Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

NHÓM 2: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.Khái niệm DNNN


*Căn cứ pháp lý:
Luật Doanh Nghiệp 2020
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
-Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân có quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn
do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ
sở chính trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Luật doanh nghiệp Luật doanh nghiệp 2020


2014

-Doanh nghiệp nhà -Doanh nghiệp Nhà nước không còn là doanh nghiệp do Nhà
nước là doanh nghiệp nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nữa mà thay vào đó "Doanh
do Nhà nước nắm giữ nghiệp nhà nước bao gồm: các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
100% vốn điều lệ. giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
theo quy định tại Điều 88 LDN 2020

=> Như vậy, nếu như Luật doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì Luật doanh nghiệp 2020 đã giảm tỷ lệ
nắm giữ vốn điều lệ trong doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước xuống trên 50% vốn
điều lệ. Với quy định này thì sẽ có nhiều doanh nghiệp được xem là doanh nghiệp nhà
nước hơn.
*Đặc điểm của DNNN
=> Về chủ sở hữu: Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, có toàn quyền quyết
định các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của từng DNNN.

=> Về hình thức tồn tại: DNNN tồn tại dưới hình thức công ty TNHH một thành viên,
bao gồm 2 dạng:
-Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ
của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
nhóm công ty mẹ- công ty con.
-Công ty TNHH một thành viên độc lập do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

=> Về lĩnh vực hoạt động:

- Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội;

- Hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của
Chính phủ về tổ chức qụản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

- Hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên.

- Hoạt động ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các
ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.

Ví dụ:

➧ Đối với doanh nghiệp nhà nước:

 Tập đoàn Điện lực Việt Nam;


 Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam;
 Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam.

➧ Đối với doanh nghiệp tư nhân:

 Công ty TNHH Hồng Đức;


 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Anpha;
 Công ty cổ phần Tập đoàn Vingroup;
 Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.

=>Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp được định nghĩa tại khoản 1 Điều 13
Nghị định 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước như
sau:
“Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp” là ngành nghề được xác lập từ mục
đích đầu tư thành lập và chiến lược phát triển doanh nghiệp, do chủ sở hữu quy định và
giao cho doanh nghiệp thực hiện khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu kinh
tế xã hội do Nhà nước giao. Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước dựa trên nguyên tắc
chỉ thành lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế dựa trên
những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm đó và chủ trương của Đảng và ngành
nghề lĩnh vực đó.
Tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản:
-Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế tồn tại dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của doanh
nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh
nghiệp

*Các loại hình doanh nghiệp nhà nước


-Doanh nghiệp nhà nước chỉ được tổ chức quản lý dưới 02 hình thức: công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, bao gồm:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; hoặc
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết.
(đọc)➤Trường hợp 1: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
(đọc)➤Trường hợp 2: Doanh nghiệp có thành viên là Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công
ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Doanh nghiệp nhà nước có Hội Doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng
đồng thành viên: thành viên:

-Doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng -Doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng
thành viên là công ty TNHH một thành viên là công ty TNHH một thành viên
thành viên do nhà nước nắm giữ mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong
100% vốn điều lệ trong đó tổ chức đó cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm:
quản lý bao gồm:
+Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám
+Hội đồng thành viên là đại diện chủ đốc và Kiểm soát viên. +Công ty độc lập
sở hữu trực tiếp; Tổng giám đốc; không thuộc cơ cấu công ty mẹ - công ty con
Kiểm soát viên. thường là các doanh nghiệp nhà nước không có
Hội đồng thành viên.
Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà
nước,.. là doanh nghiệp nhà nước phải
có hội đồng thành viên.
2.Vấn đề tài chính, vốn trong Doanh nghiệp nhà nước
*Tài chính trong doanh nghiệp nhà nước
-Khái niệm DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc vốn
chủ sở hữu, hoặc tham gia góp vốn, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn với mục đích lợi nhuận.
*Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
-Tài chính doanh nghiệp có các chức năng chính như sau:

 Tạo nguồn vốn và luân chuyển nguồn vốn: Hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ

tạo và huy động nguồn vốn, nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định, cung cấp đầy đủ

cho hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

 Theo dõi, giám sát nguồn vốn: Nhân sự phụ trách quản lý tài chính doanh nghiệp

có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quá trình luân chuyển nguồn vốn nhằm đề xuất

phù hợp để nâng cao hiệu quả kiểm soát nguồn vốn.

 Phân phối thu nhập: Nguồn vốn của công ty cần được sử dụng vào mục đích phù

hợp, chính đáng và tối ưu nhằm đạt hiệu quả sử dụng nguồn vốn cao nhất.

*Vai trò của tài chính doanh nghiệp


-Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò “chủ chốt” và không thể thiếu đối với mỗi doanh

nghiệp. Đây là công cụ để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

Một số vai trò chính của tài chính doanh nghiệp:

 Tăng hiệu quả và nguồn huy động vốn: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo việc huy

động vốn được diễn ra đều đặn, liên tục, duy trì tính ổn định trong hoạt động sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nghĩa là việc huy động vốn đảm bảo cho hoạt

động của doanh nghiệp được diễn ra bình thường.

 Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Hoạt động

tài chính sẽ cung cấp nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm các khoản lãi

vay, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế.

 Kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp: Tài chính

doanh nghiệp được xem như “đòn bẩy” để hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi, ổn định hơn thông qua việc cân đối thu chi,

thu hút nguồn vốn, đưa ra giá bán hàng hóa,... Dựa vào các hoạt động này, doanh

nghiệp dễ dàng kiểm soát các hoạt động đang được thực hiện hiệu quả hay không

để có sự điều chỉnh kịp thời.

*Vấn đề vốn trong Doanh nghiệp nhà nước:

*Huy động vốn:

-Huy động vốn là hình thức tiếp nhận nguồn vốn, tài sản có giá trị của các cá nhân, tổ

chức, nhằm tạo vốn để phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới các

hình thức: Phát hành Cổ phiếu, Trái phiếu, Tín dụng ngân hàng,....

-Huy động vốn của doanh nghiệp là hoạt động vay vốn của doanh nghiệp từ các chủ thể

khác trên thị trường nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh (ngoài vốn chủ sở hữu) của

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn sai hình thức huy động vốn sẽ làm hạn chế cơ

hội kinh doanh của công ty đồng thời làm tăng nguy cơ cao về nợ xấu của doanh nghiệp.

*Bảo toàn vốn:

-Điều kiện bảo toàn vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được

quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 91/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều

6 Nghị định 140/2020/NĐ-CP) doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có

trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Định kỳ hàng

năm doanh nghiệp phải đánh giá mức độ bảo toàn vốn của mình.
-Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xem là bảo toàn vốn nếu

sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

không phát sinh lỗ hoặc có lãi

*Đầu tư vốn:

Thông tư số 16/2023/TT-BTC sửa đổi quy định về "Điều chỉnh vốn điều lệ tại doanh

nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

-Quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí của doanh nghiệp

-Phân phối lợi nhuận

-Chế độ báo cáo tài chính.

VD: Các loại hình doanh nghiệp khác nhau chi phối việc tổ chức và huy động vốn cũng

như phân phối lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà nước được ngân sách Nhà nước đầu tư toàn

bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu. Ngoài vốn nhà nước đầu tư, doanh nghiệp được

huy động vốn dưới các hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận góp vốn liên

doanh ... nhưng không được thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Việc phân chia lợi

nhuận sau thuế được thực hiện theo quy định của chính phủ.

=> DNNN phải tuân thủ các quy định về tài chính mà Luật DN 2020 quy định cho loại

hình công ty đó. DNNN còn phải tuân thủ các quy định có liên quan trong Luật

QLSDVNN (quản lý sử dụng vốn nhà nước) đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước

và Luật chuyên ngành


3.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau
đây:
+Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
+Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
→ Căn cứ Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020
-Cơ quan đại diện chủ sở hữu của DNNN nói chung là cơ quan, tổ chức được Chính phủ
giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách
nhiệm đối với phần vốn nhà nước.
-Các cơ quan đại diện chủ sở hữu bao gồm (NĐ10/2019/NĐ-CP)
➤ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
➤ Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
➤ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
➤Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Ví dụ:
•AGRIBANK: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đại diện chủ sở hữu
•Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN): Bộ Công thương là cơ quan đại diện chủ sở hữu
•Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam (VICEM): Bộ Xây dựng là cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
*Chủ tịch công ty:
➤ Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm.
➤Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá
nhân được bổ nhiệm không quá 02 nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có
trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
➤ Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại
công ty theo quy định của LQLSDVNN; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo Điều
92, Điều 97 LDN

*Hội đồng thành viên:


➤Vai trò: HĐTV nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty
➤Thành phần:
•Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người.
•Thành viên HĐTV do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật.
➤Nhiệm kỳ:
•Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của HĐTV không quá 05 năm.
•Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên HĐTV không quá 02 nhiệm kỳ tại một công
ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ
nhiệm lần đầu

*GĐ/TGĐ và Phó GĐ, Phó TGĐ:


➤GĐ/TGĐ do HĐTV hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân
sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
➤GĐ/TGĐ có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
•Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của HĐTV, Chủ
tịch công ty và của CQĐDCSH;
•Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được HĐTV hoặc Chủ tịch công ty
chấp thuận;
•Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt HĐLĐ đối với người quản lý công ty,
trừ chức danh thuộc thẩm quyền của HĐTV hoặc Chủ tịch công ty;...
➤GĐ/TGĐ do HĐTV hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân
sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
➤GĐ/TGĐ có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
-Công ty có một hoặc một số Phó GĐ, Phó TGĐ. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó
GĐ, Phó TGĐ quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó GĐ, Phó TGĐ
quy định tại Điều lệ công ty, HĐLĐ.

*Ban kiểm soát, Kiểm soát viên:


➤Số lượng: cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập BKS có từ 01 đến 05
KSV, trong đó có Trưởng BKS.
➤Nhiệm kỳ KSV không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02
nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp BKS chỉ có 01 KSV thì KSV đó đồng thời
là Trưởng BKS và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng BKS.
➤Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng BKS, KSV của không quá
04 DNNN.

*Cách thức hoạt động của hội đồng thành viên

➤Quy chế hoạt động, làm việc hội đồng thành viên của DNNN:

-Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên có thể hiểu là quy định nội bộ của doanh
nghiệp, trong đó ghi nhận các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thành viên Công ty TNHH, thành viên Hội đồng thành viên Công ty và các chủ thể có
liên quan.

*Căn cứ Điều 91 LDN 2020

– Hội đồng thành viên gồm Chủ tịch và các thành viên khác sẽ do cơ quan đại diện chủ

sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật. Thành

viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách tức là thành viên không

được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên trong Hội đồng thành viên là 5 năm và không

được bổ nhiệm quá 2 nhiệm kỳ.

– Điểm khác nhau của công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc khối doanh nghiệp tư nhân với

khối doanh nghiệp nhà nước là Chủ tịch và thành viên trong Hội đồng thành viên có thể

kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, số nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành
viên không bị giới hạn trong 2 nhiệm kỳ, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên do

trực tiếp chủ sở hữu quyết định.

*Mục đích chính của quy chế hoạt động hội đồng thành viên của DNNN:

+ Đặt ra những quy định nhằm đảm bảo những nguyên tắc và trách nhiệm trong hoạt

động điều hành, quản lý công ty của thành viên Hội đồng thành viên Công ty

• Đảm bảo sự nhất quán trong việc duy trì những tiêu chí thích hợp về hoạt động, tổ chức,
kiểm soát và quản lý thành viên của Hội đồng thành viên

• Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên có vai trò như luật nội bộ của công ty trách
nhiệm hữu hạn, giúp ban lãnh đạo công ty có thể quản lý hiệu quả và minh bạch, chuyên
nghiệp trong các hoạt động của Hội đồng thành viên

•Tài liệu tham khảo cho những người điều hành đang làm việc tại doanh nghiệp áp dụng
quyền làm việc chính đáng của mình.

*Những điều khoản cơ bản trong quy chế hoạt động hội đồng thành viên:

-Điều khoản quy định về phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh trong quy chế
hoạt động hội đồng thành viên:

+ Về phạm vi điều chỉnh: Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên quy định về:

• Cơ chế, nguyên tắc hoạt động; chương trình, chế độ, điều kiện làm việc của Hội đồng
thành viên công ty Cơ chế hội họp, biên bản họp và thông quan quyết định của Hội đồng
thành viên

• Mối quan hệ công tác của Hội đồng thành viên;

• Giám sát việc thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên Về đối
tượng áp dụng Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên:

• Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các cán bộ quản lý
khác của Công ty và các Ban giúp việc cho Hội đồng thành viên

• Các đơn vị, cá nhân thuộc Công ty, đơn vị phụ thuộc công ty có liên quan đến tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thành viên Công ty

- Điều khoản về cơ cấu tổ chức của Hội đồng thành viên:


+ Tùy loại hình công ty ( công ty TNHH một thành viên hoặc công ty TNHH hai thành
viên trở lên) mà cơ cấu tổ chức của hội đồng thành viên có thể khác nhau.

-Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của HĐTV: căn cứ khoản 2 Điều 55 LDN 2020

- Điều khoản về quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch HĐTV: Điều 56 LDN 2020

- Điều khoản về nguyên tắc hoạt động của HĐTV:

+ Hội đồng thành viên hoạt động theo chế độ tập thể, đảm bảo xác định và phát huy tối
đa phẩm chất, năng lực của từng thành viên Hội đồng, đồng thời đảm bảo xác định và
làm rõ trách nhiệm của từng thành viên trong công tác quản trị công ty.

+ Hội đồng thành viên thảo luận và biểu quyết để đưa ra quyết định về mọi vấn đề quản
trị công ty trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên thông qua các
Nghị = quyết, quyết định.

+ Việc tham gia công tác lãnh đạo, quản lý, giám sát hoạt động của công ty theo sự phân
công của Hội đồng thành viên.

*Cách thức thông qua Nghị quyết của hội đồng thành viên:

+Họp: Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có
phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua.
+Lấy ý kiến bằng văn bản: Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có
hơn một nửa tổng số thành viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách
sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký
của thành viên Hội đồng thành viên.
-Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày
có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận.

Câu hỏi nội dung 1:

1.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân từ khi nào?

TL: DNNN có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp

2. công ty TNHH 1 thành viên Phát Lộc do ông Phát làm chủ sở hữu. Năm 2021, ông
Phát muốn tăng vốn điều lệ bằng cách mời thêm ông Hảo góp vốn. để thực hiện
phương án đầu tư này, ông phát phải làm gì?
TL: để thực hiện phương án đầu tư này, công ty Phát Lộc sẽ thực hiện thủ tục thông báo
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định tại điều 31 luật doanh nghiệp 2020
để hoạt động theo mô hình công ty TNHH có từ 2 thành viên

3.Công ty A là công ty TNHH một thành viên có 100% vốn của công ty mẹ. Công ty
mẹ có 51% vốn của tổng công ty, 49% vốn cổ phần. Tổng công ty có 87% vốn nhà
nước, 13% vốn cổ phần. Vậy công ty A có là công ty TNHH một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu hay không ?

TL: Theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 Do tổng công ty đã có 87% vốn
Nhà nước và 13% vốn cổ phần, đã đáp ứng được điều kiện tại khoản 11 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp năm 2020. Vì vậy, tổng công ty A được xác định là doanh nghiệp Nhà
nước. Tiếp đó, công ty mẹ có có 51% vốn của tổng công ty và 49% vốn cổ phẩn, do tổng
công ty theo như quy định của pháp luật hiện hành là doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy
công ty mẹ cũng được xác định là doanh nghiệp Nhà nước. Và dẫn đến, công ty TNHH
một thành viên có 100% vốn công ty mẹ là doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy công ty A
được xác định là doanh nghiệp Nhà nước.

Câu hỏi nội dung 2:

1.Doanh nghiệp nào do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
-TL: Căn cứ Khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.

( Trúc) 2. Các hình thức chuyển đổi sỡ hữu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước?
=> Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có thể chuyển đổi theo các hình thức sau:

 Chuyển đổi loại doanh nghiệp nhà nước này thành công ty cổ phần.
 Chuyển đổi loại doanh nghiệp nhà nước này thành công ty TNHH có từ 2 thành
viên.

Nhà nước, với tư cách là chủ sở hữu, sẽ quyết định phương án, hình thức chuyển đổi
doanh nghiệp.
( Trúc) 3. Cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là gì? Cổ phần hóa Doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước có làm ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo, then chốt của kinh tế
nhà nước hay không? Vì sao?
=> - Cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tuy rằng sẽ làm giảm về số lượng các doanh
nghiệp nhà nước nhưng sẽ không làm ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo, then chốt
của kinh tế nhà nước. Vì:
 Chỉ cần cổ phần hóa những doanh nghiệp mà nhà nước thấy rằng không cần
đầu tư toàn bộ vốn, tức là cổ phần hóa doanh nghiệp nào là do nhà nước
kiểm soát và quyết định;
 Nguồn vốn thu được từ cổ phần hóa là nguồn vốn được nhà nước sử dụng
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có khả năng mang lại hiệu quả tốt hơn.

(ngân) công ty CP An Toàn do 3 ông Hải, Tiến, Hùng đầu tư góp vốn thành lập.
NĂm 2021, ông Hải ra nước ngoài định cư nên muốn rút vốn đầu tư. Theo thỏa
thuận, 2 ông Tiến, Hùng đã bỏ tiền ra mua lại toàn bộ cổ phần của ông Hải tại công
ty và không gọi thêm thành viên mới. Muốn công ty tiếp tục hoạt động thì 2 ông
phải làm sao?
TL: căn cứ điều 204 LDN 2020
công ty AN Toàn sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi từ công ty CP thành công ty TNHH 2 tv
trở lên( do không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định pháp luật)
(ngân) Tình huống: Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex) là
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Công thương. Ngày 8/6/2010, B
trưởng Bộ Công thương ra Quyết định số 3006/QĐ-BCT chuyển Tổng công ty dầu
thực vật Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên (để
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005). Giai đoạn 2011-2015, Vocarimex
thuộc diện sẽ tiến hành cổ phần hóa, vốn nhà nước giữ lại chiếm trên 50% vốn điều
lệ.
CÂU HỎI:
1. Xác định hình thức pháp lý (loại hình doanh nghiệp) của Vocarimex trước khi
Quyết định 3006/QĐ-BCT có hiệu lực pháp luật?

trc khi có QĐ 3006/QĐ-BCT, TCT dầu thực vật VN thuộc loại hình doanh nghiệp nhà
nước, do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước

2. Xác định hình thức pháp lý của Vocarimex sau khi Quyết định 3006/QĐ-BCT có
hiệu lực pháp luật? Lý do Bộ Công thương ban hành quyết định này?

Sau khi ban hành QĐ số 3006/QĐ-BCT, hình thức pháp lý của TCT là Công ty TNHH
một thành viên do nhà nước đầu tư toàn bộ vốn, thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp năm 2005.

Bộ Công thương ban hành QĐ chuyển đổi này trên cơ sở thực hiện quy định tại Điều 166
Luật Doanh nghiệp (2005), cụ thể là: Thực hiện lộ trình chuyển đổi hàng năm, nhưng
chậm nhất trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (1/7/2006-
1/7/2010) các công ty nhà nước thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước
năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty CP theo quy định của LDN

3. Xác định hình thức pháp lý của Vocarimex sau khi cổ phần hóa?

Sau CPH, hình thức pháp lý của Vocarimex là công ty cổ phần, vì CPH là chuyển đổi
Vocarimex từ hình thức công ty TNHH thành hình thức công ty CP

4. Nếu khẳng định rằng, sau CPH, Vocarimex vẫn là doanh nghiệp nhà nước thì có
đúng hay không? Vì sao?

Ở thời điểm Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực pháp luật (từ 1/7/2015 đến
31/12/2020), khẳng định như vậy là sai, do sau CPH, nhà nước không còn sở hữu 100%
vốn điều lệ. Theo quy định tại LDN 2014, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do
nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
Từ 1/1/2021, khi LDN 2020 có hiệu lực pháp luật, thay thế cho LDN 2014, khẳng định
như vậy là đúng, do sau CPH, nhà nước vẫn còn sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Theo quy
định tại LDN 2020, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu từ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ trường hợp tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết của nhà nước tại doanh nghiệp không đạt trên 50%

You might also like