Professional Documents
Culture Documents
Sach KT IN @
Sach KT IN @
KỸ THUẬT IN 1
2A- Kyx Thuaatj In KỸ THUẬT IN
TRUYỀN THỐNG CHỮ ViẾT
Phát triển văn minh truyền thống nhân loại
qua các thời kỳ sau : CHƯƠNG 1
* Tiếng nói.
* Chữ viết.
* Nghề In.
* Phát triển tin học
Lịch sử chữ viết bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu
tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng
(cuối thiên niên kỷ 4 trước Công nguyên) từ các biểu
tượng tiền ký tự của thời kỳ đồ đá mới.
Mục lục
• 1Hệ thống biểu tượng tiền ký tự
• 2Phát minh ra chữ viết
• 3Chữ viết thời kỳ đồ đồng
o 3.1Chữ viết hình nêm
o 3.2Chữ tượng hình Ai Cập cổ đại
o 3.3Chữ viết Trung Hoa
o 3.4Ký tự Elamite
o 3.5Chữ tượng hình Tiểu Á
o 3.6Ký tự Cretan Kinh Kim Cương là bản in có tuổi thọ lâu đời
o 3.7Những chữ cái cổ Semitic (Trung Đông) nhất còn tồn tại cho đến nay, khi được ra đời vào
o 3.8Chữ viết Ấn Độ khoảng năm 868 sau công nguyên. Cuốn kinh này
• 4Thời kỳ đồ sắt và sự ra đời hệ thống chữ viết đã được tìm thấy tại hang Đôn Hoàng nằm dọc
Alphabet trên con đường Tơ lụa lịch sử, vào năm 1907.
• 5Chữ viết và lịch sử
KỸ THUẬT IN 5
TRUYỀN THỐNG CHỮ ViẾT
. Ban đầu chỉ có những ký hiệu ghi hình (xem chữ tượng hình) nhưng đã phát triển, đưa vào yếu tố ngữ âm ở thời gian
thế kỷ 29 TCN. Chừng 2.600 năm TCN, chữ viết hình nêm bắt đầu thể hiện âm tiết trong nhóm ngôn ngữ Sumer vùng
Lưỡng Hà. Cuối cùng, chữ viết hình nêm trở thành hệ thống chữ viết phổ biến ghi lại ký hiệu ghi hình, âm tiết và con
số. Kể từ thế kỷ 26 TCN, dạng chữ viết này du nhập vào ngôn ngữ Akkad (một ngôn ngữ trong nhóm Sumer) và các
ngôn ngữ khác như Hurria (ngôn ngữ được nói ở phía bắc Lưỡng Hà khoảng 2.300 năm TCN và gần như biến mất
1.000 năm TCN) và Hittite (ngôn ngữ đã biến mất, đã từng được nói ở trung tâm Tiểu Á từ 1.600 đến 1.100 năm TCN).
Những ký tự tương tự còn được tìm thấy trong ngôn ngữ Ugaritic (ngôn ngữ đã biến mất, từng được sử dụng ở Ugarit,
Syria) và Ba Tư cổ.
6 KỸ THUẬT IN
Chữ viết Trung Hoa Ký tự Elamite
Những biểu tượng tiền ký tự Elamite vẫn chưa giải ng-
Ở Trung Quốc, các nhà sử học biết được rất nhiều điều hĩa được xuất hiện có lẽ từ 3.200 năm TCN và trở thành
về những triều đại Trung Hoa đầu tiên nhờ những văn có hàng lối vào cuối thiên niên kỷ 3 TCN, chúng sau đó
bản còn sót lại. Từ thời nhà Thương, đa số những ghi được thay thế bằng chư viết hình nêm Elamite du nhập
chép này tìm thấy trên xương động vật hoặc bản ghi từ ngôn ngữ Akkad.
bằng đồng. Những chữ ghi trên mai rùa, qua phương Chữ tượng hình Tiểu Á
pháp xác định tuổi bằng đồng vị carbon cho thấy chúng Chữ tượng hình Tiểu Á là ký tự ghi lại hình để biểu đạt
được viết khoảng 1.500 năm TCN. Các nhà sử học phát thông tin ra đời ở phía tây Tiểu Á. Lần đầu tiên xuất hiện
hiện ra rằng loại vật liệu được sử dụng có ảnh hưởng trên các con dấu hoàng gia để ghi lại ngôn ngữ Luwian
đến văn bản được ghi chép và cách thức sử dụng (một ngôn ngữ ngày nay đã tuyệt chủng) khoảng thế kỷ
chúng. 20 TCN.
Có những phát hiện gần đây về các mai rùa có niên đại Ký tự Cretan
khoảng 6.000 năm TCN như các ký hiệu tìm thấy ở Jia- Chữ tượng hình Cretan được tìm thấy tại các di chỉ của
hu, nhưng liệu chúng đã đủ phức tạp để được coi là chữ nền Văn minh Minos đảo Crete (xuất hiện ở giữa thiên
viết hay chưa thì vẫn còn tranh cãi. Nếu những hình vẽ niên kỷ 2 TCN). Vẫn chưa được giải mã.
này được xác định là ngôn ngữ ở dạng viết thì chữ viết
Trung Hoa là chữ viết cổ nhất của nhân loại, thậm chí ra
đời tới 2.000 năm sớm hơn chữ viết hình nêm của vùng
Lưỡng Hà. Hiện nay, những bằng chứng có hệ thống về
chữ viết Trung Hoa bắt đầu từ 1.600 năm TCN.
KỸ THUẬT IN 7
TRUYỀN THỐNG CHỮ ViẾT
Những chữ cái cổ Semitic (Trung
Đông)
Những chữ cái đúng nghĩa đầu tiên (những chữ cái
phụ âm, gán mỗi biểu tượng tương ứng với một âm
vị, nhưng không nhất thiết mỗi âm vị ứng với một biểu
tượng) xuất hiện khoảng 1.800 năm TCN ở Ai Cập Cổ
đại, như một cách miêu tả ngôn ngữ được phát triển
bởi những người Semitic phục vụ ở Ai Cập, nhưng
những nguyên tắc chữ cái này không được du nhập
vào hệ thống chữ viết tượng hình của Ai cập trong
suốt thiên niên kỷ. Những chữ cái phụ âm ban đầu này
vẫn ít được coi trọng trong nhiều thế kỷ. Và chúng chỉ
trở nên quan trọng khi vào cuối thời kỳ đồ đồng, khi
ký tự tiền chữ viết Sinaitic phân thành hai nhánh là hệ
thống tiền chữ cái Canaanite (khoảng 1.400 TCN) và
hệ thống chữ cái nam Ả rập (khoảng 1.200 TCN). Hệ
thống tiền chữ cái Canaanite có lẽ bị ảnh hưởng bởi hệ
thống chữ viết ghép vần Byblos mà hiện này vẫn chưa
giải mã được và sau đó truyền ảnh hưởng vào chữ cái
Ugantic (khoảng 1.300 TCN).
Chữ viết Ấn Độ
Những ký hiệu tìm thấy của nền văn minh sông Ấn thời đồ
đồng giữa vẫn chưa giải nghĩa được. Vẫn chưa rõ những ký
hiệu này được xếp vào ký hiệu tiền ký tự hay đó là một dạng
chữ viết biểu tượng-ngữ âm của các hệ thống chữ viết thời kỳ
đồ đồng khác.
8 KỸ THUẬT IN
Chữ viết và lịch sử
Thời kỳ đồ sắt và sự ra đời
hệ thống chữ viết Alphabet Các nhà sử học phân định rạch ròi thời tiền sử và thời lịch sử, theo đó
thời lịch sử bắt đầu kể từ khi có các nguồn ghi chép đáng tin cậy. Sự xuất
hiện của chữ viết ở một khu vực được kế tiếp, trong vài thế kỷ sau đó,
Bảng chữ cái Phoenicia là hệ thống tiền bằng những ghi chép rời rạc thì không được đưa vào thời lịch sử được.
chữ cái Canaanite được tiếp tục phát Chỉ khi có sự hiện diện của những văn bản liền mạch, đan kết thì mới
triển ở thời kỳ đồ sắt (được cho là kế đánh dấu thời lịch sử. Trong các xã hội học vấn ban đầu, phải mất đến
thừa từ sự chấm dứt của hệ thống này 600 năm để những ghi chép đầu tiên được kế thừa bằng những nguồn
năm 1.050 TCN). Hệ thống chữ cái này văn bản chặt chẽ (khoảng năm 3.200 đến 2.600 TCN). Trong trường hợp
đưa đến sự ra đời của chữ cái Aramaic nước Ý, quãng thời gian này là 500 năm từ khi có chữ cái Italic cổ đến
và chữ cái Hy Lạp; rồi thông qua người khi Plautus viết hài kịch (năm 750 đến 250 TCN). Với những tộc German,
Hy Lạp, dẫn đến sự ra đời của các chữ khoảng thời gian cũng dài tương đương: 500 năm kể từ những ghi chép
cái Tiểu Á và chữ cái Italic cổ (bao gồm- rời rạc đầu tiên của chữ viết cổ Futhark khoảng năm 200 đến những văn
tiếng Latin) vào thể kỷ 8 TCN. Chữ cái bản đầu tiên như quyển Abrogans năm 750.
Hy Lạp đưa vào các ký hiệu nguyên âm.
Nhóm chữ viết Brahmic của Ấn Độ có
lẽ hình thành từ thế kỷ 5 TCN từ những
tiếp xúc với chữ viết Aramaic. Chữ viết
Hy Lạp và Latin vào các thế kỷ đầu Công
nguyên là phát tích của một số hệ thống
ký tự Châu Âu như chữ cái Runes, chữ
cái Gothic và chữ cái Cyrillic. Trong khi
đó, chữ viết Aramaic là khởi nguồn của
chữ cái Hebrew, chữ cái Syriac và chữ
cái Arabic; chữ cái nam Ả rập mang đến
sự hình thành chữ cái Ge’ez.
Cũng thời gian này (thế kỷ 4 đầu Công
nguyên), chữ viết Nhật Bản ra đời từ
chữ viết Trung Hoa.
KỸ THUẬT IN 9
TRUYỀN THỐNG NGHỀ IN
Dù với phương pháp nào IN luôn có
đặc tính:
KỸ THUẬT IN 11
công nghệ in thậm chí còn phát triển đến trình độ sản
xuất hàng loạt. Năm 768 sau công nguyên, để tôn vinh
phật tử Narra, triều đình đã đốc thúc việc in hàng loạt
những loại bùa may mắn và những trang sách cầu
nguyện. Có những tài liệu cho rằng dự án này đã kéo
dài tới tận sáu năm, và số lượng những bản in được tạo
ra lên đến hàng triệu bản. Nhiều bản vẫn còn tồn tại cho
đến ngày nay.
KỸ THUẬT IN 13
Rõ ràng, đây là một ý tưởng vĩ đại nhưng hoàn toàn không
có tính thực tiễn, khi những văn tự Trung Quốc có thể lên đến
hàng nghìn con chữ riêng biệt. Tuy nhiên, công nghệ này vẫn
nhanh chóng lan tràn khắp châu Á, và qua con đường Tơ lụa
-- sang châu Âu.
Và sau đó...
KỸ THUẬT IN 17
Công nghệ in laser
Máy in Laser được phát triển bởi Gary Stark-
weather, một nhà nghiên cứu thuộc tập đoàn
Xerox vào năm 1969. Về cơ bản, những chiếc
máy in laser cũng có cơ chế hoạt động tương tự
như những máy photocopy, nhưng điểm cải tiến ở
đây là việc sử dụng những chùm tia laser để quét
qua văn bản gốc do đó rút ngắn được thời gian in
và tăng công suất cho máy in. Với những văn bản
đen trắng, những chiếc máy in laser có thể cho ra
200 bản photo trong vòng chưa đầy 1 phút. Và tốc
độ này với những bản in màu là 100 bản/ phút --
vẫn là một tốc độ cực kỳ lý tưởng.
18 KỸ THUẬT IN
Công nghệ in ma trận điểm
(in kim)
Chỉ một vài năm sau khi công nghệ in
laser ra đời, năm 1970, tập đoàn công
nghệ điện tử Maynard, Massachusett
đã cho ra mắt một sản phẩm mới: máy
in ma trận điểm. Máy in này hoạt động
có phần giống với một chiếc máy đánh
chữ: nó bao gồm đầu in có thể di chuyển
được, những đầu in này sẽ chấm qua
một băng mực và làm hiện mực lên trang
giấy cần in. Với việc những ký tự được
tạo ra bằng những điểm, số lượng phông
chữ trở nên rất đa dạng.
KỸ THUẬT IN 19
Công nghệ in phun
Công nghệ in phun ra đời nhanh chóng đáp ứng được bất cứ hình ảnh nào thành những vật thể 3D: đèn pin,
nhu cầu chuyển những hình ảnh sống động trên máy đồng hồ, iPod, và thậm chí là cả đồ ăn! Mặc dù mới ra
tính thành những hình ảnh trên giấy. Đúng với tên gọi đời và được nghiên cứu chỉ khoảng hơn 10 năm trở lại
của mình, công nghệ này hoạt động bằng cách “bắn” đây, nhưng công nghệ này hiện nay đã xuất hiện trên thị
những giọt mực lên giấy nền để tạo ra những hình trường, tất nhiên, với giá trên trời: từ 2500 đến 25000 bảng
ảnh mong muốn. Mực in sẽ được phun qua các lỗ nhỏ Anh cho một chiếc, và còn hơn thế nữa với những loại cao cấp.
theo từng giọt với một tốc độ rất lớn (khoảng 5000
lần/ giây). Do kích thước rất nhỏ của mỗi giọt mực (chỉ
với kích thước của một...sợi tóc), bản in được tạo ra
sẽ trở nên cực kỳ sắc nét. Với mật độ lỗ kim rất dày,
độ phân giải gốc của máy in có thể lên tới hàng nghìn
dpi (nghĩa là máy in có thể phun hàng nghìn giọt mực
trên 1inch giấy in, bằng khoảng 2,5cm). Đồng thời,
khả năng pha trộn màu sắc rất đa dạng từ các màu cơ
bản, công nghệ này có thể tạo ra những màu sắc rực
rỡ nhất mà bạn muốn có trên bản in.
Công nghệ in 3D
Những bước tiến vượt bậc trong công nghệ thiết lập
những hình ảnh 3 chiều đã làm cho công nghệ in 3D
không còn là chuyện viễn tưởng. Bạn có thể chuyển
20 KỸ THUẬT IN
V ậy, công nghệ này hoạt động ra sao?
Trước tiên, bạn cần tạo ra một vật thể
mẫu đã được số hóa trên máy tính để có
thể chuyển nó thành một bản in 3 chiều.
Những thông số từ vật thể mẫu sẽ được gửi
đến thiết bị in, thiết bị in sau đó sẽ tạo ra
những lát cắt từ những chất liệu lỏng, sau đó
“chồng” những lát cắt đó lên nhau để tạo ra
một vật thể 3D thực sự từ một bản mẫu trên
máy tính. Quy trình in tiêu tốn rất nhiều thời
gian, vì nhiều khi bạn cần đến hàng nghìn,
thậm chí hàng vạn lớp cắt để hoàn thành
một bản in. Một mẫu thiết kế thu nhỏ của một
tòa nhà chỉ với chiều cao khoảng 25cm có
thể mất hàng ngày trời mới có thể hoàn thiện
xong.
KỸ THUẬT IN 21
CHƯƠNG 2
KHUÔN IN
Ung dung công nghe anh
voi Đo hoa.
22 KỸ THUẬT IN
CHẾ TẠO KHUÔN IN
CHẾ BẢN
KỸ THUẬT IN 23
CHẾ BẢN
26 KỸ THUẬT IN
C ác nhà sử học chưa thống nhất
được niên hiệu của ngành in trong
lịch sử, nhưng đều thống nhất rằng
chính Trung Quốc là nợi ra đời bản in
khắc gỗ từ thế kỷ thứ VII trước công
nguyên. Đây là bước tiến quan trọng so
với cách sao chép bằng tay trước đó.
In khắc gỗ được áp dụng rộng rãi vào
thế kỷ thứ IX, cuốn sách cổ nhất được
in bằng bản khắc gỗ là cuốn kinh Kim
Cương in năm 848 của ông Vương
Giới được phát hiện năm 1900 ở Đơn
Hoàng tỉnh Cam Túc (Trung Quốc).
N gười thợ khắc các nét chữ, hình vẽ lên tấm gỗ, phần có chữ thì nổi lên cao,
phần không chữ thì được khoét lõm xuống. Khi in người ta phủ một lớp mực
mỏng lên bề mặt tấm gỗ, đặt tờ giấy lên, dùng một cái gạt bằng xương hoặc
bằng gỗ đã mài nhẵn, gạt nhẹ lên trên tờ giấy. Bản in khắc gỗ có nhược điểm
là đã hư một từ hay một ký tự là phải làm lại cả khuôn in làm cho năng suất
rất thấp; chính vì vậy người ta đã nghĩ ra việc ghép các chữ rời lại với nhau.
Một đặc điểm của nghề in từ đầu thế kỷ thứ IX việc sản xuất sách trong các
thu viện phát triển và mang tính thương mại. Do đó nghế in đã trở thành ngành
sản xuất kinh doanh. Công việc in sách không thể dừng lại ở in khắc gỗ, vào
khoảng năm 1048 một người Trung Quốc tên là Tất Thăng đã sáng tạo ra chữ
rời bằng gốm. Đây là một bước tiến bộ, nhưng chưa có ý nghĩa công nghiệp.
KỸ THUẬT IN 27
Tranh Đông hồ
T ranh Đông Hồ, hay tên đầy đủ là tranh khắc gỗ dân gian Đông Hồ,
là một dòng tranh dân gian Việt Nam với xuất xứ từ làng Đông Hồ
(xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Trước kia tranh
được bán ra chủ yếu phục vụ cho dịp Tết Nguyên Đán, người dân nông
thôn mua tranh về dán trên tường, hết năm lại lột bỏ, dùng tranh mới.
28 KỸ THUẬT IN
1) Khuôn in ảnh và việc ăn mòn
khuôn in kim loại
K huôn in là kim loại như đồng, kẽm.... Ngoài chế tác bằng thủ công, việc ứng
dụng với phương pháp ăn mòn là một khám phá lớn , đẩy mạnh tạo khuôn in
với hình ảnh bản mẫu phức tạp, mà công việc chế tác lại giảm bớt sự phụ thuộc vào
ngưới thợ khắc.
KỸ THUẬT IN 29
Mô tả như sau:
Hình ảnh nhu được vẽ trên khuôn in ( kim loại) chất liệu vẽ không có tác dụng với hoá học với
axit như axit sunfuric hoặc axit nitric .... Sau đó khuôn in cho tiếp xúc axit.
Phần hình ảnh cách ly axit với kim loại của khuôn in, nên không bị ăn mòn, phần còn lại bị ăn
mòn và thấp xuống trên mặt phẳng của khuôn in .
30 KỸ THUẬT IN
CÔNG NGHỆ Ảnh
( photoographis )
KỸ THUẬT IN 31
1) Công nghệ ảnh ( photoogra-
phis )
32 KỸ THUẬT IN
Đây là khám phá lớn trong việc phát triển công nghệ tạo khuôn in
2) Muối bắt sáng BICROMAT: cho công nghệ in, Muối Bierati hay PVA. Khi tiếp nhận năng lượng
ánh sáng có tia tím như ánh sáng mắt trời, đèn huỳnh quang , sẽ
xảy ra quá trình quang hoá, quá trình hoàn tất dung dịch này liên
kết trở nên không tan trong nước .
KỸ THUẬT IN 33
Tính bắt sáng muối Bicromat tạo khuôn in nét
phức tạp:
- Bản mẫu nét phức tạp mang tính mỹ thuật ,
3) Ứng dụng phim công nghệ ảnh. việc khắc bản thủ công cho khuôn in sẽ là trở ngại
lớn vì phụ thuộc khá nhiều nơi người thợ khắc
bản và hao tốn rất nhiều thời gian do vậy việc ứng
dụng phát kiến của công nghệ trên sẽ giải quyết
một cách dễ dàng hơn.
34 KỸ THUẬT IN
Các bước như sau:
KỸ THUẬT IN 35
Quang_ hoá trên khuôn in :
36 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 37
CHƯƠNG 3:
38 KỸ THUẬT IN
KHUÔN IN
KỸ THUẬT IN 39
Bản mẫu:
40 KỸ THUẬT IN
Công việc tạo khuôn in cho dạng bản Phim chụp công nghệ ảnh với fim âm
mẫu này cần có thêm việc kết hợp bản (ne’garifi)
với ứng dụng mới nữa trong công
nghệ ấn loát : Công nghệ TRAM
điểm.
Chúng ta cần chú ý thêm, ảnh chụp
trêm phim hay giấy ảnh công nghệ
ảnh, đều có chung yếu tố cơ bản là
sự hoàn nguyên của yếu tố Bạc(Ag)
trêm phim đế ( giấy hayfim) là: Vị trí
nào trên đế trong quá trình hoá ảnh
được tác động ánh sáng nhiều sẽ có
lượng bạc hoàn nguyên nhiều sẽ đen
nhiều, ngược lại vị trí ánh sáng sẽ có
lượng bạc hoàn nguyên ít hơn và sẽ
có màu đen nhat hơn.
Do vậy việc chụp fim với bản mẫu
chuyển sắc sẽ cho ta môt fim chụp
với độ chuyển sắc quá tinh tế (theo
lượng Ag nguyên tử hoàn nguyên).
Phim chụp này ở giai đoạn này
không thể sử dụng cho việc quang
hoá khuôn in kim loại với keo bắt
hình .
KỸ THUẬT IN 41
1/ Phim tram ảnh điểm – sử dụng cho
việc tạo khuôn in trong công nghệ in : Tram là gì:
Nếu ai chưa biết thì hãy cầm thử một tờ báo hay tạp chí
lên,nhìn kỹ vào những bức ảnh ngườđược in trên đó. Ta sẽ
thấy hình ảnh được in dưới dạng những chấm to nhỏ khác
nhau, các chấm đó là tram.
Tram FM, còn gọi là tram biến đổi tần số, khắc phục được
nhiều giới hạn của tram AM. Tram FM điều chỉnh tần số
xuất hiện của điểm nhiều hơn là kích thước điểm. Tram
FM sử dụng những điểm cực nhỏ (vi điểm - microdot) có
kích thước từ 10 đến 21 micron – kích thước mà máy ghi
bản và máy in có thể phục chế được. Thay vì sắp xếp
điểm trên một lưới tram, tram FM sẽ tập hợp các vi điểm
(microdot) tùy thuộc vào mật độ hoặc tông độ của hình
ảnh. Mặc dù chúng được đặt một cách ngẫu nhiên, những
điểm này cũng được đặt và tính toán một cách cẩn thận,
sử dụng phương pháp xếp lớp (tile). Tram FM thể hiện chi
tiết của hình ảnh tốt hơn tram AM và do không có tần số
tram nên hình ảnh in ra trông giống hình ảnh chụp hơn là
ảnh nữa tông.
Tram AM
Vấn đề khó khăn với tram FM là ở vùng tông trung gian,
ở đó rất khó điều khiển các nhóm điểm (dots cluster).
KỸ THUẬT IN 45
Khi các điểm tiếp xúc với nhau (connect) hoặc đè lên sẽ được giảm thiểu. Nhưng ở đây, một lần nữa vùng
nhau một phần (overlap), các vết chấm lốm đốm (mot- giao nhau giữa tram AM và tram FM rất dễ phân biệt.
tle) và hiện tượng hạt (noise) sẽ xuất hiện. Điều này
rất dễ nhận thấy ở vùng tông tram đều tông (flat tint).
Không giống như điểm tram AM, các vi điểm (microdots)
tram FM trên máy in sẽ kìm hãm việc tăng thêm mật độ
mực in, do đó nó rất khó điều chỉnh tông độ và màu sắc.
Ngoài ra, cá lớp xếp (tile) của tram FM có thể nhìn thấy
bằng mắt thường do các điểm không bao giờ sắp xếp một
cách đồng đều qua lớp xếp và các lớp xếp bị lặp lại, kết quả
là một hoa văn (pattern) không mong muốn sẽ xuất hiện.
Kỹ thuật tram Hybrid (Hybrid Screening Technology) Giải pháp cần thiết là làm sao áp dụng tram FM ở vùng sáng
(highlight) và vùng tối (shadow) để giữ được chi tiết tốt nhất
Ở đây tram AM được sử dụng ở vùng trung gian (mid- ở các vùng này và áp dụng tram AM ở vùng trung gian để
tone) và tram FM được sử dụng ở vùng sáng (highlight) lưu giữ các vùng chuyển tông mịn màng. Mặt khác phải làm
và vùng tối (shadow). Với phương pháp này, tram AM sẽ sao không phân biệt được vùng chuyển từ dạng tram này
cung cấp một nền tông mềm mại và do nó được sử dụng sang dạng tram khác (từ tram AM sang FM và ngược lại).
tram với tần số cao nên hình ảnh sẽ được giữ lại nhiều
chi tiết nhất. Tram FM sẽ bảo đảm các điểm sẽ không nhỏ Tram XM (Cross Modulated) trước hết phải đạt được các
hơn kích thước mà máy ghi bản và máy in có thể phục chế mục đích trên. Trong thực tế, tram XM đã áp dụng kỹ thuật
được. Để ngăn ngừa hiện tượng hạt, số lượng các điểm tram FM ở vùng sáng (highlight) và vùng tối (shadow),
46 KỸ THUẬT IN
nhưng nó sử dụng một kỹ thuật làm mịn vùng chuyển từ
dạng tram FM sang AM (từ vùng sáng sang vùng trung gian)
và từ tram AM sang tram FM (từ vùng trung gian sang vùng
tối). Nó tính toán sự thay đổi chính xác vị trí nơi mà tram
AM sẽ không còn ưu điểm nữa, chẳng hạn điểm tram AM
trở nên nhỏ hơn ở vùng sáng cho đến khi kích thước điểm
đạt kích thước nhỏ nhất mà máy in có thể phục chế được,
từ điểm đó, các điểm sẽ được rút bớt tùy theo tông yêu cầu.
Tại tần số tram cao nhất – 340 lpi, kỹ thuật tram XM chỉ cần
độ phân giải có 2400 dpi. Nó có thể thể hiện tần số tram 180
lpi chỉ ở độ phân giải 1270 dpi. Phương pháp luận của tram
XM bắt đầu từ nguyên lý: máy in là một phần của hệ thống
ghi ảnh. Tóm lại là nó bao gồm máy ghi bản, bản, hóa chất,
máy in, cao su, mực và giấy trong cùng một sự xem xét.
Tram ở vùng sáng và vùng tối trông giống như tram FM,
tuy nhiên thực sự nó không hẵn là như vậy. Mặc dù vùng Việc thiết lập yêu cầu việc tạo một đường cong
tram FM sử dụng những điểm nhỏ được điều khiển theo tầng thứ cho mỗi loại tần số tram 210, 240, 280
dạng FM, nhưng chúng vẫn được sắp xếp theo góc xoay và 340 lpi cho việc in những ấn phẩm cao cấp.
tram như là một sự tiếp diễn của góc xoay tram AM ở
vùng trung gian. Đó cũng là lý do tại sao chúng được gọi Tram AM có một ưu điểm so với tram FM là ổn định
là tram XM hay là tram Cross Modulated. và dễ xử lý hơn trên máy in. Tram XM có cấu trúc giống
như tram truyền thống nên nó cũng có được ưu điểm đó
Bởi vì các điểm tram FM được đặt theo góc xoay tram như tram AM. Tuy nhiên độ ổn định của tram AM giảm ở
AM của vùng trung gian nên không có vùng giao nhau vùng sáng và vùng tối khi tần số tram tăng, về điểm này
KỸ THUẬT IN 47
tram FM lại có đặc điểm ngược lại so với tram AM. Tram - Các đường nét trong rõ và sắc nét, thậm chí đó là
XM liên kết những đặc tính tốt nhất của cả hai loại tram AM các đường mảnh.
và FM đã làm tăng khả năng ổn định của nó trên máy in. - Vùng tông nguyên và vùng tông phục chế bằng việc
chồng màu trông rất giống nhau, trông không có độ
Vì điểm nhỏ nhất của tram XM tại tần số tram 340 lpi không hạt và dấu vết của sự pha trộn màu.
nhỏ hơn điểm 2% tram AM tại tần số tram 175 lpi, nên - Các tông màu được thể hiện mịn màng với độ chính
nó mang lại chi tiết và độ mịn cao nhất. Những chi tiết tốt xác cao.
nhất và những đối tượng khó nhất cũng dễ dàng thể hiện - Có thể phóng to hoặc thu nhỏ hình ảnh mà không
cùng với tram XM. Tram XM cũng giúp cho người thợ in ảnh hưởng đến chất lượng hoặc khả năng duy trì chi
duy trì cân bằng xám ổn định dưới sự dao động của nhiệt tiết.
độ và tốc độ trong suốt quá trình in với một thời gian dài. - Sử dụng đa dạng các loại máy in với tần số tram
cao, từ các loại giấy cao cấp đến các loại giấy cấp
Tram XM có một số ưu điểm sau: thấp như giấy báo chẳng hạn.
- Không trông rõ lưới tram, hình ảnh trông giống như hình
photo.
48 KỸ THUẬT IN
Tóm lại: với bản mẫu chuyển sắc hay bản mẫu một
màu nhiều sắc độ, việc chế bản khuôn in phải qua các
công đoạn chụp ảnh ánh quang cơ với phim tram bản
mẫu, quang hoá khuôn in và ăn mòn
Thông qua việc ứng dụng các kĩ thuật trên vào chế
bản khuôn in cho công nghệ in là một bước tiến bộ lớn
đáp ứng yêu cầu phục chế bản in chất lượng.
KỸ THUẬT IN 49
CHƯƠNG 4
- BẢN MẪU.
- NÉT TRƠN, CHUYỂN TẦNG THỨ
TRONG SẢN PHẨM IN.
50 KỸ THUẬT IN
BẢN MẪU
KỸ THUẬT IN 51
T rong thể hiện đồ hoạ ta thường thấy các dạng thể
hiện phổ thông như một bản mẫu nét trơn (màu
vết),, bản mẫu tram, tram chuyên tầng thứ
52 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 53
BẢN MẪU NÉT TRƠN:
54 KỸ THUẬT IN
BẢN MẪUTRAM
2-BẢN MẪU TRAM:
KỸ THUẬT IN 55
BẢN MẪU TRAM CHUYỂN TẦNG THÚ
56 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 57
Các bản mẫu sử dụng hiệu ứng tram chuyển-
màu sắc đa phức tram chuyển tầng thứ cho 4
màu CYMK
58 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 59
CÁC DẠNG THỂ HIỆN1/
60 KỸ THUẬT IN
Ứng dụng nét trơn với
tầng thứ cho bản mẫu In
KỸ THUẬT IN 61
SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
62 KỸ THUẬT IN
SẢN PHẨM IN
KỸ THUẬT IN 63
CHUƯƠNG 5
-PHIM IN.
-CÁC HỆ MÀU ỨNG DỤNG.
- IN LỤA. (In lưới)
64 KỸ THUẬT IN
PHIM IN
KỸ THUẬT IN 65
I/ ĐẶC ĐIỂM PHIM IN - SUPPORT:
Phim in cho nhóm phần từ màu xanh.
Phim in cho nhóm phần tử màu đỏ.
Nhắc lại: Trên bản mẫu phần tử được in nhận mực các phương
pháp in, phần tử không in còn lại sẽ không nhận được mực.
+ Phim in kỹ thuật công nghệ ảnh. Sau khi chế bản fim in cho một
bản đồ hoạ, fim là môt tấm nhựa fim trên đó gồm các đặc điểm
sau:
- Phần tử in của bản mẫu sau khi chế bản fim trên fim in phần
này sẽ có màu đen. Phần đen phải đạt yêu cầu cản các nguồn
sáng đi qua phần này.
- Phầntử không in trên bản fim in sẽ là phần trong suốt của fim
in, têu cầu không cản nguồn sáng đi qua phần này của fim in.
- Trên fim in phải có tên ấn bản.
- Các dấu góc, dấu cắt xén, hoặc dấu gập ( xếp).
Chú ý: Trên bản mẫu dù phầntử in được diễn tả với bất kỳ màu
gì, trên fimin phần tử in tương ứng sẽ luôn luôn có màu đen. Vớ
yêu cầu cản sáng cao.
- Việv phục chế các bản mẫu đồ hoạ qua các phương pháp
in. Bản dù được thể hiện nét trơn hay bản mẫu tầng thú ...Trước
khâu in thành phẩm phải được thực hiện công đoạn chế bản fim
in. Bản mẫu phải được tách chế bản fim in và hàon tấtphần fim
này . Phim được gọi là Supoport.
Trên cơ sở bao nhiêu màu in sẽ cần bấy nhiêu fim tương
đương.
66 KỸ THUẬT IN
3) BẢN MẪU KẾT HỢP NÉT
TRƠN VÀ TRAM ĐIỂM:
KỸ THUẬT IN 67
- HỆ MÀU R-G-B.
- MÀU C-Y-M.K.
- QUANG PHỔ MÀU
- MÀU MỰC IN
68 KỸ THUẬT IN
I-ÁNH SÁNG-MÀU QUANG PHỔ
KỸ THUẬT IN 69
Red với bước sóng khoảng 700 nm
Green với bước sóng khoảng 500 nm
Blue với bước sóng khoảng 400 nm.
70 KỸ THUẬT IN
*Lomonosop:Kế thừa thành tựu trên nghiên cứu và chứng minh ánh
sáng trắng thực chất là tổng hợp của 3 vùng ánh sáng chính màu mà
thôi đó là: đỏ cờ RED, xanh tím BLUE, xanh lục GREEN
KỸ THUẬT IN 71
II/ MẦU IN C,Y, M - HIỆU ỨNG TRỪ:
72 KỸ THUẬT IN
2 Hiệu ứng màu trừ:
Định nghĩa: Pái hiện quang phổ hay
tái hiện quang phổ bước sóng màu
khả kiến qua trung gian vật chất nhận
sáng khác.
Hay tái tạo bước sóng quang phổ qua
vật chấp nhận sáng trung gian khác,
bằng nguyên tắc qua vật chất nhận
bước sóng cơ bản RGB bị trừ bớt đi.
Vật chất làm trung gian nhận sáng
và phản hồi nguồn sáng đến mắt ta và tạo
hiệu quả tái tạo vật chất đó là chất liệu màu
hay chất màu và không phải nguồn sáng.
Quá trình này được thực hiện với chất liệu
mực in CYM và thể hiện vật liệu trắng.
KỸ THUẬT IN 73
CHẤT MÀU CUẢ MỰC IN C-MY-K
Red. Bằng cách thay đổi tỉ lệ các màu RGB, người ta
có thể tạo ra vô số màu khác nhau, và cách tổng hợp
Tại sao khi in ta dùng hệ màu CMYK mà không dùng RGB?
các màu từ 3 màu (nguồn sáng) RGB gọi là tổng hợp
màu cộng (gọi là tổng hợp màu cộng vì các màu được
Chúng ta bắt đầu từ việc nhìn màu của mắt người. Để nhìn
sinh ra từ 3 màu RGB sẽ sáng hơn các màu gốc -
thấy, chúng ta cần có ánh sáng. Mắt người nhìn thấy một
additive color). Các màu được sinh ra bằng cách tổng
vật là do đã có ánh sáng (từ đâu đó không biết, mặt trời,
hợp 3 màu cơ bản RGB gọi là hệ màu RGB.
đèn pin, đèn cầy hay ... màn hình điện thoại di động ) chiếu
đến vật và phản xạ từ vật thể truyền đến mắt.
Việc tổng hợp màu RGB chỉ có thể thực hiện trên các
vật có khả năng phát ra ánh sáng (ví dụ: màn hình
Ánh sáng là các sóng điện từ có bước sóng từ 400-700nm.
ti-vi, projector...). Trong ngành in, chúng ta in lên các
Mỗi sóng điện từ có bước sóng khác nhau khi truyền đến
vật liệu như giấy, nhựa, sắt thép đồng nhôm, nylon nói
mắt sẽ cho ta cảm giác màu sắc khác nhau. Nói chung vùng
chung là những vật không có khả năng phát sáng mà
quang phổ của ánh sáng khả kiến có thể được chia làm 3
chỉ phản xạ ánh sáng từ các nguồn sáng chiếu tới, do
vùng chính: Blue (từ 400-500), Green (từ 500-600) và Red
đó để cho vật có màu này hay màu kia, ta phải làm
(từ 600-700). Những tế bào hình nón trong võng mạc của
thế nào để loại bỏ bớt (trừ bớt) một lượng màu RGB
mắt người cũng có 3 loại nhạy tương ứng với 3 màu này
trong thành phần ánh sáng phản xạ lại từ bề mặt vật
(võng mạc mắt người có 2 loại tế bào: tế bào hình que:
thể. Mực in khi in lên (giấy chẳng hạn) đóng vai trò
nhạy với cường độ ánh sáng (cảm nhận tối hay sáng) và tế
như một kính lọc, sẽ hấp thụ một lượng màu RGB và
bào hình nón (dùng để cảm nhận màu sắc)).
do đó sẽ tạo ra màu sắc cần thiết. Cách tổng hợp màu
này gọi là tổng hợp màu trừ (subtractive color).
Chúng ta nhìn thấy một vật có màu này hay màu kia là do
Tại sao lại là 3 màu CMY mà không là màu khác?
bề mặt của vật phát xạ hoặc phản xạ ra các sóng ánh sáng
Vì mỗi màu trong bộ 3 CMY có khả năng hấp thụ
có các thành phần RGB khác nhau. Vật có màu trắng khi
hòan toàn 1/3 quang phổ và phản xạ lại 2/3 còn lại.
các thành phần này bằng nhau và có màu ... đen thui khi vật
Màu xanh Cyan hấp thụ hoàn toàn màu Red, màu đỏ
hấp thụ hoàn toàn ánh sáng chiếu tới. Một trái táo có màu
Magenta hấp thụ hoàn toàn màu Green và màu vàng
đỏ vì bề mặt vỏ táo đã hấp thụ phần lớn các sóng ánh sáng
Yellow hấp thụ hoàn toàn màu Blue của ánh sáng (cái
có bước sóng nắm trong khoảng màu Blue và Green và
này là trên lý thuyết và áp dụng cho mực in lý tưởng).
phản xạ phần lớn các sóng ánh sáng nằm trong vùng màu
74 KỸ THUẬT IN
Cyan – Xanh Coban
Yellow
Vang chanh
Magenta
Mau cánh sen
Chaát maøu coù nguoàn goác töø Ñoäng vaät, thöïc vaät, khoaùng chaát, hoaù chaát…
KỸ THUẬT IN 75
KỸ THUẬT IN LƯỚI ( Lụa)
76 KỸ THUẬT IN
1.nguyên lý In lưới ( lụa)
là phương pháp in xuyên, khuôn in có cấu tạo là một tấm
lưới (polyester hoặc kim loại) căng trên một khung chữ
nhật làm bằng gỗ hoặc hợp kim nhôm. Khi in, người ta
cho mực vào lòng khung, gạt qua bằng một lưỡi dao cao
su. Dưới áp lực của dao gạt, mực sẽ
xuyên qua các ô lưới và truyền (dính
lên) bề mặt vật liệu bên dưới, tạo nên
hình ảnh in.
Đây là hình mô tả nguyên lý in lụa
Như ta thấy, nguyên tắc của việc chụp
bàn lụa là làm thế nào đó che hết tất
cả những ô không in trên bề mặt lưới
(vùng màu xanh), mực chỉ xuyên qua
các vùng có hình ảnh in (vùng màu
trắng trong hình trên) để in xuống vật
liệu bên dưới.
2. Quá trình chế tạo khuôn in lụa: Đến
đây, ta bắt đầu đặt ra câu hỏi mới: làm
cách nào để chụp bản?
Đây là hình minh họa quá trình phơi
bản cho in lụa Quá trình phơi bản bao
gồm:
1. Quét lên bề mặt lưới một lớp keo
chụp bản (sẽ giải thích sau). Sấy khô
keo.
2. Đặt phim lụa (thường là giấy can
in laser trắng đen) áp sát lên bề mặt
lưới. Dằn lên trên bề mặt phim một tấm kính để bào đàm
tiếp xúc tốt (trong hình trên: phim=artwork).
KỸ THUẬT IN 77
3. Chiếu sáng lên bề mặt lưới qua phim. Dưới tác dụng
của ánh sáng, lớp keo sẽ bị cô cứng lại. Tại những nơi
có chữ, hình ảnh trên phim, ánh sáng sẽ bị lớp mực ở đó
cản lại và lớp keo phía dưới những chữ đó không bị chiếu
sáng --> không bị cô cứng.
4. Rửa khung bằng nước. Những vùng keo bị chiếu sáng
đã cô cứng và bám chặt lên bề mặt lưới --> bít hết các ô
lưới, chỉ có những vùng nào có hình ảnh, chữ
viết thì keo không bị cô cứng và bị nước rửa trôi.
Khi in mực sẽ xuyên qua những vùng này và
in được hình ảnh trên giấy tương ứng như trên
phim.
Giải thích: Keo chụp bản là một hỗn hợp gồm
keo PVA + Bicromat. PVA là hợp chất hữu cơ
có tính tan trong nước, tuy nhiên khi pha thêm
bicromat vào dung dịch keo thì màng keo sau khi
sấy khô và đem chiếu sáng, nó sẽ cô cứng lại và
không ta trong nước nữa.
Hiện nay thị trường có 2 loại là keo PVA 205 và
PVA 217, tuy nhiên in lụa thì xài PVA 217.
Thực hành in lụa, hướng dẫn cơ bản
1. Chuẩn bị đổ nghề, nguyên vật liệu: dụng cụ in
lụa 1. Khung lụa: nên mua loại khung bằng nhôm
(đừng tiết tiền, vì loại này phải căng lụa bằng
máy, dán keo --> độ căng của lụa rất tốt, sợi lụa
ngay ngắn (sẽ nói về độ căng lụa sau) và lụa lâu
bị trùng). Lưu ý khi mua: để khung lụa lên mặt
bàn kiếng-mặt căng lụa, nếu bị cập kê thì không
được, nhờ người bán chỉnh lại vuông góc, phẳng - quan
trọng lắm đấy..
2. Loại lụa: mua loại lụa 180 sợi/cm (~460sợi/inch) màu
trắng (nếu thích lụa màu cũng được nhưng đừng chọn
78 KỸ THUẬT IN
màu vàng giải thích sau)
3. bàn in lụa: mua loại có bản lề lò xo hoặc loại có
cục cân đối trọng, để khung lụa tự bật lên khi bỏ tay
ra - đồng thời cũng có thể thay đổi chiều cao (khoảng
cách) so với mặt bàn in, loại này hơi nhiều tiền khoảng
200.000-250.000/cái, nếu mua cả bàn in bằng sắt luôn
thì khoảng 500.000-800.000 tùy khổ, nhưng đáng để
mua.
4. Dao gạt mực (dao mực): mua loại cao su tốt cán
nhôm (đừng mua loại cao su màu đen của VN), độ dài
sao cho phù hợp với kích thước khung nhôm. Nếu in
danh thiếp thì mua dao gạt mực dài 15cm. (chiếu dài
của dao gạt mực phải luôn lớn hơn khích thước sản
phẩm in). (loại 15cm khoảng 70.000) Có thể bàn
5. Máng tráng keo: mua loại máng tráng keo chuyên chụp lụa bằng
dụng, bằng nhôm (bằng inox càng tốt - nhưng mắc lắm, gỗ có kèm theo
khoảng 200.000/1,5 tấc), chiều dài khoảng 20cm (có bản lề để in lụa
nhiều kích cỡ). nếu chưa bao giờ tráng keo bằng thước luôn (tùy bạn
đo độ thì cũng đừng bao giờ tập nhé, chỉ nên tập tráng vậy - nhưng
keo bằng máng tráng keo chuyên dụng thôi, nếu làm tốt, theo mình thì
sẽ có màng keo đều và đồng nhất. không nên). 7. về dụng cụ, vậy làm tạm được, còn các
6. Bàn chụp lụa: riêng cái này khỏi mua cũng được. thứ linh tinh như dao rọc giấy, kéo, băng keo, bông gòn thì
(Lấy cái ghế gỗ 4 chân quay ngược lại, đặt lên trên tấm mua tùy thích nhé. Riêng băng keo thì mua băng keo decal
kính 5mm có kích thước rộng hơn khung lụa cần chụp, là tiện nhất (nhưng mắc tiền), loại băng keo decal khi lột ra
đặt dưới chấn song của ghế gỗ 2 đèn neon 60 tấc - hihi, thì không dính chất keo lại trên bề mặt khung lụa. Các loại
vậy là có bàn chụp lụa). Nói vậy thôi, chứ đã làm thì nên hóa chất: 8. keo chụp bản, gồm: keo PVA, có 2 loại 205
đầu tư thỏa đáng (tiền nào của đó mà), thường thì chỗ (loại chụp chậm )và 217 (loại chụp nhanh), mua loại PVA
bán sẽ có luôn bàn chụp lụa bằng gỗ, dùng đèn neon 6 217 đã nấu sẵn, khoảng 45.000/lit + 1 lọ Bicromat đã pha
tấc hoặc 1.2 tấc, loại 4 bóng neon 6 tấc là phù hợp khi nước sẵn - có quấn băng keo xung quanh để không lộ sáng
làm tại gia. (nếu là ở xí nghiệp thì sẽ mua bàn chụp hút (Bicoromat là chất nhạy sáng, ở dạng tinh thể, khi sử dụng
chân không - giống như là contact phim quang cơ đó - thì pha thêm ít nước quậy cho tan hết là được). 9. mực in:
đầu tư cái này thì hết xảy, cực kỳ chính xác và ổn định). đặc điểm của in lụa có thể nói là bạ đâu in đó !!! Vì vậy, tùy
KỸ THUẬT IN 79
3. Hướng dẫn từng bước: khác). Nếu thấy nấu cực quá thì mua loại keo chưng
sẵn giá hơi mắc được cái gọn nhẹ b. Pha keo: Khi sử
Quy trình in lụa có thể tóm tắt như sau: I. Thiết kế --> In dụng chụp bản, cần pha keo PVA với bicromat (nhớ là
mẫu ra trên giấy can (cái này không bàn tới) II. Chuẩn khi nào chụp mới pha, mà pha cũng vừa đủ thôi, keo
bị khung, pha keo --> Chụp bản --> Pha mực --> In thử, sau khi pha rồi thì phải xài cho hết không để lâu được).
canh tay kê --> In sản lượng --> Rửa khung. a. Nấu keo: Về tỉ lệ thì ...không biết chừng nào cho vừa, vì tỉ lệ
Keo PVA khi mua về có dạng tinh thể (giống y chang như keo còn phụ thuộc vào nguồn sáng (bàn chụp xài mấy
đường cát tinh luyện), ta phải đem chưng thành dung dịch bóng, khoảng cách từ bóng đèn tới lưới là bao nhiêu,
thì mới xài được. Trước tiên lấy 1 cái nồi, cho vào đó cứ chụp mấy phút, keo tráng lên khung dày hay mỏng nói
100g keo thì 2 lít nước, chung tinh
nhớ cho keo vào từ từ thần là
+ khuấy đều & mạnh phải làm
tay cho keo tan đều. thử, hư
Ta được nồi A. Kiếm vài lần là
cái nồi khác bự hơn, có kinh
cho nước vào chừng nghiệm.
1/3 nồi, đem nấu sôi Nói chung
lên gọi là nồi B. Sau nửa lon
khi nước sôi, đem cái sữa bò
nồi A kia nhúng vào keo thì
trong nối B (cái này gọi pha 1/2
là chưng cách thủy). muổng cà
Chịu khó ngồi dùng phê bicro-
đũa tre loại lớn khu- mat gạt
ấy đều tay dung dịch bằng. Khi
A, coi chừng bị ốc trâu là hỏng bét. Việc này mất từ 4-6h pha keo,
hoặc hơn, chưng cho tới khi nào dung dịch A trong suốt thì cho bicromat vào từ từ, khuấy cho tan ra sau đó đem
được, cái này nên kiếm cái bếp lò xo mà nấu chứ nấu bếp chưng cách thủy chửng 5-8 phủt (cho bicromat hòa tan
ga chắc chết. Chờ nguội thì đem chiết vào mấy chai nước đều), vừa chưng vừa khuấy cho keo ấm lên khoảng 70-
khoáng xài dần, cái này để lâu được (nhớ dán nhãn, cất 80 độ C là được. Keo PVA đã nấu xong (nhìn keo thấy
nơi xa trẻ em, coi chừng mấy đứa nhỏ tưởng chai nước càng trong càng tốt --> nghĩa là PVA tinh thể đã tan đều
khoáng lấy uống là xong luôn, mất công chưng lại nồi trong nước, để lâu thì cũng không bị lắng cặn xuống
80 KỸ THUẬT IN
đáy chai đựng keo) đựng vào chai thủy tinh (vitcon
thích đựng vào chai thủy tinh hơn chai nhựa). Lưu ý
độ sệt của keo, độ sệt của keo sẽ làm cho bạn tráng
keo lên khung có dễ dàng hay không ..... cái này hơi
khó diễn tả, đại loại, nếu keo lỏng quá - khi tráng lên
khung sẽ bị nhiễu nhão !!!!, ngược lại, nếu keo sệt
quá, sẽ nặng tay, lớp keo phủ bề mặt lụa khó đều,
đồng nhất.
Vì vậy, bạn thử độ sệt của keo và ráng nhớ độ sệt
đó. (!!!!). Cánh ít keo ra cái chén sành (khoảng 1/4
chén thôi,-không nhất thiết là chén sành, cái gì cũng
được, miễn là không bị lủng lỗ - nhưng nếu là cái
chén thì dễ rửa sạch) : gọi là A Bicromat tinh thể :
cho một ít ra cái ly nhỏ (nhỏ như chung rượu vậy),
khoảng 1/4, cho ít nước vào quậy cho tan hết. Gọi
là B Cho khoảng 1/2 B vào A = C (nếu theo sách vở
thì: 100ml A + 5g . Bạn sẽ thấy C có màu cam cam
sậm sậm gì đó !!! phải ghi nhớ độ đậm và độ sệt
của C này nhé. (độ đậm của C đo lượng dd B quyết
định). Vậy là đã có dung dịch cảm quang rồi đó. Lọ
dd C này nên được đậy - che lại (để tránh sáng và
bụi bẩn). 2. Ứng dụng của in lụa:
Môi trường
làm việc khi
pha keo: a. In lên giấy: thiệp cưới, biểu mẫu, tờ rơi, danh thiếp... Hiện
vì B, C là nay in lụa là phương pháp phổ biến dùng in thiệp cưới sử dụng
dd nhạy các mẫu phôi thiệp có sẵn, nhờ vào tính nhanh gọn, có thể in số
sáng, nhưng lượng ít trong thời gian ngắn, và đặc biệt là có sử dụng nhiều
chúng nhạy loại mực, thể tạo nhiều hiệu ứng khác nhau như in chữ nổi, kim
sáng rất tuyến, màu nhũ vàng, nhũ bạc.. mà các phương pháp in khác
không thể thực hiện được.
KỸ THUẬT IN 81
CHƯƠNG 6
- IN OFFSET .
- IN KỸ THUẬT SỐ.
82 KỸ THUẬT IN
- IN OFFSET
KỸ THUẬT IN 83
84 KỸ THUẬT IN
Đây là phương pháp in phổ biến nhất và cũnphương pháp in được
nhắc đến nhiều nhất đối với những người làm design thiết kế.
In offset là phương pháp in theo
nguyên lý in phẳng, tức là trên khuôn
in hình ảnh, chữ viết và những vùng
không in đều có độ cao bằng nhau
Vì sao gọi là offset (offset = truyền qua):
khi in bản in không ép trực tiếp lên giấy
hay vật liệu in như những phương pháp in
khác mà sẽ được ép lên bề mặt một tấm
cao su, sau đó tấm cao su này mới được
ép lên bề mặt giấy. Việc này nhằm tạo ra
sự truyền mực tối ưu nhất (truyền từ bề
mặt cứng --> mềm --> cứng).
KỸ THUẬT IN 85
SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG QUY TRÌNH IN OFFSET
86 KỸ THUẬT IN
QUY TRÌNH IN:
KỸ THUẬT IN 87
Hình minh họa một tấm bản in offset sau khi phơi bản, đang chạy ra khỏi máy hiện.
Phần hình màu xanh bã đậu trên tấm bản in chính là màu của lớp nhựa diazô
88 KỸ THUẬT IN
V ì sao gọi là offset (offset = truyền qua): khi in bản in không ép trực tiếp lên giấy hay vật liệu in như
những phương pháp in khác mà sẽ được ép lên bề mặt một tấm cao su, sau đó tấm cao su này mới
được ép lên bề mặt giấy. Việc này nhằm tạo ra sự truyền mực tối ưu nhất (truyền từ bề mặt cứng -->
mềm --> cứng).Hình minh họa 3 trục của bộ bộ phận in trong máy in offset. Trục trên cùng là trục in, bản
in sẽ được lắp bằng cách cuộn
tròn trên trục này. Trục thứ hai
là trục mang cao su, trên bề mặt
được bọc 1 tấm cao su, và
trục dưới cùng là trục ép in.
KỸ THUẬT IN 89
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
MÁY IN OFFSET.
90 KỸ THUẬT IN
MÁY IN OFFSET
CUỘN
z
KỸ THUẬT IN 91
92 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 93
IN KỸ THUẬT SỐ
94 KỸ THUẬT IN
Tổng quan về In kỹ thuật số (KTS)
KỸ THUẬT IN 95
T rong phương pháp in này, dữ liệu
của từng màu in sẽ được xử lý và
truyền lên trống in dưới dạng tĩnh điện
sau đó mực in sẽ bám lên trống và truyền
sang giấy in. Sau mỗi lượt in, trống in lại
được nạp tĩnh điện trở lại để tiếp tục in.
96 KỸ THUẬT IN
In HIFLEX
Bạt Hiflex là gì
KỸ THUẬT IN 97
Đặc điểm in bạt hiflex
98 KỸ THUẬT IN
Phân loại
KỸ THUẬT IN 99
Khổ in và quy cách
100 KỸ THUẬT IN
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
SẢN PHẨM IN KỸ THUẬT SỐ
KỸ THUẬT IN 101
CHUONG 7
KỸ THUẬT IN 103
QUY TRÌNH
IN ỐNG ĐỒNG
104 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 105
KHẮC BẢN TRỤC
ỐNG ĐỒNG
106 KỸ THUẬT IN
Trục in đang được mạ đồng
KỸ THUẬT IN 107
Trục in đang được tiện để làm phẳng bề mặt
108 KỸ THUẬT IN
Máy khắc trục đang hoạt động
KỸ THUẬT IN 109
Hình vẽ mô tả cấu tạo 1 cụm
in của máy in ống đồng (im-
pression cylinder: trục ép in,
stock: vật liệu, printing cyl-
inder: trục in (khuôn in), ink
fountain: bể chứa mực hay
máng mực)
110 KỸ THUẬT IN
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
MÁY CHIA CUỘN
KỸ THUẬT IN 111
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
MÁY IN ỐNG ĐỒNG
112 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 113
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
MÁY IN ỐNG ĐỒNG
114 KỸ THUẬT IN
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
SẢN PHẨM IN ỐNG ĐỒNG
KỸ THUẬT IN 115
IN PLEXO
116 KỸ THUẬT IN
In flexo bắt nguồn từ chữ flex-
ible, nghĩa là mềm dẻo. Khuôn in
flexo cũng thuộc dạng khuôn in cao
như in typo, tuy nhiên nó được chế
tạo từ chất dẻo (cao su hoặc nhự
phoyopolymer) bằng quá trình phơi
quang hóa. Phương pháp in này
được sử dụng rộng rãi để in các lọai
nhãn decal, bao bì hoặc thùng car-
ton.
KỸ THUẬT IN 117
118 KỸ THUẬT IN
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
MÁY IN PLEXO
KỸ THUẬT IN 119
CHUƯƠNG 8
ỨNG DỤNG IN
TRONG CÁC SẢN PHẨM
THIẾT KẾ
120 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 121
SẢN PHẨM
IN ỐNG ĐỒNG
122 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 123
SẢN PHẨM
IN OFFSET
SẢN PHẨM
BAO BÌ.
124 KỸ THUẬT IN
Sản phẩm Bao bì Hộp thiếc.
KỸ THUẬT IN 125
Sản phẩm in báo, Tạp chí, Sách
126 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 127
Sản phẩm
IN KỸ THUẬT SỐ
128 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 129
130 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 131
Sản phẩm
IN PLEXO
132 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 133
Sản phẩm
IN LỤA
134 KỸ THUẬT IN
KỸ THUẬT IN 135
Các công đoạn sau
136 KỸ THUẬT IN
1. Cán màng
Chất liệu giấy phổ biến nhất trong in ấn ở Việt Nam là giấy
couche. Bạn có thể tìm thấy giấy này ở hầu hết các flyer,
brochure trên thị trường. Ưu điểm của nó là giá thành rẻ và
cho một chất lượng in sắc nét, tuy nhiên vì nó quá phổ biến
nên trở nên bình thường và nhàm chán. Thông thường, để
bảo vệ chất lượng in, sau khi in ấn, lớp giấy này được cán
qua 1 lớp màng, có thể là màng mờ, bóng hoặc cán gân để
tạo bề mặt chất liệu. Kỹ thuật cán gân làm cho bề mặt giấy
couche không còn trơn
mà có nổi gân như giấy
mỹ thuật. Dĩ nhiên hiệu
quả chỉ dừng ở mức độ
mô phỏng chứ không
đẹp như dùng chất liệu
giấy mỹ thuật được.
KỸ THUẬT IN 137
. Ép kim
Kỹ thuật này cũng được dùng nhiều. Trên
một ấn phẩm, người ta có thể ép kim phần
logo hoặc phần chữ muốn nhấn mạnh.
Ép kim không phải là in mà nó là kỹ thuật
ép một lớp kim loại mỏng lên bề mặt giấy.
Có nhiều màu kim loại để lựa chọn: trắng,
vàng, đỏ, xanh… Bề mặt khi được ép kim
sẽ óng ánh sắc kim vì thế trở thành điểm
nhấn đặc biệt trên ấn phẩm.
138 KỸ THUẬT IN
3. Dập chìm / dập nổi
KỸ THUẬT IN 139
4. Phủ UV
Phủ UV là phủ lên bề mặt ấn phẩm một lớp màng mực UV. Có 2 kiểu làm là cán UV toàn phần (phủ
lên toàn bộ bề mặt tờ giấy) & cán UV từng phần (chỉ phủ lên những chi tiết, hình ảnh đòi hỏi có hiệu
ứng mà thôi). Phần được phủ UV sẽ trong suốt nhưng lại bóng bẩy khiến nó trở nên nổi bật dưới ánh
sáng. Bông hoa là lớp UV trong suốt, khi có ánh sáng sẽ óng ánh.
140 KỸ THUẬT IN
5. In màu pha
KỸ THUẬT IN 141
6. Cấn bế
142 KỸ THUẬT IN
CÁC HÌNH THỨC IN ẤN & THIẾT KẾ
IN LỤA (giấy, nhựa, vải,..in lụa khổ rộng) ;
IN OFFSET (tờ rời, cuộn, trên nhựa, trên kim loại, offset UV) ;
IN PHUN (giấy văn phòng) ;
IN FLEXO (tờ rời, cuộn) ;
IN ỐNG ĐỒNG (giấy cuộn) ; •PRINT AD •PACKING
IN KTS (hiflex, simili, decal, PP) ; •POSTER •LETTER HEAD
IN KHÁC: in proof, rửa ảnh KTS •LEAFLET •ENVELOPE
•BROCHURE •NEWS LETTER
•CATALOGUE •BRAND IDENTITY
•LOGO SYSTEM. CALENDER
.
Các loại giấy •LABEL
Couché: định lượng 80, 100 –105, 115 –120 -128, 150 –157, 170, 180, 190, 200,
210, 230, 250, 300 . . .
-Couchématt: 230, 250, 300, 310 . . .
-Bristol 2 mặt láng: 190, 200, 210, 230, 250, 260, 300, 310 . . .
-Duplex: 190, 200, 210, 230, 250, 260, 300, 350, 400, 450 . . .
-Ivory 230, 250, 270, 300, 310 . . .
-Fort: 60, 65, 70, 72, 80, 100, 120. . .
-Crytal: 80, 100. . .
-Draff: màu vàng, nâu định lượng: 80, 140, 170. . .
-Các lọai giấy cao cấp:Galgo, Conqueror, LanVy, HànQuốc -Decal -Các khổ giấy
thông dụng: 60 x 84 cm, 65 x 84 cm, 65 x 86 cm, 79 x 109 cm, 80x 120 cm. . .
KỸ THUẬT IN 143
CÁC LOẠI ẤN PHẨM THÔNG THƯỜNG
144 KỸ THUẬT IN
CÁC ẤN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIẤY
THÔNG DỤNG
Leaflet, Brochure: Couché100, 120, 150, 200,
thỉnh thỏang :105, 115, 157, 170, 180, 190, 200, 210. . .
1.Catalogue: Ruột giống leaflet,
Brochure Bìa: Couché 230, 250/gsm thỉnh thỏang 270 –300
gsm
QUY CÁCH THÔNG DỤNG
2.Name card: Quy cách thông dụng 5.5 x 9 cm,
KỸ THUẬT IN 145
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Chất lượng: Sản phẩm đòi hỏi cao hay thấp, đối tượng
Chất lượng phục vụ, tính chất sản phẩm.
*Sản phẩm VD: sổ tay hướng dẫn, catalogue, giới thiệu sảnphẩm, tờ
*Số lượng rơi đại trà, lịch. . .
*Hình thức in Hình thức in:lụa hoặc offset,
* Chất liệu phát sinh màu pha
*Kích thước Chất liệu:giấy dày, mỏng, loại giấy thường, giấycao cấp. . .
*Hình thức sản phẩm Kích thước:lớn, nhỏ, chẵn giấy, lỡ giấy. . .
Hình thức sản phẩm: đơn giản hay phức tạp.
V D: cấn bế, đục lỗ, ép kim, ép nổi. . .
Sốlượng
Chi phí cố định buộc phải có:
Thiết kế( tưliệuhìnhảnh) Chế
bản(xuất film)
In, Bù hao giấy
Gia công (khuôn bế)
146 KỸ THUẬT IN
IN LỤA HAY IN OFFSET
VíDụ:
In catalogue SL: 500 SL:3.000
8 trang: 4.000 666
Thiết Kế:2.000.000 Chế 2.000 330
Bản:1.000.000 4.000 666
Công in: 1.000.000 1.500 166
Bù hao: 500.000 11.000 1.828
KỸ THUẬT IN 147