Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 26

CHƯƠNG 5.

CÔNG TY CỔ PHẦN
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH TẠI SAO?
1. Mọi cổ đông của CTCP đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của
CTCP.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2 và 4 Điều 114 LDN 2020; khoản 3 Điều 4 LDN 2020.
- Giải thích:
+ Theo khoản 3 Điều 4 LDN 2020: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một
cổ phần của công ty cổ phần.”

+ Theo Điều 114 LDN 2020 thì có 2 loại cổ phần chính đó là cổ phần phổ thông và
cổ phần ưu đãi. Theo như quy định của khoản 1 và 2 Điều 114 của LDN 2020 thì chủ sở
hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông, còn chủ sở hữu của cổ phần ưu đãi là cổ
đông ưu đãi. Đồng thời, theo khoản 4 điều này: "Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo
cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau". Như vậy, có
thể thấy rằng; cổ đông phổ thông có quyền tham gia quản lý công ty, còn cổ đông ưu đãi
chỉ có quyền hưởng lợi từ cổ phần của mình.

=>Vì vậy, cổ đông chỉ có quyền sở hữu đối với những cổ phần mà mình mua chứ không
có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của CTCP. Việc lựa chọn loại cổ phần để sở hữu
là quyền tự do của cổ đông, không phụ thuộc vào số lượng cổ phần mà cổ đông đang sở
hữu.

2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 138, điểm h khoản 2 Điều 153 LDN 2020.

Trang 1
- Giải thích: Theo điểm h khoản 2 Điều 153 LDN 2020 đối với những hợp đồng mua,
bán, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì sẽ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Hội
đồng quản trị, ngoại trừ hợp đồng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng. Như
vậy, những hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản của công ty
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng thì HĐQT không có quyền quyết định. Đó
là những hợp đồng, giao dịch đầu tư hay bán số tài sản có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều
138 LDN 2020.

3. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của
mình cho người khác.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 116, khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 LDN 2020.
- Giải thích: Theo cơ sở pháp lý nêu trên,về nguyên tắc thì cổ phần của CTCP được
quyền tự do chuyển nhượng. Tuy nhiên, có những hạn chế nhất định, đó là:
+ Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được mua trước thời điểm đăng ký
doanh nghiệp, sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp GCN đăng ký doanh
nghiệp thì cổ đông sáng lập của CTCP cũng không được tự do chuyển nhượng cổ phần
phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu không có được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (khoản 3 Điều 120 LDN 2020).
+ Trong trường hợp điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần
và được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng thì cũng không được tự do
chuyển đổi (khoản 1 Điều 127 LDN 2020).
+ Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
sau thời hạn 3 năm kể kể từ ngày công ty được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp thì và
cổ phần ưu đãi biểu quyết của tổ chức được chính phủ ủy quyền sau thời hạn ưu đãi

Trang 2
biểu quyết được quy định trong điều lệ công ty sẽ tự động chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông (khoản 1 Điều 116 LDN 2020).

4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao
hơn cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
- Nhận định ĐÚNG.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 116 LDN 2020.
- Giải thích: Như vậy, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ có số phiếu biểu
quyết cao hơn cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu
đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định, nhưng tối thiểu phải là 10 phiếu.

5. Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 117, khoản 3 Điều 118 LDN 2020.
- Giải thích: Tại khoản 3 Điều 117 LDN 2020 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 LDN
2020”. Tại khoản 3 Điều 118 LDN 2020 cũng có quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và
khoản 6 Điều 148 LDN 2020”. Như vậy cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông và cổ phần
ưu đãi biểu quyết đều có quyền dự họp và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên,
cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không làm phát sinh quyền dự họp và
quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.

Trang 3
6. CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không
hạn chế.
- Nhận định SAI.
- CSPL: Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020
- Giải thích: Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông
đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định chứ
không có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn chế.

7. CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.


- Nhận định SAI.
- CSPL: điểm b khoản 1 Điều 137 LDN 2020
- Giải thích: CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
2 mô hình. Chỉ khi lựa chọn mô hình ở điểm a và có dưới 11 cổ đông thì mới bắt
buộc có Ban kiểm soát. Trường hợp thành lập theo mô hình ở điểm b thì không
yêu cầu Ban kiểm soát.

8. Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP.
- Nhận định SAI.
- CSPL: khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020
- Giải thích: Trường hợp công ty chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật và Điều lệ
công ty có quy định Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty thì Chủ tịch HĐQT không phải là người đại diện.

9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
- Nhận định SAI.
- CSPL: khoản 1 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020

Trang 4
- Giải thích: VĐL của CTCP được tính dựa vào cổ phần đã bán các loaị nên VĐL
tăng hay giảm phụ thuộc vào số lượng cổ phần đã bán chứ không phụ thuộc vào cổ
trái phiếu.

10. Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác.
- Nhận định SAI
- CSPL: điểm c khoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020
“Thành viên HĐQT công ty có thể đồng thời là thành viên HĐQT của công ty
khác”

11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán của công ty.
- Nhận định SAI.
- CSPL: khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020
- Giải thích: Nghĩa vụ phải cùng nhau đăng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số
cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty chỉ được luật đặt ra ở thời
điểm đăng kí Doanh nghiệp.

II. LÝ THUYẾT
1. Nêu điểm khác biệt giữa công ty TNHH 2 thành viên trở lên với CTCP.
Sự khác nhau về khái niệm:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên
và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập vào công ty. Và chỉ chịu trách
nhiệm về khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ
sở hữu.

Trang 5
Số lượng thành viên cổ đông:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Thành viên theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2020 được quy định là từ 2 người trở lên và tối đa không vượt quá 50 người.
Công ty cổ phần: Số lượng cổ đông của công ty tối thiểu là 3 người và không giới hạn số
lượng tối đa.

Cấu trúc vốn:


Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên: Vốn điều lệ không chia thành
cổ phần hay cổ phiếu. Không chia thành các phần bằng nhau.
Công ty cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Và
được ghi nhận bằng cổ phiếu.

Huy động vốn:


Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Khi huy động vốn, công ty có thể thực hiện như
sau: phát hành trái phiếu; các thành viên trong công ty góp thêm; đi vay,…
Công ty cổ phần: Khi huy động vốn, công ty có thể thực hiện: phát hành cổ phiếu, trái
phiếu; đi vay;…. Hình thức phát hành cổ phiếu là một trong các cách huy động vốn vô
cùng tốt. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản đặc trưng nhất của công ty cổ phần.

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:


Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2
thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập
Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù
hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo
một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác:
– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức
năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

2. Nêu điểm khác biệt giữa thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên với cổ đông
CTCP.
Trang 6
3. Phân biệt các loại cổ phần của CTCP (CP phổ thông với CP ưu đãi/Cổ phần ưu đãi
với nhau). Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải thích lý
do?

- Theo khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần bao gồm 2 loại
chính: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
- Trong cổ phần ưu đãi thì bao gồm các loại Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi
hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều
lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Tiêu chí Cổ phần phổ thông Cổ phần ưu Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi
đãi cổ tức hoàn lại biểu quyết
Khái Cổ phần phổ thông là Cổ phần ưu Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi
niệm cổ phần bắt buộc phải đãi cổ tức là hoàn lại là cổ biểu quyết là cổ
có của doanh nghiệp, cổ phần được phần được công phần phổ thông
được phân chia dựa trả cổ tức với ty hoàn lại vốn có nhiều hơn
trên vốn điều lệ của mức cao hơn góp theo yêu cầu phiếu biểu
công ty. so với mức cổ của người sở quyết so với cổ
tức của cổ hữu hoặc theo phần phổ thông
phần phổ các điều kiện khác, số phiếu
thông hoặc được ghi tại cổ biểu quyết của
mức ổn định phiếu của cổ một cổ phần ưu
hằng năm. phần ưu đãi đãi biểu quyết
hoàn lại và Điều do Điều lệ công
lệ công ty. ty quy định.
Chủ thể Người sở hữu cổ phần Điều lệ công Điều lệ công ty Chỉ có tổ chức
sở hữu phổ thông là cổ đông ty quy định quy định hoặc được Chính
phổ thông. hoặc do Đại do Đại hội đồng phủ uỷ quyền
hội đồng cổ cổ đông quyết và cổ đông
đông quyết định. sáng lập được
định. quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi
biểu quyết.
Đặc Cổ phần phổ thông Cổ phần ưu Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi
điểm không thể chuyển đổi đãi có thể có thể chuyển có thể chuyển

Trang 7
thành cổ phần ưu đãi; chuyển đổi đổi thành cổ đổi thành cổ
mỗi cổ phần phổ thành cổ phần phần phổ thông phần phổ thông
thông có một phiếu phổ thông theo nghị quyết theo nghị quyết
biểu quyết. theo nghị của Đại hội của Đại hội
quyết của Đại đồng cổ đông. đồng cổ đông.
hội đồng cổ
đông.
Cổ tức được
chia hằng
năm gồm cổ
tức cố định và
cổ tức
thưởng. Cổ
tức cố định
không phụ
thuộc vào kết
quả kinh
doanh của
công ty. Mức
cổ tức cố định
cụ thể và
phương thức
xác định cổ
tức thưởng
được ghi rõ
trong cổ
phiếu của cổ
phần ưu đãi
cổ tức.

Quyền -Thực hiện quyền biểu -Không có -Không có - Biểu quyết về


biểu quyết trực tiếp hoặc quyền biểu quyền biểu các vấn đề
quyết, thông qua người đại quyết trừ quyết,trừ trường thuộc thẩm
chuyển diện theo ủy quyền trường hợp hợp quy định tại quyền của Đại
nhượng hoặc hình thức khác quy định tại khoản 5 Điều hội đồng cổ
do Điều lệ công ty, khoản 6 Điều 114 và khoản 6 đông.
pháp luật quy định. 148 của Luật Điều 148 Luật
- Cổ đông sở
Mỗi cổ phần phổ Doanh nghiệp Doanh nghiệp
hữu cổ phần ưu
thông có một phiếu 2020. 2020.
đãi biểu quyết
biểu quyết.
Trang 8
- Tự do chuyển - Được quyền - Được quyền không được
nhượng cổ phần của chuyển chuyển nhượng. chuyển nhượng
mình cho người khác, nhượng. cổ phần đó cho
trừ trường hợp quy người khác, trừ
định tại khoản 3 Điều trường hợp
120, khoản 1 Điều chuyển nhượng
127 Luật Doanh theo bản án,
nghiệp 2020 và quy quyết định của
định khác của pháp Tòa án đã có
luật có liên quan. hiệu lực pháp
luật hoặc thừa
kế.
Cơ sở Điều 114, 115 Luật Điều Điều 118 Luật Điều 116 Luật
pháp lý doanh nghiệp 2020 117 Luật doanh nghiệp doanh nghiệp
doanh nghiệp 2020 2020
2020

*Nếu có thể lựa chọn, nhóm sẽ chọn loại cổ phần phổ thông để sở hữu vì:
- Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và thực hiện
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền, hoặc theo hình
thức khác do pháp luật, ĐLCT quy định. Mỗi CP phổ thông có một phiếu biểu
quyết;
- Nhận cổ tức theo quyết định của ĐHĐCĐ;
- Tự do chuyển nhượng CP của mình cho người khác (trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014);
- Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp ĐLCT, biên bản họp ĐHĐCĐ và các
nghị quyết của ĐHĐCĐ;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng
với tỷ lệ sở hữu CP tại công ty.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số CP phổ thông trở lên trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại ĐLCT
có các quyền sau đây: Đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát; Xem xét và
trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và
hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm
soát; Yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ; Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra các vấn đề
Trang 9
cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết.

4. Phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong CTCP.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ
đông (ĐHĐCĐ) biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban
kiểm soát (BKS) sẽ tiến hành theo phương thức bầu dồn phiếu như sau:
- Tổng số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông = tổng số cổ phần sở hữu x số thành
viên được bầu của HĐQT hoặc BKS.
- Cổ đông có quyền dồn hết số phiếu biểu quyết cho một ứng viên hoặc chia số
phiếu biểu quyết thành nhiều phần cho một số ứng viên.
Lưu ý: tổng số ứng cử viên mà mỗi cổ đông được quyền bỏ phiếu không cao hơn
số lượng thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát mà cuộc họp cần bầu
chọn. Ví dụ: cuộc họp tiến hành bầu chọn 05 trên số 06 ứng viên cho vị trí thành
viên HĐQT thì số ứng viên tối đa mà một cổ đông được phép bỏ phiếu là 05.
- Người trúng cử sẽ được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt
đầu từ người có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ thành viên theo quy định
tại Điều lệ công ty.
- Trường hợp có nhiều hơn một ứng viên đạt cùng số phiếu bầu cho thành viên
cuối cùng của HĐQT hoặc BKS thì tiến hành bầu lại đối với các ứng viên có số
phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử
hoặc Điều lệ công ty.
Ví dụ: Đã xác định được 04 ứng viên trúng cử cho vị trí thành viên HĐQT, tuy
nhiên đến vị trí thành viên HĐQT thứ 05 (vị trí cuối cùng) thì có hai ứng viên có
số phiếu bầu ngang nhau. Vậy, để xác định ứng viên nào sẽ trúng cử, ĐHĐCĐ
cần tiến hành bầu lại hoặc dựa trên các tiêu chí của quy chế bầu cử hoặc Điều lệ
công ty để chọn ra một trong số hai ứng viên có cùng số phiếu bầu đó.

5. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức quản lý giữa CTCP
và công ty TNHH 2 thành viên trở lên và nhận xét về các sự khác biệt đó.
Công ty TNHH 2 thành viên Công ty cổ phần
trở lên
Cơ sở pháp lý Điều 54 LDN 2020

Trang 10
Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của CTTNHH 2 Có hai mô hình mà CTCP
thành viên trở lên gồm có: có thể lựa chọn:
 Hội đồng thành viên Mô hình 1:
(HĐTV)  Đại Hội đồng cổ
 Chủ tịch Hội đồng thành đông
viên  Hội đồng quản trị
 Tổng Giám đốc hoặc Giám  Tổng giám đốc hoặc
đốc. giám đốc
(Không bắt buộc phải có Kiểm  Ban kiểm soát
soát viên hay Ban kiểm soát. Trường hợp CTCP có
Nếu công ty TNHH 2 thành viên dưới 11 cổ đông và các
trở lên là doanh nghiệp Nhà cổ đông là tổ chức sở hữu
nước hay là công ty con của dưới 50% tổng số cổ
doanh nghiệp Nhà nước thì phải phần của công ty thì
có Ban kiểm soát, các trường không bắt buộc phải cs
hợp khác do công ty quy định. Ban kiểm soát.
Theo K2, Điều 54 thì nếu công Mô hình 2:
ty không thuộc loại bắt buộc  Đại Hội đồng cổ
phải có Ban kiểm soát vẫn có đông
thể tự quyết định thành lập Ban  Hội đồng quản trị
kiểm soát cho mình.  Giám đốc (Tổng
giám đốc)
Trường hợp này ít nhất
20% số thành viên
HĐQT phải là thành viên
độc lập và có Uỷ ban
kiểm toán trực thuộc
HĐQT. Cơ cấu tổ chức,
Trang 11
chức năng, nhiệm vụ của
UBKT quy định tại Điều
lệ công ty hoặc quy chế
hoạt động của UBKT do
HĐQT ban hành.

Quản lý  Quyền quản lý công ty được  Việc thành lập


gắn chặt với các thành viên và quản lý công ty cổ
tham gia thành lập công ty phần phức tạp hơn so
dựa theo số vốn đóng góp. với công ty TNHH 2
 Các trường hợp hoạt động thành viên do bị ràng
đối kháng nhau về lợi ích ít buộc chặt chẽ bởi các
xảy ra hơn so với công ty cổ quy định của pháp
phần. luật.
 Các trường hợp hoạt
động đối kháng nhau
về lợi ích luôn xảy ra
ở các công ty này.

=> Nhìn chung cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty cổ phần phức tạp hơn công ty trách
nhiệm hữu hạn, có sự tách bạch giữa quyền sở hữu cổ đông và quyền quản lý của người
quản lý công ty và chính nguyên tắc này tạo nên sự khác biệt cơ bản của CTCP và CT
TNHH 2 thành viên trở lên.

6. Thế nào là cổ đông thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền
lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp 2020.
Cổ đông thiểu số là cổ đông sở hữu một tỉ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và
không có khả năng chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.

+ Các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số

Trang 12
Theo khoản 3 Điều 148 LDN 2020 quy định về phương thức bầu dồn phiếu. Theo
đó khi trường hợp điều lệ công ty không quy định khác thì phương thức bầu dồn
phiếu được lựa chọn, tổng số phiếu biểu quyết bằng tổng số cổ phần sở hữu nhân
với số thành viên được bầu của HĐQT/BKS, cổ đông có quyền dồn hết hoặc một
phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng
cử HĐTV được xác định từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số thành viên quy định.
Trường hợp có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho
thành viên cuối cùng của HĐQT thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên
có số phiếu bầu ngang nhau hoặc theo tiêu chí của điều lệ công ty quy định
--> Do đó việc bầu dồn phiếu có tác dụng cải thiện cơ hội của các cổ đông thiểu số
trong việc đưa người của mình vào HĐQT
+ Theo Điều 115 LDN 2020 cổ đông nhỏ còn có các quyền như :
+ Cổ đông thiểu số có thể liên kết với nhau theo tỉ lệ 10% ( Điều 115 quy định cổ
đông hoặc nhóm cổ đông từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền cử
người vào HĐQT/BKS. Triệu tập ĐHĐCĐ, yêu cầu một số quyền kiểm soát đối
với hoạt động của Doanh nghiệp như xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản...)
+ Có quyền biểu quyết phản đối các vấn đề của công ty

7. Hãy phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của CTCP.
 Tăng vốn điều lệ
Chào bán cổ phần (Điều 123, 124, 125 LDN 2020)
 Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu (Điều 124 LDN 2020) “Chào bán cổ phần
cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần
được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở
hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.”
- Thủ tục thực hiện

Trang 13
 Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để đảm bảo đến
được địa chỉ liên lạc của họ trong số đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước
ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần
Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác
 Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận
chuyển quyền ưu tiên mua, đăng ký mua hết thì HĐQT có quyền bán cổ phần được
quyền chào bán của công ty cho người khác với điều kiện không thuận lợi hơn.
 Chào bán cổ phần riêng lẻ (Điều 125 LDN 2020)
- Điều kiện
+ Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng
+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
+ Cổ đông thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 124
LDN 2020, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty.
+ Nếu cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên không mua hết thì số cổ phần còn lại
được bán cho người khác theo phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện
không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho cổ đông, trừ khi ĐHĐCĐ chấp thuận
khác.
 Phát hành loại trái phiếu ( Điều 128 LDN 2020) có thể là trái phiếu riêng lẻ, trái
phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền và các
loại trái phiếu khác
 Giảm vốn điều lệ
 Hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công
ty
Là hình thức giảm VĐL chỉ làm giảm số lượng cổ phần của công ty và của từng cổ đông
nhưng không làm thay đổi tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Nhằm mục đích giảm số
lượng cổ phần đã bán để hạn chế bớt việc tiếp tục phân tán cổ phần do giao dịch mua bán

Trang 14
cổ phần của cổ đông hiện hữu hoặc đáp ứng nhu cầu hoàn vốn của cổ đông nhưng không
làm giảm sút tỷ lệ cổ phần sở hữu của họ trong công ty
Điều kiện: Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 2 năm trở lên kể từ ngày đăng ký
thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
sau khi đã hoàn trả cho cổ đông
 Công ty mua lại cổ phần đã phát hành (Điều 132, 133 LDN 2020)
+ Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Căn cứ yêu cầu: Cổ đông đã biểu quyết thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ công ty
Thủ tục yêu cầu: Yêu cầu bằng văn bản được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày ĐHĐCĐ thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại điều khoản này.
+ Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Điều 133 LDN2020)
− Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số CPPT đã bán, một phần hoặc toàn
bộ CP UĐCT đã bán.
− ĐHĐCĐ quyết định giá mua không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán
trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác việc mua lại cổ phần do ĐHĐCĐ quyết
định.
− HĐQT quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với CPPT giá mua lại không được cao
hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại ( trừ trường hợp tại K3, Đ133 LDN 2020).
Đối với cổ phần khác nếu điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông
không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không đươc thấp hơn giá thị trường.

8. Phân tích và so sánh cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty
TNHH 2 thành viên trở lên và CTCP.
*Cơ chế kiểm soát giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty TNHH2TV trở lên:
- Thứ nhất, kiểm soát giao dịch giữa công ty với người có liên quan
CSPL: Điều 59 LDN 2020
+ Thành viên
+ Người đại diện theo ủy quyền của thành viên
Trang 15
+ Giám đốc
+ Tổng Giám đốc công ty mẹ
+ Người quản lý công ty mẹ

- Thứ hai, kiểm soát giao dịch có giá trị lớn


+ Các giao dịch lớn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là giao dịch có giá trị từ
50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công
bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty.

- Thứ ba, kiểm soát giao dịch có nội dung bất thường
+ Giao dịch trong tình trạng pháp lý đặc biệt của công ty (đang lâm vào tình trạng
phá sản hoặc giải thể), một số giao dịch tư lợi có thể diễn ra như: cất giấu, tẩu tán
tài sản; cầm cố, thế chấp, tặng cho tài sản; ký kết hợp đồng mới…
+ Các giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật như giao dịch nội gián.
+ Giao dịch đơn phương của công ty như: từ bỏ quyền đòi nợ, hay giãn nợ, miễn
nợ…
+ Giao dịch mà giá cả của giao dịch có sự chênh lệch lớn so với mặt bằng giá cả
chung của thị trường tại thời điểm ký; hoặc những giao dịch được xác lập vào thời
điểm kinh doanh không bình thường của công ty; hoặc các giao dịch chuyển
nhượng tất cả hay một phần lớn tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công ty…

*Cơ chế kiểm soát giao dịch có nguy cơ tư lợi trong CTCP:
- Thứ nhất, kiểm soát giao dịch giữa công ty với người có liên quan
CSPL: khoản 1 Điều 162 LDN 2020
+ Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của nhóm cổ đông
+ Người quản lý công ty
+Doanh nghiệp liên quan và người có liên quan của cổ đông sở hữu trên 10% tổng
số cổ phần phổ thông và người quản lý

- Thứ hai, kiểm soát giao dịch có giá trị lớn


+ Đối với công ty cổ phần giao dịch có giá trị có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.

- Thứ ba, kiểm soát giao dịch có nội dung bất thường
Các hoạt động tác động đến diễn biến giá, khối lượng của một hay nhiều chứng
khoán trong một giai đoạn nhất định, có khả năng vi phạm quy định của pháp luật
về giao dịch chứng khoán.

III. TÌNH HUỐNG


Trang 16
1. TÌNH HUỐNG 1
CTCP Xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông B, bà C và
ông D. Ông A là Chủ tịch HĐQT đồng thời là Tổng giám đốc công ty. Công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 10/2015. Tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp, các cổ đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông D: 20.000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp, anh (chị) hãy giải quyết các tình
huống sau đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho bạn thân của
bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận.
Theo anh/chị, bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một
cách hợp pháp không? Vì sao?
Đối 15000 cp ưu đãi theo Khoản 3 D114 => phải được điều lệ công ty quy định,
nếu điêu lệ k quy định thì phải có sự quyết định của đại hội đồng cổ đông, không được
chuyển nhượng tự do
Đối với 5000 cp phổ thông, đc tự do chuyển nhượng nếu theo k3Đ120 trong thời
hạn 3 năm, và đc sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 110 LDN 2014, khoản 3 Điều 119 LDN 2014 và
khoản 1 Điều 126 LDN 2014 về việc chuyển nhượng cổ phần thì trong trường hợp Điều
lệ công ty có quy định việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần và được nêu rõ trong cổ
phiếu của cổ phần tương ứng thì việc bà C chuyển nhượng 15000 cổ phần ưu đãi cổ tức
cho bà M mà không thông qua ĐHĐCĐ là vi phạm pháp luật. Còn trường hợp Điều lệ
công ty không quy định việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì việc chuyển nhượng cổ
phần của bà B là hoàn toàn hợp pháp.
Trang 17
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, CTCP
Bình Minh đã thỏa thuận với hai CTCP khác để thực hiện hoạt động sáp nhập công ty,
theo đó CTCP Bình Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả pháp
lý đối với các công ty tham gia sáp nhập?
Việc sáp nhập này phù hợp với quy định của pháp luật. Vì loại hình doanh nghiệp
ở đây là công ty cổ phần phù hợp với loại hình để áp dụng việc sáp nhập công ty.
Hậu quả pháp lý:
Sau khi đăng kí doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận
sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

2. TÌNH HUỐNG 2
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong
đó có 70% cổ phần phổ thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP), 10% cổ
phần ưu đãi cổ tức (ƯĐCT) và ưu đãi hoàn lại (ƯĐHL). Theo Điều lệ công ty, 01 cổ
phần ƯĐBP sẽ tương ứng với 02 phiếu biểu quyết.
CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015.
Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã đăng ký
mua cổ phần cụ thể như sau: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT
và 10.000 cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; D
đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.
Giả định Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp,
anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề pháp lý sau đây:
1. Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là
bao nhiêu?
Trang 18
Theo khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ của công ty cổ phần là
tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được
ghi trong Điều lệ công ty”.
 Vậy trong trường hợp này, vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại mà các cổ đông sáng lập là A, B, C, D, E
đã đăng ký mua: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và
10.000 cổ phần ƯĐBQ; C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBQ;
D đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.
Theo đó tổng số CPPT đã đăng ký mua là 50.000 CPPT, tổng số CP ƯĐBQ là 20.000
ƯĐBQ => Tổng số cổ phần đã đăng ký mua là 70.000 CP.
Vốn điều lệ của công ty =Tổng số cổ phần x mệnh giá cổ phần do công ty quy định.

Vì đề bài không đề cập đến mệnh giá cổ phần nên căn cứ theo ( khoản 2 Điều 13 Luật
chứng khoán 2019, mệnh giá chứng tử cổ phiếu phát hành ra công chúng là 10.000đ)
trường hợp thêm theo Luật chuyên ngành.

Giả sử mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng (theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng
khoán 2019). Như vậy, vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp là 10.000 đồng x 70.000 CP = 700.000.000 đồng.

2. Cổ đông C đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác
(biết rằng vào tháng 7/2015, cổ đông C đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ
cổ đông A).
- Trường hợp 1: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 120 LDN 2020: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của
cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ
được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định
chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển
nhượng cổ phần đó.”
=> Thì cổ đông C được phép chuyển nhượng 10000 CPPT của mình cho cổ đông
sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng số cổ phần này cho người không phải là
Trang 19
cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Thêm vào đó,
10.000 CPPT cổ đông C mua từ cổ đông C sau thời điểm thành lập công ty X có
thể tự do chuyển nhượng cho người khác.
Theo khoản 3 Điều 116 LDN 2020: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển
nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa
kế.”, cổ đông C không được chuyển nhượng 10000 CP ưu đãi biểu quyết của mình
cho người khác.
Vào tháng 7/2015, cổ đông C đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ cổ đông A (đây
là cổ phần sở hữu sau thời điểm thành lập DN) nên theo điểm a khoản 4 Điều 120
LDN 2020 thì C được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

- Trường hợp 2: Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 116 LDN 2020: “Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần
phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu
biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có
tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong
03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty.
Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông.”, lúc này 10.000 CP ưu đãi biểu quyết của cổ đông B được
chuyển đổi thành CPPT, theo khoản 4 Điều 120 thì cổ đông C có quyền chuyển
nhượng toàn bộ số cổ phần của mình.

3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định
việc thông qua HĐ đầu tư, giá trị HĐ chiếm 55% tổng tài sản thay đổi cơ cấu
tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông C bán cổ phần của mình
cho ông M. Tại cuộc họp này, cổ đông D, E không tham dự và khi bỏ phiếu
thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành, E gửi phiếu biểu quyết tán thành
thông qua email.
- Căn cứ khoản 1 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “cuộc họp ĐHĐCĐ được
tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết”, ở
đây cổ đông D không tham dự; cổ đông E không đến tham dự nhưng khi bỏ phiếu
Trang 20
thì E gửi phiếu biểu quyết tán thành thông qua email nên được coi là tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp. Vì vậy, các cổ đông tham dự bao gồm A, B, C và E
- Giả sử 1 CPPT là 1 phiếu biểu quyết. A có 10000 CPPT nên có 10000 phiếu biểu
quyết, B có 10000 CPPT và 10000 CP ưu đãi biểu quyết nên có 30000 phiếu biểu
quyết, C có 20000 CPPT và 10000 CP ưu đãi biểu quyết nên có 40000 phiếu biểu
quyết, D có 5000 CPPT nên có 5000 phiếu biểu quyết và E có 5000 CPPT nên có
5000 phiếu biểu quyết, tổng số phiếu có quyền biểu quyết là 90000 phiếu. Tổng số
phiếu biểu quyết của A, B, C và E là 85000 phiếu, chiếm 76,5% tổng số phiếu
biểu quyết nên cuộc họp được tiến hành hợp lệ.
- Về việc quyết định việc thông qua HĐ đầu tư, giá trị HĐ chiếm 55% tổng tài sản
thay đổi cơ cấu tổ chức công ty. Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 148 Luật Doanh
nghiệp 2020 thì để được thông qua phải có sự tán thành của số cổ đông đại diện ít
nhất 65% tổng số 85000 phiếu biểu quyết dự họp. Cổ đông B không tán thành nên
số phiếu tán thành là 55000 phiếu, chiếm 64,7% . Vậy việc quyết định việc thông
qua HĐ đầu tư, giá trị HĐ chiếm 55% tổng tài sản thay đổi cơ cấu tổ chức công ty
không được thông qua.
- Về việc xem xét chấp thuận cho cổ đông C bán cổ phần cuat mình cho ông M.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020, vì vẫn còn trong thời hạn
03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên
việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông C phải có sự chấp thuận của các cổ đông
còn lại và C không có quyền biểu quyết, nên tổng số phiếu biểu quyết là 45000
phiếu, cổ đông B bỏ phiếu không tán thành nên số phiếu tán thành là 15000 phiếu,
chiếm 33,33%. Theo khoản 2 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc C bán cổ
phần cho ông M không được chấp thuận (vì số phiếu tán thành không trên 50%
tổng số phiếu biểu quyết dự họp).

4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT.
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công
ty này.
Theo khoản 3 Điều 148, nếu điều lệ công ty không quy định, thì việc bầu thành viên
HDQT sẽ thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu;

Mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với
số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị:

A: Số CP của A x 3= 10000 x 3 = 30000 phiếu


B: Số CP của B x 3 = 20000 x 3= 60000 phiếu

Trang 21
C: Số CP của C x 3 = 30000 x 3 = 90000 phiếu
D: Số CP của D x 3 = 5000 x 3 = 15000 phiếu
E: Số CP của E x 3 = 5000 x 3 = 15000 phiếu

5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở
với thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho
biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách
hợp pháp?
Anh/chị hãy cho biết HĐ trên có được thông qua hay không?
Cổ đông C (nắm giữ 40% CPPT của công ty) thuộc đối tượng quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều 167, về những hợp đồng mang tính chất tư lợi. Vậy nên Hợp đồng giữa
CTCP X và cổ đông C cần phải có sự chấp thuận của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT.
- TH1: GTHĐ lớn hơn 35% tổng tài sản của công ty sẽ do ĐHĐCĐ quyết định
(khoản 3 Điều 167 ).
Nghị quyết thông qua khi có trên 50% tổng số phiếu BQ của tất cả các CĐ dự họp
tán thành (khoản 2 Điều 148 LDN 2020). Lưu ý C là CĐ có liên quan đến hợp đồng nên
không được biểu quyết (khoản 2 Điều 167)
- TH2: GTHĐ nhỏ hơn 35% thuộc HĐQT quyết định (khoản 2 Điều 167).
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành
viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. (khoản 12 Điều 157) trong đó C là
CTHĐQT không được biểu quyết (khoản 2 Điều 167).

6. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng vay tiền của cổ đông C, giá trị hợp
đồng chiếm 15% tổng giá trị tài sản. Biết rằng công ty có 5 cổ đông: cổ đông A sở
hữu 10% tổng số cổ phần, C là tổ chức sở hữu 52% tổng số cổ phần, B sở hữu 8%
tổng số cổ phần, D sở hữu 20% tổng số cổ phần, E sở hữu 10% tổng số cổ phần.
Tổng số cổ phần công ty cổ phần là 10.000 cổ phần phổ thông. Tại cuộc họp
Trang 22
ĐHĐCĐ, chỉ có cổ đông D, E không tham dự và khi bỏ phiếu thì chỉ có D bỏ phiếu
không tán thành thông qua thư điện tử. HĐ vay trên có được thông qua không?
(Lưu ý 06 câu hỏi không liên quan với nhau)
Căn cứ vào khoản 1 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến
hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết”. Ở đây, E
không tham dự, D không đến tham dự nhưng khi bỏ phiếu thì D bỏ phiếu không tán thành
qua thư điện tử nên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp. Vì vậy, các cổ đông
tham dự bao gồm A, B, C, và D, chiếm 90% tổng số phiếu biểu quyết nên cuộc họp tiến
hành hợp lệ.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “các nghị quyết được thông
qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự
họp tán thành”. Trong trường hợp này, cổ đông E không tham dự và cổ đông D bỏ phiếu
không tán thành, vì vậy số phiếu tán thành chiếm 70%. Do đó, HĐ vay tiền của cổ đông
C được thông qua.

3. TÌNH HUỐNG 3
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên. HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét quyết
định các vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
HĐQT có quyền miễn nhiệm theo điểm i khoản 2 Điều 153 LDN 2020.

- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông
Thắng cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều
lệ.
Căn cứ khoản 1 Điều 88 LDN 2020 quy định về “Doanh nghiệp nhà nước”
“ 1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

Trang 23
Và khoản 2 Điều 89 LDN 2020 quy định về “ Áp dụng quy định đối với doanh
nghiệp nhà nước”:
“2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương III
hoặc công ty cổ phần theo các quy định tại Chương V của Luật này.”
=> Do đó, theo khoản 1 Điều 88 và khoản 2 Điều 89, ta thấy doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ trên 50% thì đây là một doanh nghiệp nhà nước.
Mặc dù CTCP A có quyền ký kết hợp đồng thuê Giám đốc theo quy định tại điểm
i khoản 2 Điều 153 LDN 2020, nhưng tại khoản 5 Điều 101 LDN 2020 có quy
định Giám đốc doanh nghiệp nhà nước không được đồng thời kiêm giám đốc, tổng
giám đốc củadoanh nghiệp khác. Ông Thắng đang làm giám đốc của một doanh
nghiệp nhà nước.Vì thế, phương án 1 của CTCP A là không thể thực hiện .

- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A
làm Giám đốc.
Phương án này được chia làm hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: đây là phương án hợp lệ nếu công ty A không phải là công ty đại
chúng và không phải là CTCP được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 LDN
2020, thì chủ tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc, tổng giám đốc.
+ Trường hợp 2: đây là phương án không hợp lệ nếu công ty A là công ty đại
chúng, CTCP được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 LDN 2020, thì chủ tịch
HĐQT không thể kiêm giám đốc, tổng giám đốc theo khoản 2 Điều 156 LDN
2020.

(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền
chào bán của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ
thông để huy động vốn.
Đối với quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần
được quyền chào bán của công ty thì theo điểm c khoản 2 Điều 153: “Quyết
định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác”, thì đây là
công việc thuộc thẩm quyền của HĐQT nên HĐQT có thể quyết định chào
bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của
công ty.
- Còn đối với quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động
vốn, theo điểm b khoản 2 điều 138, thẩm quyền quyết định loại cổ phần được
quyền chào thuộc về ĐHĐCĐ vì đây thực chất là việc tăng vốn của doanh
Trang 24
nghiệp. Như vậy, chỉ khi ĐHĐCĐ quyết định cho phép bán loại CPPT thì
HĐQT mới có quyền bán 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.

(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông
này đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
Dự định không thể thực hiện. Vì :
- CSPL: điểm c khoản 2 Điều 138 và điểm a khoản 2 Điều 160 LDN 2020.
- Theo đó ông Bình đã không tham gia hoạt động trong 6 tháng thì theo điểm
a khoản 2 Điều 160 thì ông Bình sẽ bị bãi nhiệm. Mà theo điểm c khoản 2
Điều 138 thì bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT, kiểm soát viên
là quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông không
thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị. Vì thế, dự định này là không thể
thực hiện.

(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
a. Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù
hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
Dự định này của CTCP A là không phù hợp.
- CSPL là điểm d khoản 1 Điều 138, điểm h khoản 2 Điều 153, điểm a khoản 1,2
Điều 167 LDN 2020.
+ Nếu như hợp đồng đó là hợp đồng đầu tư, bán tài sản công ty có giá trị lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A thì sẽ
thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ CTCP A theo điểm d khoản 1 Điều 138
LDN 2020.
+ Nếu như là hợp đồng có nguy cơ tư lợi theo điểm a khoản 1 Điều 167 LDN
2020 thì hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A thì sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của
ĐHĐCĐ theo khoản 2 điều này.
+ Nếu như là hợp đồng mua, bán, vay, cho vay hoặc hợp đồng, giao dịch khác
ngoại trừ 2 trường hợp nêu trên và điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác thì hợp
đồnghợp đồng mua, bán, vay, cho vay hoặc hợp đồng, giao dịch khác đó có giá trị
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A
thì sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT theo điểm h khoản 2 Điều 153
LDN 2020.

Trang 25
b. Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc
thẩm quyền của HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02 thành viên
không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử.
Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành
viên dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý.
Hãy cho biết, cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không?
Nếu có thì nghị quyết của HĐQT có được thông qua không?

Cuộc họp HĐQT của CTCP A có đủ đáp ứng điều kiện tiến hành.
- CSPL: khoản 8 Điều 157 LDN 2020, khoản 12 Điều 157 LDN 2020.
Tại khoản 8 Điều 157 LDN 2020 quy định:
“Cuộc họp được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trừ
trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại khoản này không đủ số thành viên
dựhọp theo quy định tại khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì triệu
tập lần 2 trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác thời hạn ngắn hơn. Trường hợp
này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự
họp.”
=> Trong cuộc họp của CTCP A đã có 6 thành viên tham dự cuộc họp trên tổng số 8
thành viên. Như vậy cuộc họp trên đã đáp ứng đủ điều kiện 3/4 tổng số thành viên nên
được tiến hành.
Theo khoản 12 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020, thì để một nghị quyết, quyết định
của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tham dự tán thành. Nhưng
trong trường hợp của CTCP A có 6 thành viên tham dự cuộc họp nhưng số phiếu nó
ngang nhau là 3 người đồng ý và 3 người không đồng ý.
=>Vì vậy, vấn đề quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng
quản trị.

Trang 26

You might also like