ chính quyền
cách mạng.
> Về ngoại giao
• Hòa với Tưởng để chống Pháp ( trước 6/3/1946)
Về chính trị:
+ Tổng số đại biểu quốc hội là 333 trong đó có 70người đặc cách không qua bầu cử và
nhường cho Tưởng 5 ghế bộ trưởng → cho phép Tưởng gia nhập vào quốc hội
+ 11/11/1945 Đảng tuyên bố tự giải tán, rút về hoạt động bí mật chỉ để lại 1 bộ phận công
khai dưới danh nghĩa là Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mac ở Đông Dương
Về kinh tế:
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho Tưởng
+ Tưởng được sử dụng tiền riêng ( tiến bên TQ đã đổi nhưng ở VN vẫn chấp nhận) Về
quân sự: Tưởng đánh không được đánh lại, “đưa lưng cho Tưởng đánh"
→ VN không đánh Tưởng do đang trong thế yếu hơn, chỉ để Tưởng đánh vào lưng không
cho đánh vào cơ quan đầu não. Đồng thời tránh đương đầu cùng lúc với kẻ thù, tập trung
lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ. Giữ vững được chính quyền CM, độc lập về chính trị
nhân nhượng về kinh tế.
• Hòa với Pháp để đuổi Tưởng
Hòa với Pháp đuổi được Tưởng vì Hiệp ước Trùng Khánh (Hoa- Pháp 28/2/1946), Tưởng
cho Pháp vị trí ở miền bắc và rút quân về nước → chúng ta đồng ý cho quân Pháp ra thay
thế quân Tưởng
Hòa với Pháp:
• Kí hiệp ước sơ bộ 6/3/1946 với 3 điều kiện:
+ pháp công nhận VN là 1 quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp của Pháp trừ chính phủ,
quân đội, tài chính
+ ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra miền bắc thay cho quân Tưởng, mỗi năm rút về 1/5 số
quân
+ Hai bên ngừng bắn ở nguyên vị trí đóng quân
• Kí tạm ước 14/9/1946 đây là sự nhân nhượng cuối cùng
→kết quả: hòa để tiến, lùi 1 bước tiến 2 bước, chính quyền cách mạng được giữ vững,
chuẩn bị điều kiện để cả nước kháng chiến (lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
HCM 19/12/1946)

15. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)?
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN với đường lối chính trị, quân sự, đối ngoại độc lập, tự
chủ, dùng dân, sáng tạo
- Sự đoàn kết, phần đầu hi sinh của đồng bào và chiến sĩ cả nước, nhất là những chiến sĩ
trực tiếp chiến đấu trên chiến trường miền Nam, có vai trò đóng góp của lực lượng hoạt
động bị mặt trong lòng địch và các chiến sĩ đấu tranh kiên cường trong các nhà tù Mỹ-
Ngụy
- Nhờ sức mạnh của chế độ xhcn ở miền Bắc cả về chính trị, tinh thần, vật chất với tư
cách là hậu phương lớn
- Tình đoàn kết chiến đấu của quân, dân 3 nước Đông Dương
- Sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của các nước xhen anh em, sự ủng hộ nhiệt tình của phong
trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên thế giới, trong đó có nhân dân tiến bộ Mỹ
* Ý nghĩa lịch sử:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng,
117 năm chống đế quốc xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn cho lãnh
thổ đất nước
- Thắng lợi này đã hoàn thành cách mạng DTDCND trên cả nước, mở ra kỉ nguyên mới cho
dân tộc: Kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, đi lên CNXH, năng cao uy tín của Đảng
và dân tộc trên trường quốc tế, để lại những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước
và giữ nước
- Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào CNXH và cách
mạng thế giới, làm phá sản các chiến lược chiến tranh của để quốc Mỹ, tác động sâu sắc
đến nội tỉnh nước Mỹ
- Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của
chúng ở khu vực ĐNA, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới
- Cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới
* Bài học kinh nghiệm:
- Một là giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH nhằm huy động sức mạnh của toàn dân đánh
Mỹ, cả nước đánh Mỹ
- Hai là tìm ra phương pháp đầu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân
và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp
- Ba là phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp ủy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn
- Bốn là hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đầu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế
16. Vai trò cách mạng xhcn ở miền Bắc đối với kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-
1975 ?
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc:
+ là khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh;
+ tiến hành công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững
mạnh, trở thành hậu phương vững chắc, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giải phóng
miền Nam và là căn cứ địa cách mạng của cả nước.
- Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) xác định cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng
cả nước. Vai trò này được thể hiện ở các nội dung sau:
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền
Nam:
+ Trong 5 năm (1961 – 1965), một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men… được
chuyển vào chiến trường. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự và cán bộ
các ngành được đưa vào miền Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng
vùng giải phóng. Sự chi viện của miền Bắc trong thời gian này là nhân tố quyết định đến
thắng lợi của nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
+ Trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, chiến sĩ
tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng cùng hàng chục vạn
tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men… Tính chung, trong 4 năm, sức người, sức
của từ miền Bắc chuyển vào chiến trường miền Nam tăng gấp 10 lần so với giai đoạn
trước.
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) quân ta đã trực tiếp làm lung lay ý
chí của địch, khiến Mỹ phải “phi Mỹ hóa” chiến tranh và Tuyên bố ngừng ném bom vô
điều kiện miền Bắc và chấp nhận đàm phán ở Pari. Quân và dân Việt Nam có điều kiện mở
ra trận tiến công mới về ngoại giao, mở ra cục diện“vừa đánh vừa đàm” thật sự kết hợp
chặt chẽ đấu tranh quân sự-chính trị-ngoại giao để đánh thắng một kẻ địch có tiềm lực
quân sự mạnh.
+ Trong thời gian Mỹ ngừng ném bom sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và cả trong
chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc đã khắc phục kịp thời hậu quả của những trận
đánh phá khốc liệt, vượt qua những cuộc bao vây phong toả gắt gao của địch, bảo đảm tiếp
nhận tốt hàng viện trợ từ bên ngoài và tiếp tục chi viện theo yêu cầu của chiến trường miền
Nam, cũng như làm nghĩa vụ quốc tế đối với chiến trường Lào và Campuchia.
Ý nghĩa về vai trò của miền Bắc
+Miền Bắc có tác dụng quyết định nhất gắn liền với miền Nam, giúp cách mạng miền
Nam vượt qua muôn vàn khó khăn gian khổ, vùng lên đúng lúc, trụ vững trong những lúc
ác liệt nhất, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp trên cả ba vùng chiến lược.
Hai miền chung sức đánh giặc, cả nước kháng chiến nên đã tạo ra sức mạnh to lớn đánh
thắng Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

+ Sức mạnh của miền Bắc trong việc chi viện sức người sức của đối với miền Nam là sức
mạnh của khát vọng độc lập, dân tộc và thống nhất Tổ quốc. Đó là khát vọng thiêng liêng
của mọi người Việt Nam, dù trực tiếp chiến đấu ở miền Nam hay vừa sản xuất vừa chiến
đấu xây dựng và bảo vệ miền Bắc.
+ Quan hệ của cách mạng hai miền: “Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với
nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.
+ Những thành tựu của miền Bắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cùng với uy
tín của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nguồn động viên về tinh thần to lớn đối
với nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
PHẦN CÂU HỎI DƯ

13. Nguyên nhân các phong trào trước khi có Đảng đều thất bại(đường lối, tổ chức,
phương pháp)
Các phong trào yêu nước của Nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
Phong trào chống Pháp theo xu hướng phong kiến
- Phong trào Cần Vương (1885-1896)
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên) (1883-1892)
+ Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa) (1886-1887)
+ Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh) (1885-1896)
+ Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) (1884-1913).
Phong trào chống Pháp theo trào lưu dân chủ tư sản
+ 5/1904 Phan Bội Châu thành lập Hội Duy tân
+ 1905-1908, PBC tổ chức phong trào Đông Du
+ 1912, PBC thành lập VN Quang Phục hội, tôn chỉ: vũ trang đánh đuổi TD Pháp, khôi
phục Việt Nam, thành lập nước cộng hòa dân quốc Việt Nam.
+ Phan Châu Trinh chủ trương: cải cách đất nước: chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân
sinh
+ Phong trào lan rộng khắp Trung Kỳ và Nam Kỳ, đỉnh cao là phong trào chống thuế ở
Trung Kỳ (1908).
+ VNQDĐ, được thành lập vào 12/1927 tại Bắc Kỳ
+ Mục đích là: đánh Pháp xây dựng chế độ Cộng hòa tư sản
+ Hành động cách mạng tiêu biểu nhất là k/n Yên Bái (2/1930)
Như vậy, các phong trào yêu nước Việt Nam trước khi có Đảng:
“Các phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương đến lập trường tư sản, tiểu tư sản
qua khảo nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại”.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2007, tập 51, tr. 14.

❖ Nguyên nhân: thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu
thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội; chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác
ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để
đánh đổ kẻ thù.
❖ Ý NGHĨA LỊCH SỬ:
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của Nhân dân ta; Bồi đắp thêm cho chủ nghĩa
yêu nước Việt Nam;
- Góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên tiến
chọn lựa con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế
của thời đại.
=> Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có một tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
14. đường lối và sự chỉ đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp mỹ
1945-1954
* Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến:
-Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946): Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946), 10/1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ra chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ, ngày 25-11-1945, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc; ngày 12-12-1946, Ban Thường vụ
Trung ương Đáng ra chỉ thị toàn dân kháng chiến
-Ngày 19-12-1946, Chủ tịch HCM ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Năm 1947, Tổng Bí thư Trường Chinh viết kháng chiến nhất định thắng lợi
* Nội dung của đường lối kháng chiến:
-Mục tiêu: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược giành độc lập, bảo vệ hòa bình TG Tính chất:
trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến. Nhiệm vụ: hoàn thành nhiệm vụ giải phóng
dân tộc và xây dựng nền dân chủ mới.
-Lực lượng: toàn dân, trong đó quân đội nhân dân là nòng cốt
-Phương châm: tiến hành chiến tranh nhân dân; thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn
điện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính...
* Ý nghĩa của đường lối kháng chiến:
Thông qua đường lối kháng chiến đó, chúng ta đã huy động được sức mạnh toàn dân tộc
làm nên thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954), dinh cao
là Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954; góp phần làm sụp đổ chế độ thực dân cũ, mở ra một
trang mới cho dân tộc VN. Miền Bắc giành độc lập, đi lên xây dựng CNXH, tiến tới đấu
tranh giải phóng dân tộc VN.
2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến:
-Ngày 6-4-1947. Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị cán bộ Trung ương,
nhấn mạnh mở rộng mặt dân tộc thống nhất chống Pháp, cũng cố chính quyền nhân dân ở
vùng địch tạm chiêm, phát động chiến tranh du kích, đẩy mạnh ngoại giao và tăng cường
công tác xây dựng Đảng
-Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Đáng tiếp tục chủ trương đẩy mạnh tăng gia sản
xuất, duy trì phong trào bình dân học vụ, tranh thủ sự ủng hộ của lực lượng tiền bộ và nhân
dân toàn thế giới, đặt cơ quan đại diện ở Thái Lan, Miến Điện, cử các đoàn đại biểu đi dự
hội nghị quốc tế.
-Trên mặt trận quân sự:
+Thu đông 1947, Pháp đã huy động khoảng 15000 quân, gồm có ba lực lượng chủ lực lục
quân, hải quân và không quân, hình thành ba mũi tiến công chính tiến lên vùng ATK Việt
Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta.
+Ngày 21-12-1947, quân và dân ta đã bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc
Pháp. Ta đã bảo toàn được cơ quan đầu não và căn cứ địa kháng chiến, đánh bại âm mưu,
kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
+Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở một chiến dịch Chiến
dịch Biên giới Thu đông 1950;
+Ngày 16-9 đến 17-10-1950, đã giành được thắng lợi to lớn, “đạt được mục tiêu diệt địch,
kết thúc thời kỳ chiến đấu trong vòng vây"
→ Chiến thắng này đã mở ra cục diện mới, đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn
phát triển cao hơn.

15. Những thắng lợi lớn của cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng 1946- 1954

Trên mặt trận quân sự:


-Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947:
✓ Kết quả: Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên tục, oanh liệt, đến ngày 21/12/1947, quân và
dân ta đã lần lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiêm của giặc Pháp, loại khỏi vòng
chiến đấu hàng ngàn tên địch, phá hủy hàng trăm xe cơ giới, bắn chim nhiều tàu xuồng và
nhiều phương tiên chiến tranh khác. Cơ quan đầu não kháng chiến được giả vững, bộ đội
chủ lực của ta trường thành về nhiều mặt
* Ý nghĩa Lám phá sản âm mưu đành nhanh thàng nhanh của Pháp, buộc chúng phải
chuyển sang "đành lâu dài bảng chính sách "đúng người Việt dành người việt, lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh
• Chiến dịch Biên giới thu đông 1950
- Kết quả. Ta loại khỏi vòng vây của địch, khai thông biên giới Việt Trung, chọc thủng
"Hành lang Đông Tây, kế hoạch Rove của Pháp phá sản
- Ý nghĩa. Là thất bại lớn của địch về quân sự lần chính trị, đánh dấu bước chuyển biến
quan trọng trong cục diện chiến trường. Ta giành thế chủ động trên chiến trường chính ở
Bắc Bộ
Chiến dịch Điện Biên Phủ:
✔ Chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: 13 đến 17/3/1954: Ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu
phía Bắc
- Đợt 2: 30/3 đến 26/4/1954: Đợt 2: từ 30 - 3 đến 26 -04 - 1954 quân ta đồng loạt tiến
công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm. Ta bao vây, chia cắt, khống chế cơn
đường tiếp tế bằng hàng không của địch. - Đợt 3: từ 1 đến ngày 7/5/1954, quân ta đồng
loạt tiến công tiêu diệt phân khu trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, Chiều ngày
7/5/1954, tướng De Cattrie cùng toàn bộ Bộ tham mưu dịch đầu hàng và bị bắt sống, chiến
dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi
- Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, trong đó có một thiểu Tướng, bần rơi và
phá huỷ 62 máy bay và thu toàn bộ phương tiện chiến tranh khác.
✓ Ý nghĩa lịch sử - Ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-Va, giáng đòn quyết định vào ý
chí xâm lược của thực dân Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc
đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi
Trên mặt trận ngoại giao: Hội nghị Giơ ne vơ bản về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
ở Đông Dương khai mạc ngày 8/5/1954. Hội nghị thông qua Hiệp định Giơ ne vo với các
nd cơ bản:
• Các bên tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lạnh thổ của 3 nước Đông Dương
• Đình chỉ chiến sự ở Đông Dương
• Lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
• Cẩm đưa người và phương tiện chiến tranh vào VN.
• Tiến hành hiệp thương 7/1956, Tổng tuyển cứ 7/1957.
• Lập ủy ban giám sát thi hành Hiệp định, gồm: Ba Lan. Ấn Độ, Canada. - Trên các mặt
trận chính trị, kinh tế, văn hóa, XH:
• Đảng, Chính phủ chỉ đạo đẩy mạnh việc chăm lo phát triển thực lực, cùng cổ và tăng
cường sức mạnh hậu phương kháng chiến.
• Các mặt văn hóa, y tế, giáo dục, xã nếp sống mới, củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất
cũng được phát triển và đạt được nhiều thành tựu mới,...

You might also like