Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu Hóa Sinh
Tai Lieu Hóa Sinh
BÀI 2: ENZYM
I, Khái niệm chung
- Enzyme là chất xúc tác sinh học có bản chất là protein do cơ thể tổng hợp nên.
- Enzyme xúc tác cho hầu như tất cả các phản ứng trao đổi chất, chuyển hóa trong cơ thể
- Enzym có thể xúc tác đặc hiệu cho các phản ứng của cơ thể sống.
- Các enzyme có hoạt động xúc tác mạnh và trong điều kiện tương đối ôn hòa
II, Một số đặc điểm cơ bản về xúc tác sinh học
- Chất xúc tác: là chất làm tăng cường phản ứng hóa học nhưng không bị tiêu hao hoặc biến
đổi sau phản ứng hóa học
- Bản chất của chất xúc tác là chất làm giảm năng lượng hóa học bằng cách tạo ra nhiều
phản ứng trung gian
- Năng lượng hóa học: là năng lượng cần để đưa các chất tham gia phản ứng hóa học ra
khỏi tình trạng cân bằng
A + B + X ABX CDX C+ D+ X
- Nhờ chất xúc tác, tổng năng lượng cần thiết để hoạt hóa hệ thống sẽ thấp hơn các phản
ứng trong cơ thể xảy ra ở nhiệt độ thấp
- enzyme là chất xúc tác sinh học (có khả năng phục hồi sau phản ứng) có tính đặc hiệu cao
và lực xúc tác lớn
- VD:
Phản ứng thủy phân H2O2 cần 18 Kcal/mol (nếu không có xúc tác)
Cần 11.7Kcal/ mol nếu có mặt chất xúc tác bạch kim
Cần 2Kcal/mol nếu được xúc tác bởi enzyme catalase
- Tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme nhanh hơn 108 – 1011 lần thông thường.
- Hoạt tính của enzyme phụ thuộc vào nhiều yếu tố, pH, t/c hóa học của cơ chất, trạng thái
sinh lý , sự điều hòa của các hormon...
III. Bản chất hóa học và đặc điểm sinh học của enzyme
- Enzyme là các protein (có các tính chất của Protein)
- enzyme là Pr có khối lượng phân tử lớn nên các enzyme không có khả năng đi qua màng
thẩm tích ( màng thẩm tích :
- Khi enzyme kết hợp với một số chất hữu cơ đặc hiệu thì tính chất lí hóa của enzyme có thể
bị thay đổi.
- Các enzyme là những Pr được mã hóa bởi các gene trong cơ thể và cơ thể tự tổng hợp nên
các enzyme
- Enzyme được phân bố ở khắp cơ thể, khắp tế bào. Tuy nhiên mỗi loại tế bào có những loại
enzyme đặc biệt riêng
- Hoạt động của các enzyme được điều hòa bởi tác động sinh lý, sản phẩm của các chu trình
chuyển hóa và cơ chất...
- Sự điều chỉnh nhịp nhàng của các phản ứng enz được điều hòa nhờ sự điều hòa cân bằng
nội môi
- Cơ chế quyết định điều hòa chuyển hóa là việc điều hòa enz
- Sự điều chỉnh enzyme được thể hiện thông qua sự điều hòa sinh tổng hợp và điều hòa hoạt
tính Protein
IV, Cách gọi tên và phân loại enzyme
1, Cách gọi tên : Có 4 cách gọi tên của enzyme thường được sử dụng :
- Lấy tên cơ chất + đuôi ase = Tên anzyme
Ví dụ : Enz thỷ phân ure có tên urease
Enz thủy phân protein có tên là proteinase ( hoặc protease)
Enz thủy phân lipid có tên là lipase
- Lấy tên của tác dụng xúc tác + đuôi ase= tên enz
Ví dụ : Enzyme oxi hóa là oxidase
Emzyme khử cacboxyl là decarboxylase
Enzyme thủy phân liên kết este là esterase
Enzyme thủy phân liên kết glucosid là glucosidase
- Lấy tên cơ chất + tác dung xúc tác + đuôi ase= tên enzyme
Ví dụ: Enzyme khử carboxylase của tyrosin là tyrosin decarboxylase
Enzyme tách hydro của lactat là lactat dehyrogenase
- Tên thường gọi : pepsin, tripsin,…..
2, Phân loại: 6 loại
2.1, Nhóm enzyme oxy hóa khử - Oxidoreductase
Ví dụ : Các enzyme oxy hóa như glucose 6 phosphat dehydrogenase ( G6PD)
Các enzyme khử như: Biliverdin reductase (BVR)
* Enzymmoxidase là loại enzyme xúc tác cho phản ứng oxy – hóa khử liên quan đên
phân tử oxy (O2) là chất nhận electron. Trong các phản ứng này, oxy bị khử thành nước
(H2O) hoặc hydro peroxide (H2O2)
* Catalase: là một enzyme phổ biến được tìm thấy trong gần như tất cả các sinh vật tiếp
xúc vs oxy( như vi khuẩn, thực vật, động vật) . Catalase tiếp xúc sự phân hủy hydrro
peroxid (H2O2) -> nước vs oxy , Catalase là một enzyme quan trọng trong việc bảo vệ tế
bào khỏi bị tổn thương vi ứng kích oxy hóa bởi các loại hợp chất oxy phản ứng
- Cofactor có thể gắn lỏng lẻo or gắn chất vào enzyme -> liên kết trở nên dễ dàng và phản
ứng hướng tới các sản phẩm
- VD: + Một số coenzyme là chất hữu cơ đặc hiệu có thể liện kết chặt vs enzyme và ngăn
enzyme đi qua màng thâm tích
+ Các ion kim loại là cofactor dễ dàng tách ra khỏi enzyme ( carbonic
anhydrase(Zn); Peptidase (Mn), photsphatase (Mg) – nếu mất ion KL enzyme mất hoạt
tính và hoạt tính được phục hồi khi ion kim loại được trả lại.
- Nhiều cofactor có bản chất là kim loại, nucleotid hay vitamin
- Vai trò của kim loại trong enzyme có thể là liên kết giữa enzyme vs cơ chất or liên kết
apoenzyme vs cofactor-> holoenzyme, tham gia vận chuyển điện tử
- VD: Mn nối aminopeptidase với cơ chất peptid
Zn nối coenzyme NAD+ với alcol dehydrogenase và cơ chất
Fe trong CYP tham gia vận chuyển điện tử
2, Trung tâm hoạt động của enzyme
- Là bộ phận đặc biệt của enzyme có tác dụng gắn với cơ chất và thực hiện phản ứng xúc
tác
- Trung tâm hoạt động của enzyme gồm axit amin có nhóm chức có hoạt tính cao: -OH
(serin), SH cystein), -NH2(lysin); indol (Tryptophan), -COOH (glutamic)
- Các axit amin thuộc trung tâm hoạt động của enzyme không nhất thiết nằm cạnh nhau
trong cấu trúc bậc 1 nhưng ở gần nhau trong cấu trúc bậc 2,3
- Khi trung tâm hoạt động của enzyme bị biến đổi ( về mặt hóa học or biến đổi cấu trúc
không gian), chức năng xúc tác của enzyme cũng bị thay đổi
3, Các dạng cấu trúc của enzyme
- Enzyme đơn or đa nguyên: dựa vào trong cấu tạo của nó có 1 hay nhiều đơn vị ( chuỗi
polypeptide)
- Enzyme đa nguyên là các enzyme có cấu trúc bậc 4 do nhiều chuỗi polypeptide tạo nên.
Nếu các đơn vị bị tách rời-> hoạt tính bị ảnh hưởng hoặc mất hoạt tính
- Enzyme di lập thể: ngoài trung tâm hoạt động, còn có trung tâm dị lập thể để điều hòa
hoạt động của enzyme
- Enzyme có nhiều dạng phân tử ( isozym): những enzyme cùng xúc tác cho phản ứng hóa
học tương ứng nhau nhưng tồn tại ở nhiều dạng phân tử khác nhau
VD: Lactat dehydrogenase (LDH), được tổng hợp từ 2 chuỗi polypeptid (H & M), tổ hợp
thành 5 dạng LDH1 (HHHH); LDH2 (HHHM); LDH3 (HHMM), LDH4(HMMM);
LDH5 (MMMM)
- Tiền chất của enzyme ( proenzyme, zymogen): là dạng trung gian chưa có hoạt tính của
enzyme . Các zymogen cần trải qua quá trình hoạt hóa để thành enzyme
VD: pepsinogen (tc của pepsin- hoạt hóa bởi pepsin và H+); prochymotrypsinogen
(chymotrypsin – hoạt hoát bởi trypsin và chymotrypsin)
- Phức hợp đa enzyme nhiều enzyme xúc tác cho cùng một quá trinhg chuyển hóa tập trung
thành một khối có tác dụng làm tưng tốc độ phản ứng , tăng tốc độ phản ứng , tăng hiệu lực
xúc tác
VD: hệ thống pyruvat dehydrogenasegồm 3 E và 102 chuỗi polypeptid)
hệ thống enzyme tổng hợp acid béo –fatty acid syntase
4, Các coenzyme thường gặp
1, Niacine (nicotinic acid: Vit B3) NAD+ và NADP+
- Coenzyme oxi hóa khử
- Là chất nhận và vận chuyển điện tử trong tế bào
2. Flavin (Vit B2 )FMN và FAD
- Coenzyme oxi hóa khử
- Là chất nhận và vận chuyển điện tử trong tế bào
- Yếu hơn NAD
3. Fe2+ và porphyrin (hem) Coenzyme
- Tham gia vào hệ thống Cytochrom, catalase, peroxidase oxy hóa
- Là chất nhận và vận chuyển điện tử trong tế bào khử
4. Acid lipoic
Có nhóm SH , tham gia vào pư oxi hóa khử
1. Thiamin pyrophosphat (TPP )- Vit B1
- Vận chuyển CO2
2. Coenzyme A
Vận chuyển nhóm acyl
3. S- adenosyl methionin
Vận chuyển nhóm methyl Coenzyme vận chuyển
4. Acid tetrahydrofolic
Vận chuyển một nguyên tử C
5. Biotin
Vận chuyển và gắn CO2
6. Pyridoxal phosphat (vit B6)
Vận chuyển nhóm amin
Homo-
aldose Disaccharid
polysaccharid
Hetero-
cetose Trisaccharid
polysaccharid
- Monosaccarid là andehydacol hoặc cetonalcol , trong phân tử trù một C thuộc nhóm
carbonyl thì tất cả các C còn lại liên kết cới nhóm ancol (OH)
Nếu nhóm carbonyl đầu mạch Nếu nhóm carbonyl ở giữa mạch
Aldose( nhóm andehyl đầu mạch) => cetoso
Aldose
cetose
Tham gia quá trình chuyển hóa trong cơ thể
??? TÌM HIỂU VỀ CÁC PHÂN TỬ ĐƯỜNG
- Mạch vòng ; có >= 5 C trong mạch vòng carbon ( xảy ra tình trạng đống vòng nội phân tử)
=> chỉ xảy ra ở đường aldose
+ Các andehyl ancol và cetonalcol có cấu tạo vòng bán acetonol ( là phản ứng đóng vòng
của nhóm OH và nhóm aldehyl trong phân tử)
+Liên kết nhóm adehyl và OH gọi là cầu nối oxy
+ Cầu oxy C5 và C1 tạo nên vòng 6 cánh ( pyranose)
+ Cầu oxy C1 và C4 tạo nên ose có vòng 4 cạnh ( furanose)
CH2OH
CHO CH2OH
+ 2H + 2H C O
(CHOH)n (CHOH)n (CHOH) n-1
+ Amylopectin (75-
85%)
Glucose được liên kết
bởi 1-4 glucosid và 1-
6 glucosid
Tính Amylose + I2 -> xanh lơ Glycogen + I2 -> Tím đỏ Bị thủy phân bởi -
chất Amylopectin + I2 -> glucosidase
Tím đỏ
Thủy phân tạo maltose
+ glucose
?? Tại sao hình thành với một đầu ưa nước một đầu kị nước
Amylose : 12-25% tinh bột, tan trong Amylopectin: 75-85% tinh bột, không tan
nước cấu tạo bởi 1-4 glucosid trong nước , cấu tạo bởi liên kết 1-4
glucosid và 1-6 glucosid
* Con đường pentose không cung cấp năng lượng cho tế bào ( ATP)
* CT pentose tạo ra nhiều NADPH+
* Cung cấp ribose 5 phosphat cho quá trình tổng hợp acid nucleic