TIỂU LUẬN KTCT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

GVHD: ThS. Hồ Ngọc Khương


SVTH:
1. Nguyễn Ngọc Đăng Khoa - 22161273
2. Hà Chấn Bằng - 22161224
3. Đặng Đoàn Vũ Tuân - 22142424
4. Lê Trần Minh Châu - 21123005
5. Hách Thị Kim Anh - 21123061
Mã lớp học: LLCT120205_23_2_06
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

GVHD: ThS. Hồ Ngọc Khương


SVTH:
6. Nguyễn Ngọc Đăng Khoa - 22161273
7. Hà Chấn Bằng - 22161224
8. Đặng Đoàn Vũ Tuân - 22142424
9. Lê Trần Minh Châu - 21123005
10. Hách Thị Kim Anh - 21123061
Mã lớp học: LLCT120205_23_2_06
2

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2024


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN
3

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................7

1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................7

2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................7

3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................7

4. Kết cấu của đề tài ......................................................................................................7

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI
HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. .........................8

1. Lý thuyết về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ..8

1.1. Khái niệm ................................................................................................................8

1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam. ............................................................................................9

1.3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam...........10

1.3.1. Mục tiêu ........................................................................................................10

1.3.2. Về quan hệ sỡ hữu và thành phần kinh tế ................................................11

1.3.3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế ..................................................................11

1.3.4. Về quan hệ phân phối .................................................................................12

1.3.5. Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ....................12

2. Quan hệ lợi ích kinh tế ............................................................................................13

2.1 Khái niệm lợi ích kinh tế và khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế ..................13

2.1.1 Khái niệm lợi ích kinh tế..............................................................................13

2.1.2 Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế ...............................................................14

2.2 Bản chất và biểu hiện của quan hệ lợi ích kinh tế ........................................14

2.2.1 Xét về bản chất .............................................................................................14


4

2.2.2 Xét về biểu hiện.............................................................................................15

3. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo các quan hệ kinh tế ...........................15

3.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
các chủ thể kinh tế .................................................................................................15

3.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội ..............................16

3.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển của xã hội ..............................................................................................16

3.4. Giải quyêt mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế ...................................17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA
CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM .................................................................................18

1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế ..........................................................................................18

2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội ........................................18

2.1. Chính sách tiền lương ....................................................................................18

2.2. Chính sách thuế thu nhập cá nhân ...............................................................19

2.3. Chính sách trợ cấp .........................................................................................21

3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát
triển của xã hội .............................................................................................................21

3.1. Tác hại của “Nhóm lợi ích” ...........................................................................21

3.2. Những kết quả của việc phòng chống tham nhũng ở nước ta ....................22

4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế ................................24

4.1. Thực trạng mâu thuẫn lợi ích giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ở
Việt Nam hiện nay nhìn từ các cuộc đình công ..................................................25

4.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động ở Việt Nam hiện nay ..................................................25

PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................26


5

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................27


6

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT Tên thành viên Nhiệm vụ Hoàn thành Ký tên

1 Nguyễn Ngọc Đăng Khoa Chương 2 (1+2 ) 100%

2 Hà Chấn Bằng Chương 1 (2+3+4) 100%

Chương 2 (3+4+kết
3 Đặng Đoàn Vũ Tuân 100%
luận)

Phần mở đầu+ Chương


4 Lê Trần Minh Châu 100%
1 (1 )

Tổng hợp + chỉnh tiểu


5 Hách Thị Kim Anh 100%
luận
7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở Việt Nam, tình hình thị trường đang diễn ra theo hướng tích cực và
đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Nhưng với tình trạng kinh tế
đang phát triển cũng gặp nhiều thách thức, ngày càng phức tạp do chịu ảnh hưởng từ
các yếu tố bên ngoài. Do đó, sự can thiệp của nhà nước là một nhân tố không thể thiếu,
vai trò quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý trong mô hình nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ đó, tiêu chí hàng đầu là phân tích về lý
luận và đưa ra thực trạng vai trò Nhà nước, cũng như đề xuất những biện pháp nhằm
đảm bảo sự hài hòa trong các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc đầu tư phát huy vai trò của Nhà
nước hiện nay chính là cách thức góp phần vào đảm bảo công bằng cho xã hội, phát
triển bền vững dân chủ, văn minh của đất nước, đa dạng hóa nguồn lực, mà còn giữ
được bản sắc chính trị - xã hội của dân tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Chính vì
thế, việc quyết định tập trung nghiên cứu đề tài "Vai trò của nhà nước trong việc đảm
bảo sự hài hòa trong các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" trở nên cần thiết và quan trọng trong việc định
hình và phát triển của quốc gia.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua các nghiên cứu về kinh tế thị trường và lợi ích của nền kinh tế thị trường tìm
hiểu và phân tích các vai trò của nhà nước. Từ đó, nắm bắt được những lợi ích, thực
trạng, tìm ra tác hại để đưa ra giải pháp trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu để làm cho tiểu luận trở nên đa
dạng như: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, hệ thống hóa, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, nghiên cứu trường hợp,… để hoàn thành công việc nghiên
cứu, tác giả đã lồng ghép các phương pháp trên trong tiểu luận tùy theo từng chương
để phù hợp với tiểu luận.
4. Kết cấu của đề tài
8

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
tiểu luận bao gồm 2 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về vai trò nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam;
Chương 2: Thực trạng vai trò nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI
HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
1. Lý thuyết về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1. Khái niệm
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hình thức tổ chức kinh tế thể
hiện sự kết hợp độc đáo các nguyên tắc của thị trường và các giá trị cơ bản của chủ
nghĩa xã hội. Điều này thể hiện qua ba khía cạnh chính, đó là sở hữu, tổ chức quản lý,
và phân phối. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam thực
sự là một sự kết hợp hài hòa giữa nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội và tuân theo cơ chế
thị trường.Nền kinh tế này xây dựng trên cơ sở của giá trị và nguyên tắc của chủ nghĩa
xã hội, trong đó mục tiêu chính là tạo ra một xã hội công bằng và bình đẳng. Các chính
sách và biện pháp quản lý được thiết kế để đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp
cận với lợi ích kinh tế và xã hội. Trong quá trình hoạt động, nền kinh tế này tuân theo
cơ chế thị trường, trong đó quyết định về sản xuất, phân phối và tiêu thụ được dựa trên
sự tương tác của cung và cầu. Điều này tạo điều kiện cho sự linh hoạt và sự phát triển
đa dạng trong nền kinh tế. Với sự can thiệp của Nhà nước qua biện pháp quản lí và
điều hành của nhà nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Không chỉ, nhằm mục
tiêu thúc đẩy sự giàu có của cộng đồng, còn đảm bảo được sức mạnh của quốc gia, tạo
ra xã hội công bằng, dân chủ, và văn minh. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Việt Nam mang đến những đặc trưng đặc biệt phản ánh bản sắc riêng và
9

điều kiện địa lý, lịch sử và văn hóa, mang lại lợi ích cho sự phát triển bền vững, công
bằng của đất nước Việt Nam.
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phản ánh một sự phát triển tự
nhiên và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế hàng hóa trong thời đại hiện đại. Kinh
tế thị trường chính là giai đoạn cao nhất của sự phát triển kinh tế hàng hóa, trong đó sự
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trở thành trung tâm của hoạt động kinh tế. Ở Việt Nam,
điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không chỉ được duy trì
mà còn được thúc đẩy mạnh mẽ, phản ánh sự tiến bộ và phát triển của nền kinh tế.
Trong thời đại hiện đại, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đang chuyển dần từ các
hình thức kinh tế quản lý truyền thống sang các hình thức kinh tế thị trường. Và Việt
Nam cũng không phải là ngoại lệ. Việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phản ánh xu hướng tự nhiên của sự phát triển kinh tế thế giới.
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển phù hợp với đặc
điểm của dân tộc Việt Nam. Thể hiện qua việc giữ lại những giá trị và nguyên tắc của
chủ nghĩa xã hội, đồng thời kết hợp với các nguyên tắc và cơ chế thị trường để đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng và phát triển bền vững và tiến bộ trong tương lai.
Kinh tế thị trường mang lại nhiều ưu việt và là một động lực quan trọng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và xã hội của một đất nước. Nó cho phép các nguồn lực được
phân bổ một cách hiệu quả nhất dựa trên cơ chế cung và cầu. Các quy trình thị trường
tự nhiên dẫn đến sự phát triển của các lĩnh vực và ngành công nghiệp nơi cần và có
năng lực phát triển cao nhất. Giúp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
và hiệu quả. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như giảm giá thành sản phẩm. Và dưới tác động của
các quy luật thị trường, kinh tế thị trường thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Sự
cạnh tranh đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát triển, dẫn đến việc cải tiến sản
xuất và quản lý. Ngoài ra, kinh tế thị trường khuyến khích sự chuyển đổi và nâng cao
năng suất lao động thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực và động
viên sự sáng tạo và sáng tạo của lao động. Sự phát triển kinh tế thị trường không chỉ là
một bước đi tự nhiên mà còn là cơ sở vật chất để thực hiện những mục tiêu của xã hội
10

chủ nghĩa. Việc tạo ra cơ sở vật chất kinh tế mạnh mẽ là bước quan trọng để đảm bảo
sự phát triển bền vững của xã hội.
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phản ánh sự phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Kinh tế thị trường tạo ra động lực quan trọng cho sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Sự cạnh tranh và khuyến khích doanh nghiệp phát triển thúc
đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội. Sự tồn tại của kinh tế thị trường không chỉ tạo ra lợi
ích kinh tế mà còn cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho việc thực hiện chủ
nghĩa xã hội. Điều này bao gồm việc phát triển hạ tầng, công nghệ và nguồn nhân lực
chất lượng cao. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô
hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Thay vào đó, việc chọn mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phản ánh ý chí và nguyện vọng của đa số dân cư
về một xã hội công bằng, dân chủ và phát triển. Mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa hỗ trợ đạt được những mục tiêu xã hội quan trọng như tăng trưởng
kinh tế, giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống, và đảm bảo sự công bằng và bình
đẳng, văn minh.
1.3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.3.1. Mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu quan trọng để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, giúp
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, xây dựng xã hội văn minh, phồn thịnh.
Trong bối cảnh đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ, Việt Nam đang trải qua giai
đoạn quan trọng trong việc chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội, với lực lượng sản xuất
vẫn còn yếu kém và lạc hậu. Do đó, việc sử dụng cơ chế thị trường và các phương
pháp quản lý của kinh tế thị trường là cần thiết để thúc đẩy quá trình phát triển, đặc
biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Việc kích thích sản xuất,
khuyến khích sự sáng tạo của người lao động, và thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại
hóa là những mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn này. Cơ chế thị trường
giúp tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, khuyến khích đầu tư và phát triển
doanh nghiệp, từ đó đẩy mạnh sản xuất và tạo ra nguồn lực kinh tế cho quá trình xây
11

dựng chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, việc áp dụng các hình thức và phương pháp quản lý
của kinh tế thị trường giúp tăng cường hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý kinh
tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững và đồng đều của xã hội.

1.3.2. Về quan hệ sỡ hữu và thành phần kinh tế


Sở hữu trong ngữ cảnh kinh tế và xã hội được hiểu là một quan hệ giữa các cá
nhân hoặc các nhóm trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, đặc biệt là trong
việc chiếm hữu và sử dụng các nguồn lực và kết quả lao động ở một điều kiện lịch sử
nhất định. Sở hữu có thể áp dụng vào nhiều loại tài sản khác nhau như đất đai, tài
nguyên tự nhiên, máy móc, vốn tư bản, và cả lao động.
Sở hữu bao gồm 2 nội dung là nội dung pháp lý và kinh tế:
- Vấn đề về sở hữu trong nội dung pháp lý thể hiện các quy định liên quan đến
nghĩa vụ và quyền hạn của chủ thể sở hữu. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xây
dựng và điều chỉnh cơ chế quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo tính chính đáng và hợp
pháp của các lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu đạt được, đồng thời tránh xung đột với
các chủ thể khác. Việc thừa nhận và tuân theo các quy định pháp luật về sở hữu là cơ
sở quan trọng để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.
- Vấn đề sở hữu được thể hiện thông qua nhiều thành phần kinh tế và nhiều hình
thức sở hữu khác nhau trong thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, nhưng kinh tế tư nhân cũng đóng vai trò quan trọng. Kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân tạo nên nòng cốt để phát triển một
nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế này được khuyến
khích phát triển bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh, tuân theo pháp luật nhằm đảm bảo
sự công bằng và phát triển bền vững.
1.3.3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò của nhà nước là không thể phủ nhận.
Nhà nước thường phải can thiệp và tác động vào quá trình phát triển kinh tế của quốc
gia để khắc phục các khó khăn, hạn chế và điều chỉnh các bất cập của kinh tế thị
trường, đồng thời định hướng chúng theo mục tiêu phát triển đã xác định. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cơ chế quản lý
và quan hệ quản lý có những đặc trưng riêng biệt. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
12

nghĩa của nhân dân, được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam, đặt ra mục tiêu
chính là phục vụ cho lợi ích của nhân dân và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Nhà nước không chỉ làm chủ và thực hành cơ chế quản lý mà còn tập
trung vào việc đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân. Mục tiêu cuối cùng của
việc sử dụng kinh tế thị trường là để thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo
tính dân chủ, công bằng và văn minh trong xã hội.
1.3.4. Về quan hệ phân phối
Trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, việc phân phối
công bằng các nguồn lực và cơ hội sản xuất là một mục tiêu quan trọng. Phân phối
công bằng không chỉ bao gồm việc tiếp cận và tận dụng cơ hội phát triển cho mọi chủ
thể kinh tế (phân phối đầu vào) mà còn đảm bảo phân phối kết quả làm ra (đầu ra) theo
các tiêu chí như hiệu quả kinh tế, đóng góp lao động, và mức độ đóng góp vốn cùng
các nguồn lực khác thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Quan hệ phân
phối thường được chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Các
hình thức phân phối như phân phối theo phúc lợi, phân phối theo lao động và hiệu quả
kinh tế đều phản ánh rõ bản chất định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc áp dụng các hình thức phân phối này giúp
tạo ra một xã hội công bằng hơn, nơi mà mọi người có cơ hội tiếp cận và hưởng lợi từ
sự phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo rằng các nguồn lực và kết quả sản xuất được
phân phối một cách công bằng và hiệu quả nhất có thể.
1.3.5. Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải được làm
bằng cách gắn tăng trưởng kinh tế đi kèm với công bằng xã hội. Phát triển kinh tế
không chỉ đơn thuần là việc tăng trưởng về mặt kinh tế mà còn phải đi đôi với việc cải
thiện điều kiện sống và phát triển văn hóa - xã hội cho mọi tầng lớp dân cư. Tiến bộ và
công bằng xã hội cần được thể hiện ngay từ kế hoạch, các chính sách và chiến lược
phát triển, cũng như trong từng giai đoạn của quá trình phát triển kinh tế thị trường. Và
hiện tại, cũng đang hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Điều này không chỉ là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế mà còn là một thuộc tính, mục tiêu quan trọng thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ
xã hội chủ nghĩa.
13

Từ những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự kết hợp của những ưu điểm của kinh tế thị trường với các giá trị và mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một nền kinh tế thị trường tiến
bộ, văn minh và hiện đại, mang lại lợi ích cho toàn bộ xã hội. Tuy nhiên, do đang
trong quá trình hình thành và phát triển, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế và yếu điểm cần phải được khắc phục và
hoàn thiện để đạt được sự phát triển bền vững và toàn diện hơn.

2. Quan hệ lợi ích kinh tế


2.1 Khái niệm lợi ích kinh tế và khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế
2.1.1 Khái niệm lợi ích kinh tế
Để hiểu thuật ngữ lợi ích kinh tế, trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu xem nhu cầu là
gì? Nhu cầu là những yêu cầu, mong muốn và mục tiêu của con người. Tuy nhiên, nhu
cầu không phải là những cái chung chung trừu tượng, mà phải là nhu cầu về của cải,
vật chất và dịch vụ nhằm thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người, mỗi
cộng đồng và mỗi tập đoàn xã hội nhất định. Nói cách khác, nhu cầu kinh tế trước hết
cũng là nhu cầu về vật chất, tuy nhiên không phải mọi nhu cầu về vật chất đều là nhu
cầu kinh tế. Trong tiến trình vận động và phát triển của lịch sử xã hội loài người, khi
và chỉ khi xuất hiện các hình thức khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất, xuất hiện phân
công lao động xã hội thì lúc đó những nhu cầu về vật chất của con người mới mang
tính chất xã hội và chuyển hóa thành nhu cầu kinh tế. Khi nhu cầu kinh tế của một chủ
thể nào đó được đáp ứng, được thỏa mãn thì lúc đó mới xuất hiện lợi ích kinh tế.

Ph.Ăng viết: "Những quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện
trước hết dưới hình thức lợi ích". Lê-nin cũng cho rằng: "Lợi ích của giai cấp này hay
giai cấp khác được xác định một cách khách quan theo vai trò mà họ có trong hệ thống
quan hệ sản xuất, theo những hoàn cảnh và điều kiện sống của họ". Như vậy, các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đều thấy rõ lợi ích quan trọng nhất của những
người lao động không phải là lợi ích về chính trị, mà chính là lợi ích kinh tế.Vì vậy lợi
ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, nó được quy định một cách
khách quan bởi phương thức sản xuất, bởi hệ thống quan hệ sản xuất và đặc biệt là
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
14

2.1.2 Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế


Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế
giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát
triển xã hội nhất định.

Như vậy, quan hệ lợi ích kinh tế có biểu hiện hết sức phong phú, nó có thể là các
quan hệ theo chiều dọc, giữa một tổ chức kinh tế với một cá nhân trong tổ chức kinh tế
đó. Cũng có thể theo chiều ngang giữa các chủ thể, các cộng đồng người, giữa các tổ
chức, các bộ phận khác nhau hợp thành nền kinh tế. Trong điều kiện hội nhập ngày
nay, quan hệ lợi ích kinh tế còn phải xét tới quan hệ giữa quốc gia với phần còn lại của
thế giới.

2.2 Bản chất và biểu hiện của quan hệ lợi ích kinh tế
2.2.1 Xét về bản chất
Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội. Lợi ích kinh tế được biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà
mỗi người có được, khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Phản ánh quan hệ
giữa con người với con người trong quá trình tham gia các hoạt động đó để tạo ra của
cải vật chất cho bản thân.

Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, do quan hệ sản xuất
quyết định. Không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất mà nó là sản
phẩm của những quan hệ sản xuất. Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ
kinh tế với nhau vì trong quan hệ đó hàm chứa những lợi ích kinh tế mà họ có thể đạt
được.

Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi một chế độ xã hội nhất định sẽ quy định hệ
thống lợi ích kinh tế của xã hội đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở nước
ta tồn tại nhiều quan hệ sản xuất, nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế, do đó hệ thống lợi ích kinh tế cũng mang tính đa dạng. Các
15

quan hệ xã hội luôn mang tính lịch sử, do vậy, lợi ích kinh tế trong mỗi giai đoạn cũng
phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn lịch sử đó.

2.2.2 Xét về biểu hiện


Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ kinh tế và quy luật kinh tế.
Trong thực tế, lợi ích kinh tế thông thường sẽ được biểu hiện ở các hình thức thu nhập
cụ thể: Tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí và các hình
thức cụ thể khác

Gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng: lợi ích của chủ
doanh nghiệp trước hết là lợi nhuận, lợi ích người lao động là thu nhập. Tất nhiên, mỗi
cá nhân, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn với con người đó, mặc dù có khi
thực hiện hoạt động kinh tế trọng nhất thời, không phải luôn đặt mục tiêu lợi ích vật
chất lên hàng đầu. Song về lâu dài, đã tham gia vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh
tế là lợi ích quyết định. Nếu không thấy được vai trò của lợi ích kinh tế sẽ làm suy
giảm động lực.

Khi đề cập tới phạm trù lợi ích kinh tế có nghĩa rằng lợi ích đó được xác lập trong
quan hệ nào, vai trò của các chủ thể trong quan hệ đó thể hiện chủ thể đó biểu hiện
như thế nào. Ví dụ họ là chủ sở hữu, hay nhà quản lý, là lao động làm thuê hay trung
gian; ai là người thụ hưởng lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể đó, biện
pháp thực hiện gì...Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu có hoạt động sản xuất kinh
doanh, lao động ở đó có quan hệ lợi ích và lợi ích kinh tế.

3. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo các quan hệ kinh tế
3.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
các chủ thể kinh tế
Việc bảo vệ lợi ích hợp pháp và tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể kinh tế là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Nhà nước có vai trò đặc biệt trong việc đảm bảo rằng môi trường kinh doanh
là công bằng và minh bạch, từ đó giúp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và
nền kinh tế nói chung. Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các
chủ thể kinh tế tìm kiếm và mở rộng lợi ích của mình một cách hiệu quả. Điều này
16

không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng trưởng mà còn góp phần vào sự ổn định và phát
triển xã hội.

Nhà nước cũng cần phải đóng vai trò trong việc điều tiết các mối quan hệ lợi ích
giữa các chủ thể kinh tế khác nhau. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng lợi ích của
các doanh nghiệp không bị xâm phạm bởi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
hoặc các quy định không công bằng. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần phải tạo điều
kiện để các doanh nghiệp có thể phát triển bền vững, thông qua các chính sách hỗ trợ
và khuyến khích đổi mới sáng tạo.

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế cũng rất quan trọng. Điều này giúp bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh tế trong
nước và tạo điều kiện cho họ cạnh tranh công bằng trên trường quốc tế. Hiệp định
thương mại tự do như EVFTA đã mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam để
tiếp cận các thị trường mới và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.

3.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và ngăn ngừa các quan
hệ lợi ích có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển xã hội. Qua việc thiết lập các
quy định pháp luật, nhà nước có khả năng điều chỉnh các hoạt động kinh tế và xã hội
để đảm bảo rằng lợi ích của cộng đồng được ưu tiên và bảo vệ. Các chính sách và biện
pháp can thiệp của nhà nước nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, minh
bạch, giúp hạn chế mâu thuẫn và xung đột lợi ích. Điều này không chỉ giúp bảo vệ lợi
ích hợp pháp của các cá nhân và doanh nghiệp mà còn góp phần vào việc hình thành
một xã hội hài hòa, ổn định. Bên cạnh đó, nhà nước cũng có trách nhiệm giám sát và
điều chỉnh các quan hệ lợi ích để ngăn chặn tham nhũng và các hành vi tiêu cực khác,
từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước.

3.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với
sự phát triển của xã hội
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và ngăn ngừa các quan hệ lợi
ích có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội. Điều này bao gồm việc
đảm bảo rằng các quy định và chính sách được thiết lập để bảo vệ lợi ích chung, tránh
17

xung đột lợi ích và tham nhũng, đồng thời thúc đẩy một môi trường kinh tế lành mạnh
và công bằng. Nhà nước cũng có trách nhiệm trong việc tạo ra một hệ thống pháp luật
minh bạch và công bằng, giúp điều hòa lợi ích giữa các cá nhân, doanh nghiệp và xã
hội, đảm bảo rằng mọi chủ thể kinh tế đều có cơ hội bình đẳng trong việc tìm kiếm và
thực hiện lợi ích kinh tế của mình. Bên cạnh đó, nhà nước cần phải có các biện pháp
can thiệp kịp thời khi xảy ra các mâu thuẫn lợi ích, đồng thời phải xây dựng và duy trì
một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Điều này
bao gồm việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống pháp luật và chính sách kinh
tế để phản ánh và hỗ trợ nhu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Cuối
cùng, nhà nước cần phải đảm bảo rằng các chính sách và quy định được thực thi một
cách công bằng và hiệu quả, không chỉ để bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh tế mà
còn để bảo vệ lợi ích xã hội rộng lớn hơn.

3.4. Giải quyêt mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi
ích kinh tế khác nhau, từ đó giải quyết những mâu thuẫn có thể phát sinh. Trong một
nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh tế theo đuổi lợi ích riêng của mình, điều này
có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa các cá nhân, doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước,
thông qua việc ban hành các chính sách và luật lệ, giúp điều tiết những mâu thuẫn này,
đồng thời tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch. Các công cụ như
giáo dục, pháp luật, hành chính và kinh tế được sử dụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp,
kiểm soát và ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển xã
hội.

Điều này không chỉ giúp tăng cường sự thống nhất và giảm thiểu mâu thuẫn, mà
còn tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế bền vững. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế càng trở nên quan trọng, đòi hỏi hệ thống
pháp luật phải liên tục cập nhật để phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Nhà nước Việt Nam đã và đang nỗ lực trong việc tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt
động kinh tế, từ việc duy trì ổn định chính trị đến việc cải thiện cơ sở hạ tầng và hệ
thống pháp luật, nhằm thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế. Góp phần vào sự thịnh
18

vượng của đất nước, và đảm bảo lợi ích xã hội và cá nhân được cân nhắc một cách
công bằng và hợp lý.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA
CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ
thể kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của họ. Điều này
thể hiện qua việc:
- Xây dựng và thúc đẩy hệ thống pháp luật: Nhà nước đảm bảo việc xây dựng và
thúc đẩy hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng và công bằng. Điều này giúp tạo ra
một môi trường pháp lý ổn định, giúp các chủ thể kinh tế có thể hoạt động trong một
khung pháp lý rõ ràng và an toàn.
- Quản lý và giám sát: Nhà nước thực hiện vai trò quản lý và giám sát các hoạt
động kinh tế, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức trong kinh doanh.
Điều này giúp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
các bên liên quan.
- Thúc đẩy sự công bằng và cạnh tranh: Nhà nước thúc đẩy sự công bằng và cạnh
tranh trong nền kinh tế bằng cách xây dựng các chính sách và biện pháp hỗ trợ cho các
doanh nghiệp và cá nhân có tiềm năng, không phân biệt đối xử giữa các chủ thể kinh tế.
Điều này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và thuận lợi cho tất cả các
bên tham gia.
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
2.1. Chính sách tiền lương
Mức tiền lương được áp dụng phạm vi các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh, mà ở Việt Nam có sự phân chia thành 04 khu vực khác nhau. Ý nghĩa của
tiền lương tối thiểu, nhằm: tạo ra lưới an toàn bảo vệ người lao động; giảm bớt sự
nghèo đói, Phòng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ làm ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế….
19

Minh bạch và công bằng: Chính sách tiền lương cần phải minh bạch và công
bằng, tức là các tiêu chí và cơ cấu trả lương phải được công bố rõ ràng và áp dụng một
cách công bằng cho tất cả các nhân viên, không phân biệt đối xử dựa trên giới tính,
chủng tộc, hoặc bất kỳ yếu tố nào khác không liên quan.

Cân đối với năng lực và hiệu suất: Chính sách tiền lương nên cân nhắc đến năng
lực và hiệu suất làm việc của từng nhân viên. Các phương tiện đánh giá hiệu suất như
đánh giá hàng năm hoặc các mục tiêu làm việc có thể được sử dụng để xác định mức
lương phù hợp cho mỗi nhân viên.

Thị trường lao động: Chính sách tiền lương cần phải phản ánh sự cạnh tranh trên
thị trường lao động. Việc nghiên cứu và so sánh với mức lương trung bình trong ngành
và khu vực tương đương giúp đảm bảo rằng công ty không trả lương quá thấp so với
các đối thủ cạnh tranh.

Phản ánh sự tăng trưởng và phát triển: Chính sách tiền lương cần phản ánh sự tăng
trưởng và phát triển của cá nhân và công ty. Lương cơ bản có thể được điều chỉnh theo
thời gian dựa trên sự phát triển nghề nghiệp của nhân viên, đồng thời cũng cần xem
xét các khoản thưởng hoặc phúc lợi khác để khuyến khích và động viên nhân viên.

Tuân thủ pháp luật: Chính sách tiền lương cần phải tuân thủ các quy định pháp
luật liên quan đến tiền lương, bao gồm các quy định về lương tối thiểu, bảo hiểm xã
hội và các khoản trợ cấp khác.

Tính linh hoạt và điều chỉnh: Chính sách tiền lương cần phải linh hoạt và có thể
điều chỉnh để phản ánh các biến động trong môi trường kinh doanh và thị trường lao
động, đảm bảo rằng công ty có thể thích ứng với các thay đổi nhanh chóng mà không
ảnh hưởng đến sự ổn định của tổ chức.

2.2. Chính sách thuế thu nhập cá nhân


Thuế thu nhập cá nhân hướng tới việc thu thuế các đối tượng có thu nhập cao.
Khoản thuế sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước ; từ đó một phần được phân phối lại
cho các đối tượng có thu nhập thấp thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, quỹ trợ cấp, bảo
hiểm … Như vậy, chính sách thuế thu nhập cá nhân là một giải pháp để điều hòa phân
20

hóa xã hội , cụ thể ở đây chính là thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các bộ phận
dân cư.

Công bằng và Cân đối: Thuế thu nhập cá nhân cần phải được thiết kế sao cho công
bằng và cân đối, tức là mức thuế phải phản ánh khả năng chi trả của người nộp thuế.
Các bậc thuế có thể được áp dụng để đảm bảo rằng những người có thu nhập cao hơn
sẽ phải chịu mức thuế cao hơn.

Bảo vệ người có thu nhập thấp: Chính sách thuế thu nhập cá nhân cần phải có các
biện pháp bảo vệ cho người có thu nhập thấp. Các mức miễn thuế hoặc các khoản
giảm trừ thuế có thể được áp dụng để giảm bớt gánh nặng thuế đối với nhóm người
này.

Khuyến khích đầu tư và lao động: Một chính sách thuế thu nhập cá nhân linh hoạt
có thể được sử dụng để khuyến khích đầu tư và lao động. Các khoản giảm trừ thuế
hoặc miễn thuế có thể được cung cấp cho những hoạt động đầu tư cụ thể hoặc những
người lao động có nhu cầu đặc biệt.

Tính công bằng và minh bạch: Chính sách thuế thu nhập cá nhân cần phải được
thiết kế một cách minh bạch và công bằng. Người nộp thuế cần được thông báo rõ
ràng về các quy định và điều kiện của các khoản giảm trừ và miễn thuế, cũng như về
cách tính toán thuế của họ.

Điều chỉnh theo biến động kinh tế: Chính sách thuế thu nhập cá nhân cần phải linh
hoạt và có thể điều chỉnh theo biến động của nền kinh tế. Các biện pháp điều chỉnh có
thể được áp dụng để đáp ứng các tình huống đặc biệt như suy thoái kinh tế, tăng
trưởng nhanh chóng hoặc biến động trong thị trường lao động.

Tuân thủ pháp luật: Chính sách thuế thu nhập cá nhân cần phải tuân thủ các quy
định pháp luật liên quan. Các biện pháp kiểm soát và xử lý vi phạm cần được thiết lập
để đảm bảo tính minh bạch và công bằng của hệ thống thuế.
21

2.3. Chính sách trợ cấp


Mục tiêu và đối tượng: Chính sách trợ cấp cần phải xác định rõ mục tiêu và đối
tượng mà nó muốn hỗ trợ. Có thể là những người có thu nhập thấp, người cao tuổi,
người tàn tật, người mất việc làm, hoặc các nhóm dân đặc biệt khác.

Cung cấp cơ bản và cải thiện chất lượng cuộc sống: Chính sách trợ cấp thường bao
gồm việc cung cấp các phần quà tiền mặt, hỗ trợ chi phí sinh hoạt hàng ngày, tiền
lương thất nghiệp, hoặc các dịch vụ y tế và giáo dục miễn phí. Mục tiêu cuối cùng là
cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người cần thiết.

Minh bạch và công bằng: Chính sách trợ cấp cần phải được thiết kế sao cho minh
bạch và công bằng. Người dân cần được biết rõ về các tiêu chí đủ điều kiện nhận trợ
cấp, cũng như cách thức đăng ký và nhận trợ cấp.

Bền vững tài chính: Chính sách trợ cấp cần phải được thiết kế sao cho bền vững tài
chính, tức là ngân sách quốc gia có khả năng chi trả các khoản trợ cấp mà không gây
ảnh hưởng đến các hoạt động khác của chính phủ.

Khuyến khích tự lập và phát triển: Mặc dù trợ cấp là cần thiết cho những người
cần thiết, nhưng cũng cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích tự lập và phát triển.
Các chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ kinh doanh nhỏ và các cơ hội việc làm có thể
được kết hợp để giúp những người cần thiết có thể tự mình vươn lên khỏi tình trạng
cần trợ cấp.

Đánh giá và điều chỉnh: Chính sách trợ cấp cần phải được đánh giá và điều chỉnh
định kỳ để đảm bảo rằng chúng đang đáp ứng được mục tiêu ban đầu và không gây ra
những tác động không mong muốn.

3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát
triển của xã hội
3.1. Tác hại của “Nhóm lợi ích”
Đầu tiên, chúng tạo ra rào cản trong quá trình thực hiện các đường lối, chính sách,
và pháp luật của Đảng và Nhà nước, có thể làm sai lệch chính sách và ảnh hưởng đến sự
tiến triển của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, nhóm lợi ích có thể gây
tổn thất lớn cho tài sản của nhà nước, xã hội, cộng đồng, và công dân, đồng thời vi
22

phạm quyền và lợi ích của người dân. Thứ ba, chúng tạo ra hiện tượng thiếu minh bạch
trong đội ngũ cán bộ và công chức, làm thay đổi chuẩn mực và giá trị đạo đức xã hội.
Thứ tư, nhóm lợi ích đặt ra thách thức đối với lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước, và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Thứ năm, chúng là nguy cơ lớn cho việc bị
những thế lực thù địch tận dụng, kích động, và tạo ra tình trạng không ổn định chính trị,
đe dọa đến sự tồn tại của Đảng, Nhà nước, và hệ thống chính trị hiện nay.
3.2. Những kết quả của việc phòng chống tham nhũng ở nước ta
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng
trong hoạt động lập pháp nhằm tăng cường tính thực tế và hiệu quả. Có sự chỉ đạo rõ
ràng đến các cơ quan thuộc thẩm quyền để thể chế hóa quy định của Đảng liên quan đến
công tác phòng, chống tham nhũng, và hành động tiêu cực. Đồng thời, việc rà soát văn
bản quy phạm pháp luật đã được đẩy mạnh để phát hiện và khắc phục sơ hở, bất cập có
thể dẫn đến tham nhũng. Quá trình này nhằm chấn chỉnh kịp thời, giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong thi hành pháp luật.
Báo cáo thẩm tra công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 của Ủy ban Tư
pháp Quốc hội cũng nêu rõ nhiều chủ trương và chính sách mới từ Bộ Chính trị, Ban Bí
thư và Ban Chỉ đạo. Các quy định mới tập trung vào kiểm soát quyền lực, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Quy định cũng nhấn mạnh vai trò của nhân
dân trong công tác phòng, chống suy thoái và "tự chuyển hóa" nội bộ.
Đáng chú ý, Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng cải cách trong công tác
lập pháp, chú trọng thể chế hóa quy định của Đảng về công tác phòng, chống tham
nhũng. Việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thúc đẩy để phát hiện và khắc
phục những sơ hở, bất cập dẫn đến tham nhũng và hành vi tiêu cực, giải quyết khó khăn
trong thi hành pháp luật.
Công tác phòng, chống tham những, tiêu cực từ đầu nhiệm kỳ đại hội XIII đến nay:
- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban bí thư, Ban chỉ đạo tổ chức 3
Hội nghị toàn quốc về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; ban
hành trên 100 văn bản (tăng hai lần so với nửa đầu nhiệm kỳ đại hội XII của Đảng).
- Quốc hội đã thông qua 24 luật, pháp lện và ban hành nhiều nghị quyết quan
trọng.
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 335 nghị định và 86 quyết định.
23

- Các bộ, ngành ban hành gần 1800 thông tư.


- Thi hành kỷ luật 91 cán bộ diện Trung ương quản lí. Trung ương đã xem xét
cho thôi giữ chức vụ, nghỉ công tác, bố trí công tác khác cho 15 cán bộ diện Trung ương
quản lí. Các địa phương đã cho từ chức, miễn nhiệm, nghỉ công tác, bố trí công tác khác
gần 150 trường hợp sau khi bị kỉ luật (số liệu tại Phiên họp thứ 24 của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ngày 16/8/2023).
Kết quả xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 là 13.093 người; có 2.664 người có
sai sót về kê khai sai mẫu, chưa bảo đảm theo hướng dẫn, không đầy đủ thông tin, chậm
thời hạn so với quy định…; có 54 người bị xử lý do không trung thực trong việc kê khai
tài sản, thu nhập và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
Đáng chú ý, về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng,
năm qua, có 55 người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách
nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng; 13 người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu bị
xử lý hình sự do thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng; 42 người đứng đầu,
cấp phó người đứng đầu bị xử lý kỷ luật do thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham
nhũng (trong đó khiển trách: 16 người; cảnh cáo: 13 người; cách chức: 13 người). Bên
cạnh đó, về phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, các cơ quan điều tra trong Công an
nhân dân đã thụ lý điều tra 1.103 vụ án/2.951 bị can phạm tội về tham nhũng; trong đó
khởi tố mới 732 vụ án/2.106 bị can. Đã kết luận điều tra, đề nghị truy tố 499 vụ
án/1.205 bị can. Tòa án nhân dân các cấp giải quyết theo thủ tục sơ thẩm 747 vụ/1.800
bị cáo; đã giải quyết 699 vụ/1.800 bị cáo, trong đó xét xử 562 vụ/1.207 bị cáo về các
tội tham nhũng. Ngoài ra, liên quan đến công tác thi hành án liên quan đến việc thu hồi
tài sản tham nhũng: Tổng số phải thi hành có 4.879 việc, với số tiền hơn 97.261 tỷ
đồng; đã thi hành xong 2.264 việc đã thi hành xong hơn 20.405 tỷ đồng....
Một số vụ án tiêu biểu trong năm 2023:
- Vụ án "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát,
lãng phí; thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng" xảy ra tại dự án khu thương
mại dịch vụ và dân cư Tân Việt Phát 2, phường Phú Hài, TP Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận.
- Vụ án "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát,
lãng phí" xảy ra tại Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 (Cienco1).
24

- Vụ án "Đưa hối lộ; nhận hối lộ; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ; môi giới hối lộ" xảy ra tại Cục Lãnh sự, Bộ
Ngoại giao và một số đơn vị liên quan.
- Vụ án "Tham ô tài sản" xảy ra tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển Việt Nam.
- Vụ án xảy ra tại Học viện Quân y Bộ Quốc phòng (liên quan đến hợp tác,
nghiên cứu sản xuất kit test COVID-19 với Công ty Việt Á).
- Vụ án xảy ra tại Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật (CDC) tỉnh Hải Dương và các đơn vị, địa phương có liên quan.
- Đáng chú ý nhất trong năm qua không thể không kể đến vụ án “Chuyến bay
giải cứu”, trong đó có 54 bị cáo trong vụ án bị Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
truy tố về các tội: “Đưa hối lộ”, “Nhận hối lộ”, “Môi giới hối lộ”, “Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” và “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Trong
số đó, Tòa tuyên phạt mức án cao nhất là tù chung thân về tội “Nhận hối lộ” đối
với 3 bị cáo: Nguyễn Thị Hương Lan, cựu Cục trưởng Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
Phạm Trung Kiên, cựu Thư ký Thứ trưởng Y tế; Vũ Anh Tuấn, cựu cán bộ Cục
Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; Hoàng Văn Hưng (cựu Trưởng phòng 5, Cơ
quan An ninh điều tra, Bộ Công an). Cùng bị kết án về tội “Nhận hối hộ", cựu Thứ
trưởng Ngoại giao Tô Anh Dũng bị Tòa tuyên phạt 16 năm tù; Đỗ Hoàng Tùng,
cựu Phó Cục trưởng Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao, 12 năm tù; Nguyễn Quang Linh,
cựu Trợ lý Phó Thủ tướng và Trần Văn Dự, cựu Phó Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an, cùng bị phạt 7 năm tù; Trần Văn Tân, cựu Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Nguyễn Thanh Hải, cựu Vụ trưởng Vụ Quan
hệ Quốc tế, Văn phòng Chính phủ, cùng lĩnh 6 năm tù; Chử Xuân Dũng, cựu Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, 3 năm tù…
Qua các vụ án nêu trên có thể thấy được tính chất phức tạp và mức độ tinh vi, cũng
như quy mô của các vụ án tham nhũng ngày càng lớn. Do đó Nhà nước đã và đang có
những biện pháp ngày càng quyết liệt trong công cuộc phòng chống tham nhũng, từ đó
công tác cũng có những chuyển biến tích cực.
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
25

4.1. Thực trạng mâu thuẫn lợi ích giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ở
Việt Nam hiện nay nhìn từ các cuộc đình công
Trong môi trường kinh tế thị trường, mối quan hệ lao động giữa người lao động và
người sử dụng lao động được hình thành dựa trên mục đích và lợi ích riêng của mỗi
bên. Mức tiền công là yếu tố quyết định mối quan hệ này, và sự vi phạm cam kết có
thể đe dọa mối quan hệ và tổn thương lợi ích. Trong trường hợp người lao động bị
xâm phạm, họ thường đối diện với điều kiện làm việc không công bằng.
Cuộc đình công trở thành phương tiện mà người lao động sử dụng để bảo vệ quyền
lợi khi cảm thấy chúng bị vi phạm. Từ năm 1995 đến 2017, hơn 6.500 cuộc đình công
đã diễn ra tại Việt Nam, và trong giai đoạn gần đây, dù ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch
Covid-19, vẫn có hơn 100 cuộc đình công.
Những cuộc đình công thường xảy ra do mức lương cơ bản quá thấp, không phản
ánh đầy đủ mức sống tối thiểu. Cơ chế đối thoại và thương lượng tập thể không hiệu
quả là một nguyên nhân chính dẫn đến cuộc đình công. Thêm vào đó, các quy định lạc
hậu về tiêu chuẩn lao động và mức phạt không hợp lý cũng đóng góp vào tình trạng
bất bình và xung đột lao động.
4.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động ở Việt Nam hiện nay
Các cuộc đình công tại Việt Nam gần đây chủ yếu xuất phát từ sự không đảm bảo
lợi ích và quyền của người lao động từ phía chủ doanh nghiệp. Để ngăn chặn tình
trạng này, cần thực hiện các giải pháp quan trọng:
- Hoàn thiện Bộ luật Lao động: Cần cải thiện và hài hòa Bộ luật Lao động để
đảm bảo sự công bằng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật cần
được điều chỉnh để phản ánh đúng thực tế và ngăn chặn các thiệt thòi cho người lao
động.
- Tuyên truyền pháp luật lao động: Quan trọng để đảm bảo người sử dụng lao
động hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định. Cần có sự đa dạng trong tuyên truyền,
đặc biệt là đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các cuộc gặp đại diện
ngoại giao có thể giúp cải thiện quan hệ lao động.
26

- Xây dựng văn hóa kinh doanh tích cực: Doanh nghiệp cần thúc đẩy trách
nhiệm xã hội và quan tâm đến người lao động. Các doanh nghiệp tích cực về văn hóa
kinh doanh có thể giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích.
- Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn: Cần hỗ trợ tổ chức công đoàn
trong doanh nghiệp để giảm mâu thuẫn lợi ích. Tổ chức công đoàn cần trở thành trung
gian hòa giải có trách nhiệm và tăng cường tuyên truyền pháp luật lao động.
- Tăng cường thanh tra và kiểm tra: Cần có quá trình thanh tra và kiểm tra chặt
chẽ để đảm bảo tuân thủ pháp luật và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Điều này
đòi hỏi sự nghiêm túc trong xử lý và tăng cường thanh tra đối với các doanh nghiệp sử
dụng lao động.
Những biện pháp này, khi thực hiện đồng bộ và hiệu quả, có thể giúp giải quyết
mâu thuẫn lợi ích và giảm thiểu khả năng xảy ra cuộc đình công tại Việt Nam.
PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, chế độ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang ngày càng
hoàn thiện và sự đúng đắn của hướng tiếp cận này đã được khẳng định thông qua
những thành tựu thực tế. Chính chế độ này đã giúp Việt Nam vượt qua những khó
khăn về mặt kinh tế, và tốc độ tăng trưởng đôi khi đã đứng đầu trong số các quốc gia
trên thế giới. Từ tình trạng nước nghèo và thu nhập thấp, Việt Nam đã phát triển thành
một quốc gia có thu nhập trung bình và ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới.
Đối mặt với những thách thức và yêu cầu mới của nền kinh tế, Đảng và Nhà nước
đang tập trung nghiên cứu và xem xét để nâng cao hiệu quả của chế độ kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. Trong quá trình này, vai trò của
Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, và kinh tế tư nhân được coi là những yếu tố trụ cột
quan trọng trong cấu trúc kinh tế quốc gia.
Vì vậy, để đảm bảo sự hài hòa trong các quan hệ lợi ích của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vai trò của Nhà nước ngày càng được đặt ra
một cách quan trọng và được chú trọng. Điều này thể hiện sự nhận thức về vai trò
quyết định của chính phủ trong việc duy trì sự cân bằng và phát triển bền vững trong
hệ thống kinh tế đang phát triển của đất nước.
27

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Bộ giáo dục và đào tạo. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin. Hà Nội: Nxb. Chính trị
quốc gia sự thật, 2021, tr 148-167.

[2] ThS. Hồ Ngọc Khương, “Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở việt nam” (2024), [Trực tuyến].
file:///C:/Users/Hach%20Thi%20Kim%20Anh/Downloads/Ch%C6%B0%C6%A1ng%
205%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20th%E1%BB%8B%20tr%C6%B0%E1%BB%9
Dng%20(1).pdf [Truy cập ngày 29/4/2024]
[3] Thu Hằng, “Đình công tự phát tăng đột biến” (2022), [Trực tuyến].
https://thanhnien.vn/dinh-cong-tu-phat-tang-dot-bien-1851452600.htm [Truy cập ngày
29/4/2024]
[4] TTXVN, “Tuyên án vụ Chuyến bay giải cứu: Bốn bị cáo nhận án chung thân”
(2024), [Trực tuyến].
https://nhandan.vn/tuyen-an-vu-chuyen-bay-giai-cuu-bon-bi-cao-nhan-an-chung-than-
post764691.html [Truy cập ngày 29/4/2024]
[5] Thành Chung, “Chánh án Nguyễn Hòa Bình thông tin về xét xử các đại án tham
nhũng” (2023), [Trực tuyến].
https://tuoitre.vn/chanh-an-nguyen-hoa-binh-thong-tin-ve-xet-xu-cac-dai-an-tham-nhu
ng-20231015083026017.htm [Truy cập ngày 29/4/2024]
[6] Nhóm lợi ích, “Wikipedia Tiếng Việt” (2023), [Trực tuyến].
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_l%E1%BB%A3i_%C3%ADch [Truy cập
ngày 29/4/2024]
[7] Nhóm lợi ích, “Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế” (2023), [Trực tuyến].
https://timvanban.vn/bao-ve-loi-ich-hop-phap-tao-moi-truong-thuan-loi-cho-hoat-dong
-tim-kiem-loi-ich-cua-cac-chu-the-kinh-te [Truy cập ngày 15/5/2024]

[8] Trần Hoàng Hải, “Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích như
thế nào?” (2022), [Trực tuyến].
https://web.archive.org/web/20230304214844/http://giasuglory.edu.vn/ly-luan-chinh-tr
28

i/kinh-te-chinh-tri-mac-lenin/vai-tro-nha-nuoc-trong-bao-dam-hai-hoa-cac-quan-he-loi
-ich-nhu-the-nao-102.html [Truy cập ngày 15/5/2024]

You might also like