Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Giới thiệu về Thập Nhị Kiến Trừ

1. Thập Nhị Kiến Trừ là gì?


Các bậc tri giả Trung Hoa cổ xưa còn tiến hành từng loại công việc theo trực ngày. Họ
cho rằng mỗi ngày có 1 trực chiếu xuống trái đất, mỗi loại trực có ảnh hưởng tốt xấu khác
nhau đến kết quả của từng loại công việc. Có tất cả 12 trực lần lượt theo thứ tự lặp đi lặp lại
chiếu xuống trái đất đó là:
 Trực Kiến (1)  Trực Phá (7)
 Trực Trừ (2)  Trực Nguy (8)
 Trực Mãn (3)  Trực Thành (9)
 Trực Bình (4)  Trực Thu (10)
 Trực Định (5)  Trực Khai (11)
 Trực Chấp (6)  Trực Bế (12)
Chu kỳ này lặp đi lặp lại theo 1 vòng tròn khép kín có mối nối. Vì tháng âm lịch hay can
chi được dựng theo tiết khí, nên đến một tiết khí mới thì đổi trực để thay đúng quy luật của
trực trong tháng đến ngày đó có hiện tượng hòa trực có nghĩa hai ngày gần nhau sẽ đồng trực.
Các trực nói trên chính là các sao (trực tinh) trong chòm sao đại hùng tinh mà cổ nhân
gọi là Đạo Quang Tinh, là những sao thuộc đuôi chòm sao Bắc Đẩu. Bắt đầu chập tối ngày lập
xuân (kể từ đây mới là tháng giêng âm lịch) các sao này bắt đầu chiếu hướng dàn trên trái đất
(hướng Đông Bắc).
Người xưa chia các hướng hay phương trên trái đất theo 12 cung. hướng Bắc cung Tý, hướng Đông cung Mão,
hướng Nam cung Ngọ, hướng Tây cung Dậu,… do vậy ta có bảng chiếu của các trực như sau:

Tháng Ngày Trực Tháng Ngày Trực

1 Dần Kiến 7 Thân Phá

2 Mão Trừ 8 Dậu Nguy

3 Thìn Mãn 9 Tuất Thành

4 Tỵ Bình 10 Hợi Thu

5 Ngọ Định 11 Tý Khai

6 Mùi Chấp 12 Sửu Bế


2. Cách tính ngày trực
Có 12 trực theo trình tự từ trực Kiến đến trực Bế và mỗi ngày 1 trực. Có 3 loại trực là
trực tốt, trực thường và trực xấu.
 Trực tốt: trực Kiến, trực Mãn, trực Bình, trực Định, trực Thành, trực Khai
 Trực thường: trực Trừ, trực Chấp, trực Thu
 Trực xấu: trực Phá, trực Bế, trực Nguy
Cách tính các trực như sau:
 Sau lập xuân: Trực Kiến tại Dần sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau kinh trập: Trực Kiến tại Mão sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau thanh minh: Trực Kiến tại Thìn sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau lập hạ: Trực Kiến tại Tỵ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng

1
 Sau mang chủng: Trực Kiến tại Ngọ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau tiểu thử: Trực Kiến tại Mùi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau lập thu: Trực Kiến tại Thân sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau bạch lộ: Trực Kiến tại Dậu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau hàn lộ: Trực Kiến tại Tuất sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau lập đông: Trực Kiến tại Hợi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau đại tuyết: Trực Kiến tại Tý sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
 Sau tiểu hàn: Trực Kiến tại Sửu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
3. Ứng dụng của Thập Nhị Kiến Trừ vào xem ngày
3.1. Trực Kiến
Ngày trực Kiến vô cùng cát lợi cho các việc như: khai trương, nhậm chức, cưới hỏi, trồng
cây, đền ơn đáp nghĩa. Xấu cho các việc động thổ, chôn cất, đào giếng, lợp nhà.
3.2. Trực Trừ
Ngày có trực Trừ nên tiến hành các công việc như: trừ phục, dâng sao giải hạn, tỉa chân
nhang, thay bát hương… Bên cạnh đó cũng không nên làm các việc như chi xuất tiền lớn, ký
hợp đồng, khai trương, cưới hỏi.
3.3. Trực Mãn
Ngày có trực Mãn nên làm những việc như cúng lễ, xuất hành, sửa kho. Ngoài ra cần lưu
ý ngày này xấu cho việc chôn cất, kiện tụng, hay nhậm chức.
3.4. Trực Bình
Ngày có trực Bình mọi việc đều tốt. Tốt nhất cho các việc di dời bếp, giao thương, mua
bán.
3.5. Trực Định
Ngày có trực Định nên làm các việc buôn bán, giao thương, làm chuồng gia súc. Bên
cạnh đó, cần tránh các việc như thưa kiện, xuất hành đi xa.
3.6. Trực Chấp
Ngày có trực Chấp tốt cho các việc tu sửa, tuyển dụng, thuê mướn người làm. Ngoài ra
nên chú ý không nên xuất nhập kho, truy xuất tiền nong, an sàng.
3.7. Trực Phá
Việc tốt nên làm trong ngày có trực này là đi xa, phá bỏ công trình, nhà ở cũ kỹ. Cần lưu
ý thêm rất xấu cho những việc mở hàng, cưới hỏi, hội họp.
3.8. Trực Nguy
Ngày có trực Nguy cực kỳ xấu, rất ít người lựa chọn làm các công việc làm ăn kinh
doanh buôn bán, động thổ, khai trương hay cưới xin, thăm hỏi. Vào ngày có Trực Nguy nên
làm lễ bái, cầu tự, tụng kinh.
3.9. Trực Thành
Nên làm các việc như nhập học, kết hôn, dọn về nhà mới. Tránh các việc kiện tụng, cãi
vã, tranh chấp.
3.10. Trực Thu
Ngày có trực Thu nên làm các việc mở cửa hàng, cửa tiệm, lập kho, buôn bán. Không
nên làm các việc như ma chay, an táng, tảo mộ.
3.11. Trực Khai

2
Ngày có trực này thường được nhiều người sử dụng để làm các việc lớn như động thổ
làm nhà, kết hôn vì đây là ngày có nhiều cát lành, may mắn. Bên cạnh đó, cần lưu ý kiêng các
việc như an táng, động thổ vì người ta quan niệm nó không được sạch sẽ.
3.12. Trực Bế
Ngày có trực Bế thường không được sử dụng cho các việc nhậm chức, khiếu kiện, đào
giếng mà chỉ nên làm các việc như đắp đập đê điều, ngăn nước, xây vá tường vách đã lở.
4. Ứng dụng của Thập Nhị Kiến Trừ vào con người
4.1. Luận theo năm sinh
Bảng trực tuổi như sau:

Tên trực Tuổi

Trực Kiến Ất Sửu Giáp Tuất Quý Mùi Nhâm Thìn Bính Thìn

Trực Trừ Ất Hợi Quý Tỵ Nhâm Thân Đinh Tỵ Canh Thân

Trực Mãn Canh Ngọ Mậu Tý Quý Mão Bính Ngọ Tân Dậu

Trực Bình Tân Mùi Canh Thìn Kỷ Sửu Mậu Tuất Đinh Mùi

Trực Định Bính Dần Tân Tỵ Giáp Thân Kỷ Hợi Mậu Thân

Trực Chấp Đinh Mão Ất Dậu Giáp Ngọ Kỷ Dậu Nhâm Tý

Trực Phá Bính Tuất Ất Mùi Giáp Thìn Quý Sửu Nhâm Tuất

Trực Nguy Nhâm Thân Đinh Hợi Canh Dần Ất Tỵ Quý Hợi

Trực Thành Quý Dậu Bính Tý Tân Mão Canh Tý Mậu Ngọ

Trực Thu Mậu Thìn Đinh Sửu Tân Sửu Canh Tuất Kỷ Mùi

Trực Khai Kỷ Tỵ Mậu Dần Bính Thân Tân Hợi Giáp Dần

Trực Bế Giáp Tý Kỷ Mão Nhâm Ngọ Đinh Dậu Ất Mão


Phú bình giải 12 trực như sau:
Trực Kiến (Thổ) Thông minh hào phóng tính trời cho
Khai phá ruộng vườn thuộc trực Kiến Gia thất, thê nhi thật khỏi lo
Năm mươi nhà cửa mới bình yên Người đẹp để sầu bao kẻ luỵ
Tiền của cha mẹ không thừa hưởng Sông kia bến cũ mấy con đò
Tự thân lập thân, phụ tự viên Trực Bình (Thuỷ)
Trực Trừ (Thuỷ) Trực Bình thuộc thủy tính nước dương
Trực Trừ thuộc tính thâm trầm Tài trí khôn ngoan đủ mọi đường
Nhân hậu hiền hoà có thiện tâm Gái đẹp, trai hiền mà thẳng thắn
Tuổi trẻ nhiều phen còn lận đận Cháu đàn con lũ khéo lưu phương
Về già hưởng phúc lộc do cần Trực Định (Mộc)
Trực Mãn (Thổ) Mộc tinh trực Định sống thanh thản
3
Dù gặp tai nguy cũng hóa an Trực Thành là kiếm của trời ban
Nữ mệnh lấy chồng, nam mệnh quý Đời trai ngang dọc giữa giang san
Không giàu cũng thuộc giàu sang Nữ Nhi khuê các buồn tơ liễu
Trực Chấp (Hoả) Nhung lụa vàng son lệ vẫn tràn
Khẩu xà tâm phật tính trương phi Trực Thu (Thuỷ)
Chấp hỏa lôi hành nóng kể chi Trực Thu là nước ở hồ tiên
Lận đận lửa đen vì lửa giận Là lẫm, là kho bạc chứa tiền
Năm mươi tài lộc phúc triều quy Gái giỏi tề gia, ích phu tử
Trực Phá (Hỏa) Trai vì khắc khổ họa đeo phiền
Phá hoại đây là lửa cháy rừng Trực Khai (Kim)
Suốt đời vì bạn phải gian truân Trực Khai sinh thuận giống vàng mười
Lôi đình sấm dậy thê nhi khóc Học giỏi thông minh thích nói cười
Yêu ghét buồn vui khó thẳng thừng Trai đỗ cao sang gái phận mỏng
Trực Nguy (Thuỷ) Chồng ghen còn khổ kém vui tươi
Trực Nguy là nước chảy loanh quanh Trực Bế (Kim)
Lưu trước đi đôi với bại thành Trực Bế bốn bề đóng lại rồi
Đa mệnh, đa tài. đa hệ luỵ Một mình tự lập, một mình thôi
Phong lưu âu số trời xanh Tính hoả nên thường hay nổi giận
Trực Thành (Kim) Danh dở công danh lẫn lứa đôi
4.2. Luận theo tháng sinh
Bảng trực tháng như sau:

4
Ứng dụng của Thập Nhị Kiến Trừ luận Cầm thú, biết hết, lựu đào thiếu chí.
theo tháng sinh Trực Bình
Lời giải 12 trực: Bình, Thuỷ như nước trong sông,
Sóng xao sao đặng thì lòng xuyên qua.
Trực Kiến Luận xem ngôn ngữ đoán ra,
Kiến, Thổ khai phá nhiều nơi, Thật thà ít nói, thuận hoà ngọt ngon.
Người sanh trực ấy trọn đời gian nan. Đàn bà thì dễ nuôi con,
Của cha, của mẹ không ham, Đàn ông số ấy không giàu cũng sang.
Một mình thân lập bạn cùng người dưng. Trực Định
Cửa nhà ăn ở chẳng an, Định, Mộc cây hãy đương xanh,
Năm mươi mới đặng an nhàn tấm thân Người sanh số ấy ăn chơi thanh nhàn.
Trực Trừ Đàn ông số ấy làm quan,
Trực Trừ, Thuỷ tánh thật thà, Đàn bà hoá khẩu ngửa ngang xẳng
Lời ăn tiếng nói thuận hoà ngọt ngon. chồng.
Khó hèn ít cậy bà con, Của, con có cũng như không,
Tự mình tạo lập không bòn của ai. Bởi cây tươi tốt, trái bông thiếu gì.
Cũng vì cây chẳng nên chồi, Trực Chấp
Cho nên số ấy không trông cậy nhờ. Chấp, Hoả như lửa trong xe,
Trực Mãn Ai mà phạm đến thời nghe tưng bừng.
Mãn, Thổ như thảo sơn lâm, Chẳng giận, giận thì hành hung,
Người sanh trực ấy thông minh ai bì. Ai phải, phải cùng, ai quấy, quấy cho.
Sanh con nuôi nấng dễ dàng, Thuở xưa đại thánh thành thân,
Tin vật, vật ở, bạn bè người ưa. Phá tan xe lửa cháy tiêu chẳng còn.
Cũng vì nhờ sức non cao, Trực Phá
Phá, Hoả như lửa cháy non, Số người khéo léo, lập binh cầm quyền.
Người sanh trực ấy hao con, tổn tài. Đàn ông sạch việc mỹ miều,
Hết lòng, hết dạ cùng người, Đàn bà lận đận, vui chiều buồn mai.
Một lời chuốt ngót phủi rồi tay không. Trực Thu
Cũng vì hoả pháp diệm sơn, Trực Thu như nước trong ao,
Nào còn biết nghĩa, biết ơn đến mình. Tuy không chỗ chứa mà còn tự nhiên.
Trực Nguy Bông sen mọc tận dưới bùn,
Bình, Thuỷ như nước trong sông, Khi nở đỏ thắm, mùi hương ngạt ngào.
Sóng xao sao đặng thì lòng xuyên qua. Trực Khai
Luận xem ngôn ngữ đoán ra, Khai, Kim vàng đúc một đời,
Thật thà ít nói, thuận hoà ngọt ngon. Kẻ đòi đũ xuyến, người đòi đúc trâm.
Đàn bà thì dễ nuôi con, Đàn ông chức phận trong dòng,
Đàn ông số ấy không giàu cũng sang. Đàn bà đưa đẩy trong lòng bao dung.
Trực Thành Trực Bế
Thành, Kim vàng đúc song phi, Bế, Hoả tợ lửa mới nhen,
Một đôi song kiếm ai mà dám đương. Người sanh trực ấy hao công tốn tiền.
Khôn ngoan trí tuệ thông minh, Một mình không cậy nhờ ai,
Nam tần, bắc hải một mình lập thân.

You might also like