Professional Documents
Culture Documents
Phoi Thao Quyet
Phoi Thao Quyet
Phoi Thao Quyet
HÀ NỘI, 2023
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
Hiện nay ngành cơ khí thế giới nói chung và đất nước ta nói riêng đòi hỏi kỹ sư và cán bộ
kỹ thuật phải có kiến thức sâu rộng , đồng thời cần vận dụng kiến thức đó để giải quyết
những vấn đề thường gặp trong sản xuất, sửa chữa và sử dụng
Môn học công nghệ chế tạo phôi nằm trong chương trình đào tạo của bộ môn Kỹ
thuật cơ khí trường Đại Học Mỏ- Địa Chất. Mục tiêu của môn học là tạo điều kiện cho sinh
viên nắm vững và vận dụng có hiệu quả các phương pháp thiết kế , xây dựng và quản lý các
quá trình chế tạo.Môn học còn truyền đạt những chỉ tiêu, yêu cầu về chỉ tiêu công nghệ trong
quá trình thiết kế các cơ cấu cơ khí để góp phần nâng cao hiệu quả chế tạo.
Bài tập lớn công nghệ chế tạo phôi là bước khởi đầu quan trọng cho sinh viên làm quen với
quá trình thiết kế một chi tiết máy. Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và đặc biệt là cô
Phạm Thị Thủy đã giúp nhóm em hoàn thành bài tập lớn này!
Nhóm em xin trân thành cảm ơn cô!
2
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
3
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
ĐỀ TÀI
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Theo đề bài ra ta xếp tay biên vào trong nhóm dạng cảng. Tay biên là chi tiết nối giữa
piston và trục khuỷu học quốc trượt. Tay biên chịu lực khi thể, lực quán tính của nhóm piston
và bản thân tay biên. Các lực trên đều la lực tuần hoàn. Tay biên có chức năng biến chuyển
động thẳng của chi tiết này (piston của động cơ đốt trong chẳng hạn) thành chuyển động quay
của chi tiết khác (trục khuỷu). Tay biên có ở trong các máy búa, đập, cưa, động cơ ô tô và làm
việc trong điều kiện tải trọng động, có chịu lực tác động dọc trục. Do vậy kết cấu của biên
phải có độ cứng vững và phải gọn nhẹ vì biên có chuyển động song phẳng.
Vật liệu thông thường dùng để chế tạo là thép cacbon, thép hợp kim, các loại gang xám. Ở
đây với chi tiết nầy ta chọn vật liệu là gang xám GX 15 – 32, do việc chế tạo (đúc) và gia
công cũng như giá thành đối với vật liệu gang xám thấp.
I. Bản vẽ
- Bản vẽ chi tiết
- Bản vẽ đúc
- Bản vẽ lồng phôi
II. Thuyết minh
- Phân tích tính công nghệ đúc của chi tiết, chọn phương án đúc.
- Thiết kế vật đúc
- Thiết kế mẫu hộp lõi
- Chọn hòm khuôn
- Chọn hỗn hợp làm khuôn, lõi
- Những tính toán công nghệ
- Những chỉ dẫn khác
- Sản phẩm đạt được (3D).
4
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
THIẾT KẾ ĐÚC
Với số lượng 1 chi tiết và khối lượng vật đúc nhỏ nên ta chọn dạng sản xuất đơn chiếc ,
đúc bằng khuôn cát tươi mẫu gỗ hoặc nhựa làm bằng tay in bằng máy in 3D.
Độ chính xác đạt được là cấp II.
II.Thiết kế vật đúc
2.1 Chọn mặt phân khuôn phân mẫu
Chọn mặt phân khuôn theo kích thước mặt phẳng chuẩn chỗ lớn nhất của vật đúc .
Như vậy toàn bộ vật đúc sẽ nằm trong hòm khuôn dưới .Do đó quá trình làm khuôn được
dễ dàng thuận lợi, đảm bảo độ chính xác vật đúc cao hơn,sử dụng mẫu liền khối để chế tạo
nên độ bền của mẫu cao hơn.
6
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
7
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
8
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
Theo B19 ta có :
Tiết diện một rãnh dẫn : 0,65 ÷ 0,85 cm2
Chiều dài rãnh dẫn : 25 ÷30 mm.
Thời gian rót :
3
T=k.√ S .G
3
=1.4.√ 36.10,224 =10 (giây).
Vận tốc dâng kim loại :
C 9
V= T =10 =0,9 (cm/giây).
Tra bảng 21 ta có :
Kích thước rãnh dẫn :
a=18 mm
b=15 mm
h=4 mm
Kích thước rãnh lọc xỉ :
a=16 mm
b=13 mm
h=16 mm
D=70 mm
D1=50 mm
H=70 mm
9
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
10
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
{
X+Y +Z =100
1,1 X +1,1.Y +0,5Z=0,84 .100
2,95 X +2,45 Y +2Z=2,53 .100
Giải hệ phương trình ta có:
X=55
Y=1,7
Z=43,3
b)Tính cho một mẻ liệu:
Với đuờng kính lò 450 mm ,căn cứ vào B31 ta có:
Năng suốt lò :1000 kg/h.
Lượng than cốc trong một mẻ liệu: 16 kg
Lượng đá vôi: 5 kg
Tỷ lệ giữa than cốc và kim loại là 10%
Vậy khối lượng kim trong một liệu là:
16
Mkl=10 % =160 (kg)
Vậy khối lượng phôi liệu trong một mẻ là:
12
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
13
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
14
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
15
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết
Bài Tập Lớn: Công nghệ chế tạo phôi GVHD: PHẠM THỊ THỦY
16
SVTH: Lê Văn Thạo – Nguyễn Anh Quyết