Professional Documents
Culture Documents
CHG 4 (20GChayThai)
CHG 4 (20GChayThai)
CHG 4 (20GChayThai)
Tác hại:
▪ Sóng xung kích tác dụng lên piston làm vỡ piston or làm giảm SB piston.
▪ Sóng xung kích tác dụng lên xi lanh → tăng ứng suất nhiệt → chóng bị hư hỏng
▪ Sinh ra nhiều muội than.
▪ Giảm công suất, giảm tính kinh tế
CHÁY KÍCH NỔ MẠNH
Tốc độ cháy bình thường: (30-50)m/s
Tốc độ khi cháy kích nổ: (1000-1500)m/s
CHÁY KÍCH NỔ
* Hiện tượng:
▪ Động cơ có tiếng kêu khác thường như tiếng gõ kim loại do sóng va đập đập vào thành xilanh.
▪ Nhiệt độ động cơ tăng cao, thể hiện qua nhiệt độ của nước làm mát
▪ Khí xả đầy khói đen và có thể quan sát thấy tia lửa của mạt carbon nóng đỏ
▪ Công suất động cơ giảm xuống rõ rệt
* Tác hại:
▪ Kích nổ làm hỏng các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền,
▪ Tăng mức độ truyền nhiệt cho thành xilanh và các chi tiết khác do đó làm tăng ứng suất nhiệt
các chi tiết, giảm tuổi thọ của chúng, làm phân giải cục bộ sản vật cháy cuối cùng, tăng phân
hủy carbon tạo muội than,
▪ Giảm công suất và tính kinh tế của động cơ do nhiên liệu cháy không hoàn toàn và mất nhiệt
nhiều.
➢ Bất kỳ yếu tố nào làm tăng áp suất và nhiệt độ của phần hỗn hợp cháy sau đều làm
tăng khả năng xuất hiện kích nổ.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới hiện tượng kích nổ:
Yếu tố về kết cấu:
• Tỉ số nén : đối với mỗi loại nhiên liệu có một tỉ số nén cho phép. Nếu tỉ số nén động cơ vượt quá
trị số đó thì sẽ xuất hiện kích nổ do khi tăng thì nhiệt độ áp suất cuối quá trình nén tăng.
• Hình dạng buồng cháy và cách bố trí budi: Ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng cách truyền sóng lửa
xa nhất. Khoảng cách truyền sóng càng xa càng có khả năng tạo thành kích nổ.
• Kích thước và số xilanh động cơ: Đường kính xilanh càng lớn hành trình sóng lửa dài dễ xuất hiện
kích nổ, đường kính bé hành trình ngắn và Flm/Vc tăng lên đó khả năng kích nổ giảm
• Động cơ nhiều xilanh dễ gây kích nổ do hỗn hợp khó phân phối đồng đều.
• Vật liệu làm piston và nắp xilanh: hợp kim nhôm khó xuất hiện kích nổ hơn gang.
Yếu tố vận hành:
• Số vòng quay: Tăng n cường độ xoáy lốc tăng, sự truyền nhiệt cho vách xilanh và buồng cháy
tăng, khí sót tăng do đó làm khả năng cháy kích nổ giảm.
• Thành phần hỗn hợp: Thành phần hỗn hợp ảnh hưởng tới tốc độ cháy. Khi = 0,8 - 0,9 tốc độ
cháy đạt tới trị số lớn nhất, do đó rất dễ kích nổ.
• Góc đánh lửa sớm: Góc đánh lửa sớm quá dễ gây kích nổ vì DP/Dj lớn tạo khả năng kích thích
kích nổ
• Cường độ làm mát xylanh của động cơ: Nhiệt độ vách xilanh càng cao khả năng kích nổ càng
nhiều.
• Điều kiện nạp và thải: Nếu đóng bớt bướm ga, lượng khí sót tăng lên do đó khả năng kích nổ
giảm. Tăng áp suất và nhiệt độ trên đường ống nạp sẽ làm cho khuynh hướng cháy kích nổ tăng.
b. Cháy sớm:
▪ Cháy sớm là hiện tượng quá trình cháy bắt đầu khi chưa bật tia lửa điện.
▪ Cuối quá trình nén hỗn hợp tiếp xúc với các tiết nóng và muội than cháy đỏ và bốc cháy.
▪ Khi đó màng lửa cũng lan truyền như đốt cháy bằng tia lửa điện, nhưng có khác là thời điểm
bốc cháy trong trường hợp này sớm hơn nhiều và không điều khiển được.
▪ Cháy sớm làm giảm công suất của động cơ do tốn nhiều công nén, làm máy rất nóng do nhiệt
độ sản vật cháy cao (bị nén thêm) và thời gian duy trì nhiệt này dài.
▪ Cháy sớm có khuynh hướng xuất hiện ngày một sớm hơn và làm động cơ ngày càng nóng
thêm.
▪ Ở động cơ nhiều xilanh cháy sớm phát triển không giống nhau trong từng xilanh, động cơ làm
việc không ổn định, công suất giảm nhiều, có tiếng gõ kim loại.
• Cháy sớm rất nguy hiểm có thể đưa đến đốt cháy piston và nhiều sự cố nghiêm trọng khác.
• Nguy hiểm hơn nữa, cháy sớm ở một vài xilanh nào đó là rất khó phát hiện.
• Khắc phục hiện tượng cháy sớm phải cạo sạch muội than ở xupap và muội chính là do dầu
bôi trơn gây ra, do hở vòng găng dầu khi cháy tạo thành keo.
• Cần phân biệt kích nổ phá hoại quá trình cháy bình thường phần hỗn hợp cháy sau còn cháy
sớm phá hoại điều kiện đốt cháy hỗn hợp (thời điểm đốt).
• Tuy nhiên đôi khi chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau làm thành quá trình cháy sớm, kích
nổ liên tiếp một cách có chu kỳ.
c. Những hiện tượng cháy không bình thường khác:
* Ngắt điện rồi máy vẫn còn nổ:
• Với động cơ có tỉ số nén cao, khi ngắt điện động cơ vẫn tiếp tục làm việc một thời gian dài ở
trạng thái không tải, có tiếng gõ kim loại và rất không ổn định.
• Đó là hiện tượng tự cháy do nén của hỗn hợp giống như ở động cơ diesel.
• Sở dĩ như vậy vì thời gian piston lưu lại gần ĐCT, do số vòng quay thấp, đủ để hoàn thành
thời kỳ cháy trễ của nhiên liệu. Lúc đó muốn tắt máy phải ngắt xăng.
* Nổ trong đường ống thải:
• Nguyên nhân: Khi hỗn hợp quá đậm, một mặt tạo ra sự tập trung hỗn hợp chưa cháy trong
đường ống thải, mặt khác quá trình cháy kéo dài lên hành trình thải và làm cho số hỗn hợp
chưa cháy bốc cháy gây tiếng nổ. Cũng có thể do 1 xilanh cá biệt nào đó cháy quá muộn.
• Khắc phục: Kiểm tra sửa chữa nến điện; Kiểm tra điều chỉnh bộ chế hòa khí
* Nổ trên đường ống nạp:
• Nguyên nhân:
- Điều chỉnh xupáp nạp không đúng, mở sớm quá
- Thành phần khí hỗn hợp nhạt làm cho quá trình cháy rớt nhiều.
• Khắc phục:
– Kiểm tra giải quyết đặt lại góc mở sớm xupap nạp
– Điều chỉnh bộ chế hòa khí để cho % nhiên liệu đều.
* Khi động cơ làm việc lâu ở chế độ không tải rồi chuyển đột ngột sang chế độ toàn tải thường xảy
ra hiện tượng nổ.
* Thực chất là ở chế độ không tải muội than sinh ra nhiều bám trên thành buồng cháy, bị đốt
nóng, khi chuyển sang toàn tải chúng rơi rụng và trở thành những nguồn lửa làm hỗn hợp bốc
cháy trong toàn bộ thể tích.
Front electrode Side electrodes Surface-gap spark plug
Ảnh hưởng quy luật phun nhiên liệu trong buồng cháy phun
trực tiếp tới quá trình cháy động cơ Diesel
c. Góc phun sớm
• Ta có:
•
PcVc = 8314McTc
• PzVz = 8314MzTz
• Pz Vz M z Tz
=
Pc Vc M c Tc
Vz T
l = z z
Vc Tc
Động cơ Diesel
Phương trình cháy
• Khi đốt cháy 1 kg nhiên liệu, nhiệt truyền cho môi chất là Qcz, dùng để tăng nội năng và
sinh công theo định luật I nhiệt động học.
• Qcz = Ucz + Lcz
• - Ucz: biến thiên nội năng của môi chất
• - Lcz : công do môi chất sinh ra trong quá trình cháy
• Qcz = Qch – Qlm = (QH-QH) - Qcc - Qpg- Qlm
• QH : Nhiệt trị thấp của nhiên liệu
• QH : Nhiệt lượng ứng với phần nhiên liệu không thể cháy được do thiếu oxy
• >= 1 --> QH = 0
• < 1 --> QH = 126.106(1-)Mo J/kgnl
− Qlm: Nhiệt lượng truyền qua thành xy lanh cho nước làm mát
− Qcc: Nhiệt lượng tổn thất cho nhiên liệu chưa cháy kịp tại z
− Qpg: Nhiệt lượng do phân giải sản vật cháy bị tổn hao
Q cz (Q H − Q H ) − Qcc − Qpg Q lm
= −
Q H − Q H Q H − Q H Q H − Q H
x z = x z − q lm
⁃ xz: hệ số tỏa nhiệt của nhiên liệu tại z, tức là thể hiện phần nhiên liệu bốc cháy tại z
(có tính đến tổn thất do cháy không hoàn toàn, do phân giải sản vật cháy so với nhiệt
lượng có thể toả ra khi đốt cháy nhiên liệu
⁃ qlm: hệ số tản nhiệt cho nước làm mát
⁃ xz : hệ số lợi dụng nhiệt tại z (tỷ số giữa nhiệt lượng được lợi dụng có ích và số nhiên
liệu toả ra khi đốt cháy nhiên liệu). Xác định bằng thực nghiệm dựa vào đồ thị công.
Qcz = xz.(QH - QH)
Công sinh ra trong quá trình cháy Lcz
- Động cơ xăng: Lcz = 0
- Diesel:
Lcz = PzVz - PyVy = PzVz - lPcVc
Lcz = 8314MzTz - l.8314McTc
Ucz = Uz – Uc
U cz = M z .mC vz Tz
"
− M c .mC vc Tc
'
Qcz = Ucz + Lcz
x z (Q H − Q H ) = mC"vz M z Tz − M c mC 'vc Tc + 8314( M z Tz − l M c Tc )
M z = z M c , M c = M 1 (1 + r )
x z ( Q H − Q H )
= z Tz mC"pz − ( mC 'vc + 8314l )Tc
M 1 (1 + r )
x z ( Q H − Q H )
+ ( mC 'vc + 8314l )Tc = z Tz mC"pz
M 1 (1 + r )
x z ( Q H − Q H )
+ mC 'vc Tc = z Tz mC"vz
M 1 (1 + r )
Trong phương trình cháy ẩn số là Tz
▪ Thường Tz= 1800-2200K, nên khi tính toán phải kể đến quan hệ nhiệt độ với tỉ
nhiệt.
▪ Khi r<0,06 thì có thể với tỉ nhiệt của hỗn hợp công tác bằng tỉ nhiệt của khí
nạp mới (mC’vc = mCvc).
▪ Nếu r>0,06 phải dùng công thức tính tỉ nhiệt của hỗn hợp để tính.
Phương trình cháy cuối cùng có dạng:
ATz2 + BTz + C = 0
▪ Giải phương trình ta tìm được nghiệm Tz.
Quá trình giãn nở
• Do đó quá trình giãn nở trong động cơ là quá trình giãn nở đa biến với chỉ số luôn thay đổi.
Trong tính toán, các thông số và công giãn nở để đơn giãn người ta thường tính với chỉ số
giãn nở đa biến trung bình với n2 = const với điều kiện cùng điểm đầu z và cùng công giãn
nở. n2 = 1,25-1,29.
pV n2
= const
n2
Diesel Xăng
Vz Pz
Pb = Pz = Pz
Vb Vb
n2
Pz Pb =
Pb =
Vz n2 n2
Tz Tz
Tb = Tb =
n 2 −1 n 2 −1
Cân bằng nhiệt trong quá trình giãn nở
Trong quá trình giãn nở có cấp nhiệt thêm do cháy rớt, mất nhiệt do truyền ra ngoài,
nội năng chất khí thay đổi và sinh công. Dùng định luật nhiệt động:
Qzb = Uzb + Lzb
• Qzb : nhiệt lượng cấp cho môi chất trong quá trình giãn nở
• Uzb: biến thiên nội năng của môi chất
• Lzb: công do môi chất sinh ra trong quá trình giãn nở.
Q zb = x b (Q H − Q H ) − x z (Q H − Q H )
Nhiệt lượng cấp cho môi Nhiệt lượng cấp cho môi
chất từ chất trong quá trình
c đến b cháy cz
(Q H − Q H ) − Q cc − Q pg Q lm
Q cb = −
Q H − Q H Q H − Q H
Q cb = 1 − q w = x b
Q cb Q cz + Q zb Q zb
xb = = = xz +
Q H − Q H Q H − Q H Q H − Q H
Q zb = (x b − x z )(Q H − Q H )
1
L zb = ( Pz Vz − Pb Vb )
n2 −1
8314
L zb = M 1 (1 + r )( z Tz − .Tb )
n2 −1
(x b − x z )(Q H − Q H ) 8314
= .mC vb Tb
"
− z .mC vz Tz
"
+ ( z Tz − .Tb )
M 1 (1 + r ) n2 −1
Để dễ dàng khi khảo sát, cần chú ý: nhiệt mà môi chất nhận được tăng (hay nhiệt mà
môi chất mất đi giảm) thì đường giãn nở càng thoải, tức làn n2 càng giảm.
• Khi giữ tỷ số S/D = const, tăng D (Vh tăng) làm cho Flm/Vh giảm nên mất nhiệt giảm dẫn tới
n2 giảm. Như vậy động cơ nhỏ bất lợi hơn.
• Nếu giữ Vh = const và giảm S/D (tức tăng D, giảm S) làm cho Flm/Vh giảm, mất nhiệt giảm
nên n2 giảm, công giãn nở thu được sẽ lớn hơn. Như vậy động cơ có S/D nhở hơn có lợi
hơn.
8314
n2 −1 =
(x b − x z )(Q H − Q H ) ' bz
+ a vz + (Tz + Tb )
M 1 (1 + r )(Tz − Tb ) 2
Tz Tz
Tb = ( X ); hay : Tb = (D)
n 2 −1 n 2 −1
xb n2 Pb (MN/m2) Tb
▪ Trong thực tế, quá trình nạp liên quan chặt chẽ đến quá trình thải. Trong quá trình nạp đã
khảo sát các thông số liên quan như pth, pr, Tr, r,…
▪ Diễn biến:
• Khi xupap thải mở tại b’, do chênh lệch áp
suất lớn, dòng khí thải lưu động qua xupap
với vận tốc rất lớn 600-700m/s.
• Trong giai đoạn thải tự do tính đến điểm b”
(ĐCD) có tới 60-70 sản vật cháy được thải
ra.
• Từ ĐCD đến ĐCT môi chất trong xy lanh bị
piston đẩy cưỡng bức qua supap thải với
vận tốc khoảng 200-250 m/s.
• Khi đó piston tiêu tốn một công gọi là công bơm.
• Góc mở sớm supap thải 3 có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thải và công bơm.
– Nếu mở sớm quá thì áp suất trong xilanh khi thải cưỡng bức sẽ nhỏ, công bơ sẽ nhỏ. Nhưng phần
công giãn nở bị tổn thất (phần gạch chéo) sẽ tang (a).
– Nếu mở muộn quá thì ngược lại, tổn thất công giãn nở sẽ nhỏ, nhưng tốn công bơm (b).
• Góc đóng muộn xupap thải 4 được lựa chọn trong quan hệ chặt chẽ với góc mở sớm xupap
nạp 1 nhằm đảm bảo thải sạch và nạp đầy nhất có thể. Mục đích cuối cùng là đạt công của
chu trình là lớn nhất.
• Pha phối khí thường lựa chọn bằng thực nghiệm đòi hỏi thời gian dài và chi phí lớn. Nhờ
simulation với các phần mềm tính toán tiên tiến nên thời gian và chi phí cho thực nghiệm giảm
đi rất nhiều.