Professional Documents
Culture Documents
1.Ôn tập TT.HCM 2022
1.Ôn tập TT.HCM 2022
Hướng dẫn nội dung ôn thi môn tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 2 phần:
Phần trả lời ngắn (khái quát nội dung cơ bản và một số sự kiện có liên quan đến
HCM; nhận xét, giải thích vắn tắt các quan điểm cơ bản … của Hồ Chí Minh) và p hần
trả lời câu hỏi tự luận.
I. Phần trả lời ngắn: Sinh viên phải học và nắm vững tất cả các nội dung cơ
bản, các vấn đề theo yêu cầu chuẩn đầu ra của môn học TT. HCM.
II. Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên ôn tập các chương 3,4,5,6 và
cần tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực và
trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta
hiện nay.
3. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ Chí
Minh.
4. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam (Sự
ra đời, vai trò, bản chất của Đảng; vấn đề xây dựng đảng trong sạch vững mạnh...) và ý
nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh.
5. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam
(làm rõ các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân do dân
vì dân, các biện pháp cơ bản xây dựng nhà nước nhất là mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới ở Việt Nam...) và sự vận dụng quan điểm
của Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước ta hiện nay.
6. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vấn đề xây
dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
7. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo đức cách
mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới) và ý nghĩa của nó đối
với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
BÀI LÀM:
CÂU 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC TRƯNG
BẢN CHẤT, ĐỘNG LỰC VÀ TRỞ LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VIỆT NAM;
LIÊN HỆ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân tộc Việt
Nam.
Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930),Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng chiến lược của cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc,
giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề
cho mục tiêu tiếp theo là tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và
dân chủ; độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
và hơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh
phúc cho nhân dân. Mục tiêu giải phóng dân tộc phải hướng đến chủ nghĩa xã
hội.
Đấu tranh giành độc lập dân tộc là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo –
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng
sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc
Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành
Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ hoàn toàn, tận gốc
mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.
Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân
dân Việt Nam: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ”.
Nước độc lập mà người dân không được tự do, hạnh phúc thì nền độc lập ấy
cũng không có ý nghĩa gì, vì vậy sau khi đã giành độc lập phải tiến lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng một xã hội “hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu
mạnh”; đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân và bảo đảm
vững chắc nền độc lập dân tộc.
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không còn chế
độ áp bức bóc lột; đó là một xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý; có nền kinh
tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; là một xã hội có sự phát triển cao đạo
đức và văn hoá; hoà bình hữu nghịvới tất cả các nước dân chủ trên thế giới.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh
phúc của người dân, làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững
chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt
tiến trình cách mạng.
Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là
khối liên minh công – nông.
Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế,
theo Hồ Chí Minh, là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng và cũng để
góp phần chung cho nền hoà bình, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.
Các điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần
bảo vệ nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
CÂU 4: NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM (SỰ RA ĐỜI, VAI TRÒ, BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG; VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH...) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.
1. Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần
phải quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
CM, của Đảng và Nhà nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân
lao động.
- Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và
đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn
cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn
để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống
yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con
người, kể cả những người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước
đây chống chúng ta nhưng nay không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với
họ.
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất
thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ
chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững
chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên
minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên
Mặt trận dân tộc thống nhất.
d. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó
chính là Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt
động theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức
mạnh vô địch.
- Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm
vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng
thời kỳ CM có thể có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng
minh 1930, Mặt trận dân chủ 1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-
1976 đến nay.
- MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương
dân, chống áp bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông –
lao động trí óc.
+ Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
- Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn
kết một chiều, không đấu tranh đúng mức.
- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực
lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại
gần nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa
bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa,
góp phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng
phân hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu
đáng ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của
nhân dân vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn
tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra
nhiều vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các
hiện tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ
lỡ cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về
kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về
“Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên
minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh
xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật
trong làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích
làm giầu chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây
dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có
sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho
chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
CÂU 7: NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH (VAI
TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN
TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC
“LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA THẾ HỆ TRẺ HIỆN NAY?