Trên thực tế, không có một nhanh kinh tế nào hoặc lĩnh vực ngành nghề nào, đặc biệt là mĩ phẩm mà không có đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh ít nhiều được thể hiện qua mức giá, số lượng sản phẩm, các chương trinh khuyến mãi, chi phí và thị phần,… Năm 2018, quy mô thị trường mỹ phẩm ở Châu Á Thái Bình Dương lên tới 120 tỷ USD và đạt khoảng 126 tỷ USD vào năm 2020 theo Statista. Trên toàn cầu, Châu Á chiếm thị phần lớn nhất, 41% toàn thị trường mỹ phẩm thế giới vào năm 2019. Trong khu vực, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc là thị trường hàng đầu về làm đẹp và mỹ phẩm, trong đó Việt Nam đang bắt kịp nhanh chóng.
Bảng thống kê ngành
mĩ phẩm từ năm 2015-2020 CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TÌM ẨN Theo mô hình 5 FOCES đã chỉ ra thì đối thủ có thể hoạt động trong ngành nhưng họ cũng có thể chưa tham gia vào nhanh nhưng vẫn sẽ là mối đe dọa lớn với các doanh nghiệp mĩ phẫm nếu họ lấn vào ngành. Mức độ cạnh tranh trong tương lai có thể bị chia phối bởi nguy cơ xâm nhập của đối thủ cạnh tranh tìm ẩn, nên cần có chiến lược và lộ trình lâu dài nếu muốn gây dựng được uy tín trên thị trường. Theo phân tích thị trường sản phẩm chăm sóc da Việt Nam, thị trường được phân khúc dựa trên loại sản phẩm, nhân khẩu học, nhóm tuổi và kênh bán hàng.
SỰ ĐE DỌA CỦA CÁC NGÀNH THAY THẾ
Các sản phẩm mới hơn có thể làm cho khách hàng quay lưng với các sản phẩm cũ. Cũng vì đó, các công ty mỹ phẩm, dược liệu thi đua nhau cung cấp các sản phẩm mới ra thị trường với nhiều lợi ích và mẫu mã hơn để thay thế cho sản phẩm hiện tại cũng sẽ là mối đe dọa lớn với các công ty doanh nghiệp khác nhau. VD: mẫu mã, giá cả, chiến lược marketing và thị trường VN.