Phoi Thao Quyet

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BÀI TẬP LỚN


CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI
Đề tài: Lập Quy Trình Chế Tạo Phôi Đúc

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PHẠM THỊ THỦY

SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ VĂN THẠO _ 2121..


NGUYỄN ANH QUYẾT _ 2121060724

HÀ NỘI, 2023
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay ngành cơ khí thế giới nói chung và đất nước ta nói riêng đòi hỏi kỹ sư và cán bộ
kỹ thuật phải có kiến thức sâu rộng , đồng thời cần vận dụng kiến thức đó để giải quyết
những vấn đề thường gặp trong sản xuất, sửa chữa và sử dụng
Môn học công nghệ chế tạo phôi nằm trong chương trình đào tạo của bộ môn Kỹ
thuật cơ khí trường Đại Học Mỏ- Địa Chất. Mục tiêu của môn học là tạo điều kiện cho sinh
viên nắm vững và vận dụng có hiệu quả các phương pháp thiết kế , xây dựng và quản lý các
quá trình chế tạo.Môn học còn truyền đạt những chỉ tiêu, yêu cầu về chỉ tiêu công nghệ trong
quá trình thiết kế các cơ cấu cơ khí để góp phần nâng cao hiệu quả chế tạo.
Bài tập lớn công nghệ chế tạo phôi là bước khởi đầu quan trọng cho sinh viên làm quen với
quá trình thiết kế một chi tiết máy. Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và đặc biệt là cô
Phạm Thị Thủy đã giúp nhóm em hoàn thành bài tập lớn này!
Nhóm em xin trân thành cảm ơn cô!

Nhóm sinh viên thực hiện


Lê Văn Thạo
Nguyễn Anh Quyết

2
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

3
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ĐÚC TAY BIÊN

Số liệu ban đầu


Chi tiết : dạng càng
Vật liệu : GX 12-24
Số lượng : 1
Điều kiện Sản xuất: Đơn chiếc

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Theo đề bài ra ta xếp tay biên vào trong nhóm dạng cảng. Tay biên là chi tiết nối giữa
piston và trục khuỷu học quốc trượt. Tay biên chịu lực khi thể, lực quán tính của nhóm piston
và bản thân tay biên. Các lực trên đều la lực tuần hoàn. Tay biên có chức năng biến chuyển
động thẳng của chi tiết này (piston của động cơ đốt trong chẳng hạn) thành chuyển động quay
của chi tiết khác (trục khuỷu). Tay biên có ở trong các máy búa, đập, cưa, động cơ ô tô và làm
việc trong điều kiện tải trọng động, có chịu lực tác động dọc trục. Do vậy kết cấu của biên
phải có độ cứng vững và phải gọn nhẹ vì biên có chuyển động song phẳng.
Vật liệu thông thường dùng để chế tạo là thép cacbon, thép hợp kim, các loại gang xám. Ở
đây với chi tiết nầy ta chọn vật liệu là gang xám GX 15 – 32, do việc chế tạo (đúc) và gia
công cũng như giá thành đối với vật liệu gang xám thấp.
I. Bản vẽ
- Bản vẽ chi tiết
- Bản vẽ đúc
- Bản vẽ lồng phôi
II. Thuyết minh
- Phân tích tính công nghệ đúc của chi tiết, chọn phương án đúc.
- Thiết kế vật đúc
- Thiết kế mẫu hộp lõi
- Chọn hòm khuôn
- Chọn hỗn hợp làm khuôn, lõi
- Những tính toán công nghệ
- Những chỉ dẫn khác
- Sản phẩm đạt được (3D).

4
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

THIẾT KẾ ĐÚC

Bản vẽ chi tiết.

Hình 1: Bản vẽ chi tiết


I. Phân tích tính công nghệ đúc của chi tiết, chọn phương án đúc.
1.1. Phân tích công nghệ đúc của chi tiết
Theo bản vẽ chi tiết ta thấy thành mỏng nhất là 2mm… Ta thấy chiều dày này đảm bảo
khuôn đúc tốt khi rót .
Để dễ cho việc làm khuôn và làm lõi ta sẽ điền đầy kim loại vào đầu to, đầu nhỏ.
+) Ta cần thêm lượng dư kỹ thuật ( lượng thưa) cho rãnh thoát dao , chiều dày 2 đầu tay
biên,để đơn giản hóa kết cấu, sau khi đúc sẽ gia công cùng với lượng dư.
+) Thay đổi chiều dày thành vật đúc, biến dổi các gân , nan hoa, tạo phần chuyển tiếp, bán
kính góc lượn …theo nguyên tắc cho phép, không làm ảnh hưởng đến độ bền hoặc điều kiện
làm việc của tay biên.
1.2. Chọn phương án đúc
a) Khối Lượng vật đúc;
Khối lượng chi tiết :
M= 0.5 (kg)
Xem hệ thống rót , đậu ngót ,lượng dư chiếm 20% khối lượng vật đúc:
=>Khối lượng vật đúc : G= m.1,2 =0,5.1,2 =0,6 (kg).
b)Chọn phương pháp đúc:
5
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Với số lượng 1 chi tiết và khối lượng vật đúc nhỏ nên ta chọn dạng sản xuất đơn chiếc ,
đúc bằng khuôn cát tươi mẫu gỗ hoặc nhựa làm bằng tay in bằng máy in 3D.
Độ chính xác đạt được là cấp II.
II.Thiết kế vật đúc
2.1 Chọn mặt phân khuôn phân mẫu
Chọn mặt phân khuôn theo kích thước mặt phẳng chuẩn chỗ lớn nhất của vật đúc .
Như vậy toàn bộ vật đúc sẽ nằm trong hòm khuôn dưới .Do đó quá trình làm khuôn được
dễ dàng thuận lợi, đảm bảo độ chính xác vật đúc cao hơn,sử dụng mẫu liền khối để chế tạo
nên độ bền của mẫu cao hơn.

2.2 Xác định lượng dư


Lượng dư gia công là lượng kim loại được cắt gọt đi trong quá trinh gia công để chi tiết
đạt độ chính xác và độ bóng bề mặt .
Trong chi tiết này dựa vào yêu cầu ở bản vẽ chi tiết ,tra B7 (HĐTKCND) ta có lượng dư
các mặt như sau:
Mặt trên 2 mm
Mặt dưới 1 mm
Mặt bên 2 mm.
Lượng dư các mặt được biểu diễn trên bản vẽ đúc.
Sai lệch về kích thước vật đúc là 1,5mm.
2.3 Xác định độ xiên thành bên
Độ xiên là thành phần vật đúc được làm nghiêng một góc nhỏ so với mặt phân khuôn nhằm
tạo thuận lợi cho việc rút mẩu ra khỏi khuôn khi làm khuôn, với chi tiết ở bài tập này tra theo
bảng 2: Độ xiên mặt ngoài của mẩu và hộp ruột (TCVN 386-70) ta xác định được độ xiên mặt
ngoài là 10 vì chiều cao mặt mẩu là 14(mm) và độ xiên mặt cạnh là 1.50 vì chiều cao mặt
cạnh là 3.
Góc đúc là góc được tạo bởi các bề mặt chuyển tiếp, góc đúc đảm bảo sự chuyển tiếp đều đặn
giữa các chiều dày thành để quá trinh đầm chặt rút mẩu không bị nứt và qua trình co ngót
không tạo ứng suất tại các góc , quá trình điền đầy khuôn sẻ dễ dàng hơn.
2.5 Lượng bù co.
Vật đúc co khối lượng nhỏ và có lõi lên lượng co không đáng kể ( khoảng 0,9%).

6
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Hình 2: Bản vẽ vật đúc


Ruột có tác dụng choán chổ khoảng trống do mẩu tạo ra để tạo nên khoảng trống (lổ trống)
trong vật đúc
Để tạo độ chính xác và cứng vững cua ruột trong khuôn ta cần phải tạo đầu gác ruột , đầu gác
ruột phải có khe hở với mẩu để khi lắp ghép và tháo ruột được dể dàng và tránh bị vỡ khi đè
khuôn
Đường ruột được quy định màu xanh , nếu cắt dùng ký hiệu mặt cắt , nếu giữ nguyên
chỉ cần ký hiệu theo đương viền
Trên ruột có xương ruột có tác dụng làm tăng độ cứng vững của ruột.
Đối với bài tập này ta sử dụng phương pháp làm ruột theo kiểu hộp ruột bổ đôi bằng
cách lắp 2 nữa ruột lại và kẹp chặt với nhau , đặt xương ruột và đặt ống thông hơi ruột sau đó
cho hỗn hợp làm ruột vào hộp ruột và đầm chặt. dùng búa gõ nhẹ để lấy một nữa hộp ruột ra,
sữa bề mặt trên sau đó đặt tấm sấy định hình để đổ ruột lên và sữa nữa bề mặt còn lại, sơn bề
mặt ruột và đưa đi sấy .
Dựa vào bản vẽ chi tiết ta thấy chi tiết có 2 lỗ là làm lõi. Kích thước ,góc nghiêng , đầu
gác lõi ,khe hở giữa đầu gác lõi và ổ gác được xác đinh theo và kích thước các đầu gác như
sau:

7
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Gối lõi 1: Gối lõi 2:

III.Thiết kế hệ thống rót , đậu hơi, đậu ngót


3.1 Chọn kiểu hệ thống rót , đậu hơi, đậu ngót
a)Chọn kiểu hệ thống rót
Xét các kiểu hệ thống rót ,ta thấy rót từ bên cạnh vào rất thích hợp , nên chọn kiểu rót này .
b)Chọn loại và kích thước hòm khuôn
Chọn khuôn đúc bằng gang ta có :
Khoảng cách giữa mặt trên vật đúc và mặt trên hòm khuôn : a=80mm
Khoảng cách giữa mặt dưới của vật đúc và thành hòm khuôn: b=63mm
Khoảng cách giữa mặt bên của vật đúc và thành hòm khuôn : c=40mm
Khoảng cách giữa ống rót và thành hòm : d=50mm
Khoảng cách giữa vật đúc và rãnh lọc xỉ : e=30mm
Vậy kích thước hòm khuôn:
Chiều cao nửa khuôn trên:
Ht=a+h1=50 +25 =75mm.
Chiều cao nửa khuôn dưới :
Hd=b +h +hvđ= 50+40 +90 =180mm
Chiều dài hòm khuôn :
L= 2C +Lvđ =2.40 + 392 =472 mm
Chiều rộng hòm khuôn :
B =e +d +c +Bvđ=30 +50 +40 +142 =272 mm
Chiều cao hòm khuôn :
H=Ht +Hd= 75 +180 =255mm
Với những thông số của hòm khuôn như trên ,dựa vào hình 54 (HDTKVD) ta chọn được kích
500 .500 (130+190)
thước của hòm khuôn theo tiêu chuẩn : φ 20 . 600
c) Đậu hơi , đậu ngót
Được đặt ở vị trí cao nhất của vật đúc , thông số được ghi tại bản vẽ lồng phôi.
3.2 Tính toán hệ thống rót

8
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Theo B19 ta có :
Tiết diện một rãnh dẫn : 0,65 ÷ 0,85 cm2
Chiều dài rãnh dẫn : 25 ÷30 mm.
Thời gian rót :
3
T=k.√ S .G
3
=1.4.√ 36.10,224 =10 (giây).
Vận tốc dâng kim loại :
C 9
V= T =10 =0,9 (cm/giây).
Tra bảng 21 ta có :
Kích thước rãnh dẫn :
a=18 mm
b=15 mm
h=4 mm
Kích thước rãnh lọc xỉ :
a=16 mm
b=13 mm
h=16 mm

Đường kính ống rót :


d 0 R= √ 4. F
π
Tra bảng 21 với kích thước d=18 mm ta có :
OR
= √ 4 . 2 , 475
3 ,14 =1 , 8 (cm) =18 (mm).

D=70 mm
D1=50 mm
H=70 mm

9
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Hinh 3: Bản vẽ công nghệ đúc (vật đúc)


Dựa vào bản vẽ chi tiết và các số liệu tra trong bảng ta có thể vẽ được bản vẽ vật đúc như sau:
IV.Thiết kế mẫu và hộp lõi .
4.1 Chọn vật liệu chế tạo mẫu ,hộp lõi
Chọn vật liệu chế tạo mẫu và hộp lõi bằng gỗ ghép trái thớ để tránh công vênh.
4.2 Hình dáng kích thước mẫu hộp lõi
a) Kích thước và hình dáng của mẫu
Tại bản vẽ mẫu
b) Hình dáng và kích thước hộp lõi
Tại bản vẽ hộp lõi
V.Chọn vật liệu và hỗn hợp làm khuôn ,lõi
5.1 Chọn vật liệu và hỗn hợp làm khuôn
Theo B29 ta chọn hỗn hợp làn khuôn là loại cát áo khuôn tươi
Với các thành phần khối lượng (%) :
Độ ẩm :4,5÷ 5,5%
Cát cũ 45 ÷ 75 %
Hỗn hợp cát mới : 21 ÷ 51 %
Bột than 3÷5 %
Lượng đất sét làm chất kết dính : 8÷ 10%
Hỗn hợp được chọn có tính chất :
Cỡ hạt : 0,16÷ 0,2

10
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Độ thông khí : 40÷ 70


Độ bền nén tươi đạt 4÷5 N/cm2
5.2 Chọn vật liệu và hỗn hợp làm lõi
Theo B30 ,Với trường hợp lõi có kếtcấu đơn giản , ta chọn hỗn hợp làm lõi loại IV.
Các thành phần khối lượng (%)
Lượng đất sét : 5÷7
Cát thạch anh : 93÷59
Đất sét 7÷1
Mùn cưa : 0÷2
Nước bã giấy : 2÷3
Có các tính chất :
Độ thông khí: 70
Độ ẩm : 4÷5 %
Độ bền nén tươi : 1,5÷ 2,5 N/cm2
Độ bền kéo khô: 20÷ 30 N/cm2
VI. Tính lực đè khuôn
6.1 Tính lực đẩy lên khuôn
Theo công thức : Pd =V.γ
Trong đó : V là thể tích khối kim loại lỏng ở khuôn trên
γ: là khối lượng riêng
Với gang :γ =7,2 kg/dm3
Với cát : γ = 1,5 kg/dm3
V=0 (do vật đúc nằm hoàn toàn ở khuôn dưới )
6.2.Tính lực đẩy lõi
ADCT : Pdl =Vlõi .γ
Trong đó : γ là khối lượng riêng của hợp kim lỏng .
Vlõi là thể tích của lõi chìm trong kim loại chịu lực đẩy Achimet.
⇒ Vlõi = 0 (do lõi đứng).
⇒ Pdl = 0.
6.3 Tính lực đè khuôn
ADCT: Q = (Pd - mkt).n
Trong đó : m là khối lượng khuôn trên
n : là hệ số an toàn thường là 1,3÷1,4
mkt = mhòm tên +mcát trên
mcát trên=Vcát.γ
Trong đó Vcát =130.500.500 =32500000 (mm3)
⇒ mcát trên =1,5 . 32500000 . 10-6 = 48,75 (kg)
m.hòm trên =(600-500).130.500 7,2 .10-6=46,8 (kg)
⇒ mkt =48,75 +46,8 =95,55 (kg)
⇒ Q = (0 – 95,55) .1,3 = - 124215 (kg)
Vậy không cần lực kẹp khuôn.
VII.Tính phối liệu
7.1 Thành phần vật đúc và vật liệu kim loại
Mác gang cần đúc là gang GX 15-32.Căn cứ vào B33 ta có :
Các bon (C) : 3,5 ÷ 3,7%
Manggan (Mn) : 0,5÷0,8%
Silic (Si) : 2 ÷ 2,4%
Photpho (P): < 0,3%
Lưu huỳnh (S): < 0,15%
11
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

7.2 Tính toán phối liệu


a)Tính cho 100 kg
Ta lấy giá trị trung bình của các thành phần để tính toán
C : 3,6%
Si : 2,2%
Mn: 0,7%
Với tỷ lệ cháy hao đã cho
Si : 10 ÷ 20%
Mn : 15÷25%
Ta cần nấu gang từ vật liệu có thành phần như sau:
Si = 2,2.1,15 = 2,53 %
Mn = 0,7 . 1,2 = 0,84 %
Theo bảng 34 và 35 (HDTKCND) ta có :
Gang đúc 1 (GĐ1) : 2,7 ÷ 3,2% Si ; 0,91 ÷ 1,3% Mn
Gang đúc 2 (GĐ2) : 2,2 ÷ 2,7% Si ; 0,91 ÷ 1,3% Mn
Gang máy cũ 2 (GM II): 1,8 ÷ 2,2 % Si ; 0,4 ÷ 0,6% Mn
Lấy trị số trung bình để tính toán :
Gọi A là điểm ứng với thành phần Mn và Si trong gang đúc 1:
A = (1,1 ; 2,95)
Gọi B là điểm ứng với thành phần Mn và Si trong gang đúc 2:
B=(1,1 ; 2,45)
Gọi C là điểm ứng với thành phần Mn và Si trong gang máy cũ 2 :
C=(0,5 ; 2)
Nối các điểm A,B,C ta được tam giác ABC trên hệ trục toạ độ thành phần (Mn ; Si).Nếu gọi
M là điểm biểu diễn hàm lượng của phôi liệu cần tính .
Trên đồ thị thấy điểm M(0,84 ; 2,53) là điểm nằm trong tam giác ABC .Vậy cả 3 nghiệm đều
dương.
Gọi X là khối lượng của gang đúc 1
Y là khối lượng của gang đúc 2
Z là khối lượng của gang máy cũ 2
Lập phương trình bậc nhất với X,Y,Zta có :

{
X+Y +Z =100
1,1 X +1,1.Y +0,5Z=0,84 .100
2,95 X +2,45 Y +2Z=2,53 .100
Giải hệ phương trình ta có:
X=55
Y=1,7
Z=43,3
b)Tính cho một mẻ liệu:
Với đuờng kính lò 450 mm ,căn cứ vào B31 ta có:
Năng suốt lò :1000 kg/h.
Lượng than cốc trong một mẻ liệu: 16 kg
Lượng đá vôi: 5 kg
Tỷ lệ giữa than cốc và kim loại là 10%
Vậy khối lượng kim trong một liệu là:
16
Mkl=10 % =160 (kg)
Vậy khối lượng phôi liệu trong một mẻ là:
12
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Khối lượng gang đúc 1 :


GĐ1: 160 . 55% =88 (kg)
Khối lượng gang đúc 2 :
GĐ2: 160 . 1,7%= 2,72 (kg)
Khối lượng gang máy cũ 2:
GM II: 160 . 43,3% =69,28 (kg)
VIII. Thuyết minh chỉ dẫn khác
8.1 .Thuyết minh quá trình làm khuôn
Quá trình làm khuôn được thực hiện như sau:
Đặt nửa mẫu dưới,mẫu phụ và hòm khuôn dưới lên tấm đỡ phẳng .Phủ lớp cát áo bao kín bề
mặt sau đó phủ cát đện lên trên lớp cát áo đầm chặt theo từng lớp 20 ÷ 40 mm.Gạt phẳng xiên
tạo lỗ khí thoát hơi.
lật hòm khuôn dưới lên ,lắp nửa mẫu trên vào mẫu dưới . Đặt hòm khuôn trên lên hòm khuôn
dưới và định vị hai hòm. Đặt mẫu phụ, lắp hệ thống rót ,hệ thống hơi ,rắc cát vàng phân cách
hai nửa khuôn .Phủ cát áo ,cát đệm đầm chặt gạt phẳng ,xiên lỗ thoát hơi ,rút mẫu ổng
rót ,phễu rót ra.Lật hòm khuôn trên ,lấy mẫu ,mẫu phụ và các bộ phận của hệ thống rót ra khỏi
khuôn ,sửa lại lòng khuôn ,mặt phân khuôn,tạo rãnh lọc xỉ.Lấy mẫu ra khỏi hòm khuôn
dưới ,sửa lòng khuôn ,mặt phân khuôn ,tạo rãnh dẫn

13
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Hình 4: Trình tự làm khuôn.

VIII. Sản phẩm 3D

14
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

15
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY

Tài liệu tham khảo :


CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI_ TS. NGUYỄN TIẾN ĐÀO.

16
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết

You might also like