Professional Documents
Culture Documents
CSMMH, Bài Toán Mã S A Sai
CSMMH, Bài Toán Mã S A Sai
*Định nghĩa 1:
Giải sử k,n là các số nguyên dương và k n . Mã C n ,k là một không gian k chiều của Z2 n (không
gian véctơ của tất cả các véctơ nhị phân n chiều).
Ma trận sinh Gkn của mã C n ,k là ma trận nhị phân có kich thước k n , các hàng của ma trận này tạo
nên cơ sở của C.
Giả sử y, z (Z2 )n , trong đó y (y1, y2,..., yn) và z (z1, z2,..., zn) . Ta xác định khoảng cách Hamming:
d y,z i :1 i n ,yi zi tức là số các toạ độ mà ở đó y và z khác nhau.
Mã sửa sai được dùng để sửa các sai ngẫu nhiên xảy ra khi truyền số liệu (nhị phân) qua kênh có nhiễu.
Điều đó được thực hiện như sau: Giả sử G là một ma trận sinh đối với mã C n ,k,d , x là véctơ nhị phân
k chiều cần truyền đi. Người gửi Alice sẽ mã hoá x thành một véctơ n chiều y xG rồi truyền y qua kênh.
Dễ dàng thấy rằng, nếu sai số trên đường truyền nhiều nhất là d 1/2 thì trên thực tế chiến thuật này
sẽ sửa được tất cả các sai. Vì|C| 2k khi Bob so sánh u với mỗi từ mã, anh ta phải kiểm tra 2k véctơ là
một số lớn theo hàm mũ. Nói cách khác, thuật toán này không phải là thuật toán chạy trong thời gian đa
thức. Hay độ phức tạp của thuật toán theo hàm mũ, và khi giá trị k lớn thì nó sẽ là bài toán khó giải.
Một biện pháp khác (tạo cơ sở cho nhiều thuật toán giải mã thực tế) dựa trên khái niệm về syndrom.
Các hàng của ma trận kiểm tra H sẽ tạo cơ sở cho các phần bù trực giao của C (ký hiệu là C ) và được
gọi là mã đối ngẫu với C .
Nói cách khác, các hàng của H là những véctơ độc lập tuyến tính, còn GHT =0k r là một ma trận 0
cấp k r .
Cho véctơ y (Z2)n , ta xác định syndrom của y là s (y) yHT . Syndrom s(y ) là một véctơ hàng có
r n k thành phần.