Professional Documents
Culture Documents
Bài 4 - Dịch Mã
Bài 4 - Dịch Mã
Bài 4 - Dịch Mã
prokaryote :
gan nhuting thei voiphien -
ma
- phien
Eukaryote Xayra
:
san ma
to dich ma
-
Can MARN , H , tARN ,
ac
,
cas
yeu
>
- Xac tink vat chu binhin dua vaot
protein
CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA QUÁ TRÌNH DỊCH MÃ
RIBOSOME 8 that bth
trang garket (tri LNSChat)
Khong
Chattac wi
Ribosome: liên kết các acid amin với nhau
- nhieu
dong
/
Cac rARN w
Cấu trúc: 2 tiểu đơn vị He bo ton car
aminoacyl-tRNA
"
A
gar
:
not dai
P :
peptid- ARN
+
gan trong get
vao
tac
E : Vitri tARN ra
Ribosom 70S 30S
50S
-Mg2+
+Mg2+
34 protein 21 protein
L1 L34 23S rARN S1 16S rARN
( 3000 base) S21 ( 1500 base)
+
5S rARN
( 120 base)
S1 và S21, kết hợp với đuôi 3' của 16S ribosome RNA,
tham gia vào khởi động việc dịch mã
• Caáu truùc rARN :
45 protein 33 protein
28S rARN 18S rARN
( 5000 base) ( 2000 base)
+
5.8S rARN
(160 base)
+
5S rARN
(120 base)
Ribosome tự do
•Loại Ribosome tự do có thể di chuyển bất cứ nơi nào trong
bào tương, nhưng không thể di chuyển trong nhân tế bào và
các bào quan khác.
•Protein được hình thành từ các ribosome tự do được
phóng vào bào tương và được sử dụng bên trong tế bào.
Ribosome có màng giới hạn
•Khi một ribosome bắt đầu tổng hợp các protein cần thiết
trong một số cơ quan tế bào, ribosome tạo ra protein này có
thể trở thành loại có "màng giới hạn".
•Trong tế bào nhân thực, quá trình này sẽ diễn ra trong một
khu vực của mạng lưới nội chất (ER).
Acid amin 1
50S
U
A
C 3’
AU G
5’
Acid amin 2
(b) UAC
AU G 3’
5’ AU G
mARN
tuchon a
ARN cocuoiongaytin > sudich manhanh , lin ⑳
-
m &
Thông tin di truyền là một trình tự thẳng của các base
ana
-
Gennung
codon qui định trình tự acid amin của protein.Trình tự
codon được đọc theo hướng 5’ đến 3’ trên mARN.
dich ma
Phần kết thúc là một trong các bộ ba kết thúc (codon
stop : UAA, UGA, hoặc UAG).
Khung dòch
maõ (ORF)
3’ 5’
Lieân keát 5’ – 5’
O
O OCH 3
7- Methyl Guanosine O P O CH 2 Base 2
O Coù theå bò
O methyl hoaù
O(C H 3)
Aminoacyl tARN
synthetase O O
Acid amin +
Adenosine O P O C CH(R)NH
O
ATP PP
(Acid amin hoaït hoaù)
H 2O
2Pi
2. Hình thành aminoacyl-tARN
Aminoacyl-AMP được chuyển tới phân tử tARN
tương ứng bằng synthetase :
O O
C NH C H C tARN f
H
C H2
Nhoùm formylC H 2
Nhoùm methionyl
S
C H3
• Sự tổng hợp protein ở vi khuẩn đều bắt đầu bằng
formyl-methionin.
• Nhóm formyl, cũng như nhóm methionyl, thường bị loại
bỏ sau khi tổng hợp xong phân tử protein.
Ví dụ, ở E. coli, chỉ có 45% các protein hoàn chỉnh bắt
đầu bằng methionin.
• Ở tế bào nhân thật, các tARN chuyên biệt cho các bộ ba
AUG khởi đầu và AUG bên trong mARN, những tARNMet
mở đầu chỉ vận chuyển methionin khởi đầu được gọi là
tARNiMet và tARNmMet cho các bộ ba AUG bên trong
Các bộ ba khởi đầu và tARN khởi đầu
C eIF2,
&
eIF3, eIF-4A, eIF-4B… ở nhân thật
voitenho 2 or fron Contac nhan
gan givp
hote nhan dien trinketri AUG
Chuỗi peptid mới sinh
Protein hoàn
chỉnh
40S
5' 3'
S S
Giai đoạn T Giai đoạn T Giai đoạn
khởi đầu A kéo dài O kết thúc
R P
T Tiểu đơn vị
40S nhỏ
⑭ khuẩn
IF-1 eIF-1 Gắn vào vị trí A
IF-2 eIF-2 Gắn Met-tARN (hoặc fMet-tARN) vào ribosome thành phức hợp
với GTP
IF-3 eIF-3 Ngăn cản sự kết nối của các tiểu đơn vị ribosome
eIF-4A Nhóm yếu tố liên quan đáp ứng cho việc gắn chóp 5’vào đầu
mARN và tháo xoắn cấu trúc bậc 2 tạo điều kiện cho ribosome
eIF-4B
đậu vào bộ ba khởi đầu
eIF-4E
eIF-4F
eIF-5 Giải phóng eIF-2 và eIF-3 khỏi ribosome và giúp cho bán đơn vị
60S kết nối
eIF-6 Tham gia vào việc tách ribosome thành các bán đơn vị
GEF Yếu tố biến đổi nucleotid Guanin : tái sinh eIF-2 bởi sự biến đổi
trung gian GDP thành GTP trong quá trình tương tự để tái sinh
EF-Tu bởi EF-Ts (Hình 51)
• Có sự tương tác trực tiếp giữa mARN và rARN của tiểu
đơn vị 30S dẫn đến việc gắn mARN vào ribosome
• Nhận diện được bộ ba khởi đầu: Các mARN vi khuẩn
chứa một trình tự dẫn ở đầu 5’ ngắn bao gồm trình tự
polypurin ngắn bổ sung với một trình tự giàu pyrimidin
> tric
- codom
ở tận cùng 3’ của rARN 16S : Trình tự Shine-Dalgarno. Kleidin
gan w
• Việc ghép đôi base giữa các trình tự này có thể là cơ trunhe
chế làm cho ribosome của vi khuẩn hướng tới đúng bộ giup
↳
rbnhan
ba khởi đầu của mARN. dien
trinhei
&
kin
• Đặc điểm sự khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Nhận diện trình tự Shine-Dalgarno, nằm gần điểm xuất
canh
tacting
55
• Codon AUG có thể chỉ là codon mã hóa bình thường
nhưng cũng có thể là codon khởi đầu, nếu nó được
định vị trong một “ngữ cảnh” đúng.
• Ngữ cảnh biết tới nhiều nhất do Kozak phát hiện, do
đó còn được gọi là trình tự Kozak.
Ngicanh Kozak
Tiểu đơn vị 40S sẽ bỏ qua codon AUG bình thường
cho đến khi định vị tại codon AUG khởi đầu nằm
trong ngữ cảnh tốt.
95% các trường hợp khởi đầu ở tế bào nhân thật xảy
ra tại codon khởi đầu AUG, hầu như không dùng tới
GUG.
Khởi đầu dịch mã ở tế bào nhân thật phức tạp hơn
rất nhiều so với tế bào nhân nguyên thủy và có hơn
30 peptid tham gia.
1. Chuẩn bị tiểu đơn vị 40S:
a. eIF1A và eIF3 gắn vào tiểu đơn vị nhỏ tại vị trí A và
E.
b. eIF1A giúp eIF5B-GTP gắn vào tiểu đơn vị nhỏ.
c. eIF5B-GTP giúp phức eIF2-GTP gắn với tRNAiMet,
eIF5B-GTP và eIF2-GTP định vị tRNAiMet vào vị trí P.
the
tich tacting
ad thing khong uny
>
-
2. Chuẩn bị mARN
eIF4E gắn vào chóp 5’ của mARN, giúp eIF4A và eIF4G
gắn vào mARN, 3 protein này tạo thành eIF4F hoàn
chỉnh.
eIF4B được gắn tiếp vào và hoạt hóa hoạt tính helicase
trên eIF4F để loại bỏ cấu trúc bậc 2 ở đầu 5’ của mARN
Vai trò của các yếu tố khởi đầu
Ở E. coli chỉ có 3 yếu tố khởi đầu, ở nhân thật có 10
yếu tố thể hiện qua các cách gắn mARN và xác định bộ
ba khởi đầu.
eIF-3 (giống IF-3) cản trở các bán đơn vị ribosome kết
nối.
eIF-2 (giống IF-2) làm trung gian gắn kết tARN-khởi
đầu với tiểu đơn vị nhỏ thành phức hợp với GTP.
eIF-6 tương tác với bán đơn vị lớn 60S và tách đôi được
2 tiểu đơn vị của ribosome.
eIF-5 giúp đơn vị 60S kết nối và giải phóng các yếu tố
khởi đầu khác. Nhiều yếu tố khởi đầu liên quan tới sự gắn
kết mARN như eIF-4A, eIF-4B, eIF-4E, eIF-4F.
Các yếu tố này thường là những protein gắn chóp (Cap-
binding proteins) do chúng gắn vào chóp 5’: chúng gắn
vào các hợp phần của chóp (như f-methyl GTP)
eIF-4F là một phức hợp protein chứa các thành
phần tương tự eIF-4E và eIF-4A, vì cùng là protein có
phân tử lượng Mr 220 000.
eIF-4F thông qua eIF-4E gắn trực tiếp vào chóp trước
và sau đó eIF-4A và eIF-4B mới gắn vào.
Quá trình phiên dịch trên mARN được nối dài theo
hướng 5’ 3’, chuỗi polypeptid được bắt đầu tổng hợp ở
đầu tận cùng –N. Quá trình này giống nhau ở tế bào nhân
nguyên thủy và nhân thật:
Có nhiều chu kỳ
Cần các yếu tố nối dài (elongation factors = EF). Ở vi
khuẩn, các yếu tố này là EF-Tu, EF-Ts và EF-G
Luôn có sự chuyển vị giữa 2 vị trí A và P. Vị trí A là vị trí
aminocyl (hoặc Acceptor), và vị trí P là vị trí Peptidyl, nối
giữa phức hợp peptidyl-tARN.
⑭ Các yếu tố nối dài
Ở nhân Ở nhân
Chức năng
nguyên thủy thật
Mang các aminoacyl-tARN
EF -Tu EF-1α tới vị trí A của ribosome, thí
(Mr = 43 000) (Mr = 53 000) dụ, phức hợp (EF-1-GTP-
aminoacyl-tARN).
EF-1β/γ;-Tu
EF-Ts
(Mr = 50/38 Tái hồi EF-Tu hoặc EF-1a
(Mr = 30 000)
000)
EF-2
EF-G Tham gia vào bước chuyển
(Mr = 100
(Mr = 77 000) vị của chu kỳ nối dài.
000)
Nối dài
aa
aa
aa aa
Baù n ñôn vò
lôù n
P A Vò trí gaén
mARN 5’ 3’
P A
nhờ yếu tố EFTu- GTP; khi vào đúng vị trí, hoạt tính GTPase
của EF-Tu-GTP được kích hoạt bởi tiểu đơn vị lớn dẫn đến
Sự kích hoạt GTPase chỉ xảy ra nếu tRNA vào đúng vị trí A
[ Tu-GDP] +Pi
EF-
GTP
GDP
{EF-Tu- GDP}
EF- Ts ( b?t ho?t)
Pi
Kết thúc
Chu trình dịch mã chấm dứt khi khi một trong các
codon kết thúc : UAA, UAG, UGA
Ở bước kết thúc, các mã kết thúc không có
anticodon.
Các yếu tố kết thúc RF làm kết thúc quá trình dịch
mã.
Yếu tố kết thúc RF nhận diện stop codon và kích hoạt
sự kết thúc dịch mã, phóng thích chuỗi polypeptid.
Có 2 loại yếu tố kết thúc (RF - Release Factor):
Loại I: nhận diện stop codon và thủy phân chuỗi
polypeptid khỏi tARN ở vị trí P. Phản ứng này được xúc
tác bởi enzym peptidyl transferase của ribosom và cần
GTP.
- Tế bào nhân thật: chỉ có 1 yếu tố eRF1 nhận diện cả 3
codon kết thúc
- Tế bào nhân nguyên thủy: 2 yếu tố
o RF1 nhận diện UAG
o RF2 nhận diện UGA
o UAA được nhận diện bởi cả RF1 và RF2
Loại II (RF3 và eRF3): kích hoạt sự tách yếu tố loại I ra khỏi
ribosom nhờ năng lượng thủy giải GTP.
Sau khi kết thúc ribosom vẫn gắn mARN và 2 tARN tại
vị trí P và E.
Yếu tố tái sử dụng ribosom (RRF - Ribosome Recycling
Factor) giúp thu hồi bộ máy dịch mã cho chu kỳ mới.
Ở Prokaryot:
- RRF gắn vào vị trí A, giả làm tARN, nó kéo EF-G vào
ribosom và đẩy các tARN ra khỏi ribosom theo cách
tương tự ở quá trình nối dài.
- Khi tARN bị loại ra, RFF và EF-G phóng thích khỏi
ribosom cùng với mARN.
Ở một vài giai đoạn của quá trình sinh tổng hợp
protein cần đến năng lượng chuyển hóa và năng lượng
này được lấy từ sự thủy phân ATP và GTP
Năng lượng cần cho các giai đoạn khác nhau, có thể
đóng một hoặc một số vai trò sau :
Cung cấp năng lượng để thực hiện các phản ứng đặc
biệt, như hoạt hóa acid amin bằng cách gắn chúng vào
tARN.
Cung cấp năng lượng cho một quá trình nào đó như
tháo xoắn cấu trúc bậc 2 của mARN hoặc cho sự
chuyển dịch ribosome trong các bước chuyển vị trong
quá trình nối dài.
Duy trì các nhân tố ở trạng thái hoạt tính như EF-Tu.
Cung cấp năng lượng cho sự biến dạng của
ribosome, như sau khi gắn kết aminoacyl-tARN vào vị
trí A.
Nhu cầu năng lượng cho quá trình phiên dịch
Giai Nhân nguyên thủy Nhân thật
đoạn
Aminoac ATP AMP + PPi ATP AMP + PPi
yl hóa (2 phosphoanhydrid cho
tARN
một gốc acid)
Khởi GTP GDP + Pi, kết GTP GDP + Pi, kết hợp với
đầu hợp với IF-2 eIF-2
ATP ADP + Pi, kết hợp với
việc gắn chóp và tháo xoắn
mARN (chưa rõ có bao nhiêu
phân tử ATP được sử dụng)
Nối dài GTP GDP + Pi, kết GTP GDP + Pi, kết hợp với
hợp với EF-Tu EF-1
GTP GDP + Pi, kết GTP GDP +Pi, kết hợp với
hợp với EF-G EF-2
Kết thúc Không cần năng lượng GTP GDP +Pi
Sai sót trong quá trình dịch mã sẽ tạo ra một protein bất
hoạt, hoặc một protein điều hòa và xúc tác không phù hợp
làm thay đổi sinh lý của tế bào bình thường. Các sai sót đó
là :
Aminoacyl hóa tARN
Một tARN có thể nhận thêm một acid amin không đúng
hoặc enzyme aminoacyl-tARN synthetase dùng tARN có
anticodon không chuyên biệt cho các acid amin được gắn
vào nó. Có một số acid amin có cấu trúc tương tự với acid
amin cần được đưa vào, cho nên các enzyme aminoacyl-
tARN synthetase cũng phải có cách thức chọn đúng
Enzyme isoleucyl-tARN synthetase :
- Phải phân biệt giữa isoleucin và các acid amin thơm nhỏ
hơn như Valin,
- Phải phân biệt giữa isoleucin với các acid amin trơ nước,
cồng kềnh hơn như leucin, phenylalanin.
Cơ chế điều chỉnh xảy ra như sau :
Enzyme isoleucyl-tARN synthetase có 2 vị trí tác động, một
vị trí xúc tác thành lập aminoacyl-tARN (A) và vị trí thứ 2
(H), ở sát ngay vị trí thứ nhất, thủy phân aminoacyl-tARN
để cho ra acid amin tự do và tARN.
• SƠ ĐỒ BƯỚC SỬA SAI AMINOACYL HÓA tARN CỦA
ENZYME SYNTHETASE.
• Các acid amin lớn hơn isoleucin không vào được
vị trí A (như phenylalanin). Kết quả : phản ứng
không xảy ra
A
H
•
A = VỊ TRÍ ACYL HÓA (ACYLATION); H = VỊ TRÍ THỦY PHÂN
(HYDROLYTIC).
Val + tARN
Val - tARN
A
H
Val + tARN
Các acid amin nhỏ hơn isoleucin (như valin) vào vị trí A
và tạo aminoacyl-tARN, nhưng cũng đi vào được vị
trí H nên bị thủy phân thành 2 phần tARN và acid
amin. Kết quả : phản ứng không xảy ra
IIe + tARN
IIe - tARN