Professional Documents
Culture Documents
TH 3
TH 3
Lớp : D16THDK&TDH1
Khóa : D16
Hà Nội, tháng 5/2024
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, điện năng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong sự phát triển
của mỗi quốc gia. Trong đó Việt Nam là một trong những nước có nhu cầu lớn về việc
tiêu thụ điện năng, bênh cạnh đó chính sách mở cửa thu hút sự đầu tư của nước ngoài
vào Việt Nam ngày một gia tăng trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt là ngành công
nghiệp sản xuất, do đó đòi hỏi phải tăng cường sản xuất điện năng, đó là một nhu cầu
hết sức cấp bách. Vì thế bên cạnh sự phát triển của các công trình thuỷ điện thì nhiệt
điện cũng đóng một vài trò chủ đạo trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là một dự án lớn mang tầm cỡ quốc gia, có vai trò
rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của miền Bắc.
Em may mắn có cơ hội được tìm hiểu về nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại 2, thuộc
một trong hai nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại. Sau thời gian tìm hiểu thực tế em đã
trang bị cho mình một lượng kiến thức tương đối về nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại 2.
Cuối cùng em xin gởi lời cảm ơn đến giảng viên Nguyễn Tiến Dũng, Ban lãnh đạo đã tạo
điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Qua thời gian tìm hiểu tuy đã rất
cố gắng nhưng vấn đề sai sót là không thể tránh khỏi. Kính mong thầy cô xem
xét và góp ý để em có thể bổ sung kiến thức của mình ngày càng hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2
1. Tổng quan và sơ đồ tổng thể nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
1.1. Giới thiệu nhà máy nhiệt điện Phả Lại
1.2. Cấu tạo
1.2.1.Cấu tạo tổng quan
1.2.2. Các thông số kỹ thuật dây chuyền 2
1.2.3. Nhiên liệu sử dụng cho lò hơi.
1.3.Nguyên lý hoạt động
1.3.1. Các vấn đề đi kèm trong quá trình hoạt động của nhà máy
nhiệt điện
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG ĐIỆN CHÍNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2
1.Phương thức vận hành
2.Hệ thống điện tự dùng
2.1.Phương thức vận hành phụ điện(6,6KV;0,4KV)
CHƯƠNG III: MÁY PHÁT ĐIỆN
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
2. Bộ làm mát máy phát điện
3. Hệ thống kích từ của máy phát điện
4. CÁC MÁY BIẾN ÁP T5 VÀ T6
CHƯƠNG IV: BẢO VỆ VÀ ĐO LƯỜNG
1.Bảo vệ đo lường khối MFĐ - MBA.
1.1.Bảo vệ đo lường khối MFĐ - MBA khối 5+6
1.2.Bảo vệ máy biến áp tự dùng
1.2.1. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho máy biến áp tự dùng làm việc từ TD95-
TD96
1.2.2. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho máy biến thế tự dùng dự phòng
1.2.3. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho các máy biến áp tự dùng 6,6/0,4 (KV)
CHƯƠNG V: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TÍCH HỢP
1. Hệ thống điều khiển DCS
2. Hệ thống điều khiển SCADA
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2
1. Tổng quan và sơ đồ tổng thể nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
1.3.1. Các vấn đề đi kèm trong quá trình hoạt động của nhà máy
nhiệt điện
- Tổn thất nguyên nhiên liệu trong quá trình đốt do đốt chưa hết, do bụi
than thất thoát ra ngoài trong quá trình nghiền và đốt.
- Tổn thất năng lượng (nhiệt lượng, điện năng) trong quá trình truyền tải bị
tổn thất ra ngoài môi trường qua đường dẫn.
- Về nguồn cung cấp nguyên liệu: than đá được coi là nguồn nguyên liệu
sản xuất điện năng lớn nhất do có nhiệt năng cao và hàm lượng lưu
huỳnh thấp. Trên thực tế, để sản xuất 3,68 tỷ kWh cần 159 triệu tấn than
vì vậy dẫn đến vấn đề không đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu trong
tương lai gần => Nhập khẩu than => khó khăn trong trong việc vận
chuyển và chi phí nhập khẩu than
- Ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm không khí
+ Ô nhiễm nước
+ Ô nhiễm đất
+ Ô nhiễm tiếng ồn
- Ảnh hưởng đến cảnh quan.
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG ĐIỆN CHÍNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
PHẢ LẠI 2
1.2.1. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho máy biến áp tự dùng làm việc từ TD95-
TD96
Đối với máy biến thế tự dùng làm việc TD95 TD96 có đặt các thiết bị bảo vệ
rơ le sau:
- Bảo vệ dòng điện so lệch dọc: bảo vệ tất cả các dạng ngắn mạch trong cuộn dây
của máy biến thế ở các đầu ra của nó.
- Bảo vệ khí của máy biến thế là bảo vệ khỏi bị hƣ hỏng bên trong thùng máy
biến thế khi có hiện tƣợng thoát khí.
- Bảo vệ khí của thiết bị PПH là bảo vệ khỏi bị hƣ hỏng bên trong thùng công tắc
rơ le PПH.
- Bảo vệ quá dòng kém áp ở phía 19(KV) là bảo vệ khỏi bị ngăn mạch bên
ngoài và dùng để dự phòng cho các bảo vệ của các phụ tải nối vào thanh cái này.
- Bảo vệ quá dòng kém áp ở đầu ra phía 6,6(KV).
- Bảo vệ quá tải cho máy biến thế ở phía 6,6 (KV).
* Tác động của thiết bị bảo vệ rơ le:
- Bảo vệ so lệch dọc, bộ phận cắt của bảo vệ khí và bảo vệ khí ngắn éПH tác
động tới nhóm của rơ le đầu ra.
- Bảo vệ quá dòng phía 19 (KV) tác động có thời gian.
- Bảo vệ quá dòng phía 6,6(KV) tác động có thời gian để cắt máy cắt BA hoặc BB
của phân đoạn 66(KV) tƣơng ứng.
- Bộ phận tín hiệu bảo vệ khí máy biến thế và bảo vệ quá tải tác động lên tính
hiệu, cả bộ phận cắt của bảo vệ khí cũng có khả năng chuyển thành tín hiệu.
1.2.2. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho máy biến thế tự dùng dự phòng
Đối với máy biến thế tự dùng dự phòng có đặt các thiết bị bảo vệ sau:
- Bảo vệ so lệch dọc: là bảo vệ khỏi tất cả các dạng ngắn mạch trong cuộn dây
của máy biến thế và ở các đầu ra của nó.
- Bảo vệ khí của máy biến thế là bảo vệ khỏi bị hƣ hỏng bên trong thùng máy
biến thế khi có hiện tƣợng thoát khí.
- Bảo vệ khí thiết bị PПH là bảo vệ khỏi bị hƣ hỏng bên trong thùng PПH.
- Bảo vệ quá dòng kém áp phía 6,6(KV) là bảo vệ chống ngắn mạch giữa các pha ở
thanh cái 6,6(KV) để dự phòng cho bảo vệ các phụ tải nối vào thanh cái này.
* Tác động của thiết bị bảo vệ rơ le máy biến thế tự dùng dự phòng.
- Bảo vệ dòng điện cực đại phía 6,6(KV) có thời gian tác động tới máy cắt 6,6(KV)
của phân đoạn tƣơng ứng.
- Bảo vệ quá tải phía 6,6(KV) và bộ phận tín hiệu của bảo vệ khí của máy biến thế
tác động để bảo vệ, tín hiệu có khả năng chuyển cả bộ phận ngắt của bảo vệ khí thành
tín hiệu.
1.2.3. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho các máy biến áp tự dùng 6,6/0,4 (KV)
Để bảo vệ máy biến thế tự dùng làm việc và dự phòng 6,6/0,4 (KV). Ngƣời ta đặt
các thiết bị bảo vệ sau:
- Cắt dòng điện khi ngắt mạch nhiều pha trong các cuộn dây của máy biến áp và
ở các đầu ra 6,6(KV) của máy biến áp.
- Bảo vệ chạm đất 1 pha phía 6,6(KV).
- Bảo vệ quá dòng kém áp ở phía 6,6(KV) khi bị ngắn mạch ngoài và dự phòng bảo
vệ các phụ tải 0,4 (KV).
- Bảo vệ quá tải.
- Bảo vệ dòng thứ tự không đặt ở dây trung tính 0,4(KV) của máy biến áp khi
ngắn mạch do chạm đất trong các cuộn dây hoặc các đầu ra 0,4(KV) của máy biến thế
cũng nhƣ để dự phòng cho bảo vệ khi bị ngắn mạch do chạm đất của các phụ tải
0,4(KV).
Ngoài các bảo vệ nêu trên ở đầu vào cấp điện dự phòng của phân đoạn 0,4(KV)
có đặt các bảo vệ:
- Bảo vệ quá dòng kém áp do bị ngắn mạch giữa các pha các thanh cái 0,4(KV)
và dùng để dự phòng cho các bảo vệ của các phụ tải 0,4(KV).
- Bảo vệ dòng thứ tự không khi ngắn mạch một pha các thanh cái 0,4 (KV) và
dùng để dự phòng cho các bảo vệ của các phụ tải 0,4 (KV).
* Tác động của bảo vệ các máy biến thế tự dùng 6,6/0,4.
- Bảo vệ quá dòng của máy biến thế tác động lên tín hiệu.
- Các bảo vệ còn lại của máy biến thế tác động cắt các máy cắt 6,6(KV) và 0,4
(KV).
- Các bảo vệ phụ tác động cắt các máy cắt tƣơng ứng 0,4 (KV) của máy biến thế.
Các máy biến thế tự dùng làm việc và dự phòng đƣợc trang bị các thiết bị ABP để
đóng điện từ máy biến thế dự phòng về phân đoạn khu máy biến thế làm việc mất điện
áp do bất kỳ nguyên nhân nào.
CHƯƠNG V: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TÍCH HỢP
1. Hệ thống điều khiển DCS
Các quá trình công nghệ trong nhà máy được điều khiển bởi hệ thống điều khiển phân tán
DCS (gồm lò hơi và các thiết bị phụ như bơm cấp, máy nghiền...), hệ thống điều khiển PLC
(gồm hệ thống xử lý nước, nước thải, than, lọc bụi, khử lưu huỳnh...) và hệ thống điều khiển
MarkV để điều khiển Tuabin, máy phát. Tất cả các hệ thống này đều được nối với hệ thống
DCS qua các đường truyền dữ liệu tốc độ cao, tạo thành 1 mạng điều khiển phân cấp. Người
vận hành sẽ vận hành nhà máy thông qua các giao diện vận hành Người - Máy (HIS) của hệ
thống DCS đặt tại phòng điều khiển trung tâm, hoặc thông qua các màn hình máy tính PC
hay Panel điều khiển tại chỗ.
Hệ thống điều khiển DCS dây chuyền 2 nhà máy điện Phả Lại là hệ thống điều khiển CS3000
do hãng YOKOGAWA cung cấp.
+ Hiển thị cảnh báo: Hiển thị các giá trị, tín hiệu cảnh báo, báo động. đây
chính là tín hiệu về giá trị giới hạn và các trạng thái của thiết bị.
+ Đặc điểm nổi bật nhất của hệ thống SCADA là hệ thống tập trung, vì vậy khả
năng quản lý hệ thống lớn là rất hạn chế, chỉ phù hợp với các đối tượng
vừa và nhỏ trong công nghiệp.
Ngoài ra, em cũng đã phát triển được các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp hiệu
quả, và khả năng giải quyết vấn đề trong môi trường công nghiệp.Kết thúc kỳ thực tập, em
nhận thấy rằng những kiến thức và kinh nghiệm thu được sẽ là nền tảng vững chắc cho con
đường nghề nghiệp sau này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị tại nhà
máy nhiệt điện đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ em trong suốt quá trình thực tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Duy Bình, Phạm Quang Đăng, Phạm Hồng
Sơn, “ Hệ điều khiển DCS cho nhà máy sản xuất điện năng” – Tập 1, NXB khoa
học và kỹ thuật (2006)
2. Hoàng Minh Sơn “ Cơ sở hệ thống điều khiển quá trình”. NXB khoa học và kỹ
thuật (2006)
3. Phân xưởng tự động – điều khiển nhà máy nhiệt điện Phả Lại, “ Tài liệu đào tạo
hệ thống điều khiển DCS.
4. Nhà máy nhiệt điện phả lại, “ Tài liệu kỹ thuật”. Tài liệu lưu hành nội bộ.