Bản Dự Thảo KTCT Nhóm 8 Chủ Đề 6 HK232

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
——————– * ———————
NHẬN XÉT:
- CHỈNH SỬA, BỔ SUNG THEO GHI CHÚ BÊN DƯỚI (MÀU ĐỎ)
- ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU: KHÁ

BÀI TẬP LỚN


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ: HK231

CHỦ ĐỀ 6:

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT


NAM - EU (EVFTA) ĐỐI VỚI HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

GV hướng dẫn: NGUYỄN TRUNG HIẾU


Nhóm sinh viên thực hiện:

Họ và tên MSSV Ghi chú


Nguyễn Hoài Phương Anh 2210082
Nguyễn Việt Chương 2210398
Phạm Thị Thùy Dung 2210491
Đinh Hoàng Khương 2211706
Nguyễn Mạnh Toàn 2213532
La Thế Minh 2212038

TP.HỒ CHÍ MINH, TH.4/2024


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

%
Mã số Nhiệm vụ được Điểm
STT Họ và tên Điểm Ký tên
SV phân công BTL
BTL
Nguyễn Hoài Phương
1 2210082 Chương 3.2
Anh
2 2210398 Nguyễn Việt Chương Chương 3.3
3 2210491 Phạm Thị Thùy Dung C1+ tổng hợp
4 2211706 Đinh Hoàng Khương Chương 1
5 2213532 Nguyễn Mạnh Toàn Chương 2
6 2212038 La Thế Minh Chương 3.4
Họ và tên nhóm trưởng: Phạm Thị Thùy Dung
Số ĐT: 0346824931 Email: dung.pham02112004@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG


(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

Nguyễn Trung Hiếu Phạm Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.4 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................................. 2
1.5 Kết cấu của đề tài ................................................................................................................... 3
2 LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................................ 4
2.1 Khái niệm và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 4
2.1.1 Khái niệm ............................................................................................................................... 4
2.1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 6
2.2 Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ........................................................ 8
2.3 Phương hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.................................................... 11
3 THỰC TRẠNG THỰC THI EVFTA CỦA VIỆT NAM............................................................... 14
3.1 Khái quát về EVFTA ................................................................................................................. 14
3.1.1 EVFTA là gì? ....................................................................................................................... 14
3.1.2 Quá trình hình thành EVFTA ........................................................................................... 14
3.1.3 Lợi ích và cam kết của hai bên trong EVFTA.................................................................. 15
3.2 Thực trạng thực hiện EVFTA của Việt Nam .......................................................................... 20
3.2.1 Những thành tựu nổi bật .................................................................................................... 20
3.2.2 Những hạn chế, tồn tại........................................................................................................ 23
3.2.3 Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế.................................................................... 24
3.3 Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi thực hiện EVFTA .................................. 25
3.3.1 Những cơ hội........................................................................................................................ 25
3.3.2 Những thách thức................................................................................................................ 26
3.4 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi EVFTA của Việt Nam trong
thời gian tới ....................................................................................................................................... 27
3.4.1 Giải pháp vĩ mô từ phía nhà nước ..................................................................................... 27
3.4.2 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp của Việt Nam ......................................................... 28
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 33
Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một tất yếu khách quan đối với tất cả
các quốc gia. Đây là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới, không những vậy đây còn là một cơ hội để các
quốc gia phát triển và hội tụ với cộng đồng quốc tế. Quá trình này được hình thành và
phát triển cùng với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở
cửa nền kinh tế của quốc gia. Việt Nam cũng đã hội nhập kinh tế quốc tế ở mức độ cao
và tích cực tham gia và đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các
FTA thế hệ mới. Hội nhập kinh tế quốc tế đang đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển của đất nước chúng ta.

Hiệp định thương mại tự do EVFTA được ký kết vào năm 2019 và có tác động sâu
sắc đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nước ta đã hội nhập kinh tế
quốc tế ở mức độ cao và tích cực tham gia, đàm phán các Hiệp định thương mại tự do
(FTA), nhất là các FTA thế hệ mới. Có thể nói EVFTA là một trong những Hiệp định
Thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã tham gia, với nhiều cam kết sâu, rộng,
bao hàm cả những nội dung truyền thống và phi truyền thống. Theo đánh giá của các
chuyên gia kinh tế, EVFTA được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều cơ hội thuận lợi đối với
kinh tế và xã hội của nước ta.

Làm sao để Việt Nam thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả và thành công
thông qua hiệp định EVFTA là chủ đề cần được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện ở Việt
Nam hiện nay. Nước ta đang không ngừng cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà còn là vấn đề mang tính chất
sống còn với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Trong quá trình hội nhập,
với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời có thuận lợi nhưng cũng
đem lại không ít khó khắn thử thách. Để từ đó chúng ta đưa ra những giải pháp chủ yếu

1
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi EVFTA của Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó, thông
qua quá trình thảo luận, nhóm tác giả chúng tôi chọn đề tài: “ Hiệp định thương mại
tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”.

1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:


Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
Hiệp định EVFTA đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi hình thành
năm 2019 đến năm 2023.
1.3 Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, kết hợp các phương pháp
biện chứng duy vật, lịch sử - logic, so sánh, phân tích - tổng hợp, số liệu - thống kê, v.v.
- Đề tài dựa vào các nguồn tài liệu tham khảo chính thức và uy tín, bao gồm các tác
phẩm của C.Mác và các nhà Mác - Lênin, các văn bản của Đảng và Nhà nước, các báo
cáo, số liệu thống kê, nghiên cứu khoa học, bài báo, sách, v.v.
- Phương pháp cơ bản được nhóm sử dụng là: phân tích và tổng hợp tài liệu, tìm đọc,
tham khảo thêm các bài báo từ tạp chí, mạng xã hội, các nguồn thông tin chính thống,
kênh thời sự để phân tích, đánh đã và làm rõ các nội dung.
1.4 Mục tiêu của đề tài

* Mục tiêu chung:


Làm rõ lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó sẽ phân tích tác động của
EVFTA đến Việt Nam và những giải pháp chủ yếu nhàm nâng cao hiệu quả khi thực
hiện CPTPP của Việt Nam
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
- Phân tích thực trạng thực hiện EVFTA của Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện EVFTA của Việt Nam
trong thời gian tới.

2
1.5 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực thi EVFTA của Việt Nam

3
Chương 2

LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


2.1 Khái niệm và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1 Khái niệm

Trong xu hướng toàn cầu hóa phát triển nhanh như hiện nay, việc hội nhập dần trở
thành điều thiết yếu mà mỗi quốc gia trên thế giới đều phải ra sức theo đuổi. Hội nhập
có thể được lựa chọn tùy theo các phương diện, lĩnh vực khác nhau như hội nhập kinh
tế, hội nhập văn hóa,...Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu sâu về khái niệm hội nhập của các
lĩnh vực kể trên, ta cần biết được Hội nhập hay cụ thể hội nhập quốc tế là gì?. Hội nhập
(Tiếng Anh: Intergration) ở phạm vi cơ bản là một quá trình cần thiết và có lịch sử phát
triển lâu dài. Từ khi xuất hiện lao động, hội nhập đã gắn liền với mọi hoạt động của nhân
lọai và theo suốt cả sự phát triển văn minh giwuxa con người và con người với nhau.
Xét về phương diện rộng hơn – quốc tế, hội nhập được hiểu là sự liên kết giữa các quốc
gia để cùng nhau phát triển dựa trên những thỏa thuận đã được hai bên chấp thuận. Mặt
khác, ban đầu “Hội nhập quốc tế” được hiểu theo nghĩa liên kết nhưng sau này xét về
tính chất là hành động hoặc quá trình các chủ thể gắn kết lẫn nhau, hợp chung các bộ
phận vào một nhất thể. Theo quan niệm Đảng ta đưa ra “Hội nhập quốc tế theo đúng
nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Về bản
chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế nhằm
đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó.”1

Hầu hết các quốc gia khi bước vào con đường hội nhập quốc tế đều sẽ hướng đến
mục tiêu phát triển và làm phồn vinh dân tộc mình thông qua sự giúp đỡ lẫn nhau từ các
chủ thể quốc gia khác. Tuy nhiên, xét về khía cạnh rộng hơn, thế giới cũng nhờ vào xu
hướng hội nhập kinh tế này mà ngày càng phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tự
đáng ngưỡng mộ trong nền văn minh thế giới. Hiện nay, hội nhập quốc tế được chia
thành ba cấp độ chính bao gồm: Hội nhập toàn cầu, hội nhập khu vực và hội nhập song
phương. Việt Nam đã và đang duy trì hội nhập dựa trên cả ba mức độ nêu trên và được

1Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế, Trang thông tin phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế, 2023, truy cập ngày 19/02/2024.
4
tiến hành dựa trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, quốc phòng, chính trị và cả văn
hóa – giáo dục. Trong đó, hội nhập kinh tế là bước trọng điểm trong phát triển quốc gia,
qua đó tác động hỗ trợ các lĩnh vực khác, nhưng cũng cần sự hợp nhất, bổ sung tiềm lực
từ các lĩnh vực đó.

Vậy Hội nhập kinh tế là gì? Hội nhập kinh tế (Tiếng Anh: Economic Intergration)
là cụm từ có xuất phát nguồn từ thời cổ đại, và đã, đang không ngừng phát triển từ giai
đoạn trung đại, kéo dài tới thời điểm hiện nay. Theo các nhận định, hiện tượng này sẽ
không chỉ dừng lại ở một mức cố định mà trong tương lai có thể trở nên vượt trội hơn
bao giờ hết. Khái niệm Hội nhập kinh tế được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Trong các tài liệu kinh tế phương Tây, các hình thức hội nhập kinh tế thường được đánh
giá và phân chia dựa theo các giai đoạn khác nhau của hội nhập.

Ở Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” xuất hiện từ khi Việt Nam gia
nhập ASEAN – vào khoảng giữa thập niên 1990; tiếp sau đó là những bước hội nhập
vào các tổ chức như AFTA – Khu vực mậu dịch ASEAN,...Tuy nhiên, trước khi xuất
hiện thuật ngữ trên, Việt Nam ta đã quen với sự hiện diện của cụm từ như “liên kết kinh
tế”. Vậy giữa “Liên kết kinh tế” và “Hội nhập kinh tế” sẽ có những điểm khác nhau như
thế nào? Thực chất, cả hai từ đều có những xuất phát điểm khác nhau dựa trên khía cạnh
chính trị và lịch sử. Đối với trường quốc tế, “Liên kết kinh tế” được sử dụng vào giai
đoạn những năm sau Chiến tranh Thế giới thứ II, nhằm chỉ về mối quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể không thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa, dựa trên cơ sở tự do hóa mậu dịch.

Tuy nhiên, ngày nay Việt Nam không có sự phân biệt rõ ràng về hai thuật ngữ này,
thay vào đó Đảng và Nhà nước ta luân phiên thay thế chúng với nhau trong những văn
kiện kinh tế. Như vậy có thể hiểu như sau “hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình
các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia
sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách)
và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.”2
Đối với mỗi quốc gia, sẽ có những phương thức tham gia hội nhập quốc tế khác nhau.
Một vài phương thức phổ biến được các quốc gia lựa chọn có thể kể đến như Thỏa thuận

2Nghiên cứu mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế và tăng trưởng nội sinh, Cơ sở dữ liệu Khoa học,
Trường Đại học Huế, truy cập ngày 20/02/2024, Nguồn:
https://csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn/data/2020/7/ENDOGENOUS.pdf
5
thương mại ưu đại, Liên minh kinh tế tiền tệ...

2.1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng phát triển ngày nay của một môi trường toàn
cầu hóa. Vì thế, đa phần các quốc gia đều tập trung mọi tiềm lực để đưa đất nước hòa
nhập vào với những nền kinh tế phát triền trên thế giới. Bất kì một quốc gia nào khi
tham gia vào một tổ chức kinh tế đều tự nguyện chịu sự ràng buộc vào tổ chức này, hay
cụ thể hơn là phải tuân theo những nguyên tắc được đề ra trong nội bộ của tổ chức đó
nói riêng và theo Luật kinh tế quốc tế nói chung. Một số nguyên tắc có thể kể đến như
việc các quốc gia cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối xử, dành ưu đãi cho các
nước đang và chậm phát triển. Đối với những tổ chức riêng sẽ có những nguyên tắc
riêng cho các quốc gia thành viên. Chẳng hạn như WTO – Tổ chức thương mại Thế giới
sẽ có những quy định cho các lĩnh vực cụ thể như về thương mại hàng hóa, dịch vụ và
cả thị trường đầu tư.

Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế như thế, các quốc gia có thể phải chấp nhận
từ bỏ những lợi ích khác, nhưng xét theo phương diện mong muốn của các chủ thể quốc
gia, việc hội nhập kinh tế là một bước đi mang tính tất yếu khách quan. Do bản chất
trong mối quan hệ giữa con người và con người, con người và xã hội. Bản thân con
người, các tổ chức hay ở tầm vĩ mô hơn là nhà nước, dân tộc đều muốn tồn tại và phát
triển lâu dài, vì thế trong một môi trường thế giới đa dạng và phức tạp như thế, việc cần
phải có mối quan hệ để liên kết, hợp tác với nhau là một điều thiết yếu. Các mối quan
hệ liên kết, hợp tác như thế giữa các chủ thể cũng góp phần hình thành nên hệ thống thế
giới. Ngoài ra, nền kinh tế của mỗi quốc gia có mối quan hệ hữu cơ với kinh tế thế giới
và không thể tách rời. Vì vậy, để đảm bảo được dây chuyền sản xuất trong nước, quốc
gia phải hộp nhập kinh tế quốc tế, qua đó còn thúc đẩy các điều kiện sản xuất, nguồn
nguyên liệu vào và nguồn sản phẩm ra cho kinh tế nước nhà. Trong bối cảnh Thế giới
đang đối mặt với nhiều vấn đề như hiện nay, hội nhập kinh tế cũng được xem là một
công cụ cho các nước giải quyết những hiện tượng tiêu cực trên. Ta có thể áp dụng các
thành tựu cách mạng công nghiệp vào quá trình sản xuất để tạo động lực phát triển kinh
tế. Như đề cập trước đó, hội nhập được diễn ra theo nhiều mức độ như song phương, đa
phương, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Theo thực trạng ghi nhận ngày nay, hầu hết

6
các nước đều đang tích cực tham gia vào con đường toàn cầu hóa theo cách thức hội
nhập kinh tế, qua đó có thể thấy mức độ hội nhập dần trở nên sâu sắc, toàn diện với
nhiều phương thức mới mẻ hơn. Dưới đây là một số những hoạt động hội nhập kinh tế
tiêu biểu được ghi nhận dựa trên nhiều cấp độ khác nhau.

Có thể nói, sau Chiến tranh Thế giới II, trên toàn cầu chứng kiến sự ra đời và thành
lập của nhiều tổ chức quốc tế. Tiêu biểu phải kể đến Liên hiệp quốc, trong đó có nhiều
tổ chức thuộc chuyên môn kinh tế ra đời và thu hút lượng lớn thành viên gia nhập. Điển
hình là Ủy ban Kinh tế châu Âu (ECE), được thành lập vào năm 1947. Giai đoạn sau 5
năm kể từ khi thành lập, đã có 38 thành viên tham gia vào tổ chức này. Với mục tiêu đề
ra là thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội khu vực châu Âu, mở rộng mối quan hệ giữa
các nước trong khu vực và các nước thuộc các khu vực khác trên Thế giới. Đến hiện
nay, thành viên của Ủy ban Kinh tế châu Âu đã bao gồm tất cả các nước châu Âu, cùng
với các quốc gia khác như Hoa Kỳ, Canada và Isreal. Về khía cạnh thương mại, tiêu
biểu phải kể đến như sự ra đời của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 1995.
Hiện nay đã có hơn 153 quốc gia gia nhập vào tổ chức này. WTO đã đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ đúng đắn và kết quả mang đến là tổ chức này đã phát triển mạnh mẽ hệ thống
thương mại quốc tế, bao hàm tất cả các lĩnh vực như dịch vụ, nông nghiệp, sở hữu trí
tuệ,.... Điều đặc biệt hơn là các mối quan hệ kinh tế song phương hay khu vực hiện nay
đều dựa trên các quy định của WTO để làm nền tảng cho các các cấp bậc hội nhập thấp
hơn.

Ở cấp độ khu vực, có thể thấy rằng từ giai đoạn 1960, việc hội nhập nhanh chóng
trở nên phổ biến và xuất hiện ở các khu vực trên toàn cầu. Từ năm 1990 trở lại đây, số
lượng các tổ chức, thể chế xuất hiện ngày càng nhiều tại các khu vực. Mỗi khu vực đều
có những tổ chức, thể chế cho riêng mình, bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị
- an ninh. Chẳng hạn như Cộng đồng ASEAN đang phát triển khá mạnh mẽ, ngoài ra
còn đang tiến hành mở rộng tiến trình hội nhập một cách toàn diện hơn thông qua ba trụ
cột Cộng đồng Chính trị - An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa – Xã hội.
Về mặt kinh tế, có thể thấy một số Hiệp định nổi bật như Hiệp định Mậu dịch tự do
ASEAN – Úc – New Zealand, Hiệp định Mậu dịch tự do Mỹ - Singapore, Hiệp định
Mậu dịch Hàn Quốc – Singapore,...

7
Như thế, thông qua những ghi nhận phát triển của Thế giới về hội nhập kinh tế, ta
thấy rằng các quốc gia, khu vực và toàn cầu đã dần có những bước hội nhập mạnh mẽ
hơn. Điều này khẳng định tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế. Đây cũng là xu
thế chi phối quan hệ quốc tế trong hệ thống thế giới và có ảnh hưởng đến các chủ thể
quốc gia trên toàn cầu.

2.2 Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Những lợi ích kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:

Việt Nam đã trải qua chặng đường hơn 30 năm cho công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế từ năm 1986. Đó là một quá trình mang nhiều khó khăn, thử thách. Chẳng hạn
như khi tham gia vào các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã có lượng bạn hàng được mở
rộng, hưởng ưu đãi về thuế quan và được hưởng nhiều chế độ đãi ngộ khác giúp Việt
Nam từng bước thâm nhập vào thị trường thế giới. Lấy ví dụ trường hợp khu vực mậu
dịch dự do ASEAN, kim ngách xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN tăng khoảng
15,3% hàng năm. Điều này cũng góp phần gia tăng thu nhập của người lao động. Bước
vào giai đoạn hội nhập quốc tế, nước ta đã chứng kiến những thành công to lớn mang ý
nghĩa sâu rộng và toàn diện tác động đến toàn dân, toàn nước. Vậy đứng trước những
cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Việt Nam đang và sẽ nhận được những lợi
ích kinh tế nào khiến việc hội nhập trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết?

Đầu tiên phải kể đến lợi ích thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Khi gia nhập vào các
tổ chức, mối quan hệ của Việt Nam cũng sẽ được mở rộng hơn, vì thế thị trường cũng
sẽ được mở rộng, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Theo Cục Đầu tư
nước ngoài, dòng vốn đầu tư vào Việt Nam vào năm 2023 đã tăng mạnh so với năm
2022. Theo số liệu được công bố tính đến ngày 20/12/2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ3. Việc thu hút FDI thành
công và phục hồn dòng vốn nước ngoài đã tạo động lực quan trọng nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Việt Nam cho những năm trong các giai đoạn tiếp theo. Qua đó khẳng
định hướng đi đúng đắn của nhà nước ta và củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài

3Anh Nhi, Năm 2023, Việt Nam thu hút hơn 36,6 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, Báo điện tử VnEconomy, truy
cập ngày 20/2/2024. Nguồn: https://vneconomy.vn/nam-2023-viet-nam-thu-hut-hon-36-6-ty-usd-von-dau-tu-
nuoc-ngoai.htm
8
đối với Việt Nam.

Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu những thành
tựu khoa học, công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển trên thế giới, ngoài ra ta còn
nắm bắt được những hình thức đào tạo cán bộ quản lý tiên tiến mà các quốc gia đó đang
áp dụng để có thể điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế nước nhà. Có thể thấy trong
nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế mà các cơ sở công
nghệ kỹ thuật đạt trình độ cao của các nước đi trước đã được Việt Nam tiếp thu và ứng
dụng vào các hoạt động kinh tế – sản xuất. Việc này đã gia tăng sản lượng hàng hóa với
chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó, điều này còn góp phần không nhỏ cho công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội.

Tuy nhiên, khi hội nhập kinh tế, Việt Nam vẫn phải đối mặt với những bất lợi và
thách thức. Đầu tiên phải kể đến việc hội nhập sẽ gia tăng cạnh tranh trên thị trường
khiến nền kinh tế gặp khó khăn. Thế nên nếu chính phủ không có những bước chuẩn bị
phù hợp sẽ dễ đối mặt với tình trạng hậu quả về mặt kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến
cuộc sống và sự phát triển của nước nhà. Thứ hai, các tổ chức kinh tế thường là sự liên
kết giữa các chủ thể quốc gia. Thế nên khi đối mặt với những biến động của thị trường,
các chủ thể hội nhập này thường dễ bị tổn thương và khó có thể tự chỗng đỡ nếu như
không có những nền tảng tiềm lực kinh tế được chuẩn bị trước đó.

Như vậy, khi Việt Nam tiến vào con đường hội nhập kinh tế quốc tế sẽ phải cân
nhắc giữa những mặt lợi và mặt hại. Tuy nhiên không phải bất kì quá trình hội nhập nào
cũng phải chịu những tác động hay nhận những lợi ích như trên. Do mỗi quốc gia sẽ có
những xuất phát điểm khác nhau, cả những tính chất và đặc điểm về kinh tế, xã hội,
chính trị cũng không hoàn toàn giống nhau, thế nên tiềm năng về lợi và hại cũng sẽ xuất
hiện theo những con đường riêng biệt. Đối với nước ta, đã thành công bước đầu trong
quá trình hội nhập kinh tế và chứng kiến những thành tựu nổi bật, vực dậy đưa Việt Nam
gắn liền với nền kinh tế Thế giới. Trên thực tế có thể đánh giá được Đảng và nhà nước
ta đã tận dụng tốt các cơ hội và lợi ích nhận được từ quá trình hội nhập để đạt được
những mục tiêu đầu tiên đặt ra như tăng trưởng kinh tế, ổn định trong nhiều năm liền và
đứng vững trên trường quốc tế.

Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam:

9
Giai đoạn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công lớn, trở thành
đối tác tin cậy của các quốc gia trong cộng đồng kinh tế quốc tế, tạo dựng một vị thế
đáng ngưỡng mộ. Về mối quan hệ hợp tác song phương, tính đến nay Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia trong và ngoài khu vực. Với đường lối đổi
mới đúng đắn, nước ta đã vượt qua những thử thách, khó khăn nhằm tạo dựng môi
trường thuận lợi để tiến hành công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. “Hiện nay, thị trường
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đã đạt mốc 230 thị trường tại các nước và vùng lãnh thổ
khác nhau, ký kết gần 100 Hiệp định song phương, trên 60 Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, khoảng 70 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác
về văn hóa song phương khác.” 4 Bên cạnh đó, Việt Nam nối lại quan hệ với các nước
lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ. Một số kết quả đạt được phải kể đến như: Năm 1991,
Chính phủ Australia bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán vói Việt Nam. Năm 1995, Mỹ bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam. Đến tháng 7/ 2000, hai bên ký Hiệp định Thương
mại Việt Nam – Hoa Kỳ.

Về phương diện hợp tác đa phương, Việt Nam đã gia nhập và có mối quan hệ thân
thiết với nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế. Có thể kể đến một số tổ chức tài chính
tiền tệ mà Việt Nam gia nhập như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ Thế
giới, Ngân hàng thế giới. Vì thế tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng
được nâng cao, đẩy mạnh và các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương cũng được thúc
đẩy nhiều hơn. Quá trình khởi sắc của hội nhập kinh tế Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn
những năm 90. Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và trở thành thành viên của khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Theo đó, Việt Nam phải đảm bảo các cam kết về
mức thuế nhập khẩu và chương trình ưu đãi thuế quan. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế Việt Nam là vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Năm chính thức trở
thành thành viên của WTO. Nước ta đã dành khoảng 11 năm để tiến hành các bước đàm
phán gia nhập với tổ chức này. Đây là một cột mốc đánh dấu bước tiến lớn của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã có
cơ hội tiến hành các bước cải cách chính sách về kinh tế, thương mại, đầu tư theo hướng

4
Tin tức tài chính, Những kết quả đạt được sau 30 năm đổi mới về hội nhập kinh tế quốc tế, Cổng thông tin điện
tử Bộ tài chính, truy cập ngày 20/2/2024 Nguồn: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-
tuc-tai-chinh?dDocName=MOFUCM098068
10
đồng bộ và tự do hơn, góp phần củng cố và làm vững mạnh nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ỏ nước ta. Bối cảnh thế giới những năm gần đây là sự gia tăng
của các Hiệp định thương mại tự do để tạo nên các Khu vực Thương mại tự do. Nhằm
thích ứng với xu thế quốc tế, Việt Nam đã khởi động và tiến hành ký kết FTA với các
quốc gia song song với việc tham gia vào các hiệp định và tổ chứ quốc tế. Tính đến hiện
nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ FTA với 15 quốc gia thuộc 6 khung khổ khu vực,
bao gồm: ASEAN – Trung Quốc (2004), ASEAN – Hàn Quốc (2006), ASEAN – Nhật
Bản (2008), ASEAN – Ôt-xtrây-lia và ASEAN – Niu-Di-lân (2009), ASEAN – Ấn Độ
(2009). Hiệp định Thương mại tự do đầu tiên mà Việt Nam ký kết với tư cách độc lập
là Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật bản vào năm 2008, sau đó đó Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam – Chi lê vào năm 2011. Ngoài những hoạt động ký kết nêu
trên, Việt Nam còn tích cực tham gia vào các hội nghị, diễn đàn kinh tế, tiêu biểu là diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) vào năm 2006 và 2017 cùng
với nhiều chuyên viên cấp cao đến từ nhiều quốc gia trên Thế giới. Thế kỷ 21 đánh dấu
bước phát triển nổi bật trong hội nhập Việt Nam là khi nước ta hoàn tất ký kết Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 10 năm 2015. Đây được kỳ vọng là
Hiệp định chất lượng cao và trở thành khuôn mẫu cho các hiệp định khác vào thế kỷ 21.
Gia nhập vào Hiệp định TPP lần này, Việt Nam đạt được những cơ hội tốt nhờ vào hội
nhập kinh tế, qua đó nước ta có thêm điều kiện hợp tác quốc tế để phục vụ cho chiến
lược thúc đẩy kinh tế mà Đảng đã đề ra và tiếp tục nâng cao chiến lược đối ngoại ở khu
vực châu Á – Thái Bình Dương và cả quốc tế trong tương lai gần.

2.3 Phương hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Phân tích đầy đủ như
giáo trình
Với những thành tựu, kinh nghiệm của quá trình đổi mới, Việt Nam bước vào giai
đoạn phát triển mới. Giai đoạn hiên nay Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ và vượt bậc hơn so với giai đoạn trước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
cũng được củng cố mạnh mẽ hơn, tạo ra những điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ổn định đời sống nhân dân. Qua đó, Đảng ta
nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Tại Đại
hội Đảng lần thứ XI (tháng 1/ 2011), Đảng đưa ra đánh giá như sau :“Nước ta đã gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ký kết hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương với một số đối tác quan trọng; mở rộng và tăng cường quan hệ

11
hợp tác với các đối tác; góp phần quan trọng vào việc tạo dựng và mở rộng thị trường
hàng hóa, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh
thủ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn tài trợ quốc tế khác.”5 Đối với
mỗi giai đoạn khác nhau, Đảng và Nhà nước ta luôn đưa ra những cơ sở đánh giá cụ thể
và các điều kiện trong nước để chỉ ra phương hướng hội nhập kinh tế tốt nhất cho Việt
Nam.

Đại hội lần thứ XI (năm 2011) khẳng định “Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế” 6, qua đó Đảng ta vẫn chủ trương
theo phương hướng tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài ra còn mở rộng
sang các lĩnh vực hội nhập khác. Đây là bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng
về tư duy đối ngoại. Xem quá trình hội nhập vừa là quá trình hợp tác, vừa cạnh tranh
với nhau. Ngoài ra, Đảng luôn chú trọng việc cần phải giữ bình tĩnh trước những thách
thức có thể xảy ra cũng như không chủ quan trước những lợi ích nhận được hiện tại.
Vào ngày 10/4/2013, Nghị quyết số 22-NQ/TW được ban hành, chỉ rõ như sau “hội nhập
kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập
kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế”. Đến đại hội Đảng lần thứ II, đã có
những bổ sung về phương hướng như “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu
vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế thương mại quan trọng, ký kết và thực hiện
hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ
trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nước”7. Như vậy, có thể thấy phương hướng
chính trong quá trình hội nhập của nước ta từ năm 2011 đến 2022 không chỉ tập trung
vào mỗi hội nhập kinh tế mà là tăng cường hội nhập các lĩnh vực khác, làm nền tảng
củng cố thêm thêm tiềm lực cho kinh tế nước nhà. Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam
vừa khởi đầu các mối quan hệ FTA, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII bạn
hành Nghị quyết số 06 NQ/TW, năm 2016, có đoạn: “Về thực hiện có hiệu quả tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham

5 6 Văn
kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, phần II (Đại hội X, XI, XII), Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, tr.381

7Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, phần II (Đại hội X, XI, XII), Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội.
12
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”.

Giai đoạn sau này, vào năm 2023, số liệu ghi nhận tăng trưởng kinh tế Việt Nam
chỉ đạt mức 5,05%, chưa đạt mục tiêu kỳ vọng trước đó là 6,5%. Đại dịch Covid đã ngăn
chặn cơn lốc hồi phục kinh tế, dù có những bước tiến những nhìn chung vẫn bị khựng
lại và chưa đạt được mức kỳ vọng ban đầu. Theo Andrea Coppola, Kinh tế trưởng của
Ngân hàng Thế giới cho rằng năm 2023 Việt Nam đã kiên cường khi trở thành điểm
sáng thế giới trong tăng trưởng kinh tế. Theo ông, một trong các nguyên nhân giúp Việt
Nam có được vị trí như thế là nhờ vào chính sách hội nhập thành công của nước ta. Năm
2023, ta đã đi đúng hướng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chấp nhận những
nguyên tắc chung đưa ra. Tuy nhiên, để tồn tại bền vững, đòi hỏi Việt Nam phải có
những cơ chế riêng về những nguồn lực, tiêu chí và sản phẩm tạo ra. Vì khi hội nhập
kinh tế, ta phải chấp nhận những cạnh tranh và áp lực gia tăng vì các doanh nghiệp nước
ngoài cùng sản phẩm có thể thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Chính từ những áp lực
trên trong năm 2023, Đảng và nhà nước ta đã rút ra bài học lớn cho năm 2024. Trong
đó, điểm quan trọng được Quốc hội nhấn mạnh là hội nhập kinh tế theo hướng tăng tốc,
bứt phá. Đặt mục tiêu thúc đẩy tăng tưởng kinh tế lên hàng đầu, như vậy, 2024 sẽ là năm
cần tăng tốc hội nhập kinh tế, hòa nhập với thị trường thế giới và cải thiện môi trường
kinh doanh theo hướng bình đẳng.

13
Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC THI EVFTA CỦA VIỆT
NAM
3.1 Khái quát về EVFTA

3.1.1 EVFTA là gì?

FTA là chữ viết tắt theo tiếng Anh của Free Trade Agreement có ý nghĩa là hiệp
định thương mại tự do của hai hoặc nhiều quốc gia trên thế giới với nhau. Theo đó, các
nước tham gia hiệp định sẽ có mục tiêu chung chính là tạo ra một khu vực mậu dịch
chung nhằm xóa bỏ trở ngại kinh tế từ hàng rào thuế quan. Hiệp định EVFTA (European-
Vietnam Free Trade Agreement) là thỏa thuận được kí kết giữa 28 nước thành viên liên
minh châu Âu và Việt Nam. Được viết tắt là EVFTA, hiệp định này còn được gọi là
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU.

3.1.2 Quá trình hình thành EVFTA


Những mốc thời gian chính của Hiệp định EVFTA

• Tháng 10 năm 2010: lãnh đạo cấp cao Việt Nam và EU bắt đầu tiến hành đàm
phán Hiệp định EVFTA.

• Tháng 12 năm 2015: Cả hai nước bắt đầu tiến hành rà soát về mặt pháp lý để
sẵn sàng cho việc ký kết Hiệp định.

• Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU tách riêng Hiệp định EVFTA thành Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư
(IPA)

• Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Hai Hiệp định EVFTA và IPA sau khi được
hoàn thiện rà soát pháp lý chính thức được Ủy ban châu Âu đã chính thức
thông qua.

• Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và
IPA.

14
• Ngày 08 tháng 6 năm 2020: Quốc hội Việt Nam hoàn tất phê chuẩn Hiệp định
EVFTA và EVIPA

3.1.3 Lợi ích và cam kết của hai bên trong EVFTA
Hiệp định EVFTA được xây dựng với nội dung chặt chẽ, đảm bảo sự phát triển
toàn diện, công bằng cho cả hai bên tham gia và đặc biệt là hoàn toàn phù hợp với những
quy định được đề cập trong WTO. Cụ thể, hiệp định đề cập đến một số vấn đề chủ chốt
trong các lĩnh vực như sau:

Thương mại hàng hóa:

Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ
thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ
thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho
Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.

Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ
được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết
cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích
này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất
của ta hiện nay.

Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi
Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu).
Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ
EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng
98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng
thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp
dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.

Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thống
nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v,
tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của

15
các doanh nghiệp.

Ngành nông nghiệp được dự báo là một trong những ngành được hưởng lợi lớn
nhất từ Hiệp định EVFTA. Khi EVFTA có hiệu lực, nhiều mặt hàng của Việt Nam sẽ
được giảm thuế về 0% như: gạo tấm, các sản phẩm từ hạt… Đối với mặt hàng rau củ
quả, EU cũng cam kết xóa bỏ thuế khi EVFTA có hiệu lực. Đối với thuỷ sản, khoảng
50% số dòng thuế sẽ được xoá bỏ, 50% dòng thuế còn lại cũng sẽ được xoá bỏ trong lộ
trình 5 – 7 năm. Theo dự báo, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của một số ngành nông sản
sẽ tăng đáng kể cho tới năm 2025 nhờ EVFTA, ví dụ như gạo (tăng thêm 65% vào năm
2025), đường (8%), thịt lợn (4%), lâm sản (3%), thịt gia súc gia cầm (4%), đồ uống và
thuốc lá (5%). Ở một khía cạnh khác, hội nhập cũng tạo thêm việc làm giúp người nông
dân chuyển đổi từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác, góp phần cải thiện đời sống cho
người nông dân. Một cơ hội khác mà Hiệp định EVFTA mang lại cho ngành nông nghiệp
Việt Nam là việc thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp chuyển giao
công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó giúp tăng sản
lượng, chất lượng nông sản, giúp nông sản Việt Nam tiến dần tới các tiêu chuẩn khắt
khe của thị trường châu Âu. Tuy nhiên, để nắm bắt được các cơ hội này không phải là
dễ dàng. Cửa đã mở nhưng để có thể thông hành, hàng nông sản của ta còn cần phải
vượt qua nhiều rào cản như hàng rào kỹ thuật của EU về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng
sản phẩm, hay vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ… Với tính chất sản xuất nông nghiệp còn
manh mún, nhỏ lẻ, người nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp lại càng
phải chủ động đẩy mạnh nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tìm kiếm
thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản Việt Nam.

Thương mại dịch vụ và đầu tư:


Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi
trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết
của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết
trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định
FTA gần đây của EU.

Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số
dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân

16
phối. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời
thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.

Một số nét chính trong các cam kết một số ngành dịch vụ như sau:

- Dịch vụ ngân hàng: Trong vòng 05 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt
Nam cam kết sẽ xem xét thuận lợi việc cho phép các tổ chức tín dụng EU nâng mức nắm
giữ của phía nước ngoài lên 49% vốn điều lệ trong 02 ngân hàng thương mại cổ phần
của Việt Nam. Tuy nhiên, cam kết này không áp dụng với 04 ngân hàng thương mại cổ
phần mà nhà nước đang nắm cổ phần chi phối là BIDV, Vietinbank, Vietcombank và
Agribank.

- Dịch vụ bảo hiểm: Việt Nam cam kết cho phép nhượng tái bảo hiểm qua biên
giới, cam kết dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật Việt Nam. Riêng đối với yêu
cầu cho phép thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm, ta chỉ cho phép sau một giai
đoạn quá độ.

- Dịch vụ viễn thông: Ta chấp nhận mức cam kết tương đương trong Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Đặc biệt đối với dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng không có hạ tầng mạng, ta cho phép EU được lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài sau một giai đoạn quá độ.

- Dịch vụ phân phối: Ta đồng ý bỏ yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế sau 05 năm kể
từ khi Hiệp định có hiệu lực, tuy nhiên ta bảo lưu quyền thực hiện quy hoạch hệ thống
phân phối trên cơ sở không phân biệt đối xử. Ta cũng đồng ý không phân biệt đối xử
trong sản xuất, nhập khẩu và phân phối rượu, cho phép các doanh nghiệp EU được bảo
lưu điều kiện hoạt động theo các giấy phép hiện hành và chỉ cần một giấy phép để thực
hiện các hoạt động nhập khẩu, phân phối, bán buôn và bán lẻ.

Mua sắm của Chính phủ:


Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của
Chính phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng
thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, v.v, Việt Nam có lộ trình để thực hiện.
EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.

Về diện cam kết, ta cam kết mở cửa mua sắm của các Bộ, ngành trung ương, một

17
số đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đối với các hàng hóa và dịch vụ mua sắm thông
thường không phục vụ mục tiêu an ninh – quốc phòng), thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, 34 bệnh
viện thuộc Bộ Y tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
và một số Viện thuộc trung ương. Về ngưỡng mở cửa thị trường, ta có lộ trình 15 năm
để mở cửa dần các hoạt động mua sắm.

Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói
thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước trong vòng 18 năm kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực.

Đối với dược phẩm, Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp EU được tham
gia đấu thầu mua sắm dược phẩm của Bộ Y tế và bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế với
một số điều kiện và lộ trình nhất định.

Thương mại điện tử:


Để phát triển thương mại điện tử giữa Việt Nam và EU, hai bên cam kết không
đánh thuế nhập khẩu đối với giao dịch điện tử. Hai bên cũng cam kết hợp tác thông qua
việc duy trì đối thoại về các vấn đề quản lý được đặt ra trong thương mại điện tử, bao
gồm:

- Trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian trong việc truyền dẫn hay
lưu trữ thông tin;

- Ứng xử với các hình thức liên lạc điện tử trong thương mại không được sự cho
phép của người nhận (như thư điện tử chào hàng, quảng cáo…);

- Bảo vệ người tiêu dùng khi tham gia giao dịch điện tử.

Hai bên cũng sẽ hợp tác trao đổi thông tin về quy định pháp luật trong nước và các
vấn đề thực thi liên quan.

Minh bạch hóa:

Xuất phát từ thực tiễn môi trường pháp lý trong nước có ảnh hưởng lớn đến thương
mại, Hiệp định EVFTA dành một chương riêng về minh bạch hóa với các yêu cầu chung
nhất để đảm bảo một môi trường pháp lý hiệu quả và có thể dự đoán được cho các chủ
thể kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
18
Thương mại và phát triển bền vững:
Hai bên khẳng định cam kết theo đuổi phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Về vấn đề lao động, với tư cách là thành viên
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), hai bên cam kết tôn trọng, thúc đẩy và thực hiện
Tuyên bố 1998 của ILO về những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, bao gồm
việc thúc đẩy phê chuẩn và thực thi có hiệu quả các Công ước cơ bản của ILO. Ngoài
ra, hai bên cũng nhất trí tăng cường hợp tác thông qua cơ chế chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm về thúc đẩy việc phê chuẩn và thực thi các công ước về lao động và môi trường
trong một số lĩnh vực như biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững và
thương mại lâm sản…

Sở hữu trí tuệ:

Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam
kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí
tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Một số nét chính
trong các cam kết sở hữu trí tuệ như sau:

- Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn
địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam.
Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện
cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của
mình tại thị trường EU.

- Về nhãn hiệu: Hai bên cam kết áp dụng thủ tục đăng ký thuận lợi, minh bạch, bao
gồm việc phải có cơ sở dữ liệu điện tử về đơn nhãn hiệu đã được công bố và nhãn hiệu
đã được đăng ký để công chúng tiếp cận, đồng thời cho phép chấm dứt hiệu lực nhãn
hiệu đã đăng ký nhưng không sử dụng một cách thực sự trong vòng 5 năm.

- Về thực thi: Hiệp định có quy định về biện pháp kiểm soát tại biên giới đối với
hàng xuất khẩu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

- Cam kết về đối xử tối huệ quốc (MFN): Cam kết về nguyên tắc tối huệ quốc trong
Hiệp định này đảm bảo dành cho các tổ chức, cá nhân của EU được hưởng những lợi
ích về tiêu chuẩn bảo hộ cao không chỉ với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp

19
định của WTO về Các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPs) mà còn cả các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ trong các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam tham gia (như Hiệp định CPTPP).

Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN):

Quy định về DNNN trong Hiệp định EVFTA nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Cam kết cũng tính đến vai trò quan trọng của các
DNNN trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách công, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm
bảo an ninh – quốc phòng. Bởi vậy, Hiệp định EVFTA chỉ điều chỉnh hoạt động thương
mại của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát và doanh nghiệp độc
quyền có quy mô hoạt động thương mại đủ lớn đến mức có ý nghĩa trong cạnh tranh.

Các nghĩa vụ chính của Chương DNNN là: (i) hoạt động theo cơ chế thị trường,
nghĩa là doanh nghiệp có quyền tự quyết định trong hoạt động kinh doanh và không có
sự can thiệp hành chính của Nhà nước, ngoại trừ trường hợp thực hiện mục tiêu chính
sách công; (ii) không có sự phân biệt đối xử trong mua bán hàng hóa, dịch vụ đối với
những ngành, lĩnh vực đã mở cửa; (iii) minh bạch hóa các thông tin cơ bản của doanh
nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3.2 Thực trạng thực hiện EVFTA của Việt Nam


- Bổ sung số liệu các năm từ khi hiệp định có hiệu
3.2.1 Những thành tựu nổi bậtlực
- Lập bảng/biểu đồ cho số liệu, ghi rõ nguồn dưới
Thứ nhất, tăng cường xuất khẩu mỗi
và tiếp cận thị trường
bảng/biểu đồ

Sau hơn 3 năm thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
(8/2020-8/2023), FTA này đã góp phần đáng kể vào cải thiện tăng trưởng thương mại
hàng hóa giữa Việt Nam với EU. Nhìn tổng thể, trong năm đầu tiên, tổng kim ngạch

20
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt
39,75 tỉ đô la Mỹ.

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2012 - 2022 có xu hướng mở rộng
quy mô và đối tác, tốc độ tăng trưởng trung bình xuất khẩu đạt 10,5%/năm, nhập khẩu
đạt 6,4%/năm. Trong giai đoạn 2020 - 2022, sau khi EVFTA thực thi, xuất khẩu sang
EU phục hồi từ mức giảm 1,8% năm 2020 lên mức tăng trưởng 14,2% năm 2021 và
16,8% năm 2022. Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2022,
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và EU27 đạt 62,2 tỷ USD, tăng 9,2%
so với năm 2021. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu đạt 46,8 tỷ USD tăng 16,8%, với 9 mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, nhập khẩu từ EU đạt 15,4 tỷ USD giảm
8,7%. Việt Nam xuất siêu sang thị trường EU 27 khoảng 31,4 tỷ USD trong năm 2022,
tăng 35,2% so với 2021.

21
Hàng hóa của Việt Nam được xuất khẩu đạt kim ngạch lớn nhất và tăng trưởng
nhanh sang các thị trường thành viên EU là Hà Lan, Đức, Italia, Bỉ, với tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2021 lần lượt đạt 20,06%; 18,65%; 9,84%;
9,03% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU.

Thứ hai, về thúc đẩy đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ

Sau khi thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu (EVFTA), Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc thúc đẩy vốn đầu tư
nước ngoài và chuyển giao công nghệ. Theo số liệu thống kê, từ năm 2020 đến nay, vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã tăng mạnh, đặc biệt là từ các quốc gia thành viên
của Liên minh châu Âu. Điều này cho thấy sự hấp dẫn của Việt Nam trong việc thu hút
vốn đầu tư từ các quốc gia này.

Các dự án đầu tư EU vào Việt Nam thuộc hầu hết các ngành kinh tế (18/21 ngành
theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân), trong đó tập trung ở lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo; sản xuất, phân phối điện, khí; bất động sản; thông tin và truyền thông;
dầu khí… Các nhà đầu tư EU đã có mặt tại 54 tỉnh, thành trên cả nước, tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn với kết cấu hạ tầng phát triển, có cảng biển, sân bay, như TP.
Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương… Các
doanh nghiệp lớn của EU đang hoạt động hiệu quả tại Việt Nam bao gồm Shell Group
(Hà Lan), Daimler Chrysler (Đức), Siemens và Alcatel Comvik (Thụy Điển)…

Thứ ba, tác động tích cực đến ngân sách nhà nước (NSNN).

22
Việc cắt giảm thuế quan theo Hiệp định EVFTA sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách nhà nước (NSNN) theo hai chiều, cụ thể: Giảm thu NSNN do giảm thuế nhập khẩu
và thuế xuất khẩu; Tăng thu NSNN do có thu thêm từ thu nội địa dưới tác động tích cực
của thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Dự kiến, tổng mức giảm thu NSNN từ
giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo lộ trình của Hiệp định EVFTA là 2.537,3 tỷ
đồng. Mặt khác, thu NSNN tăng lên do thu nội địa từ tác động tăng trưởng của EVFTA
là 7.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2020-2030. Số thu sẽ tăng dần theo mức độ tác động
của Hiệp định tới tăng trưởng. Như vậy, lợi ích của Hiệp định EVFTA về thu ngân sách
có thể sẽ được phát huy tốt hơn trong trung và dài hạn.

Thứ tư, tác động thay đổi pháp luật, thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh

Hiệp định EVFTA là cơ hội để Việt Nam tiếp tục cải cách thể chế-pháp luật theo
hướng tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng
thông thoáng, minh bạch và dễ dự đoán hơn, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn
đầu tư nước ngoài cũng như các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm các giao dịch
xuyên quốc gia, các loại hình dịch vụ cung cấp qua biên giới. tư cho hoạt động sáng tạo.
Đây là động lực để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư nhiều hơn vào hoạt động sáng tạo
nhằm đổi mới công nghệ và tạo môi trường tốt cho việc thu hút chuyển giao công nghệ
của nước ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm của Việt Nam.

3.2.2 Những hạn chế, tồn tại Bổ sung và yêu cầu tương tự như mục
3.2.1
Đầu tiên là việc tuân thủ, thực thi cam kết

Cụ thể, hàng hóa nhập khẩu vào EU phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe về quy tắc
xuất xứ. Thông thường, hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì
nguyên liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu
có xuất xứ tại EU và/hoặc Việt Nam). Đây là một thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam bởi nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu
được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc ASEAN.

Thứ hai là về nhận thức của các doanh nghiệp và cộng đồng đối với EVFTA

Do tình hình đại dịch COVID 19 xảy ra và diễn biến phức tạp nên việc triển khai
Kế hoạch thực hiện EVFTA đối với các doanh nghiệp trong nước bị ảnh hưởng. Bên

23
cạnh đó, công tác tuyên truyền dù đã được đa dạng hóa và đem lại một số kết quả tích
cực nhưng số lượng doanh nghiệp hiểu rõ cam kết trong lĩnh vực hoạt động của mình
còn khiêm tốn.

Thứ ba là về năng lực cạnh tranh: quốc gia và doanh nghiệp Việt Nam

Các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng nâng cao trình độ quản trị, chất lượng
nguồn nhân lực; xây dựng, phát triển thương hiệu và chiến lược kinh doanh dài hạn.
Công tác tiếp cận thị trường còn nhiều hạn chế, hạ tầng phục vụ công tác tiêu thụ sản
phẩm và xúc tiến thương mại còn thiếu. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp vẫn còn gặp khó
khăn trong tiếp cận các nguồn vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ
mục tiêu tận dụng EVFTA của Việt Nam.

3.2.3 Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế


Nguyên nhân của những thành tựu:
Về xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn hàng
hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp lý hơn từ
EU.

Về thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ, do môi trường đầu tư mở
hơn và thuận lợi hơn, triển vọng xuất khẩu hấp dẫn hơn sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) từ EU vào Việt Nam nhiều hơn. Đặc biệt, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội
được tiếp cận với nguồn máy móc, thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao từ các nước EU, qua
đó để nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm của mình.

24
Về tác động thay đổi pháp luật, thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, do những
điều chỉnh, quy định pháp luật được sửa đổi để phù hợp với Hiệp định EVFTA như trong
lĩnh vực sở hữu trí tuệ cũng sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp được hưởng sự bảo hộ
cao hơn đối với thành quả đầu.

Nguyên nhân của những hạn chế:

Đầu tiên là việc tuân thủ các nội dung của EVFTA, do các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chủ yếu thực hiện gia công theo đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu, nhập khẩu nguyên
liệu sản xuất từ các quốc gia hoặc vùng, lãnh thổ không đạt tiêu chí về quy tắc xuất xứ
theo Hiệp định EVFTA.

Thứ hai là về nhận thức của các doanh nghiệp và cộng đồng đối với EVFTA, công
tác tuyên truyền dù được đẩy rất mạnh nhưng phần lớn còn chung chung, chưa tập trung
vào các nội dung cụ thể được doanh nghiệp quan tâm. Thêm vào đó, sự chồng chéo,
trung lặp trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo của các cơ quan, tổ chức cả ở trung
ương và địa phương còn phổ biên. Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp
Việt Nam còn thờ ơ, thiếu quan tâm đến việc tham gia các hoạt động tuyên truyền, cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.

Thứ ba là về năng lực cạnh tranh: quốc gia và doanh nghiệp Việt Nam. Thực tế
hiện nay, khi tham gia vào EVFTA, để đảm bảo nền sản xuất trong nước, các doanh
nghiêp Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thực tiễn cạnh tranh ngày càng gia tăng do
Việt Nam phải thực hiện cam kết miễn giảm thuế sâu mà hàng rào kỹ thuật trong nước
còn ít, chưa hiệu quả để bảo vệ được nền sản xuất trong nước.
3.3 Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi thực hiện EVFTA
3.3.1 Những cơ hội
Thứ nhất: Tăng cường xuất khẩu và mở rộng khả năng tiếp cận thị trường xuất
khẩu

Doanh nghiệp có thể vào thị trường châu Âu với mức thuế suất bằng 0. EVFTA là
hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi thuế quan ưu đãi
nhất. Cụ thể, EU cam kết xóa bỏ 100% số dòng thuế theo lộ trình kéo dài khoảng 7 năm,
nghĩa là đến năm 2027, gần như toàn bộ hàng xuất khẩu của Việt Nam sang châu Âu sẽ

25
được hưởng thuế công 0%. Đặc biệt, gần 86% số thuế được xóa bỏ khi hiệp định được
ký kết.

Thứ hai: Động lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và thương
hiệu

Để các công ty đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải quan
tâm hơn đến các vấn đề về chất lượng sản phẩm như môi trường, lao động và thậm chí
là trách nhiệm xã hội, bởi đây là những vấn đề được người tiêu dùng EU rất quan tâm.
Các công ty nước ngoài muốn thâm nhập thị trường châu Âu và có được chỗ đứng cần
phải thực hiện một cách nghiêm túc và bài bản

Thứ ba: Cải cách tổ chức, quản lý và tư duy kinh doanh

EVFTA và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới khác như CPTPP giúp ích
Thúc đẩy quá trình đổi mới, cải cách thể chế, quản lý và tư duy kinh doanh, từ đó làm
cho môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi hơn và tất nhiên doanh nghiệp Việt Nam sẽ
được hưởng lợi từ đó. -Chủ động thu mua nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng cao,
giá cả ổn định, hợp lý Do được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, EVFTA giúp đa
dạng hóa nguồn nguyên liệu và nhập khẩu hàng hóa chất lượng cao với chi phí hợp lý
hơn. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt tận dụng được quy tắc xuất xứ, giảm chi
phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh.

3.3.2 Những thách thức


Thứ nhất: Khi hàng châu Âu chất lượng cao vào thị trường Việt Nam, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ hàng nội địa. Do hàng hóa EU
không phải đóng thuế nhập khẩu nên giá sẽ giảm đáng kể, dẫn đến cạnh tranh về giá sản
phẩm tại thị trường nội địa. Về chất lượng sản phẩm, sản phẩm của EU tuân thủ nguyên
tắc xuất khẩu nghiêm ngặt, chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong nước
cũng sẽ được đảm bảo. Do có ấn tượng tốt với các thị trường phát triển, người Việt dễ
bị thu hút bởi hàng EU hơn là hàng nội địa.

Thứ hai: Về cơ bản, các công ty EU có thể dễ dàng thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam và tham gia vào những lĩnh vực mà Việt Nam hiện chưa
có lợi thế hoặc đang trong giai đoạn phát triển ban đầu.

26
Thứ ba: Về tiến bộ khoa học công nghệ: EVFTA vừa là cơ hội bên cạnh đó cũng
là thách thức đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp này chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ, thiếu vốn, không đủ nguồn lực để chuyển đổi công nghệ nhanh chóng,
mang tính một chiều. Đồng thời, các doanh nghiệp FDI châu Âu từ lâu đã có công nghệ
sản xuất tiên tiến, nguồn vốn mạnh, chú trọng đầu tư vào công nghệ, đổi mới, sáng tạo
trong sản xuất và quy trình.

Thứ tư: Về quy tắc xuất xứ, nguyên liệu: Doanh nghiệp Việt Nam khó đảm bảo
được quy tắc xuất xứ của EVFTA. EU có thu nhập bình quân đầu người cao, mức sống
cao nên thị trường này có yêu cầu cực kỳ cao, đòi hỏi xuất khẩu của Việt Nam phải đáp
ứng tiêu chuẩn của các nước EU mới có thể nắm bắt được cơ hội của EVFTA.

3.4 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi EVFTA của Việt
- Giải pháp phải là của nhóm (không copy)
Nam trong thời gian tới - Giải pháp cần dựa vào nội dung của bài, gắn với thực tiễn, có
3.4.1 Giải pháp vĩ tính
mô từkhả thi...
phía nhà nước
Thứ nhất: Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành với các kênh thông tin đại
chúng, nhất là kênh cung cấp thông tin điện tử và các địa phương, để cung cấp, cập nhật
thông tin phù hợp cho từng nhóm đối tượng một cách chất lượng và kịp thời, cần phải
mở rộng và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền. Việc này không chỉ giúp đẩy mạnh sự
hiểu biết về EVFTA mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân
hiểu rõ hơn về lợi ích và cơ hội mà thỏa thuận mang lại.

Để đảm bảo hiệu quả, ngoài việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, và xuất bản sách
ấn phẩm, cần phát triển các hình thức tuyên truyền trực tuyến đa dạng và sinh động. Các
video, infographic, bài viết blog, và webinar có thể được sử dụng để giải thích một cách
rõ ràng và dễ hiểu về các điều khoản và ảnh hưởng của EVFTA. Đặc biệt, việc tạo ra
các nội dung có giá trị chuyên môn cao sẽ giúp nâng cao nhận thức và kiến thức của các
doanh nghiệp, cũng như các bên liên quan về thị trường và quy định thương mại giữa
EU và Việt Nam.

Thứ hai: Chuyển đổi số nhằm tiếp cận hiệu quả thị trường EU

Nền kinh tế số Việt Nam trong các năm gần đây đã có các bước phát triển. Năm
2018 quy mô thị trường kinh tế số của khu vực Đông Nam Á đạt 72 tỉ USD. Việt Nam
đứng thứ 6 với 9 tỉ USD và chiếm khoảng 11% trong khi năm 2015 chúng ta chỉ đạt 3 tỉ
27
USD. Hai lĩnh vực phát triển sôi động hơn cả là di chuyển và thương mại điện tử. Ngoài
lĩnh vực trên cũng thấy các lĩnh vực như quảng cáo trực tuyến, trò chơi trực tuyến, du
lịch trực tuyến, tài chính…. cũng đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ! Theo dự báo
thì chúng ta sẽ đạt được 33 tỉ USD vào năm 2025 với mức tăng trưởng khoảng 25% mỗi
năm và sẽ đứng thứ 2 về quy mô thị trường chiếm khoảng 18% giá trị thị trường kinh tế
số ĐNA với ước tính khoảng 240 tỉ USD. Có thể nói là VN được đánh giá là một trong
những quốc gia được đánh giá là một trong những quốc gia có mức độ phát triển kinh
tế số ở mức khá trong khu vực ASEAN với cơ sở hạ tầng viễn thông được đầu tư khá
tốt! Qua đó cần tiếp tục nâng cao chuyển đổi số trong hệ thống quản lí nhằm thúc đẩy
hơn nữa hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và các nước đối tác

Thứ ba: Thúc đẩy bổ sung, hoàn thiện thêm các dự luật về bảo hộ Sở hữu trí tuệ

Bảo hộ trí tuệ là một nội dung quan trọng trong FTA thế hệ mới. Thực thi các cam
kết sở hữu trí tuệ góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thu hút
FDI chất lượng cao. Đây đều là những định hướng phát triển của Việt Nam.

Bảo hộ sở hữu trí tuệ ít nhất là đối với các FTA gần như là vấn đề then chốt, là vấn
đề cuối cùng mà khi giải quyết được nó thì các FTA mới được kí kết. Điều này là một
sự đảm bảo khi mà đối tác nước ngoài đưa hàng hoá vào cũng như đưa các khoản đầu
tư vào một thị trường nào đó thì một trong những yếu tố quan trọng là quyền sở hữu trí
tuệ phải được bảo đảm.

3.4.2 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp của Việt Nam
Thứ nhất: Chuyển đổi kinh doanh truyền thống sang sử dụng nền tảng số

Thương mại điện tử là một trong những phân khúc phát triển nhanh nhất trong nền
kinh tế số của VN, tăng bình quân khoảng 35% mỗi năm! Mô hình kinh doanh phù hợp
với xu hướng chuyển đổi số ngày càng cần được quan tâm đầu tư và phát triển rộng rãi
hơn. Về mô hình kinh doanh thì doanh nghiệp cần triển khai mô hình kinh doanh từ
doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B), từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C). Có
thể nói xu hướng số hoá xuất hiện ở nhiều lĩnh vực ngành kinh tế từ thương mại thanh
toán đến giao thông giáo dục và y tế. Các vấn đề về chuyển đổi số có thể kể đến như:

28
Xây dựng trang web và cửa hàng trực tuyến: Tạo ra một trang web chuyên nghiệp
và cửa hàng trực tuyến sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được một lượng khách hàng rộng
lớn hơn, cả trong và ngoài khu vực địa lý của họ. Khách hàng có thể dễ dàng truy cập
và mua sắm sản phẩm hoặc dịch vụ mọi lúc, mọi nơi.

Sử dụng mạng xã hội và tiếp thị số: Tận dụng sức mạnh của các nền tảng mạng xã
hội để quảng bá sản phẩm và dịch vụ, tương tác với khách hàng, và xây dựng mối quan
hệ khách hàng trung thực. Tiếp thị số cũng bao gồm việc sử dụng email marketing,
quảng cáo trực tuyến, và tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để tăng cường hiệu suất tiếp thị.

Sử dụng công nghệ để tối ưu hóa quản lý và vận hành: Sử dụng các phần mềm
quản lý doanh nghiệp (ERP) và hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng (CRM) để tối
ưu hóa quản lý tồn kho, quản lý thông tin khách hàng, và quản lý vận hành nội bộ. Điều
này giúp cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ số hóa: Tích hợp các yếu tố số vào sản phẩm
hoặc dịch vụ của bạn, chẳng hạn như ứng dụng di động, nền tảng trực tuyến, hoặc dịch
vụ trực tuyến, để cung cấp trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng và tăng cường sự cạnh
tranh.

Đào tạo nhân viên về kỹ năng số: Cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho nhân viên để họ
có thể sử dụng các công cụ và nền tảng số một cách hiệu quả, từ việc quản lý trang web
đến thực hiện chiến lược tiếp thị số và xử lý thông tin khách hàng. Điều này giúp tăng
cường sự hiểu biết và năng lực của nhân viên để thích ứng với môi trường kinh doanh
số hóa.

Thứ hai: Tìm hiểu và quan tâm hơn về vấn đề sở hữu trí tuệ

Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do FTA giúp cho các doanh nghiệp
trong nước khơi thông nhiều thị trường tiềm năng, nâng cao giá trị thương hiệu của các
mặt hàng Việt Nam trên thị thường quốc tế. Tuy nhiên nếu không chú trọng vào tìm hiểu
về vấn đề bảo hộ về Sở hữu trí tuệ thì người nông dân và doanh nghiệp không những là
không tận dụng được lợi thế từ các FTA mà còn có thể gặp khó khi xuất khẩu hàng hoá.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của Internet, công nghệ số và các tranh chấp về quyền sở
hữu trí tuệ cũng trở nên phức tạp và khó giải quyết hơn.

29
Ví dụ có thể kể đến như: Là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thế giới nhưng
hiện Việt Nam vẫn chưa có thương hiệu cà phê nào nằm trong nhóm 10 các thương hiệu
cà phê lớn được ghi nhận. Với các sản phẩm nông nghiệp địa phương, việc đăng kí và
được bảo hộ chỉ dẫn địa lí được xem như giấy thông hành để gia tăng xuất khẩu bền
vững. Nếu như cà phê Buôn Ma Thuột đã và đang tận dụng chỉ dẫn địa lí để xây dựng
thương hiệu, tiếp cận các thị trường xuất khẩu thì tại Đăk Hà tỉnh Kon Tum nhiều nông
dân vẫn mơ hồ về chỉ dẫn địa lí. Còn tại tỉnh Long An, nhiều nông dân đã ý thức rõ hơn
về tầm quan trọng của chỉ dẫn địa lí với trái thanh long xuất khẩu. Tuy nhiên một khó
khăn khác lại xuất hiện liên quan đến chứng nhận bảo hộ giống. “Lâu nay chúng ta được
sống trong cơ chế bao cấp, cái gì cũng được cấp miễn phí kể cả giống cây trồng nhưng
khi hội nhập sâu rộng với quốc tế thì phải tôn trọng sở hữu trí tuệ. Nếu anh không có
bản quyền đó thì anh dứt khoát là không xuất khẩu được thậm chí còn bị phạt nữa!”
Trích lời ông Đặng Phúc Nguyên – Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế số và các công nghệ hiện đại thì các tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ hiện nay đã không còn giới hạn ở môi trường không gian
thực mà ngày càng xuất hiện nhiều trên các môi trường không gian mạng với đặc điểm
xuyên biên giới và phức tạp. Các tranh chấp này được diễn ra trong thời gian kéo dài
hơn cũng như là khó kiểm soát hơn.

Qua đó các doanh nghiệp cần quan tâm, chú trọng hơn nữa về vấn đề sở hữu trí tuệ
trong việc hội nhập hợp tác đầu tư và phát triển với các doanh nghiệp toàn cầu.

Thứ ba: Nghiên cứu và hiểu rõ các điều khoản của EVFTA: Doanh nghiệp cần
dành thời gian để nghiên cứu và hiểu rõ các điều khoản của EVFTA, đặc biệt là những
quy định liên quan đến thuế quan, rào cản phi thuế, và quy định về xuất xứ. Việc hiểu
rõ này sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội thương mại một cách hiệu quả và tránh
được các rủi ro pháp lý.

Thứ tư: Thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường: EVFTA cung cấp cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam để mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia
thành viên của Liên minh châu Âu. Doanh nghiệp có thể tận dụng các ưu đãi thuế quan
và rào cản phi thuế để tăng cường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của họ vào thị trường
châu Âu.

30
Thứ năm: Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Để cạnh tranh trên thị trường
châu Âu, các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của họ đáp ứng được
các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn của EU. Việc cải thiện chất lượng sản phẩm và
dịch vụ không chỉ giúp tăng cường uy tín của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định
để tiếp cận thị trường châu Âu.

Thứ sáu: Đầu tư vào nâng cao công nghệ sản xuất: Các doanh nghiệp cần đầu tư
vào nâng cao công nghệ sản xuất để tăng cường năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm
chi phí sản xuất và tăng cường tính cạnh tranh. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến cũng
giúp doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và môi trường của EU.

Thứ bảy: Thúc đẩy hợp tác và liên kết: Các doanh nghiệp có thể thúc đẩy hợp tác
và liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để tận dụng cơ hội từ EVFTA. Việc hợp
tác có thể bao gồm chia sẻ nguồn lực, kỹ thuật và thông tin thị trường để tạo ra những
sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

31
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế. Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế ở mức độ cao và tích cực tham gia và đàm
phán các hiệp định thương mại tự do. Hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

EVFTA (Hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam)
đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. EVFTA
mang đến cơ hội, nhưng cũng đặt ra thách thức. Tóm lại, EVFTA là một bước quan
trọng trong việc mở cửa thị trường và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.

EVFTA đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và thu hút đầu tư từ EU; các lợi
ích về xuất khẩu; chất lượng sản phẩm và dịch vụ được nâng cao; tăng cường đầu tư
nước ngoài; tăng trưởng kinh tế... Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế
như chưa tận dụng hết tiềm năng; cạnh tranh ác liệt; thách thức về tiêu chuẩn và quy
định; cần cải thiện hạ tầng và môi trường kinh doanh. EVFTA có tác động tích cực đối
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, nhưng cũng đặt ra một số thách
thức mà Việt Nam cần vượt qua để tận dụng hoàn toàn lợi ích từ thỏa thuận này.

Để tận dụng cơ hội và khắc phục thách thức từ EVFTA mang lại cho Việt Nam,
những giải pháp đã được áp dụng như là: cải cách thể chế pháp luật; tăng cường công
tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cạnh tranh; tìm hiểu và mở rộng thị trường xuất
khẩu. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả có một số hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
Đánh giá sâu hơn về hiệu quả của EVFTA đối với các ngành công nghiệp và lĩnh vực
cụ thể của Việt Nam. Nghiên cứu về cách thức áp dụng các tiêu chuẩn và quy định kỹ
thuật của EU để thích ứng và tuân thủ. Phân tích tác động của EVFTA đối với môi
trường và xã hội, đồng thời đề xuất các biện pháp hỗ trợ để giảm thiểu tác động tiêu
cực. Nghiên cứu về cách thức tăng cường hợp tác với các quốc gia thành viên EU để
tận dụng mạnh mẽ hơn các cơ hội từ EVFTA.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An An, (02/02/2023), Nhận diện nguyên nhân, rào cản trong quá trình thực thi Hiệp
định EVFTA, Truy cập từ https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hiep-dinh-
evfta/nhan-dien-nguyen-nhan-rao-can-trong-qua-trinh-thuc-thi-hiep-dinh-evfta.html

2. An Hạ, (2023), Thách thức trong quá trình thực thi Hiệp định EVFTA và sự vào cuộc
kịp thời của Bộ Công Thương. https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hiep-
dinh-evfta/nhung-giai-phap-nham-tang-cuong-hieu-qua-viec-tan-dung-hiep-dinh-
evfta.html
3. An Hoà, (2023), Những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc tận dụng Hiệp định
EVFTA. https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hiep-dinh-evfta/nhung-giai-
phap-nham-tang-cuong-hieu-qua-viec-tan-dung-hiep-dinh-evfta.html
Anh Nhi, Năm 2023, Việt Nam thu hút hơn 36,6 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, Báo
4. Điện tử VnEconomy, truy cập ngày 20/2/2024. Nguồn: https://vneconomy.vn/nam-
2023-viet-nam-thu-hut-hon-36-6-ty-usd-von-dau-tu-nuoc-ngoai....
5. Bộ Công Thương. (2020). Những điều cần biết về Hiệp định EVFTA. Truy cập ngày
10 tháng 6 năm 2021 từ moit.gov.vn.

6. Luật Dương Gia. (2020). Hiệp định EVFTA là gì? Nội dung, tinh thần hiệp định và
cam kết của các bên. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 từ luatduonggia….
7. Nghiên cứu mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế và tăng trưởng nội sinh, Cơ sở dữ liệu
Khoa học, Trường Đại học Huế, truy cập ngày 20/02/2024, Nguồn:
https://csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn/data/2020/7/ENDOGENOUS.pdf
8. Nguyễn Đức Thành, (29/11/2021), EVFTA sau một năm thực hiện: cần tiếp tục thay
đổi để phát huy lợi thế, Truy cập từ https://thesaigontimes.vn/evfta-sau-mot-nam-thuc-
hien-can-tiep-tuc-thay-doi-de-phat-huy-loi-the/
9. Nguyễn Hòa, (27/10/2023), Những tác động tích cực của Hiệp định EVFTA sau 3
năm thực thi, Truy cập từ https://congthuong.vn/nhung-tac-dong-tich-cuc-cua-hiep-
dinh-evfta-sau-3-nam-thuc-thi-281484.html

10. Phạm Quang Vinh, Bài học cho năm 2024: Tự tin hội nhập để tăng tốc phát triển,
VNBUSINESS, 10/02/2024. Nguồn:

33
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-tuc-tai-
chinh?dDocName=MOFUCM098068

11. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế, Trang
thông tin phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế, 2023, truy cập ngày
19/02/2024.

12. Tạp chí tài chính, (07/11/2020), Tác động của Hiệp định EVFTA đến kinh tế Việt
Nam và một số giải pháp đề xuất, Truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/tac-dong-cua-
hiep-dinh-evfta-den-kinh-te-viet-nam-va-mot-so-giai-phap-de-xuat.html

13. Tin tức tài chính, Những kết quả đạt được sau 30 năm đổi mới về hội nhập kinh tế
quốc tế, Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính, truy cập ngày 20/2/2024. Nguồn:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-tuc-tai-
chinh?dDocName=MOFUCM098068

14. Tổng cục thống kê, (2020), EVFTA: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM – EU, Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2020/11/evfta-co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-xuat-nhap-khau-viet-nam-eu/

15. Thế Hải, (21/10/2023), Việt Nam xuất siêu sang EU gần 24 tỷ USD, Truy cập từ
https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/viet-nam-xuat-sieu-sang-eu-gan-24-ty-usd-
post332862.html

16. Trần Phú Lữ . Tận dụng cơ hội từ EVFTA: Chuyển đổi số nhằm tiếp cận hiệu quả
thị trường EU. https://www.youtube.com/watch?v=xUXzFXMiu9Q

17. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. (2021, Tháng 8 31). Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA).
https://quangnam.gov.vn/webcenter/portal/ubnd/pages_tin-tuc/chi-
tiet?dDocName=PORTAL110187.
18. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, phần II (Đại hội X, XI, XII), Nxb. Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

34

You might also like