Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 2

BÀI TẬP CHƯƠNG 2

Bài 1.

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X, mới sử dụng hệ thống định mức tiêu chuẩn để
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán thu thập được các thông tin sau

(Đơn vị tính: nghìn đồng):

- Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm X là 2 giờ


- Cứ 100 sản phẩm X được sản xuất thì có 90% là chính phẩm, số phế phẩm không
có giá trị tận dụng.
- Nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất 1 sản phẩm X là:

Loại nguyên liệu Lượng nguyên Giá 1kg nguyên Chi phí vận
liệu để sản xuất 1 liệu chuyển/1kg
sản phẩm
A1 3,6kg 3.000/kg 100/kg
A2 2,7kg 4.000/kg 200/kg

- Tất cả nguyên liệu mua được chiết khấu 2% nếu trả trong vòng 10 ngày
- Chỉ có 80% nguyên liệu A1 là hữu dụng cho sản phẩm X, phần còn lại là hao hụt
trong sản xuất.
- Mức giá chi phí nhân công trực tiếp là 50/giờ
- Giải lao, nghỉ trưa... chiếm khoảng 0,8 giờ của thời gian làm việc 8 giờ/ngày.
Doanh nghiệp làm việc 40 giờ/tuần.

Yêu cầu:

Xác định:

1. Định mức lượng nguyên liệu A1 và A2 cho mỗi sản phẩm X (cho phép hao hụt
bình thường)
2. Đơn giá định mức của 1kg mỗi loại nguyên liệu.
3. Định mức thời gian lao động của mỗi sản phẩm X (chấp nhận thời gian ngưng
hợp lý cho phép)
4. Định mức chi phí nhân công của mỗi sản phẩm X.

Bài 2.
Một doanh nghiệp sản xuất đĩa compact, đã xây dựng hệ thống định mức chi phí
để điều hành sản xuất kinh doanh. Định mức chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất ra 1
đĩa compact như sau:
- Số giờ tiêu chuẩn: 0,4 giờ
- Chi phí cho 1 giờ: 50.000đ/giờ

Trong tháng 1/2010 doanh nghiệp đã sử dụng 8.000 giờ lao động trực tiếp để sản xuất ra
20.000 đĩa compact với tổng chi phí nhân công trực tiếp là 420.000.000đ.

Yêu cầu:

1. Phân tích biến động tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công trực tiếp.
2. Giả sử chi phí SXC khả biến kế hoạch là 10.000đ/1 giờ nhân công trực tiếp. Trong
tháng tổng biến phí SXC chi ra là: 86.000.000đ. Phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí SXC khả biến.

You might also like