BT Them Nhom Iva

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Câu 1:

kim loại X đã được nhân loại biết đến từ thời cổ đại và trong tự nhiên, có mười đồng
vị tương ứng . Một trong những đồng vị có một mạng tinh thể tứ giác (tham số nguyên
tố các tế bào: a = 0,583 nm, c = 0,3181 nm, chứa 4 nguyên tử X) và d = 7,29 g / cm3
Một số kí hiệu: P( loãng) , k ( đặc ), ( vakuum = chân không)
- tất cả các chất đều chứa X
- B, C, F, G, H là các hợp chất nhị phân;
- Các chất B và C; F và G; D và I ; J và M có cùng thành phần định tính

Tinh thể kim loại X như sau:


Câu 2: Chì được sản xuất từ loại quặng hay gặp nhất trong thiên nhiên của nó: galen.
Thành phần chính của galen là chì (II) sunfua nhưng trong quặng vẫn còn nhiều thành
phần kim loại khác trong đó có chì nguyên tố. Điều này rất cần thiết để xác định độ
tinh khiết của mẫu quặng, nó được tính bởi tỉ lệ của lượng chì có mặt ở dạng nguyên
tố so với tổng lượng chì có mặt trong quặng.
Việc sản xuất chì từ quặng galen được bắt đầu từ việc nung chảy galen trong
một lượng giới hạn không khí để tạo ra chì (II) oxit và giải phóng ra lưư huỳnh dioxit.
a) Viết phương trình phản ứng.
b) Tại sao việc phản ứng xảy ra với một lượng giới hạn không khí lại quan trọng
c) Với chì nguyên tố thì trong điều kiện đó chuyện gì sẽ xảy ra. Hãy viết tất các
phản ứng liên quan.
d) Hãy viết phương trình biểu diễn sự phụ thuộc lượng chì có mặt trong galen
(dạng PbS) so với lượng SO2 thoát ra (đo ở 298K và 101,3kPa)
Chì (II) oxit hình thành trong điều kiện trên lại tiếp tục được khử bằng galen ở
nhiệt độ cao để sinh ra chì lỏng và lại tiếp tục giải phóng lưu huỳnh dioxit.
e) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
f) Chỉ rõ chất oxy hóa.
Một mẫu gồm 1,045g quặng giàu galen được phân tích để xác định hàm lượng
chì. 2/3 mẫu được nung chảy với một lượng giới hạn không khí để sinh ra PbO và giải
phóng 66,2mL SO2 (đo ở 298K và 101,3kPa).
g) Tính số mol chì sunfua có trong mẫu galen ban đầu.
h) Tính độ tinh khiết của galen.
i) Tính khối lượng chì oxit sinh ra.
Lượng chì oxit này được nung chảy với 1/3 lượng galen còn lại. Chì lỏng sinh
ra được làm lạnh và đem cân được 0,8663g
j) Tính % chì nguyên tố trong mẫu.
100,0mL dung dịch chì nitrat được pha chế chính xác bằng số mol chì có trong
mẫu galen được đề cập ở trên. Sau đó ta thêm dung dịch NaOH 0,200M. Sau khi thêm
vào thì chì hydroxit được kết tủa và khi thêm lượng dư NaOH thì kết tủa bị hòa tan trở
lại. Sau khi kết tủa bị hoà tan hoàn toàn ta thấy tốn hết 83,3mL dung dịch NaOH.
k) Bằng những dữ kiện đã cho. Hãy sử dụng để xác định công thức cấu tạo của
phức chì.
Câu 3:

Từ X1 đến X6 đều chứa kim loại X5 . X1 , X2 , X3 là hợp chất nhị phân , pư tạo X2
X3 X4 đều cùng 1 tác nhân, nhưng cả 2 nguyên tố trong X1 đều bị thay đổi số oxi hóa
khi tạo ra X3. X6 là hợp chất nhị phân chứa 2 kim loại với phần trăm kim loại khác
trong X6 là 4,7 %. Trong các sản phẩm phản ứng 7 thì có chứa 2 chất khác ngoài Y ( 1
chất là X5 còn Y là chất khí có khối lượng nhỏ nhất ) chứa 57,5 % kim loại , sản
phẩm này hòa tan được kết tủa X4 trong nước ( phản ứng 4) và 1 mol X 6 thu được 2
mol khí hidro. Tìm các chất trên.

You might also like