Professional Documents
Culture Documents
10 điểm HP
10 điểm HP
10 điểm HP
I/ QUỐC HỘI:
1. Vị trí, tính chất pháp lý của Quốc hội (Đ69 HP2013):
a. Vị trí:
Quốc hội VN có 1 vị trí đặc biệt trang trọng trong bộ máy NN: Quốc hội được xác
định là cơ quan có vị trí cao nhất trong bộ máy NN → không có cơ quan nào được xếp
cao hơn hay ngang hàng với Quốc hội.
→ Lý do Quốc hội VN có vị trí cao nhất trong bộ máy NN (hoàn toàn khác với vị trí
của nghị viện ở các nước khác trên TG)
Nguyên Theo nguyên tắc tam quyền phân lập (phân Tập quyền XHCN:
tắc tổ chia quyền lực): nghị viện được lập ra để Lập pháp, hành
chức bộ làm luật, chính phủ thi hành luật, tòa án xét pháp, tư pháp đều
máy thuộc về nhân dân.
NN xử → kiểm soát chéo 3 nhóm quyền lực Nhân dân thông qua
bầu cử, bằng lá
phiếu của mình trao
quyền cho QH →
QH toàn quyền
nhưng QH chưa đủ
khả năng, điều kiện
để thực hiện hết các
loại quyền:
- Đại biểu Quốc hội
VN kiêm nhiệm
nhiều chức vụ
- 1 năm họp 2 kỳ
→ QH lập ra Chính
phủ, trao cho quyền
hành pháp, lập ra
Tòa án, trao cho
quyền tư pháp →
CP và TA ở VN chỉ
được quan niệm là
những cơ quan phái
sinh từ QH, được
QH trao cho quyền
lực, phải báo cáo
công tác, chịu mọi
trách nhiệm, sự
giám sát của QH.
QH vì thế được xác
định là có vị trí cao
nhất trong bộ máy
NN. QH có quyền
lập ra và bãi nhiệm
2 cơ quan trên chứ
không có quyền
ngược lại.
Với cơ chế phân quyền thì nghị viện chỉ có Trong cơ chế tập
1 vị trí ngang cơ và cân bằng với 2 nhánh quyền không đặt ra
quyền lực còn lại. Và nghị viện hoàn toàn vấn đề kiểm soát
có thể bị kiểm soát từ 2 nhánh quyền lực QH và không có
còn lại bằng những hiện tượng pháp lý sau: hiện tượng pháp lý:
- Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo - Không được phủ
luật do nghị viện ban hành quyết luật
- Tổng thống có quyền yêu cầu nghị viện - Không thể bị giải
xem xét lại các quyết định của mình tán trước hạn
- Nguyên thủ quốc gia có quyền kí sắc - Không ai có
lệnh yêu cầu giải tán nghị viện trước hạn quyền tuyên bố
- Tòa án có quyền tuyên bố 1 đạo luật của luật của QH vi
nghị viện là vi hiến và từ chối áp dụng, hiến và từ chối áp
… dụng
nhất trong bộ máy NN → QH có quyền lập ra và giám sát 2 nhánh quyền lực
còn lại chứ không có chiều ngược lại
- HP1980: áp dụng triệt để tập quyền XHCN ở đỉnh cao: quyết tâm xây dựng
QH toàn quyền (Đ83 HP1980). Không những thế, QH còn có quyền ôm đồm,
làm thay, can thiệp công việc của những CQNN khác.
→ Sau 1 thời gian áp dụng nguyên tắc tập quyền đã bộc lộ khá nhiều khuyết điểm
tai hại:
+ Không có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, chồng chéo nhiều chức năng →
không có hiệu quả công việc
- HP1992: nhận thức lại cơ chế nguyên tắc tập quyền XHCN, thay vào đó là cơ
chế phân công, phối hợp quyền lực, cụ thể là: QH vẫn được xác định là cơ
quan cao nhất nhưng 1 khi QH đã không thể hành pháp được thì QH lập ra CP
thì trong lĩnh vực quản lý CP là cao nhất, QH không ôm đồm, làm thay, can
thiệp. Nếu như CP làm sai thì phải chịu trách nhiệm trước QH
*Lưu ý: kể từ HP1992 thì người VN đã nhận thức lại tập quyền và đã áp dụng tư
tưởng phân công phối hợp quyền lực vào tổ chức bộ máy NN nhưng mãi đến năm
2001 thì VN mới sửa HP và chính thức bổ sung vào Đ2 cơ chế phân công phối
- HP2013: khẳng định quyền lực NN không chỉ dừng lại ở việc phân công phối
hợp mà còn có sự kiểm soát lẫn nhau (Đ2) → cho thấy ở VN đã áp dụng ngày
càng nhiều hạt nhân hợp lý của học thuyết phân quyền (đang phân quyền hóa
từng bước bộ máy NN).
→ Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát quyền lực NN ở VN còn khá mới, là vấn đề nhạy
cảm. Vì vậy hiện nay mới được quy định chung chung trong HP và VN cũng chưa
có những biện pháp cụ thể để chính phủ và tòa án kiểm soát QH hay kiểm soát lẫn
nhau.
trực tiếp bầu ra, trao cho quyền lực → QH thay mặt nhân dân thực hiện quyền
- Cơ cấu thành phần: tối đa 500 đại biểu QH đủ sức đại diện cho mọi thành
phần cử tri trong cả nước: Có ít nhất 20% là nữ, ít nhất là 15% đại biểu là
người dân tộc thiểu số, đủ mọi nghề nghiệp thành phần → là hình ảnh phản
chiếu của dân tộc VN) → muốn QH đủ sức đại diện thì khi bầu cử QH phải cơ
cấu thành phần
- Nhiệm vụ quyền hạn: nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng nhất của người đại
biểu là phải tiếp công dân và tiếp xúc cử tri để thu thập tâm tư nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân và mang những tâm tư nguyện vọng đó ra ngoài
nghị trường để bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số; biến tâm tư nguyện
vọng đó thành luật, nghị quyết của QH
- Báo cáo công tác và chịu trách nhiệm: báo cáo trước cử tri, có thể bị cử tri
bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với niềm tin của cử tri
- Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp
- Quốc hội có quyền thành lập ra những CQNN khác ở trung ương và quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước
- Có quyền giám sát tối cao
→ 3 lĩnh vực kể trên chính là 3 chức năng của QH được cụ thể hóa thành 15 loại
nhiệm vụ quyền hạn được quy định ở Đ70 HP2013
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QH (Đ70 HP2013):
+ Quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (kế hoạch làm luật,
các đạo luật: bộ luật, luật đơn hành) → Cả luật và bộ luật đều có điểm
giống: đều do QH ban hành, đều có giá trị luật giá trị cao nhất. Khác
nhau về quy mô cơ cấu số lượng chương, điều (Bộ luật có quy mô cơ
cấu to hơn)
- Để hỗ trợ cho QH thực hiện chức năng lập pháp (Đ84 HP2013 quy định về
quyền sáng kiến pháp luật: quyền trình kiến nghị về luật và quyền trình dự án
luật.
Nội Là quyền yêu cầu đề nghị Là chủ thể tự tay viết xong dự án, đề
dung QH cần nên thông qua hay án hoàn chỉnh. Trình đề án cho QH
sửa đổi 1 luật nào đó trong thảo luận thông qua.
thời gian tới
Chủ Chỉ có các đại biểu QH Nhóm 1: các cơ quan tổ chức bên
thể trong QH: UBTVQH, HĐ dân tộc và
các UB chuyên môn của QH, các đoàn
đại biểu QH và từng cá nhân đại biểu
QH
Nhóm 2: nhóm các CQNN khác ở TW:
Chủ tịch nước, CP (các bộ ngành cấu
thành CP), TAND tối cao, VKSND tối
cao, kiểm toán NN
Nhóm 3: cơ quan trung ương của 6 tổ
chức chính trị xã hội ở VN
*Điểm mới: HP2013 có 2 điểm mới so với HP1992 về chức năng này:
QH là cơ quan duy nhất có quyền lập Bỏ đi 2 chữ “duy nhất”, bởi vì:
hiến và lập pháp
- Các nước trên TG đều quan niệm quyền lập
hiến thuộc về nhân dân còn ở VN do điều
kiện, hoàn cảnh nên người dân chưa thực
hiện quyền lập hiến được nên giao cho QH
thực hiện tạm thời
- Không thể quy định QH là cơ quan duy
nhất lập pháp vì quyền lập pháp có rất
nhiều công đoạn với sự tham gia của nhiều
chủ thể. QH chỉ thảo luận và thông qua luật
mà thôi
Quy định QH là cơ quan duy nhất có QH thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp
Nhận xét đánh giá về việc thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp ở QH nước ta
hiện nay:
Lập hiến, lập pháp được coi là 1 chức năng truyền thống và quan trọng của QH, nhưng
nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế
+ Viết dự án (quan trọng nhất trong quy trình làm luật) nhưng
hơn 95% là chính phủ và các bộ ngành thực hiện. 5% còn lại chia
đều cho các cơ quan còn lại. Ở Mỹ 100% đều do các nghị sỹ viết
dự án luật.
→ Có sự khác nhau giữa VN và Mỹ là do chế độ làm việc: 2/3 đại biểu QH VN làm
việc kiêm nhiệm không chuyên trách → không có thời gian, không có điều kiện năng
lực tài chính, không có chuyên môn để làm luật. Ở Mỹ là công việc chuyên trách, coi
đại biểu quốc hội là 1 nghề.
*Nhìn chung, 1 dự luật giao cho CP, các bộ các ngành thực hiện cũng có những ưu
điểm, khuyết điểm nhất định:
Ưu điểm:
- Chính phủ, bộ ngành là cơ quan quản lý trong lĩnh vực đó cho nên người ta có
am hiểu nhất định trong lĩnh vực ngành nghề đó → đảm bảo chất lượng và tính
chuyên môn, độ chính xác
- Chỉ có CP mới có đủ năng lực về tài chính, nhân sự, con người
Hạn chế:
- Dễ dẫn đến tình trạn lợi ích nhóm và cục bộ ngành (dễ cài cắm lợi ích của bộ
ngành mình vào luật đó)
- Vô hiệu hóa chức năng làm luật của QH → QH hình thức nghị gà nghị gật
Giải pháp:
- Yêu cầu xây dựng quy chế đấu thầu trong việc xây dựng dự án luật tạo thế
cạnh tranh để dự án luật chất lượng
- Có nhiều dự án, chọn dự án tốt nhất để thông qua để tránh tình trạng độc
quyền
b. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn QH trong lĩnh vực thành lập ra các
CQNN khác ở TW và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước:
- Sơ đồ quy trình thành lập ra các CQNN khác ở TW:
1. Khi có Chánh án Tối cao, thì thực hiện quy trình 3 bước để chọn Thẩm phán TAND
tối cao:
+ Chánh án tòa án tối cao lập 1 danh sách những người đủ tiêu kiện, tiêu chuẩn
làm thẩm phán tòa án tối cao
+ Trình danh sách cho QH bỏ phiếu phê chuẩn (điểm mới của HP2013). Trước
2013, để trở thành Thẩm phán TAND tối cao thì chỉ cần Chánh án TAND tối
cao đề nghị rồi Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm
+ Sau khi được QH phê chuẩn, chủ tịch nước là người kí quyết định bổ nhiệm
thẩm phán TAND tối cao (để ngồi được vào ghế thẩm phán tòa án nhân dân tối
cao thì phải có 3 bước: được Chánh Án TAND tối cao chọn, được QH phê
chuẩn, được Chủ tịch nước ký)
→ Ý nghĩa:
+ Nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ thẩm phám trong chiến lược cải cách tư pháp
ở nước ta hiện nay: muốn trở thành thẩm phán TAND tối cao thì vừa phải có tài (phấn
đấu đạt hết những điều kiện tiêu chuẩn), vừa có đức (phải có danh dự, uy tín, có tiếng
tăm thì mới được QH phê chuẩn)→ đảm bảo được giá trị uy tín của những phán
quyết, bản án. Hơn nữa, trước năm 2013 thì đội ngũ thẩm phán của TAND tối cao VN
khá đông (hơn 100 người). Đến Luật tổ chức Tòa án 2014 đã khống chế số lượng này
(tối đa 17 người)
+ Nhằm mục đích tăng cường mối quan hệ giữa lập pháp và tư pháp ở chỗ: QH có
quyền phê chuẩn bổ nhiệm thẩm phán TAND tối cao. QH có quyền phê chuẩn bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chánh án tối cao sẽ lựa chọn trong số 17 thẩm phán trong TAND tối cao ra
những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn ra làm phó Chánh án TAND tối cao
rồi trình cho Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm
Viện trưởng VKSNDTC sẽ lập danh sách những người đủ điều kiện tiêu chuẩn
để làm phó viện trưởng VKSNDTC và lựa chọn kiểm soát viên VKSNDTC →
trình danh sách cho chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm
3. Khi có Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện quy trình 3
bước:
B1: lập danh sách lựa chọn các phó thủ tướng, các bộ trưởng và các thủ trưởng
cơ quan ngang bộ (không nhất thiết là đại biểu QH)
B3: sau khi QH có nghị quyết phê chuẩn thì Chủ tịch nước sẽ kí quyết định bổ
nhiệm
→ Để làm phó Thủ tướng, bộ trưởng gồm 3 bước: thủ tướng chọn → QH phê chuẩn
Ý nghĩa Bước 1: phó thủ tướng, bộ trưởng là tay chân cộng sự, cùng với thủ tướng
điều hành đất nước, phải do Thủ tướng chọn để cùng chí hướng, tư duy để làm việc
hiệu quả hơn. Để đảm bảo uy thế, tiếng nói, sự chỉ đạo điều hành của Thủ tướng đối
với những người này
Ý nghĩa B2: nhằm đảm bảo tránh Thủ tướng lạm quyền. Các Bộ trưởng là người được
lập ra và có trách nhiệm thi hành luật, nghị quyết của QH nên QH được tham gia
thành lập các Bộ trưởng để đảm bảo các Bộ trưởng phải chấp hành.
Ý nghĩa B3: nhằm mục đích hợp thức hóa về mặt NN. Nhằm mục đích để Chủ tịch
nước giữ được vai trò điều hòa phối hợp hoạt động giữa những CQNN ở TW với nhau
*1 số lưu ý:
- 1 điểm mới của HP2013 là có quy định 4 chức danh sau đây được QH bầu ra phải
đọc lời tuyên thệ nhậm chức trước QH: Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, thủ tướng chính
phủ, chánh án TATC → Ý nghĩa: việc đọc lời thề là để thể hiện tính trang nghiêm
trang trọng, niềm vinh dự lớn lao của những người được QH bầu giữ những chức vụ
lãnh đạo QG. Làm tăng cường trách nhiệm của những người giữ các chức vụ lãnh đạo
QG với những lời thề
Tại sao HP2013 cả Chánh án TANDTC và viện trưởng VKSND tối cao đều do
Chủ tịch nước giới thiệu cho QH bầu nhưng HP chỉ quy định Chánh án
TANDTC phải đọc lời thề còn viện trưởng VKSNDTC không phải đọc lời thề?
- 1 điểm mới nữa của HP2013 có quy định về Hội đồng bầu cử QG với mục đích tổ
chức này có trách nhiệm phụ trách cuộc bầu cử 1 cách độc lập và chuyên trách, nâng
cao chất lượng đại biểu dân cử → đó là lý do HP2013 quy định chủ tịch hội đồng bầu
cử QG ko là đại biểu QH. Tuy nhiên, sau khi HP2013 được ban hành thì Đảng và NN
ta mới nhận thấy rằng ở nước ta hiện nay nếu thành lập thêm Hội đồng bầu cử QG
theo đúng tinh thần của HP2013 thì dễ dẫn đến tình trạng phình to bộ máy NN và
chưa có nhiều việc để làm. Vì vậy nên mới tạm áp dụng mô hình chủ tịch QH đương
nhiệm đồng thời là Chủ tịch Hội đồng bầu cử QG
- Cần phân biệt 1 số thuật ngữ pháp lý: bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách
chức
+ Bầu: chủ thể bầu phải là tập thể, cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, tập
thể người. VD: QH bầu, HĐND bầu, UBTVQH bầu,… → hình thức pháp lý:
tập thể sẽ bỏ phiếu và ra nghị quyết về việc bầu.
+ Vì 1 lý do khách quan mà không thể tiếp tục nhiệm vụ công việc → tập thể
bầu mình ra sẽ ra nghị quyết miễn nhiệm.
+ Vì 1 lý do chủ quan sai phạm (không phải là sức khỏe, công tác mà là tham
ô, tham nhũng, buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm, không có năng
lực điều hành,…) → bị tập thể bầu mình sẽ ra nghị quyết bãi nhiệm
+ Bổ nhiệm: được coi là hoạt động, ý chí của cá nhân Thủ trưởng 1 người.
VD: Thủ tướng, Chủ tịch UBND, Bộ trưởng, Chánh án bổ nhiệm,… Hình thức
pháp lý: ký quyết định bổ nhiệm
+ Trong quá trình công tác, thi hành nhiệm vụ, vì lý do khách quan (sức khỏe,
công tác) → người ký quyết định bổ nhiệm sẽ ký quyết định miễn nhiệm
+ Trong quá trình công tác có những biểu hiện sai phạm → ký quyết định cách
chức
→ Bãi nhiệm không đi với bổ nhiệm. Cách chức không đi với bầu
Lưu ý: Ở nước ta hiện nay, do tâm lý trọng tình cho nên các CQNN đã có những hành
xử không đúng với quy định của Luật: trên thực tế có sai (lẽ ra phải bãi nhiệm hoặc
cách chức) nhưng các CQNN VN cho rằng nghe nó nặng nề, không có tình cảm → Vì
vậy các quan chức phải chủ động làm đơn xin từ chức rồi sau đó các CQNN chọn
hình thức miễn nhiệm.
c. QH quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước: (xem khoản 3, 4, 5, 11,
12, 13, 14, 15 Đ70 HP2013):
- Khoản 3, 4, 5: QH có quyền
Đối nội, chiến tranh hòa bình
Lưu ý:
- Hiện nay, HP và luật còn quy định khá chung chung là QH quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước mà không quy định rõ vấn đề gì và định lượng cụ thể đó là tới
mức nào mới được gọi là quan trọng để QH quyết định → có những vấn đề không
quan trọng hoặc quan trọng nhưng không tới mức phải đưa ra cho QH bàn nhưng
người ta vẫn đưa ra cho QH quyết định (thậm chí được báo chí, mọi người ca ngợi là
dân chủ) → QH chỉ có 2 kỳ (2 tháng) để họp mà lại dành quá nhiều thời gian cho
những vấn đề nhỏ → vấn đề quan trọng thật sự cần QH bàn thì QH đã hết thời gian →
dễ giơ tay biểu quyết cho nhanh, cho xong → QH dễ bị thao túng và trở nên hình thức
*Đại xá: QH quyết định về việc đại xá và Chủ tịch là người công bố quyết định
cho toàn dân được biết. Bản chất của đại xá là miễn truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với 1 loạt tội phạm phạm tội nhẹ vào những dịp rất long trọng của đất
nước. Nếu tội phạm đó đã bị truy cứu trách nhiệm rồi thì sẽ được tha, còn
chưa bị truy cứu trách nhiệm thì sẽ không bị truy cứu. Thường xảy ra trong
lĩnh vực giao thông, kinh tế (QH VN mới chỉ có 2 lần đại xá: 1946 mới thành
lập nước, 1975 thống nhất đất nước)
*Đặc xá: Chủ tịch nước có quyền kí quyết định đặc xá (Ban quản lí trại giam
tư vấn cho Chủ tịch nước). Bản chất là tha tù trước thời hạn đối với những
phạm nhân có cải tạo tốt và có hoàn cảnh đặc biệt.
*Ân xá: là quyền của Chủ tịch nước (Chánh án Tối cao, Viện trưởng VKSTC
tư vấn cho Chủ tịch nước). Bản chất là người phạm tội bị tòa án kết án tử hình
làm đơn xin Chủ tịch nước ân giảm án tử hình
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QH trong lĩnh vực giám sát tối cao:
TW đến địa phương → dấu ấn của tập quyền XHCN trước đây còn sót lại, đề cao QH
- HP2013: nhận thức lại giám sát tối cao chỉ là giám sát tầng cao nhất của bộ máy NN,
từ Bộ trở lên, cụ thể là: UBTVQH, Chủ tịch nước, Chính phủ (các Bộ, các Ngành),
TANDTC, VKSNDTC, kiểm toán NN, Hội đồng bầu cử QG.
- Xét báo cáo công tác: Tuy nhiên trên thực tế hiện nay QH VN hầu như chủ yếu nghe
báo cáo chứ không có xét.
- Xem xét VBQPPL của những chủ thể thuộc đối tượng giám sát tối cao coi nó có phù
hợp với HP, Luật, Nghị quyết của QH hay không → hoạt động xem xét rất mất thời
gian và rất cần chuyên môn của các chuyên gia về luật đảm nhiệm → trên thực tế QH
thường không làm, rất ít sử dụng.
- Thành lập Ủy ban điều tra để điều tra về một vấn đề nhất định → QH sử dụng ngày
càng nhiều, có hiệu quả
- Chất vấn: là 1 biện pháp giám sát tối cao rất hiệu quả. Vì vậy mà kì họp nào cũng
dành ra 1 thời lượng thích đáng cho việc chất vấn, thu hút được cử tri quan tâm nhiều
nhất
→ Chất vất thực chất cũng là 1 dạng câu hỏi nhưng khác với quyền kiến nghị, hỏi đáp
thông thường ở chỗ:
Quyền yêu cầu, kiến nghị, Quyền chất vấn của Đại biểu
hỏi đáp thông thường
Đối Đại biểu QH có thể thực Đại biểu QH chỉ có quyền chất vấn
tượng hiện quyền yêu cầu, kiến những chức danh sau: Chủ tịch nước,
nghị, hỏi đáp bất cứ cơ Chủ tịch QH, Thủ tướng CP và các
quan cá nhân tổ chức nào thành viên khác, Bộ trưởng và các thủ
Đại biểu quan tâm trưởng ngang Bộ, Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC,
tổng kiểm toán NN
Mục Để biết, nắm thông tin Để quy kết, làm sáng tỏ trách nhiệm
đích
Tính Không ràng buộc về quyền Ràng buộc về quyền và nghĩa vụ: Đại
chất và nghĩa vụ ở chỗ 1 bên là biểu QH có quyền yêu cầu giải trình
Đại biểu QH có quyền yêu và đối tượng bị chất vấn phải giải
cầu kiến nghị nhưng không
bắt buộc phải trả lời trình → trả lời cho toàn thể QH biết
Hậu Không có hậu quả Có hậu quả: Sau mỗi phiên chất vấn,
quả QH có thể ra 1 nghị quyết bày tỏ thái
1 số đánh giá, nhận xét về việc chất vấn và trả lời chất vấn tại QH:
- Ưu điểm:
+ Chất vấn trong thời gian vừa qua luôn được truyền hình trực tiếp → tăng cường
trách nhiệm của người chất vấn lẫn người bị chất vấn: tạo điều kiện cho cử tri cả
nước giám sát hoạt động chất vấn đó
+ Đối tượng chất vấn ngày càng được mở rộng → ngày càng có dân chủ
+ Đã tập trung vào những điều mà cử tri quan tâm, mang hơi thở của cuộc sống
- Khuyết điểm: Hiện nay, 1 số quy định về chất vấn, đặc biệt là vấn đề hậu quả của
chất vấn còn chung chung, chưa rõ. QH có thể ra 1 nghị quyết bày tỏ thái độ về
phiên chất vấn nhưng không rõ ràng. Bước tiếp theo các quan chức sẽ chịu trách
nhiệm gì thì chưa đề cập đến.
c. Những hậu quả pháp lý mà QH có thể sử dụng trong quá trình giám sát tối
cao:
- Nếu phát hiện những văn bản của UBTVQH, Chủ tịch nước, CP, Thủ tướng CP,
TANDTC, VKSNDTC, Tổng kiểm toán NN có dấu hiệu trái HP, Luật, Nghị quyết
của QH: QH được quyền ra nghị quyết bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ những văn bản
sai trái đó (không dùng từ “hủy bỏ”: tự xử lý)
- Nếu trong quá trình giám sát tối cao mà QH phát hiện ra những hành vi sai trái thì
QH sẽ xử lý bằng những cách sau đây:
+ QH sẽ ra nghị quyết miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đối với các chức danh do
QH bầu
+ QH có thể ra nghị quyết phê chuẩn miễn nhiệm hoặc cách chức đối với các
chức danh do QH phê chuẩn bổ nhiệm: Phó thủ tướng, các thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thẩm phán TANDTC,
+ Đặc biệt, kể từ năm 2001 thì trong quá trình giám sát tối cao, QH còn được
quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH phê chuẩn. Và kể từ
năm 2014, QH còn được quyền lấy phiếu tín nhiệm
Bỏ phiếu tín nhiệm (Đ13 Luật Tổ chức QH 2014): chính thức được quy định lần đầu năm
2001:
- Thủ tục bỏ phiếu tín nhiệm: được quy định rõ trong Đ13: Chủ thể có quyền yêu
cầu QH bỏ phiếu tín nhiệm nếu có yêu cầu của UBTVQH, HĐDT, các Ủy ban
chuyên môn của QH, ít nhất 20% tổng số đại biểu QH yêu cầu
- Đối tượng bị QH bỏ phiếu tín nhiệm: đối với tất cả các chức danh nào do QH
bầu hoặc phê chuẩn
- Thủ tục bỏ phiếu tín nhiệm tại nghị trường: UBTVQH sẽ trình với QH lý do và
đối tượng của người bị bỏ phiếu tín nhiệm. Người bị bỏ phiếu tín nhiệm sẽ phát
biểu
- QH sẽ bỏ phiếu kín và công bố kết quả
- Nếu có quá bán tổng số đại biểu QH vẫn còn tín nhiệm thì sẽ tiếp tục tại vị giữ
chức danh đó. Nếu không thu đủ quá bán số phiếu tín nhiệm thì QH sẽ ra nghị
quyết tuyên bố bất tín nhiệm → chức danh đó phải làm đơn xin từ chức. Nếu
không từ chức thì chủ thể nào đề nghị QH bầu chức danh đó sẽ đứng ra đề nghị
BT áp dụng:
TH1: Viện trưởng VKSNDTC chỉ thu được 30% số phiếu tín nhiệm tại QH và không
làm đơn xin từ chức.
TH2: Thống đốc Ngân hàng NN VN chỉ thu được 40% số phiếu tín nhiệm tại QH và
không làm đơn từ chức.
→ Không là đối tượng bỏ phiếu tín nhiệm của QH do không là đối tượng bầu, hay phê
chuẩn bổ nhiệm của QH.
*Ý nghĩa của bỏ phiếu tín nhiệm: Ở VN kể từ Nghị quyết 51/2001 thì đã bổ sung cho
QH quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn bổ
nhiệm. Nó đã giúp QH chủ động hơn trong việc xử lý các quan chức và làm tăng
cường trách nhiệm của các quan chức trước QH.
QH chỉ có cơ chế bãi nhiệm Bên cạnh cơ chế bãi nhiệm, có thêm
cơ chế tín nhiệm
Hậu quả QH bị động lúng túng, quan QH trở nên chủ động, quan chức làm
chức vô trách nhiệm việc với tinh thần trách nhiệm hơn
So sánh
Về mặt Là 1 loại trách nhiệm pháp lý Được coi là 1 loại trách nhiệm
tính chất chính trị
Cơ sở Phải có hành vi sai trái, đủ sức cấu Không cần sai hay đúng, mà
để quy thành tội phạm, phải có chứng cứ để theo niềm tin của số đông Đại
kết chứng minh biểu QH
Thủ tục Thủ tục tố tụng: phải có điều tra để tìm Tiến hành bỏ phiếu tại nghị
quy kết chứng cứ, viết cáo trạng để tố cáo tội trường
phạm, xét xử để tranh luận tranh tụng
công khai và ra phán quyết có tội hay
không
Chủ thể Đây chính là chức năng của Thẩm phán Là chức năng, sở trường của
quy kết quan tòa, là chức năng của cơ quan tiến Nghị viện, có thể thực hiện
hành tố tụng, không phải là chức năng được
*Thực tế thực hiện bỏ phiếu tín nhiệm ở VN: áp dụng từ 2001 đến nay và được coi là
1 văn minh chính trị nhưng từ 2001 đến nay QH VN chưa bỏ phiếu tín nhiệm 1 ai bao
giờ → Chúng ta sợ rằng nếu áp dụng không khéo thì có thể dẫn đến tình trạng lôi kéo,
kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, bất ổn cho nghị trường
→ Quy định thủ tục, điều kiện bỏ phiếu tín nhiệm rất khắt khe, phức tạp → không bỏ
phiếu tín nhiệm được ai → Chính vì vậy, việc bỏ phiếu tín nhiệm ở VN nhận được
nhiều ý kiến phê bình, chỉ trích của các giới học thuật, nhà làm luật, nhà cử tri, khoa
học VN → HP2013 mới bổ sung thêm cho QH quyền lấy phiếu tín nhiệm nhằm mục
đích nhằm yên lòng dư luận, việc bỏ phiếu tín nhiệm trở nên khả thi hơn, sớm thực
hiện trong thực tế
Đối QH sẽ tiến hành lấy phiếu tín QH sẽ bỏ phiếu tín nhiệm đối với những
tượng nhiệm đối với những chức chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn nhưng
danh được quy định tại phải có 1 trong 2 điều kiện:
khoản 1 Đ12 Luật Tổ chức
- Chức danh đó bị 1 trong 4 chủ thể yêu cầu
QH (hơn 40 chức danh)
QH bỏ phiếu tín nhiệm: UBTVQH, HĐDT,
các cơ quan chuyên môn, 20% tổng số đại
biểu QH
Cách Lấy phiếu đồng loạt tất cả Chỉ bỏ phiếu ín nhiệm đối với những người
thức những chức danh ở khoản 1 bị yêu cầu hoặc có từ 2/3 đánh giá ở mức tín
tiến Đ12 định kỳ, theo quy định nhiệm thấp trở lên. Không đồng loạt, không
hành của Luật. Theo quy định của thường xuyên, định kỳ.
Pháp luật hiện hành thì QH
Là hoạt động có tính chất hên xui
sẽ tiến hành lấy phiếu tín
nhiệm vào kì họp thường lệ
thứ 6 của QH mỗi khóa (năm
thứ 3 của nhiệm kì) vì:
- Có đủ cơ sở để Đại biểu
QH đánh giá, đo lường niềm
tin
Kết Tất cả đều được tín nhiệm, Có 2 khả năng: vẫn còn được QH tín nhiệm
quả lá nhưng chia thành 3 mức: tín và QH không còn tín nhiệm nữa (bất tín
phiếu nhiệm cao, vừa và thấp nhiệm)
Hậu Không có hậu quả gì, chỉ có Có hậu quả: nếu QH tuyên bố bất tín nhiệm
quả ý nghĩa răn đe, cảnh tỉnh các thì phải làm đơn xin từ chức. Nếu không làm
quan chức để họ cố gắng sửa đơn xin từ chức, chủ thể nào đề nghị QH
sai, làm việc tốt hơn. Chỉ có bầu chức danh đó sẽ đứng ra đề nghị QH
người nào bị 2/3 đánh giá ở miễn nhiệm chức danh đó, và chủ thể nào đề
mức tín nhiệm thấp trở lên nghị QH phê chuẩn bổ nhiệm chức danh đó
mới phải chịu hậu quả thì sẽ đứng ra đề nghị QH phê chuẩn miễn
nhiệm chức danh đó.
III/ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI;
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội:
a. Tính chất:
Là một cơ quan thường trực hoạt động thường xuyên của QH, được QH lập ra
để giúp QH giải quyết 1 số công việc phát sinh lúc QH không họp. Nói khác đi,
QH lập ra UBTVQH là vì QH nước ta là 1 QH kiêm nhiệm, 1 năm chỉ họp 2 kì,
mỗi kì 1 tháng. Vì vậy cần lập ra UBTVQH để thay mặt QH giải quyết 1 số công
việc phát sinh giữa 2 kì họp của QH
→ UBTVQH chỉ là 1 cơ quan phái sinh từ chế độ làm việc không thường xuyên
của QH (đó là lý do ở những nước tư sản vì Nghị viện của họ hoạt động chuyên
trách,, hoạt động thường xuyên nên không có UBTV nghị viện
b. Thành phần:
UBTVQH hiện nay gồm có 18 thành viên, bao gồm: Chủ tịch QH đồng thời là
Chủ tịch UBTVQH, 4 phó Chủ tịch QH đồng thời là phó Chủ tịch UBTVQH và 13
ủy viên (Chủ tịch Hội đồng dân tộc, 9 Chủ nhiệm của 9 Ủy ban chuyên môn của
QH, Tổng thư ký QH, Trường ban dân nguyện, Trưởng ban công tác đại biểu)
Các thành viên của UBTVQH do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các
đại biểu QH theo sự giới thiệu của UBTVQH khóa trước (trong kì họp thứ nhất) và
theo sự giới thiệu của UBTVQH đương nhiệm (đối với các kì họp thứ hai trở đi).
Tất cả các thành viên của UBTVQH phải hoạt động chuyên trách và đồng thời là
thành viên của CP, bởi 3 lý do:
- Tính chất của UBTVQH là 1 cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên
cho nên thành viên phải chuyên trách. Nói khác đi, bởi vì QH nước ta là 1 QH
không chuyên trách nên mới cần UBTVQH, vì vậy UBTVQH cần phải chuyên
trách
- Lúc QH không họp thì UBTVQH được giao trọng trách giám sát CP. Vì vậy
để sự giám sát được khách quan, tránh tình trạng thì chủ thể giám sát không thể
đồng thời là đối tượng bị giám sát
- Thể hiện tư duy mới: cần phân công rành mạch và bất khả kiêm nhiệm (đã
làm việc gì thì tập trung làm việc đó, tránh tình trạng ôm đồm bao biện)
+ Có quyền giới thiệu các chức danh sau đây để QH bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm bao gồm: Chủ tịch QH, Phó chủ tịch QH, Ủy viên UBTVQH, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các ủy ban chuyên môn của QH, Tổng thư
ký QH và Chủ tịch nước (phải là đại biểu QH). Ngoài ra, còn tổng kiêm toán
NN và chủ tịch hội đồng bầu cử QG (không nhất thiết, bắt buộc là Đại biểu
QH)
+ Có quyền phê chuẩn, bổ nhiệm: đại sứ đặc mệnh toàn quyền của VN ở
nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế (3 bước: Thủ tướng lập danh sách đề nghị
+ Được quyền giải tán HĐND cấp tỉnh nếu như nó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của nhân dân trong tỉnh
+ Được quyền ban hành 2 loại văn bản: Nghị quyết và Pháp lệnh (cần
phân biệt với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của QH)
+ Được quyền đình chỉ thi hành, bãi bỏ những nghị quyết sai trái của
HĐND cấp tỉnh
+ Trong thời gian QH không họp mà UBTVQH phát hiện 4 chủ thể sau
đây ban hành 1 văn bản sai trái: CP, thủ tướng CP, TAND tối cao, VKSND tối
cao thì xử lý theo 2 trường hợp:
TH1: nếu trái với HP, luật, nghị quyết của QH thì UBTVQH chỉ
tạm thời đình chỉ thi hành rồi đề nghị với QH bãi bỏ trong kì họp
gần nhất
TH2: nếu trái với nghị quyết, pháp lệnh của UBTVQH thì
UBTVQH được quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ luôn.
Các bản HP VN có xu hướng thu hẹp dần dần quyền hạn của UBTVQH lại:
Trong lúc QH không họp, thì UBTVQH Trong trường hợp QH không thể
được quyền quyết định tình trạng chiến tranh họp được thì UBTVQH mới được
hay hòa bình khi nước nhà bị xâm lược, phê quyết định tình trạng chiến tranh hay
chuẩn nhân sự CP theo đề nghị của Thủ hòa bình
tướng
Như vậy, so với HP1992 thì nghị quyết 51/2001 có 2 điểm mới:
Hiện nay, trong lúc QH không họp mà có 1 thành viên CP sai phạm thì Thủ
tướng sẽ trình Chủ tịch nước tạm đình chỉ công tác người này rồi thủ tướng tạm
giao quyền bộ trưởng cho 1 người khac → đợi QH họp và ra quyết định cuối cùng
3. Việc thu hẹp quyền hạn của UBTVQH là việc đáng mừng hay đáng buồn
- UBTVQH mà quyền hạn nhỏ dần thì QH ngày càng thực quyền
- QH VN làm việc ngày càng thường xuyên đều đặn hơn, tỉ lệ đại biểu chuyên
trách ngày càng nhiều lên, xứng đáng với niềm tin của nhân dân ngày giao phó
→ Đ74 HP2013 không những không tiếp tục thu hẹp quyền hạn của UBTVQH mà
còn quy định thêm cho UBTVQH 2 quyền mới: cho phép bổ nhiệm, phê chuẩn đại sứ
đặc mệnh toàn quyền (trước năm 2013 Thủ tướng đề nghị, Chủ tịch nước ký quyết
định bổ nhiệm), được quyền điều chỉnh địa giới hành chính từ cấp huyện trở xuống
(trước năm 2013 giaio cho CP quyết). Việc này không đi ngược với xu thế chung vì
những quyền này trươc đây vốn do CP, Chủ tịch nước quyết.
+ Chủ tịch HĐDT → do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các
đại biểu QH là người dân tộc thiểu số
+Phó chủ tịch HĐDT và Các ủy viên do Chủ tịch HĐDT lập danh sách
và chỉ chọn trong số những đại biểu QH là người dân tộc thiểu số và
UBTVQH sẽ phê chuẩn danh sách
- Chức năng:
+ Tham mưu tư vấn cho QH ban hành 1 số chủ trương chính sách về
vấn đề dân tộc
+ Giúp QH thẩm tra các đề án, dự án có liên quan đến dân tộc
+ Giúp QH giám sát việc thực hiện các chủ trương của QH về dân tộc
b. Các UB của QH:
- Ủy ban lâm thời: được QH lập ra để giải quyết 1 công việc phát sinh nào đó
khi có nhu cầu và sẽ giải tán khi hết nhu cầu → không có cùng nhiệm kì với
QH. Vd: ủy ban điều tra, ủy ban sửa đổi hiến pháp,…
- Ủy ban chuyên trách (Ủy ban chuyên môn): QH lập ra theo quy định của Luật
từ đầu nhiệm kỳ, có cùng nhiệm kỳ với QH. Theo quy định hiện nay thì QH
lập ra 9 UBCM: Ủy ban pháp luật, ủy ban tư pháp, ủy ban kinh tế, ủy ban tài
chính ngân sách, ủy ban đối ngoại, ủy ban an ninh quốc phòng, ủy ban khoa
học công nghệ và môi trường, ủy ban về các vấn đề xã hội, ủy ban văn hóa
giáo dục thanh thiếu nhiên nhi đồng.
+ Thành phần:
• Chủ nhiệm Ủy ban do QH bầu
• Phó chủ nhiệm Ủy ban và các Ủy viên do Chủ nhệm ủy ban lựa
chọn lập danh sách, UBTVQH phê chuẩn
→ Các thành viên của UBCM chỉ được lựa chọn trong số các đại biểu
QH mà có kiến thưc và chuyên môn sâu về lĩnh vực mà UB đó phụ trách
→ Xu thế của các nước hiện nay trên thế giới đặc biệt đề cao và chú trọng các UBCM
bởi lẽ UBCM là nơi tập hợp những đại biểu có kiến thức, trình độ, chuyên môn sâu,
giúp cho QH hoạt động có hiệu quả. Là hình thức khuyến khích, lôi kéo các đại biểu
vào hoạt động chuyên trách. Vì vậy mà các nước trên thế giới cho rằng phiên họp của
toàn thể nghị viện chỉ là 11 phiên trình diễn còn phiên làm việc thật sự là phiên làm
việc tại các UBCM
+ Chức năng:
Được coi là hình thức hoạt động quan trọng nhất, chủ yếu của QH. QH họp 1
năm 2 kì thường lệ, 1 kì giữa năm và 1 kì vào cuối năm. Ngoài ra, QH có thể họp bất
hường nếu như có yêu cầu của 1 trong 4 chủ thể sau đây: UBTVQH, Chủ tịch nước,
Chính phủ, ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu.
UBTVQH sẽ dự kiến chương trình làm việc của kì họp và gửi thư triệu tập kì
họp cho các đại biểu quốc hội chậm nhất là 30 ngày đối với kì họp thường lệ và chậm
nhất là 7 ngày đối với kì họp bất thường trước ngày khai mạc kì họp.
QH sẽ bàn bạc tập thể và quyết định theo đa số thuộc về chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ của QH. Cuối mỗi kì họp, QH sẽ ban hành các văn bản sau đây: HP, các đạo
luật, các nghị quyết. Các văn bản của QH sẽ do chủ tịch QH kí chứng thực và Chủ tịch
nước kí lệnh công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày văn bản đó được QH thông
qua. Có hiệu lực từ thời điểm trong 2 trường hợp: quy định tại thời điểm quy định
trong văn bản, không ghi trên văn bản: có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Về nguyên tắc thì các quyết định phải được quá nửa tổng số đại biểu QH biểu
quyết tán thành trừ 3 trường hợp phải có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán
thành:
- Sửa đổi HP
- Nghị quyết về việc rút ngắn hay kéo dài nhiệm kì của QH
- Nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu QH (lẽ ra phải trao cho cử tri)
→ Tóm lại, HP1946 đã sáng tạo ra 1 chế định chủ tịch nước rất độc đáo ở chỗ:
- Được thiết kế rất phù hợp với bối cảnh thù trong giặc ngoài. Vì thế nó góp
phần vào việc bảo vệ được Đảng và thành quả của cách mạng trong tình trạng
đa đảng
- Chế định chủ tịch nước theo HP1946 là người nhạc trưởng, nguyên thủ quốc
gia theo đúng nghĩa vì chủ tịch nước nắm đủ 3 quyền năng của 1 nguyên thủ
quốc gia, người đứng đầu NN: Thay mặt cho NN. Quản lý đất nước (hành
pháp). Nắm công an quân đội vì đây là công cụ để bảo vệ quốc gia, toàn vẹn
lãnh thổ.
- Chế định Chủ tịch nước năm 1946 có tiếp thu tinh hoa Âu Mỹ, rất giống với
hình ảnh của Tổng thống Mĩ và Pháp và không kém màu sắc Á Đông (có sự
sáng tạo đổi mới chứ không sao chép nguyên si, rập khuôn: ở Mỹ, Pháp gọi là
Tổng thống → về VN đổi tên thành Chủ tịch nước. Ở Mỹ, Pháp dân trực tiếp
bầu → dân không thể trực tiếp bầu mà để nghị viện bầu nhưng Chủ tịch nước
có khả năng kiểm soát, kiềm chế, đối trọng ngược lại đối với nghị viện.)
- Qua chế định chủ tịch nước theo HP1946 thể hiện được tầm nhìn xa trông
rộng, tầm nhìn chiến lược của các nhà lập hiến, có thể ví như các nhà lập hiến
năm 1946 đã chơi 1 canh bạc chính trị tương đối lón, nhờ thắng được canh bạc
này đã góp phần bảo vệ được Đảng và thành quả cách mạng trong tình thế đa
đảng.
→ Với chế định Chủ tịch nước ấy, HP1946 còn sáng tạo ra 1 chính thể cộng hòa rất
VN 1946 là cộng hòa hỗn hợp vì Đ44 HP1946 quy định chính phủ có Chủ tịch nước, Phó
chủ tịch nước và nội các, đứng đầu nội các là Thủ tướng
- Đúng nguyên bản của cộng hòa hỗn hợp là tổng thống phải do dân trực tiếp bầu
nhưng chủ tịch nước VN năm 1946 không thể đưa cho dân bầu vì không đủ hoàn
cảnh (tuy nhiên đây chỉ là yếu tố phụ, không thể là yếu tố quyết định yếu tố chính
thể)
- Lẽ ra khi Bác được nghị viện bầu làm Chủ tịch nước thì Bác phải chọn Thủ tướng
cho nghị viện phê chuẩn để cùng chia sẻ quyền hành pháp với Bác nhưng do cuộc
toàn chiến toàn quốc bùng nổ cho nên Bác cũng chưa kịp chọn thủ tướng → Vì vậy
trên thực tế Bác nắm trọn quyền hành pháp.
Vì thế nếu nhìn trên thực tế, chính thể của VN trong thời kì này có phần
mới mẻ
II/ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC: (6 KHOẢN Đ88
HP2013) SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VÀO QH
1. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực lập pháp (khoản
1):
- Có quyền công bố HP và các đạo luật do QH ban hành (mang tính chất lễ
nghi, thủ tục, hình thức) khác với quyền phủ quyết hay quyền đề nghị xem xét lại
- Cũng theo khoản 1 Đ88, Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét
lại các pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nó được thông qua… (tương
đương quyền phủ quyết các pháp lệnh)
- Trong khoa học pháp lý hiện nay thì các pháp lệnh của UBTVQH được coi là 1 loại
“lập pháp ủy quyền”: Trong đời sống xã hội luôn luôn phát sinh nhiều quan hệ xã hội
mới và những quan hệ xã hội này chưa ổn định và chưa có luật để điều chỉnh. Lẽ ra
2. Trong lĩnh vực hành pháp khoản 2 Đ88 (sự tác động của Chủ tịch nước
vào CP):
- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức vụ thủ tướng trong số các đại
biểu QH
- Căn cứ vào nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Trước năm 2013, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của CP, có
quyền phát biểu ý kiến chủ đạo, chỉ đạo nhưng không được quyền biểu quyết. Đến
HP2013 còn trao thêm cho Chủ tịch nước quyền yêu cầu thủ tướng phải đề nghị triệu
tập chính phủ họp bất thường, CP họp bàn bạc và cho ý kiến về nội dung nào đó mà
chủ tịch nước quan tâm.
3. Trong lĩnh vực tư pháp (sự tác động của Chủ tịch nước trong hoạt động
tư pháp của Tòa án và VKS):
- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chánh án TANDTC và viện trưởng
VKSNDTC tối cao
- Căn cứ vào nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ký quyết dịnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức thẩm phán TANDTC
- Tự mình ký quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức vụ sau đây:
phó chánh án TANDTC, phó viện trưởng VKSNDTC, kiểm sát viên VKSNDTC và
thẩm phán của các tòa cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện
- Được quyền công bố quyết định đại xá, tự mình quyết định việc đặc xá, ân xá
4. Trong lĩnh vực thi đua khen thưởng, xác lập địa vị pháp lý của công dân:
(khoản 4 Đ88)
- Được quyền ký tất cả những quyết định liên quan đến quốc tịnh VN
- Là người trao huân chương, các danh hiệu cao quý của NN
+ Chức năng của hội đồng quốc phòng và an ninh: là cơ quan tham mưu, tư
vấn cho chủ tịch nước ban hành những chủ trương chính sách có liên quan
đến an ninh quốc phòng
+ Thành phần: 6 thành viên: Chủ tịch nước đồng thời là chủ tịch hội đồng
QP&AN, phó chủ tịch hội đồng (thủ tướng), 4 ủy viên (do Chủ tịch nước
lập danh sách đề nghị QH phê chuẩn) bao gồm: bộ trưởng bộ quốc phòng,
bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ ngoại giao, chủ tịch quốc hội
cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam…” → để thấy rằng đã là nguyên
thủ QG thì phải có những quyền quan trọng nhất định trong lĩnh vực an ninh,
quốc phòng
→ Tóm lại, qua nghiên cứu chế định chủ tịch nước trong HP2013, có thể thấy rằng
chủ tịch nước VN chỉ là người đứng đầu NN nói chung, không nằm trong CQNN
nào cụ thể cũng như không nắm 1 loại quyền lực nào cụ thể → vai trò của Chủ tịch
nước VN hiện nay mang tính chất hợp thức hóa, biểu tượng, danh nghĩa là chủ yếu →
hơi không xứng tầm so với nguyên thủ 1 QG, hơi bị thừa.
- Nếu như coi NN là 1 tổ chức thì tổ chức đó bao giờ cũng phải có người đứng
đầu, người đại diên và chỉ có chủ tịch nước mới đủ tư cách để có thể là người
đứng đầu và thay mặt toàn bộ NN → chúng ta chỉ có thể đặt ra vấn đề có hay
không có chức danh thủ tướng trong bộ máy NN chứ không thể đặt ra vấn đề
có hay không chức danh chủ tịch nước (tổng thống)
- Tuy không nằm trong 1 cơ quan nào cụ thể, không nắm 1 loại quyền lực cụ thể
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với từng cơ quan trong bộ máy NN → chủ
tịch nước được ví như 1 mắt xích có vai trò điều hòa, phối hợp, nối kết hoạt
*Định hướng đổi mới chủ tịch nước hiện nay là tăng cường thêm nhiệm vụ, quyền
hạn cho chủ tịch nước để xứng đáng là 1 nhạc trưởng, nguyên thủ, người đứng đầu. Đã
là nguyên thủ quốc gia thì về cơ bản phải nắm 3 quyền hạn sau đây: có khả năng thay
mặt cho nước, có khả năng quản lý đất nước (nắm hành pháp), nắm được công an quân
đội. Trong 5 bản HP của VN thì chỉ có HP1946 chủ tịch nước mới nắm đầy đủ 3 quyền
năng này và là 1 nguyên thủ quốc gia thực sự. Trong khi đó, các bản HP từ năm 1959
đến nay do nhiều lý do khác nhau (chịu ảnh hưởng của LX, TQ với nguyên tắc tập
quyền đề cao QH; tư tưởng làm chủ tập thể, rất sợ dấu ấn cá nhân…) → thiết kế 1 chế
định chủ tịch nước mà quyền lực bị phân tán cho 3 người khác nhau cùng nắm: Chủ
tịch nước đứng đầu NN, Thủ tướng nắm quyền quản lý đất nước, Tổng bí thư nắm công
an, quân đội → VN có cảm giác như theo chế định nguyên thủ quốc gia tập thể (sẽ
không có người cầm trịch, đủ mạnh để quyết.
→ Do đó, để đổi mới chủ tịch nước hiện nay có 2 giải pháp sau đây:
- Nhất thể hóa chức danh tổng bí thư ĐCSVN đồng thời là chủ tịch nước: phù
hợp với thông lệ quốc tế, thuận lợi cho VN trong quan hệ đối ngoại. Tăng cường
sự lãnh đạo Đảng, tinh giảm cán bộ ( giống các nước trên thế giới -> người
động những CQNN ở trung ương lại với nhau để đưa cả bộ máy NN đi đến
việc thực hiện các chức năng, mục tiêu chung.
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I/ VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA CHÍNH PHỦ: (Đ94 HP 2013) có
2 tính chất
1. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN:
- Chính phủ được lập ra là để quản lý. Điều hành, quản lý các lĩnh vực đời sống
của xã hội. Vì vậy mà CP được xếp vào hệ thống những cơ quan có chức năng quản lý
- CP không chỉ có chức năng quản lý như các cơ quan khác trong hệ thống hành
chính mà còn được xác định là đứng đầu trung tâm lãnh đạo, điều hành cả hệ thống
hành chính: 1 mệnh lệnh quản lý của CP được phát ra có ý nghĩa bắt buộc đối với 18
CP (đứng đầu lãnh đạo điều hành trung tâm chỉ đạo cả hệ thống hành chính) ← Bộ, cơ
quan
ngang
bộ
bộ, 4 cơ quan ngang bộ và UBND 63 tỉnh thành → CP là cơ quan hành chính cao nhất
→ CP là cơ quan quản lý chung ở tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội
- Để CP thực sự là 1 cơ quan hành chính cao nhất thì HP và luật luôn quy định
cho CP nắm mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài nguyên thiên nhiên và những tiềm năng
khác của QG để thống nhất quản lý → nắm được CP là nắm được tiền bạc và con
người → theo quy tắc bất thành văn thì điều này không chỉ đúng ở VN mà ở mọi QG
trên TG (người nào nắm hành pháp thì người đó nắm thực quyền), có ý nghĩa quyết
định thành bại, phát triển của QG dân tộc
• CP có bao nhiêu phó thủ tướng cũng do QH quyết trong từng nhiệm kì
theo đề nghị từ thủ tướng
• Thủ tướng CP do QH bầu trong số các đại biểu QH theo sự giới thiệu
của Chủ tịch nước
→ Tất cả các thành viên của Thủ tướng đều do QH quyết định, thành lập
Lưu ý: Nếu có nhận định cho rằng “CP là do QH bầu ra”: sai vì CP là do QH thành
lập.
+ CP phải chấp hành đường lối, chủ trương trong HP, luật, nghị quyết của QH,
pháp lệnh nghị quyết của UBTVQH:
• CP phải ban hành những văn bản dưới luật như nghị định, thông tư để
hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh
• CP họp bàn tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thi hành những đường
lối chủ trương của QH trong thực tế cuộc sống
+ CP phải báo cáo công tác, chịu trách nhiệm trước QH, cụ thể là:
• Lúc QH họp, CP báo cáo công tác trước QH. Lúc QH không họp thì
CP phải gửi những báo cáo đó cho UBTVQH và Chủ tịch nước
• Đại biểu QH có quyền chất vấn, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các thành viên của CP
• QH có quyền bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ những văn bản sai trái của
- CP còn là nơi kiến
CP và thủ tướng
tạo, khơi nguồn hầu
• QH cóchính
hết những quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thủ tướng. QH có quyền
phê trọng
sách quan chuẩncủa
miễn nhiệm hoặc phê chuẩn cách chức đối với các thành viên
QG như:còn kế
lại CP.
hoạch
phát triển kinh tế xã
*Tuy nhiên, với tư cách là 1 cơ quan hành chính cao nhất nắm mọi nguồn nhân lực,
hội của QG; kế
vật lực của QG và đúng như tên gọi của nó là CP (“Chính phủ” nghĩa là phủ của
hoạch thu chi, phân
những chính sách, là nơi kiến tạo, khơi nguồn, đề xuất, thực thi những chính sách của
bổ, chi tiêu, quyết
QG) cho nên bản thân CP và thủ tướng CP trong hoạt động cũng có sự tác động, chi
toán ngân sách; xây
phối ngược lại đối với QH. Cụ thể là:
dựng các công trình
-trọng
Thủ tướng CP có quyền đề nghị QH họp kín, họp bất thường, sửa HP
điểm QG
- Hơn
*So 95%
sánh vị dự
trí,án tính
luật là do CP thông qua các bộ, các ngành xây dựng và trình ra
QH
chất pháp lý của CP
theo Đ104 HP1980,
Đ109 HP1992 và Đ94
HP2013:
→ Số lượng các bộ và cơ quan ngang bộ có khả năng thay đổi theo từng nhiệm kì để
đáp ứng nhu cầu quản lí. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay đang tiến hành cải cách hành
chính ở trung ương theo hướng nhập các Bộ và cơ quan ngang Bộ lại với nhau để hình
thành nên những bộ có khả năng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhằm mục đích thu
gòn đầu mối quản lý, làm cho CP ít người, tinh giảm biên chế → số lượng các bộ và
cơ quan ngang bộ là có thay đổi và theo hướng ngày càng ít đi.
*Chứng minh: Ở nước ta trước năm 1992, số lượng các bộ và cơ quan ngang bộ rất
đông, ước tính có tổng cộng 28 bộ, 8 UBNN và 1 ngân hàng NN → nặng tư duy làm
chủ tập thể, chia làm nhiều bộ. Từ năm 1992→2006 còn tổng cộng 20 bộ, 6 cơ quan
ngang bộ (giảm 11 cơ quan so với trước đây). CP VN từ năm 2006 → nay còn lại 18
bộ, 4 cơ quan ngang bộ (giảm đi 4 cơ quan so với trước đây)
→ Như vậy, ở nước ta từ 2006 → nay, chúng ta quyết định thành lập 18 bộ & 4 cơ
quan ngang bộ.
*Ngoài 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ thì ở nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại 1 loại cơ
quan: cơ quan thuộc chính phủ:
Quy mô Được lập ra để quản lí 1 Lập ra để quản lí 1 ngành, 1 lĩnh vực được xác
quản lí ngành, 1 lĩnh vực có tính định là chưa ổn định, có tính chất chuyên môn
chất ổn định lâu dài, quy đặc thù và quy mô quản lí nhỏ hẹp, không
mô tương đối lớn xứng tầm
Về mặt Được xem là cơ quan cấu Không coi là cơ quan cấu thành CP. Thủ
địa vị thành CP và người đứng trưởng của các cơ quan này không là thành
pháp lý đầu là 1 thành viên của CP, viên của Chính phủ và mức lương tương
được thành lập thành bằng đương với Thứ trưởng. Thủ tướng CP bổ
3 bước nhiệm, miễn nhiệm, cách chức 9 người thuộc 9
cơ quan này
Ở nước ta trước năm 2001, số lượng các cơ quan thuộc CP rất đông với 26 cơ
quan và thủ trưởng của 26 cơ quan này được quyền ban hành vbqppl như 1 bộ trưởng.
từ năm 2001 đến nay, NN ta đã tiến hành cải cách triệt để 26 cơ quan này bằng cách
nhập những cơ quan thuộc CP này vào các Bộ có chức năng gần với nhau, tương ứng.
Vd: tổng cục hải quan nhập vào bộ tài chính, tổng cục địa chính nhập vào bộ tài
nguyên môi trường,…
→ Cho đến nay chỉ còn 9 cơ quan thuộc CP. Đặc biệt từ năm 2001 đến nay, thủ
trưởng của cơ quan thuộc CP không còn quyền ban hành vbqppl như 1 bộ trưởng nữa
(hiện nay 9 cơ quan này, lĩnh vực quản lí chuyên môn đặc thù, không biết nhập vào
đâu. Vì vậy cho nên tạm thời để vậy)
Trong các thành viên của CP thì thủ tướng bắt buộc phải là đại biểu QH vì 2 lí do:
- Để đảm bảo tính chấp hành của CP trước QH ở chỗ: nếu là đại biểu QH thì
thủ tướng sẽ đương nhiên tham dự kì họp của QH → thủ tướng sẽ nghe và
nắm bắt đường lối, chủ trương của QH → thủ tướng sẽ về triển khai cho tập
thể CP thi hành
- Đảm bảo cho chức vụ thủ tướng vẫn có được uy tín nhất định trong dân chúng
và đặt trong bối cảnh thủ tướng ở nước ta hiện nay không do dân trực tiếp
bầu.
Các thành viên khác của CP không nhất thiết phải là đại biểu QH vì 3 lí do:
- Tạo ra 1 cơ sở xã hội rộng rãi cho thủ tướng trong việc lựa chọn các thành
viên khác của CP với mục đích thu hút được nhân tài, tìm kiếm ekip làm việc
có hiệu quả.
- Để cho QH giám sát CP được khách quan thì chủ thể giám sát đồng thời
không thể là đối tượng bị giám sát
- Thể hiện tư duy mới: cần phân công rành mạch giữa lập pháp và hành pháp,
bất khả kiêm nhiệm
*Lưu ý: trong mối quan hệ giữa Thủ tướng CP với Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp
tỉnh thì thủ tướng có khá nhiều quyền: đầu nhiệm kì có quyền phê chuẩn kết quả bầu ;
giữa nhiệm kì có quyền tạm giao quyền công tác, cách chức, cho thôi làm nhiệm vụ…
nhưng thủ tướng không có quyền bổ nhiệm đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp
tỉnh
*Lưu ý:
+ Nếu thủ tướng phát hiện UBND TP.HCM, thủ tướng được quyền bãi bỏ. nhưng nếu
phát hiện HĐND TP.HCM thì chỉ được quyền đình chỉ thi hành rồi đề nghị UBTVQH
bãi bỏ vì: UBND cấp tỉnh là cơ quan hành chính cấp dưới của CP, thủ tướng có
quyền tham gia thành lập UBND cấp tỉnh nên có quyền trực tiếp bãi bỏ.
+ Còn HĐND cấp tỉnh nằm trong hệ thống dân cử, không thuộc hệ thống hành chính
của thủ tướng nên phải đề nghị với cơ quan dân cử cấp trên của HĐND cấp tỉnh là
UBTVQH xử lí.
*So sánh địa vị pháp lý (chế độ làm việc) của thủ tướng CP theo HP1992,
HP2013 với Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng theo HP1980:
Địa vị pháp lý (chế độ làm việc) Địa vị pháp lý (chế độ làm việc)
của Hội đồng bộ trưởng theo HP1980 của Thủ tướng CP theo HP1992, HP2013
HP1980 quá đề cao chế độ làm việc tập Rút kinh nghiệm này, kể từ HP1992,
thể ở chỗ: Tất cả mọi vấn đề điều hành, đặc biệt là đến 2013 đã có sự kết hợp hài
quản lí đều do tập thể Hội đồng bộ trưởng hòa giữa chế độ làm việc tập thể và đề cao
bàn bạc tập thể và quyết định theo đa số vai trò của người đứng đầu là thủ tướng
(rất đông - 47 người bao gồm: 1 chủ tịch CP:
hội đồng bộ trưởng, 1 chủ tịch, 9 phó chủ Cụ thể là Đ96 HP2013 đã trao cho tập
tịch, 28 bộ trưởng, 8 chủ nhiệm ủy ban thể CP những quyền hạn chung cho cả tập
NN, 1 tổng giám đốc ngân hàng). thể CP, Đ98 HP2013 trao cho thủ tướng
Chủ tịch hội đồng bộ trưởng theo CP những quyền hạn riêng. Và đặc biệt,
HP1980 không có nhiệm vụ, quyền hạn thủ tướng CP đã được trao những quyền
riêng và đặc biệt là không có được 2 hạn mà bất cứ người đứng đầu cơ quan
quyền hạn mà lẽ ra người đứng đầu cơ hành chính cao nhất phải có:
quan hành chính phải có: - Được quyền lựa chọn nhân sự của
- Quyền đề nghị QH phê chuẩn bổ CP để đề nghị QH phê chuẩn bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó nhiệm, miễn nhiệm cách chức
chủ tịch HĐBT, bộ trưởng và các - Được quyền điều động, đình chỉ
chức vụ tương đương (theo HP1980 công tác, cách chức đối với chủ tịch,
tất cả các chức vụ này đều do QH phó chủ tịch UBND cấp tỉnh
bầu) Không những thế, luật tổ chức CP năm
- Quyền điều động, cách chức, đình 2015 còn trao thêm cho thủ tướng: Được
chỉ công tác đối với chủ tịch, phó tạm giao quyền bộ trưởng, thủ trưởng cơ
chủ tịch UBND cấp tỉnh quan ngang bộ lúc QH không họp, chủ
*Bình luận: Chủ tịch HĐBT theo HP1980 tịch UBND cấp tỉnh lúc HĐND cấp tỉnh
không có những nhiệm vụ, quyền hạn không họp theo đề nghị của bộ trưởng bộ
riêng, không phải là thiết chế quyền lực nội vụ
NN theo đúng nghĩa mà chỉ được quan *Bình luận: Như vậy, thủ tướng đã là 1
niệm là người có vai trò điều khiển họp thiết chế quyền lực NN theo đúng nghĩa,
hành và ký hợp thức hóa những quyết thủ tướng đã có vị thế, tiếng nói trong việc
định của HĐBT đã thông qua → gây rất điều hành, quản lí nền hành chính QG →
nhiều khó khăn cho HĐBT trong việc điều tạo nên sự thông suốt trong hệ thống hành
hành, quản lí; không có tiếng nói, uy chính, trên nói dưới nghe. Việc trao quyền
cho cá nhân thủ tướng còn ngầm ẩn 1 triết
quyền trong việc điều hành, quản lí → dễ lí sâu xa: thủ tướng phải chịu trách nhiệm
dẫn đến hệ thống HC không thông suốt. nếu có sai phạm xảy ra. Điều này chứng tỏ
Đặc biệt, cơ chế làm việc tập thể còn tiềm các nhà lập hiến đã nhận thức lại rằng CP
ẩn nguy cơ rất lớn, là dân chủ hình thức, mạnh phải là CP của ít người chứ không
dùng tập thể để như một bức bình phong thể là của số đông. CP càng ít người càng
che đậy, không quy kết trách nhiệm nếu mạnh, CP mạnh phải là CP của người
có sai phạm. đứng đầu.Trong hành pháp phải có người
đứng đầu mạnh => dễ quy kết trách nhiệm
cá nhân khi có sai phạm xảy ra .
BT: Nếu là bộ trưởng bộ y tế thì bạn sẽ xử lí như thế nào trong những tình huống sau
đây:
1. thứ trưởng bộ y tế có 1 hành vi sai trái
3. bộ trưởng bộ tài chính ban hành 1 quyết định trái với quyết định của mình
4. HĐND tỉnh Cao Bằng ra 1 nghị quyết trái với quyết định của mình
5. UBND tỉnh An Giang ra quyết định trái với quyết định của mình
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP
cho nên TA được xếp vào hệ thống các cơ quan tư pháp trong bộ máy nhà nước →
TA có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước. Cũng theo Đ102 HP2013 thì
TA ở nước ta được lập ra để thực hiện 1 chức năng duy nhất là xét xử. Xét xử là việc
TA nhân danh nước CHXHCNVN (nhân danh đất nước, dân tộc, người dân VN chứ
không phải nhà nước) để ra phán quyết về 1 trong những trường hợp sau đây:
- TA ra 1 phán quyết về 1 hành vi nào đó mà theo quy định của BLHS nó có
phải là tội phạm hay không và cần áp dụng hình phạt gì cho tội phạm đó →
phán quyết trong lĩnh vực hình sự (án hình sự)
- Để giải quyết tranh chấp đời thường trong giao lưu dân sự (tranh chấp lao
động, thương mại, hôn nhân gia đình, thừa kế,…) (lĩnh vực phi hình sự – vụ
án dân sự).
- Để giải quyết 1 số vụ việc khác theo quy định của pháp luật: tòa án có quyền
giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri, tuyên bố về tình trạng phá sản của
doanh nghiệp,…
*Hoạt động xét xử của tòa án có những đặc điểm sau đây:
- Phạm vi xét xử của TA phải được hiểu theo phạm vi rộng, xã hội càng dân chủ,
càng phát triển thì phạm vi xét xử của TA càng được mở rộng.
- Chỉ có hoạt động xét xử của TA được nhân danh nước CHXHCNVN cho nên
bản án quyết định của tòa có hiệu lực pháp lý cao nhất. Nó có khả năng thay thế các
quyết định của trọng tài, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành
chính trước đó,… chứ không có chiều ngược lại.
- Thủ tục xét xử của tòa có 4 loại: sơ thẩm, phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm.
Trong 4 thủ tục này thì chỉ có sơ thẩm với phúc thẩm mới được coi là 1 cấp xét xử →
tòa án ở VN và thế giới xử theo 2 cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Trong khi đó giám đốc
thẩm và tái thẩm không phải là 1 cấp xét thử mà được coi là 1 thủ tục đặc biệt nhằm
để xem xét lại bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật. Nếu án đã có hiệu
lực mà phát hiện tình tiết mới có khả năng làm đảo lộn hoàn toàn sự thật của vụ án thì
bản án đó phải được xem xét lại theo thủ tục đặc biệt là tái thẩm (sai về luật nội dung
thì tái thẩm). Còn nếu án có hiệu lực mà phát hiện những lỗi sai nghiêm trọng về thủ
*So sánh Đ102 HP2013 với Đ127 HP1992 về chức năng và nhiệm vụ của TA:
Điểm mới thứ nhất (về chức năng của TA): Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN,
Đ102 HP2013 đã chính thức quy định TAND là cơ quan “thực hiện quyền tư pháp”
→ Ý nghĩa:
- HP2013 đã tiếp tục có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, rành mạch hơn giữa
các nhánh quyền lực hành pháp, lập pháp và tư pháp. Nếu như Đ2 HP1992 có
nhắc đến tên của 3 nhánh quyền lực hành pháp, lập pháp, tư pháp mà chưa chỉ
rõ cơ quan nào thực hiện quyền lực gì. Rút kinh nghiệm này, HP2013 đã quy
định rất rõ: Đ69 QH thực hiện quyền lập pháp, Đ94 CP thực hiện quyền hành
pháp, Đ102 TA thực hiện quyền tư pháp
- TA đã nắm trọn được 1 loại quyền lực và đã trở thành 1 nhánh quyền lực thực
sự → có vị trí độc lập hơn, cân bằng hơn với 2 nhánh quyền lực còn lại → TA
phải chủ động trong việc xét xử và tự chịu trách nhiệm nếu có sai phạm xảy ra.
- Với việc quy định TA là cơ quan thực hiện quyền tư pháp đã góp phần làm cho
người VN hiểu về quyền tư pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp theo 1
nghĩa rất hẹp, phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần vào việc xây dựng 1 TA
độc lập, mạnh mẽ trong chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
→ bảo vệ ý chí, lợi ích của nhà nước toàn dân → từ “công lý”, “nhân quyền” được
đánh giá là nhân văn hơn từ “pháp chế
(bảo vệ nhà cầm quyền) → không có
XHCN” ở 3 điểm sau: ↓
dân chủ, kém văn minh, tiến bộ, nhân
văn
- Nếu hiểu TA bảo vệ pháp chế XHCN là bảo vệ ý chí, lợi ích của nhà nước thì
lúc này TA đã trở thành công cụ của nhà nước để xét xử dân thường phạm tội.
Nếu hiểu TA bảo vệ công lý và nhân quyền thì nếu cán bộ công chức NN mà
làm sai, vi phạm nhân quyền thì TA sẽ xử như thường dân → Tòa là công cụ
trong tay người dân để bảo vệ cái đúng, lẽ phải và để kiểm soát NN
- Nếu hiểu TA bảo vệ pháp chế XHCN thì luật quy định như thế nào thì tòa xử y
như vậy bất chấp luật đó có hợp hiến, vi phạm nhân quyền, công bằng hay
không. Nếu hiểu tòa bảo vệ công lý, nhân quyền thì luật vi hiến, vi phạm nhân
quyền, không công bằng thì tòa có quyền từ chối áp dụng
- Nếu hiểu TA bảo vệ pháp chế XHCN thì muốn có pháp chế thì phải có pháp
luật. Vì vậy phải có luật thì tòa mới được xử, còn nếu đứng trước 1 vụ việc mà
QH chưa kịp làm luật hoặc luật có kẽ hở thì thẩm phán phải từ chối xét xử.
Còn nếu hiểu TA bảo vệ công lý nhân quyền thì nếu đứng trước 1 vụ việc mà
chưa kịp làm luật hoặc luật có kẽ hở thì thẩm phán bằng trình độ, trí tuệ, nhân
cách, phẩm chất của mình được quyền ra 1 bản án để giải quyết, xét xử và
thẩm phán phải chứng minh với tất cả các đồng nghiệp bản án đó là công lý,
khách quan, công bằng và sẽ được các thẩm phán khác áp dụng bản án đó để
- Tòa án quân sự được lập ra để làm 2 việc: xét xử quân nhân phạm tội, xét xử
dân thường phạm tội mà có liên quan đến quân đội.
- TAND bao gồm các Tòa: TANDTC; Tòa cấp cao (3 tòa: Hà Nội, Đà Nẵng,
HCM phụ trách mỗi miền) – xử phúc thẩm những vụ án mà tòa sơ thẩm bị kháng
cáo kháng nghị; TAND cấp tỉnh; TAND cấp huyện.
*Lưu ý: Trong luật tổ chức TA năm 2014 thì không dùng từ “Tòa cấp tỉnh, cấp huyện”
vì: tại thời điểm làm luật năm 2014, các nhà làm luật rất muốn tổ chức Tòa không theo
đơn vị hành chính lãnh thổ mà phải lập tòa theo mô hình tòa khu vực → tuy nhiên, ý
định đổi mới vấp phải rất nhiều sự phản đối nên chưa thể đổi mới được → cuối cùng,
các nhà làm luật vẫn tổ chức tòa theo phương án cũ.
- Trong khi đó Tòa quân sự bao gồm: Tòa quân sự trung ương (chỉ là 1 bộ phận, phân
tòa nằm bên trong TANDTC) → Chánh án Tòa quân sự trung ương là phó chánh án
Như vậy về cơ bản ở nước ta hiện nay, TA được lập ra theo mô hình đơn vị
hành chính lãnh thổ từ cấp huyện trở lên với triết lí “cứ 1 huyện sẽ lập 1 tòa và cứ 1
tỉnh sẽ lập 1 tòa”. Việc lập tòa như hiện nay đã bị coi là lỗi thời, không phù hợp với
thông lệ quốc tế, nó phản ánh tâm lý cào bằng, bình quân chủ nghĩa của người VN. Là
nguyên nhân gây ra tình trạng tồn đọng án ở 1 số nơi, trong khi đó ở 1 số nơi không
có án để xử; và cũng là nguyên nhân làm cho TA không độc lập, thẩm phán luông
chịu sự chi phối, tác động của cấp chính quyền địa phương như UBND, HĐND ở địa
phương đó. Vì vậy, giải pháp đặt ra để đổi mới tổ chức TA là TA phải được thiết kế
lại theo mô hình tòa cấp xét xử (tòa khu vực), tức là lập tòa theo số dân và lượng án: ở
đâu dân đông án nhiều thì phải lập nhiều tòa; còn ở đâu dân ít án ít thì phải gom dân
Việc lập tòa cấp xét xử (tòa khu vực) không được chấp nhận vì:
*Lưu ý: Không dùng từ “cấp (tỉnh, huyện)” cho TA vì nó làm cho hành chính hóa TA,
mất tính độc lập của TA, của thẩm phán trong việc xét xử
- 1 điểm mới rất quan trọng của luật tổ chức tòa án năm 2014 là chia đội ngũ thẩm
phán ra làm 4 ngạch thẩm phán bao gồm: ngạch thẩm phán TANDTC, ngạch thẩm
phán cao cấp, ngạch thẩm phán trung cấp, ngạch thẩm phán sơ cấp. Ngạch thẩm
phán chỉ phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ của thẩm phán. Vì vậy, thẩm phán
phải thường xuyên thi để xếp ngạch và nâng ngạch.
Theo quy định của luật tổ chức tòa án năm 2014 thì:
- TANDTC chỉ có 1 ngạch thẩm phán duy nhất: ngạch thẩm phán TANDTC.
Người có ngạch thẩm phán TANDTC muốn trở thành thẩm phán TANDTC
phải qua 3 bước: chánh án tối cao chọn và lập danh sách → QH phê chuẩn
- TAND cấp cao chỉ có 1 ngạch thẩm phán duy nhất: ngạch thẩm phán cao cấp.
Người đã có ngạch thẩm phán cao cấp muốn trở thành thẩm phán tòa cấp cao
thì do Hội đồng tuyển chọn và giám sát thẩm phán QG xem xét hồ sơ giấy tờ,
nếu đủ điều kiện sẽ chuyển cho chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm.
- TAND cấp tỉnh có thể có 3 ngạch thẩm phán: ngạch thẩm phán cao cấp, trung
cấp, sơ cấp. Người đã có 3 ngạch thẩm phán này mà muốn trở thành thẩm
phán của TAND cấp tỉnh thì sẽ do hội đồng tuyển chọn và giám sát thẩm phán
QG xem xét hồ sơ rồi đưa chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm.
- TAND cấp huyện có thể có 2 ngạch thẩm phán: ngạch thẩm phán trung cấp và
sơ cấp. Người có 2 ngạch thẩm phán này mà muốn trở thành thẩm phán của
TAND cấp huyện thì cũng do hội đồng tuyển chọn và giám sát thẩm phán QG
xem xét hồ sơ rồi đưa chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm.
*Cần phân biệt các chức danh sau đây: thư kí tòa án với thư kí phiên tòa
- Thư kí tòa án: lo hành chính, sự vụ, sổ sách giấy tờ, là trợ lí đắc lực cho chánh án
và cả tòa án
- Thư kí phiên tòa: người ghi chép lại diễn biến của 1 phiên tòa cụ thể
- Thẩm phán: 1 chức danh, nghề nghiệp chuyên môn, được đào tạo để xử án. Trong
1 tòa án có nhiều thẩm phán. Để quán lí các thẩm phán trong cùng 1 tòa án thì có
chức danh chánh án
- Chánh án: 1 chức danh quản lí, được lập ra để quản lí các thẩm phán trong tòa án.
*Lưu ý: Với quy định như trên thì sẽ có trường hợp người đã có ngạch thẩm phán
trung cấp nhưng mới là thẩm phán của tòa cấp huyện. Trong khi đó có người mới có
ngạch thẩm phán sơ cấp nhưng đã trở thành thẩm phán của TAND cấp tỉnh.
TH1: chánh án TANDTC và TAND cấp cao nặng về quản lí hơn chuyên môn xét
xử. Cụ thể, chánh án TANDTC được lập ra để quản lí các TAND địa phương.
Chánh án tối cao phải là 1 mẫu người chính trị (được Đảng chọn) → Trong nhiều
trường hợp, để đáp ứng nhu cầu quản lí, Đảng và NN có thể điều 1 người ngoài
ngành, chưa từng là thẩm phán để ngồi vào ghế chánh án TANDTC và cấp cao.
TH2: chánh án TAND cấp tỉnh và huyện nặng về chuyên môn hơn quản lí → phải
là thẩm phán giỏi về chuyên môn.
- Chánh án TAND tối cao: đứng đầu, lãnh đạo, điều hành TANDTC. Do QH
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo sự giới thiệu của chủ tịch nước. Không bắt buộc
phải là đại biểu QH. Báo cáo công tác, chịu trách nhiệm trước QH. Lúc QH không
họp thì báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước UBTVQH và Chủ tịch nước.
- Thẩm phán TANDTC: được đào tạo chuyên để xét xử. Chánh án đề nghị, QH
phê, chủ tịch nước kí. Nhiệm kì 5 năm, tái bổ nhiệm 10 năm.
- Thẩm tra viên của TANDTC: thẩm tra lại 1 bản án, việc thi hành án theo đề
nghị của chánh án. Do chánh án tối cao bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức. Nhiệm kì 5
năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thư kí tòa án: cộng sự, trợ lí cho thẩm phán. Do chánh án tối cao bổ nhiệm
miễn nhiệm cách chức. nhiệm kì 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Công chức, viên chức và người lao động khác: toàn quyền do chánh án tối cao
tuyển dụng và bổ nhiệm.
*Hội đồng thẩm phán TANDTC: là cơ quan xét xử cao nhất của nước
CHXHCNVN, chỉ xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
- Thành phần: không dưới 13 và không quá 17 người (13, 15 hoặc 17 người),
bao gồm: chánh án TANDTC, các phó chánh án TANDTC là thẩm phán
TANDTC và các thẩm phán TANDTC.
- Hình thức hoạt động: 1 tháng họp 1 phiên, phiên họp được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Các quyết định của Hội đồng thẩm phán
TANDTC phải có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Đây là cơ
quan duy nhất trong ngành tư pháp được quyền ban hành 1 loại văn bản quy
phạm pháp luật (nghị quyết: tổng kết kinh nghiệm xét xử của đất nước, các
tòa án; hướng dẫn tòa cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật; phát triển án lệ.
Ở nước ta hiện nay thì các phó chánh án của TANDTC luôn là thẩm phán TANDTC
vì thế nên là thành viên đương nhiên của hội đồng thẩm phán TANDTC. Trong khi đó,
chánh án TANDTC có 2 khả năng:
1) Chánh án tối cao là thẩm phán của TANDTC thì mới được ngồi vào Hội đồng
thẩm phán của tòa tối cao (bởi vì hội đồng thẩm phán của tòa tối cao là cơ quan
xét xử cao nhất nên thành viên của nó phải là thẩm phán có chuyên môn nghiệp
vụ).
2) Chánh án tối cao được điều từ người ngoài ngành, không là thẩm phán →
không là thành viên của Hội đồng thẩm phán tòa tối cao.
→ Chỉ có chánh án tối cao nào là thẩm phán của TANDTC thì mới là thành viên của
*Bộ máy giúp việc: văn phòng, các cục, vụ, viện, trường đào tạo các chức danh
tư pháp.
2. Cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao: (Đ30 Luật tổ chức tòa án 2014)
a. Thành viên:
- Chánh án và các phó chánh án của Tòa cấp cao. Do chánh án tối cao bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kì 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm phán tòa cấp cao. Do chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm
cách chức. Nhiệm kì 5 năm, tái bổ nhiệm 10 năm.
- Chánh tòa và các phó chánh tòa: người đứng đầu của tòa chuyên trách. Do
chánh án tòa cấp cao bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức. Nhiệm kì 5 năm tính từ
ngày được bổ nhiệm.
- Thư kí tòa án, thẩm tra viên, công chức, viên chức khác và người lao động: do
chánh án tòa cấp cao tuyển dụng và bổ nhiệm.
b. Cơ quan cấu thành:
- Ủy ban thẩm phán của tòa cấp cao: thành viên không dưới 11 và không quá 13,
bao gồm: chánh án, các phó chánh án tòa cấp cao là thẩm phán cao cấp (chỉ có
chánh án cấp cao nào là thẩm phán cao cấp mới là thành viên của Ủy ban thẩm
phán tòa cấp cao) và một số thẩm phán cao cấp do chánh án TANDTC quyết
định theo đề nghị của chánh án tòa cấp cao.
- Tòa cấp cao lập ra 6 tòa chuyên trách, bao gồm: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa
hành chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên
(mới được thành lập từ 2014 đến nay). Mục đích lập ra để xử những vụ án
chuyên môn sâu. Có các chánh tòa và phó chánh tòa giúp việc.
- Tòa cấp cao cũng lập ra những bộ máy giúp việc: văn phòng, vụ, trung tâm,
viện.
3. Cơ cấu tổ chức tòa cấp tỉnh (Đ39 Luật tổ chức tòa án năm 2014):
a. Thành viên:
- Chánh án và các phó chánh án TAND cấp tỉnh: do chánh án tòa tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm cách chức theo hàng dọc từ trên xuống. Nhiệm kì 5 năm
tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm phán tòa cấp tỉnh: do chủ tịch nước bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức.
Nhiệm kì 5 năm, tái bổ nhiệm 10 năm.
- Chánh tòa và phó chánh tòa: do chánh án tòa cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, nhiệm kì 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm tra viên, thư kí tòa án, công chức, viên chức và người lao động: do
chánh án tòa cấp tỉnh tuyển dụng và bổ nhiệm
b. Cơ quan cấu thành:
- Ủy ban thẩm phán của TAND cấp tỉnh bao gồm: chánh án và các phó chánh án
của tòa cấp tỉnh (Chánh án của tòa cấp tỉnh luôn luôn là thẩm phán → là
thành viên đương nhiên của Ủy ban thẩm phán) và một số thẩm phán của
TAND cấp tỉnh do chánh án TAND cấp tỉnh đề nghị và chánh án tối cao quyết
định → thành viên của UBTP bao nhiêu người là do chánh án tối cao quyết
định theo đề nghị của chánh án tòa cấp tỉnh
- Các tòa chuyên trách: 6 tòa bao gồm tòa hình sự, dân sự, hành chính, lao động,
kinh tế và tòa gia đình và người chưa thành niên.
- Bộ máy giúp việc
4. Cơ cấu của TAND cấp huyện (Đ45 Luật tổ chức tòa án 2014):
a. Thành viên:
- Chánh án, các phó chánh án của TAND cấp huyện. Do chánh án tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kì 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm phán của TAND cấp huyện. Do chủ tịch nước bổ nhiệm. Nhiệm kì 5
năm, tái bổ nhiệm 10 năm.
- Chánh tòa, các phó chánh tòa: do chánh án TAND cấp huyện bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức. Nhiệm kì 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm tra viên, thư kí tòa án, công chức, viên chức và người lao động khác: do
chánh án TAND cấp huyện tuyển dụng và bổ nhiệm.
b. Cơ quan cấu thành:
- Không thành lập UBTP và có thể lập các tòa chuyên trách sau: tòa hình sự,
dân sự, xử lí hành chính, tòa gia đình và người chưa thành niên.
- Bộ máy giúp việc
6 . đưa thanh công cụ truy cập nhanh đến dưới thanh ribbon
- Nút customize quick access tool bar và chọn show below the ribbon
7 . ẩn thanh ribbon
13 . hiển thị cây thước ngang cấy dọc : thẻ view + ruler
15 . di chuột trên khối đã chọn : khối được di chuyển đến vị trí mới
17 . kích hoạt bảng điều hướng : view ; navigation pane hoặc chọn home +
find
25 . chức năng hộp thoại font : fon chữ ; hiệu ứng ký tự ; tô đậm ; ghạch
chân
36 .chuyển chữ hoa sang thường và ngược lại : home + change case
41 . chức năng hộp paragraph : thiết lập khoảng cách giữa các ký tự
42 . biểu tượng điều chỉnh độ thụt dòng đầu vb : fist line indent
46 .lập khoảng cách giữa các đoạn : layout + after ; layout + before
47 . khoảng cách giữa các dòng trong đoạn : home + line and paragraph
spacing
51 . thẻ border trong borders and shading : kẻ khung cho văn bản
52 . thẻ page border trong borders and shading : kẻ khung cho cả trang
53 . thẻ shading trong borders and shading : tô màu nền cho đoạn
58 . chèn thêm cột trong bảng : layout trong thẻ ngữ cảnh tools ; insert left
59 . chèn thêm hàng : layout trong thẻ ngữ cảnh table tools ; insert above
60 . xóa cột trong table : thẻ layout trong thẻ ngữ cảnh table tool + delete +
delete columns
61 . xóa một hàng table : layout thẻ ngữ cảnh table tool + delete + delete
rows
62 . con trỏ cuối bảng nhấn phím tab : thêm một hàng mới
63 . xóa table : layout thẻ ngữ cảnh table tool + delete + delete table
64 . liên kết các ô : thẻ layout thẻ ngữ cảnh table ; merge cells
65 . tách ô : thẻ layout thẻ ngữ cảnh table tools ; split cells
66 . chia một table thành hai table : table tools ;split table
67 . tô màu nền cho các ô trong khối :design thẻ ngữ cảnh table
tool ;shading
68 . đổi dữ liệu bảng sang dạng tex : layout TNC table tools ; convert to
text
69 . đổi hướng dữ liệu trong table : layout TNC table tools ; text direction
70 .sắp xếp dữ liệu trong table : layout TNC table tools ; sort
82 . chức năng hộp page setup : thiết lập việc kẻ khung cho cả cho cả trang
in
83 . chọn khổ giấy in : hộp page steup , điều chỉnh trong thẻ paper