Professional Documents
Culture Documents
BỘ ĐỀ Repaired
BỘ ĐỀ Repaired
Căn cứ vào quy định của pháp luật (Luật kinh doanh BH 2000)
BH bắt buộc: là loại BH do pháp luật quy định về điều kiện BH, mức phí BH, số tiền BH tối thiểu
mà tổ chức cá nhân tham gia BH và DN BH có nghĩa vụ thực hiện.
Có thể do luật lao động, luật KD BH quy định
VD:
+ BH người điều khiển vật chất xe cơ giới cho xe máy, oto
+ BH người sở hữu lao động phải mua cho người lao động → DN phá sản thì người lao động sẽ
được bồi thường 1 khoản tiền tài chính, tiền đấy đủ cho người lđ sống trong 1 khoảng thời gian
nhất định, học 1 nghề mới hoặc khởi nghiệp KD có thể nuôi sống mình → nếu ko có BH đó
DN phải tự bỏ ra chi trả cho người lđ. TH DN ko có khả năng chi trả hoặc muốn chiếm dụng
số tiền đấy cho hđ KD thì luật sẽ quy định để bảo vệ quyền lợi của người lđ
BH tự nguyện: là loại BH không mang tích chất bắt buốc.
Câu 3: Trình bày giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với
nhau như thế nào?
Số tiền BH (Insurance Amount - A): Là số tiền do người được BH yêu cầu và được người BH chấp
nhận, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị BH.
Số tiền BH của HH là giới hạn trách nhiệm mà Người BH phải bồi thường khi hàng bị tổn thất.
Là số tiền tối đa người BH bồi thường khi HH bị tổn thất
Giá trị BH (V): Là giá trị của đối tượng BH lúc bắt đầu BH cộng thêm phí BH và các chi phí có liên
quan khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng BH).
Tài sản mới: V = Giá mua + Chi phí có liên quan
VD: Hàng hóa V = C + I + F
Tài sản đã qua sử dụng
V = giá trị còn lại = nguyên giá – khấu hao
V = giá trị đánh giá lại
Mối quan hệ giữa A và V:
Đối với BH phi tài sản thì A thỏa thuận
Số tiền BH trong các trường hợp:
BH dưới giá trị: A < V
BH đúng giá trị: A = V
+ Nếu trong trường hợp không kê khai V mà chỉ nói muốn mua BH giá trị là A → BH ngang giá
trị
BH trên giá trị: A > V
+ Mua BH 110% CIF (được quyền cao hơn nhưng ko > 10%) → BH cho cả lãi ước tính → cũng
là A > V
o Nếu người bán nói họ bán lô hàng này rất lãi mà không khai nên muốn mua 120% có được
ko? Thực tế một số công ty BH của Pháp đã từng BH 120% nhưng đây chỉ là riêng các
công ty này, tập quán vẫn chỉ được tối đa 10%
o Nguyên tắc của BH là giúp cho người được BH quay trở về vị trí tài chính ban đầu → 10%
là cho sức lực bỏ ra của chủ hàng cho lô hàng và chỉ thế thôi
+ Trong TM giá cả HH có thể biến động theo thời gian → số tiền BH có thể lớn hơn giá trị thực
tế xác định → số tiền BH mua ban đầu và giá trị BH tại thời điểm xảy ra sự kiện BH có sự khác
biệt
+ Sau này có BH hỏa hoạn cháy nổ, giá trị HH khó xác định
o VD: Big C mua BH cho HH năm 2020 → giá trị BH biến động trong khi số tiền BH ko
đổi: tết thì tăng HH, COVID giảm
Về nguyên tắc: A ≤ V
Nếu A > V: chỉ được bồi thường V
Nếu A < V: chỉ được bồi thường A
Nếu BH trùng thì tổng GT bồi thường các DN BH chỉ giới hạn trong giá trị BH
Câu 4: Thế quyền trong bảo hiểm là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế
quyền. Cho ví dụ.
Theo nguyên tắc thế quyền, người BH, sau khi bồi thường cho người được BH, có quyền thay mặt người
được BH để đòi người thứ 3 có trách nhiệm, bồi thường cho mình.
Tác dụng thế quyền:
Đảm bảo người được BH không được bồi thường 2 lần từ 2 phía (người BH và bên thứ 3) với số tiền
bồi thường vượt quá tổn thất thực tế (ngăn ngừa trục lới BH).
Giúp cho công ty BH có thể bù đắp một phần tài chính mà công ty đã bồi thường cho người được BH.
Điều kiện để thực hiện thế quyền: người được BH phải cung cấp các biên bản giấy tờ chứng từ thư từ
...cần thiết cho người BH, đảm bảo người BH có thể đồi bồi thường từ người thứ 3.
VD: Thuê công ty A trông xe, công ty A cam kết nếu mất xe thì sẽ bồi thường cho chủ xe. Nếu mất xe
công ty BH sẽ bồi thường cho thân chủ, sau đó công ty BH có quyền yêu cầu công ty A yêu cầu bồi thường
cho công ty BH – công ty BH được thế quyền người chủ chiếc xe đó yêu cầu công ty bảo vệ trả tiền cho
công ty BH
xCâu 5: Đối tượng BH là gì? Phân tích các loại đối tượng BH.
Tự khắc phục rủi ro (risk assumption)/ Chuyển nhượng rủi ro (risk transfer)
Tự BH (self-insurance) •Chuyển nhượng rủi ro không mong muốn cho
•Khi gặp phải rủi ro không mong muốn thì tự chịu người khác gánh chịu thay
•VD: không may đầu tư thua lỗ thì tự bỏ tiền túi ra •Không may gặp rủi ro, tổn thất về tài sản, tài chính,
bù đắp tổn thất trách nhiệm sẽ có người gánh chịu thay → BH
•Thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dự trữ 1 •Khi tự thấy mình không thể chịu đựng được một
khoản tiền nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì hoặc nhiều rủi ro lớn, có tính chất thảm họa, phải
dùng khoản tiền đó bù đắp, khắc phục hậu quả tìm cách san sẻ bằng cách chuyển nhượng rủi ro
•Hạn chế: cho người khác. Khi đã chấp nhận rủi ro, người đó
phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa
•Không phải đối tượng nào cũng có sẵn tiền để dữ thuận gây ra, còn người chuyển nhượng rủi ro
trữ phải trả 1 khoản tiền
•Tiền dự trữ này không thể bù đắp được những rủi •Ưu điểm:
ro, tổn thất lớn có tính chất thảm họa
•Không gây động vốn trong xã hội
•Gây đọng vốn lớn trong xã hội
•Phạm vi bù đắp rộng lớn
•Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa
VD: đi lấy tiền vào buổi tối có thể gặp rủi ro là gặp cướp
Tránh rủi ro: không đi nữa
Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro: gọi người đi cùng
Tự khắc phục rủi ro: không may gặp cướp thì bán nhà đi bù đắp cho số tiền đó
Câu 8: Phân tích các nguyên tắc của BH.
2- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối 3- Nguyên tắc lợi ích BH
(utmost goodfaith) (insurable interest)
•Người BH và người được BH phải tuyệt đối trung thực •1. Người muốn mua BH cần phải có lợi
với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau. ích BH, tức là phải bị ảnh hưởng trực
•Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng BH không tiếp khi đối tượng BH xảy ra tổn thất
có hiệu lực •2. Khi xảy ra tổn thất, người được BH
•Người BH phải công khai tuyên bố các điều kiện, đã phải có lợi ích BH rồi, mới được bồi
nguyên tắc, giá cả BH cho người được BH biết; không thường
nhận BH khi biết đối tượng BH đã đến nơi an toàn. •Ý nghĩa: Xác định người được giao kết
•Người được BH phải khai báo chính xác các chi tiết có hợp đồng BH, người được bồi thường
liên quan đến đối tượng BH; phải thông báo kịp thời
những thay đổi có liên quan đến đối tượng BH, về rủi
ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm
rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được
cho người BH; không được mua BH khi biết đối tượng
BH đã bị tổn thất
•Ý nghĩa: Đảm bảo giá trị của hợp đồng BH giao kết
BH một rủi ro chứ không BH một sự chắc chắn (fortuity not for certainty)
Rủi ro BH là những đe doạ nguy hiểm mà con người không lường trước được, là nguyên nhân gây nên
tổn thất cho đối tượng BH
Ý nghĩa: → nguyên tắc cốt lõi
Người BH chỉ nhận BH cho những sự cố, tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên,
ngoài ý muốn của con người chứ không BH cho những rủi ro chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy
ra, có thể lường trước được.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Người BH và người được BH phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được
lừa dối nhau.
Ý nghĩa: Đảm bảo giá trị của hợp đồng BH giao kết giữa người BH và người đc BH do đặc thù ngành
BH chỉ phát sinh nghiệp vụ khi xảy ra tổn thất do rủi ro BH gây ra
Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng BH không có hiệu lực
Người BH phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, giá cả BH cho người được BH biết;
không được nhận BH khi biết đối tượng BH đã đến nơi an toàn.
Người được BH phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối tượng BH; phải thông báo
kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối tượng BH, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay
làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được cho người BH; không được
mua BH khi biết đối tượng BH đã bị tổn thất
Nếu người BH xác định được người BH lừa dối anh ta dù chỉ là 1 chi tiết rất nhỏ thì người BH có
quyền từ chối bồi thường
Nếu người được BH xác định công ty BH lừa dối anh ta thì anh ta có thể không phải đóng phí hoặc
yêu cầu hoàn phí
VD: Người mua BH bị bệnh nan y nhưng không hề báo cho người BH biết hoặc dựng hiện trường tai
nạn giả
VD: công ty BH lừa dối người mua về những quyền lợi người mua có thể có được
Nguyên tắc lợi ích BH (insurable interest)
1. Người được BH muốn mua BH cần phải có lợi ích BH.
Người có lợi ích BH là người bi ảnh hưởng trực tiếp khi đối tượng BH bị tổn thất
VD: không thể mua BH cho nhà hàng xóm, nhà hàng xóm có cháy và nổ cũng chả liên quan đến
mình
2. Khi xảy ra tổn thất, người được BH đã phải có lợi ích BH rồi, mới được bồi thường
Không phải ai cũng được bồi thường, người nào bị tổn thất liên quan đến đối tượng BH đó tại thời
điểm xảy ra sự kiện BH mới được bồi thường
VD: A mua BH cháy nổ cho căn nhà của anh ta vào T1/2020, tại thời điểm giao kết HĐ anh ta là
người có lợi ích BH nên được mua BH. Vào T5/2020 anh ta bán căn nhà đó cho B. T6/2020 căn
nhà không may gặp hỏa hoạn bị cháy. Dù A đã kí hợp đồng nhưng không được bồi thường vì
T6/2020 căn nhà không còn thuộc quyền sở hữu của A nữa, anh ta không có lợi ích BH nữa. Nếu
sau khi B mua nhà từ A, A chuyển nhượng HĐ BH đó cho B thì T6/2020 B sẽ được bồi thường, B
được hiểu là người tái tục tiếp theo của HĐ
Ý nghĩa: Ai là người được giao kết hợp đồng BH, ai là người được bồi thường
Lợi ích BH là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào, sự an toàn hay
không an toàn của đối tượng BH
Nguyên tắc bồi thường (indemnity)
Người BH phải bồi thường để đảm bảo người được BH có vị trí tài chính như trước khi tổn thất
xảy ra, không hơn không kém
Ý nghĩa: Giúp xđ số tiền bồi thường
VD: mua BH oto trong năm tài chính 2020, không may hôm nay bị mất xe, trị giá chiếc xe trên TT
ngày mất xe là 3 tỷ thì số tiền người BH sẽ phải bồi thường tương đương với giá trị của chiếc xe là 3
tỷ
Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Sau khi bồi thường cho người được BH, người BH có quyền thay mặt cho người được BH đòi
người thứ 3 có trách nhiệm bồi thường cho mình
VD: Nếu mất xe, khi người BH bồi thường hết cho người được BH thì các quyền lợi, lợi ích liên quan
còn lại không còn thuộc về người được BH nữa mà chuyển sang cho người BH. Người BH được quyền
thế quyền (nhân danh người được BH) yêu cầu bên có trách nhiệm với chiếc xe đó bồi thường anh ta
VD: Thuê công ty A trông xe, công ty A cam kết nếu mất xe thì sẽ bồi thường cho chủ xe. Nếu mất xe
công ty BH sẽ bồi thường cho thân chủ, sau đó công ty BH có quyền yêu cầu công ty A yêu cầu bồi
thường cho công ty BH – công ty BH được thế quyền người chủ chiếc xe đó yêu cầu công ty bảo vệ
trả tiền cho công ty BH
Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận pháp lý, có
thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó để đòi
người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
Điều kiện để thực hiện thế quyền: người được BH phải cung cấp các biên bản giấy tờ chứng từ thư
từ ...cần thiết cho người BH, đảm bảo người BH có thể đồi bồi thường từ người thứ 3
Ý nghĩa:
Đảm bảo người được BH không được bồi thường 2 lần từ 2 phía (người BH và bên thứ 3) với số
tiền bồi thường vượt quá tổn thất thực tế (ngăn ngừa trục lợi BH).
Giúp cho người BH có thể bù đắp một phần tài chính
Câu 1: Phân tích BH hàng hải và các loại hình BH hàng hải.
Phân tích BH hàng hải
Khái niệm
BH hàng hải là BH những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro trên bộ, trên sông liên quan đến
hành trình đường biển, gây tổn thất cho các đối tượng BH hàng hải.
+ BH hàng hải là những nghiệp vụ BH có liên quan đến hoạt động của con tàu, con người hoặc
của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay những nghiệp vụ BH những rủi ro trên biển, trên
bộ, trên sông có liên quan đến hành trình đường biển
+ Hàng hải là chặng tàu trên biển
Gồm 2 nhánh
+ BH rủi ro xảy ra trên biển: trên quãng thời gian, không gian hàng hải – tàu, hàng trên biển từ
cảng biển đến cảng biển
+ BH cho cả quãng không gian, thời gian trên bộ hoặc trên sông miễn là liên quan đến hành trình
đường biển có thể dẫn đến, gây ra tổn thất cho đối tượng hàng hải
Đối tượng BH hàng hải
Theo MIA 1906 (đạo luật BH hàng hải Anh)
+ 3 nhóm đối tượng
o Tàu, HH hay động sản khác có thể bị đe dọa bởi rủi ro hàng hải.
o Số tiền thu được của cước phí, hoa hồng, tiền lãi hay các lợi nhuận hoặc các chi phí khác
có thể nguy hiểm khi tải sản được BH (2 nhóm chính: HH và tàu biển – tài sản của chủ
tàu) bị rơi vào tronng tỉnh trạng nguy hiểm.
o Trách nhiệm (dân sự) đối với Người thứ ba mà Chủ tài sản hay người thứ ba khác phải
gánh chịu do các rủi ro hàng hải
Bộ Luật Hàng hải VN 2005
+ Bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền,
bao gồm tàu biển, tàu biển đang đóng, HH, tiền cước VC HH, tiền công VC hành khách, tiền
thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của HH, các khoản hoa hồng, chi phí TTC, TNDS
(quy ra tiền) và các khoản tiền được đảm bào bằng tàu, HH hoặc tiền cước vận chuyển
o → khác biệt so với quốc tế → các chủ tàu, DN VN gặp rất nhiều vướng mắc khi xung đột
về luật trong hđ hàng hải
Đặc điểm của BH hàng hải
Về mặt kỹ thuật: Các rủi ro hàng hải phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên khó khống chế.
Về mặt tài chính: Những rủi ro hàng hải thường gây ra hậu quả tổn thất tài chính lớn cho đối
tượng BH → ảnh hưởng rất lớn đến chủ sở hữu (chủ hàng, chủ tàu)
+ Thiệt hại cho tàu là hàng nghìn USD, cho HH là hàng trăm USD, do tràn dầu có thể lên tới
hàng tỷ USD
Về mặt pháp lý: BH hàng hải liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp lý khác nhau, phức tạp về pháp
lý
+ Tai nạn hàng hải trong lãnh hải 1 quốc gia có thể liên quan đến hành trình chuyên chở trên
biển, MT, an ninh,…
+ Tai nạn trong vùng biển quốc tế hoặc tranh chấp thì cực kì khó giải quyết
Các loại hình BH hàng hải
BH hàng hoá vận BH thân tàu (Hull Insurance) BH TNDS chủ tàu
chuyển bằng đường • BH những rủi ro vật chất xảy ra đối (P&I Insurance)
biển (Cargo Insurance) với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị • BH những thiệt hại
trên tàu đồng thời BH cước phí, phát sinh từ trách
• BH những thiệt hại hay hư
các chi phí hoạt động của tàu (chi nhiệm của chủ tàu
hỏng của HH chuyên chở
phí dọc hành trình, chi phí ứng đối với người thứ 3
băng đường biển do rủi ro
trước lương cho sỹ quan thuỷ thủ) trong quá trình sở
hàng hải gây ra và BH các
và một phần trách nhiệm mà Chủ hữu, KD, khai thác
chi phí có liên quan
tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu biển
tàu đâm va nhau.
Căn cứ vào nghiệp vụ BH (3 nhóm) → cách phân loại này đúng cho bất kì loại BH nào
(1) Rủi ro hấp hơi; (2) Rủi ro lây hại; (3) Rủi ro lây
• Hấp hơi là sự thoát hơi • Lây hại là HH bị hư hại kém bẩn;
nước từ bản thân hàng hoá, phẩm chất từ HH khác hoặc
(4) Rủi ro đổ
• Lây bẩn là HH bị
phương tiện chuyên chở HH phương tiện chuyên chở lây làm bẩn dẫn đến
mô hôi và
lây lan sang khi HH xếp sang kém phẩm chất nhiệt;
trong hầm tàu, container
thông gió kém…
(9) Rủi ro cong, bẹp, (10) Rủi ro tự bốc (11) Rủi ro nấm (12) Rủi ro xây
vênh; cháy; mốc; sát;
xCâu 4: Trình bày rủi ro loại trừ trong BH hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
theo ICC 1982.
Điều kiện C (Institute Cargo Clauses C):
Rủi ro loại trừ (Exclusions): Trong mọi trường hợp, người BH không bồi thường:
Điều khoản loại trừ chung: Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
+ 1. Lỗi của người được BH
+ 2. Dò chảy thông thường, mất mát thông thường về trọng lượng, thể tích, khối lượng hay hao
mòn và rách thông thường
+ 3. Bao bì không đầy đủ hay không phù hợp
+ 4. Nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
+ 5. Do chậm trễ do một rủi ro được BH gây nên
+ 6. Tình trạng không trả được nợ hoặc sự thiếu thốn về tài chính của người chủ, người quản lý,
người thuê hay người khai thác máy bay
+ 7. Vũ khí chiến tranh, hạt nhân nguyên tử
+ 8. Thiệt hại cố ý hoặc phá hoại đối tượng BH
Điều khoản loại trừ rủi ro về tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp
của tàu, xà lan, các phương tiện vận tải khác, cont, toa xe mà người được BH hoặc người làm
công của họ đã biết
Điều khoản loại trừ các rủi ro chiến tranh: Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
+ 1. Chiến tranh, nội chiến, hành động thù địch gây ra bởi/ chống lại thế lực tham chiến
+ 2. Bị chiếm giữ, bắt, tịch thu, kiềm chế (không kể cướp biển) và hậu quả của những hành động
đó
+ 3. Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại
Điều khoản loại trừ những rủi ro đình công, cấm xưởng:
+ 1. Những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổ loạn
+ 2. Việc đình công, cấm xưởng gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn
+ 3. Kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì mục đích chính trị
Điều kiện B (Institute Cargo Clauses B):
Rủi ro loại trừ (Exclusions): Như C
Điều kiện A (Institute Cargo Clauses B):
Rủi ro loại trừ (Exclusions): như C, B trừ 7. Thiệt hại cố ý hoặc phá hoại đối tượng BH
xCâu 5: Trình bày rủi ro được BH trong BH hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
theo ICC 1982.
Điều kiện C (Institute Cargo Clauses C):
Rủi ro được BH (Risk covered):
Các rủi ro sau đây:
+ 1. Cháy hoặc nổ
+ 2. Tàu/ xà lan bị mắc cạn, chạm đất, chìm đắm, lật úp.
+ 3. Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hoặc trật bánh.
+ 4. Tàu đâm va nhau hoặc tàu/ xà lan đâm va bất kì vật thể gì trừ nước
+ 5. Dỡ hàng tại cảng lánh nạn; Hy sinh TTC; Vứt hàng xuống biển
Điều khoản TTC: BH TTC và chi phí cứu nạn được phân bổ/ xác định phù hợp với quy định của
hợp đồng vận tải và/hoặc luật lệ hay tập quán áp dụng
Điều khoản “Hai tàu đâm va nhau đều có lỗi”: Mở rộng bồi thường cho người được BH phần
trách nhiệm theo điều khoản “Hai tàu đâm va nhau đều có lỗi”quy định trong hợp đồng vận tải.
Điều kiện B (Institute Cargo Clauses B):
Rủi ro được BH (Risk covered):
C và thêm
+ 6. Động đất, núi lửa phun, sét đánh
+ 7. Nước cuốn khỏi tàu
+ 8. Nước biển, sông, hồ chảy vào hầm tàu, xà lan, phương tiện vận tải, container, to axe hoặc
nơi chứa hàng
+ 9. TTTB của bất kỳ kiện nào do rơi khỏi tàu hoặc bị rơi trong khi xếp/ dỡ tàu/ xà lan
Điều kiện A (Institute Cargo Clauses B):
Rủi ro được BH (Risk covered): Mọi mất mát hưu hỏng của đối tượng BH trừ các rủi ro loại trừ
Các rủi ro Điều kiện A Điều kiện B Điều kiện C
1. Những mất mát hư hỏng HH được BH quy hợp lý, do
1.1. Cháy hoặc nổ x x x
1.2. Mắc cạn, chìm đắm, lật úp. x x x
1.3. Đâm va bất kì vật thể gì trừ nước x x x
1.4. Dỡ hàng tại cảng lánh nạn. x x x
1.5. Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hoặc trật bánh. x x x
1.6. Động đất núi lửa phun hoặc sét đánh. x x –
2. Mất mát hư hỏng HH được BH do
2.1. Hy sinh tổn thất chung x x x
2.2. Ném hàng khỏi tàu x x x
2.3. Nước biển, sông, hồ xâm nhập hàng x x –
3. HH được BH bị mất do tàu hoặc phương tiện chở
x x x
hàng mất tích
4. Mất nguyên kiện trong khi XD chuyển tải x x –
5. Mọi rủi ro khác trừ rủi ro loại trừ x – –
Câu 6: Trình bày TTC, tổn thất riêng trong BH hàng hải
Tổn thất riêng (Particular average):
Những thiệt hại, mất mát của đối tượng BH do một rủi ro bất ngờ ngẫu nhiên gây ra. Tổn thất của
người nào thì người đó chịu.
Có được người BH bồi thường hay không phụ thuộc vào việc rủi ro đó có được thỏa thuận trong
hợp đồng không
Có thể xảy ra ở bất cứ đâu chứ không chỉ trên biển
BH Hàng hoá: chi phí tổn thất riêng là những chi phí nhằm bảo tồn hàng hoá khỏi bị hư hại thêm hay
giảm bớt hư hại khi xảy ra tổn thất thuộc rủi ro BH trên hành trình
BH thân tàu: chi phí tổn thất riêng gồm chi phí đã sửa chữa tàu và chi phí chưa sửa chữa tàu
Chi phí đã sửa chữa:
+ Chi phí sửa chữa tạm thời
+ Chi phí sửa chữa chính thức: chi phí sửa chữa, thay thế các bộ phận tổn thất đã xảy ra nhằm
khôi phục lại giá trị ban đầu của con tàu trước khi có tai nạn tổn thất
Chi phí chưa sửa chữa: là số tiền hợp lý đối với việc giảm giá trị thân tàu, máy móc trang thiết
bị do việc hư hỏng chưa sửa chữa gây ra
VD: HH bị hư hỏng do tàu bị đắm, mắc cạn, đâm va
TTC
Là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu
tàu, HH và cước phí chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.
→ sự hy sinh đó phải thành công, tức là phải cứu được → sự quyết định hy sinh đấy là chính xác
+ VD: gặp cướp → đi đường vòng → đâm phải đá ngầm → có thể ko được coi là TTC vì việc đi
đường vòng ở đây đã ko thành công
Các quyền lợi chung bị đe dọa: 3 nhóm
+ Quyền lợi của tàu: liên quan đến ship owner
+ Quyền lợi của hàng: liên quan đến CSH lô hàng
+ Cước phí: → tiền cước chuyên chở → liên quan đến người CC
VD: một con tàu chạy trên biển, va phải đá ngầm nước chảy vào hầm tàu → mọi người đều biết nếu
thuyền trưởng ko làm gì tất cả mất hết
Các quyền lợi chung bị đe dọa: 3 nhóm
+ Quyền lợi của tàu: liên quan đến ship owner → con tàu sắp chìm → CSH sắp mất trắng con
tàu
+ Quyền lợi của hàng: liên quan đến CSH lô hàng
+ Cước phí: → tiền cước chuyên chở → liên quan đến người CC → chỉ nhận được cước CC khi
đã giao hàng đến cảng đích → HH sắp chìm, ko nhận được xu nào mà còn có thể phải chịu
TNDS theo luật định theo Hague, Hague – Visby, Hamburg cho việc hàng bị hư hỏng
Thuyền trưởng có thể:
+ Ném hàng 1 số người xuống cho tàu nhẹ bớt → TTC: giá trị hàng bị ném xuống
+ Và/ hoặc Dùng hàng gần chỗ đáy tàu rách chèn vào vết rách → TTC: giá trị hàng bị lấy chèn
vết rách
+ Và/ hoặc Ra lệnh hạy với tốc độ cao nhất bất kể overloading khiến máy táu hư hỏng → TTC:
chi phí bỏ ra sửa chữa máy tàu
+ → nhờ vậy tàu về được đến bến → tàu, hàng, cước được cứu → bây giờ mới có TTC vì tàu,
hàng, cước đã được cứu → những người liên quan phải có trách nhiệm chia sẻ giá trị hàng/
chi phí sửa chữa máy tầu
TTC chỉ xảy ra trên biển và được bồi thường ngay lập tức không xét đến điều kiện BH
Một hay nhiều quyền lợi đã hy sinh vì an toàn chung cho cả hành trình trên biển, để cứu các quyền
lợi khác trong hành trình đó thoát khỏi một sự nguy hiểm chung. → các quyền lợi khác đó phải có
trách nhiệm đóng góp vào sự hy sinh chung đó
Muốn có TTC phải có hành động TTC: có và chỉ có hành động TTC khi và chỉ khi có một sự hy
sinh hoặc chi phí bất thường (extraordinary) được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu
các tài sản khỏi một tai hoạ trong một hành trình chung trên biển
Trong ví dụ trên hành động TTC là 3 hành động của thuyền trưởng
Không phải vì thuyền trưởng muốn cứu hàng của 1 chủ tàu xác định nào mà là vì lợi ích chung
của tất cả mọi người
Nguyên tắc cơ bản của TTC
Vì sự an toàn chung
Vì lợi ích chung: → những chi phí phát sinh tuy không phải cần thiết để tránh hiểm hoạ cho tàu
và hàng nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động TTC và vì lợi ích chung cũng được công nhận
là TTC.
VD: Không phải vì thuyền trưởng muốn cứu hàng của 1 chủ tàu xác định nào mà là vì lợi ích chung
của tất cả mọi người. Để cứu hàng phát sinh khoản phí 10 triệu đô → tất cả những người có quyền
lợi được cứu phải cùng đóng góp sao cho ra được 1 khoản đúng bằng 10 triệu đô → 10 triệu đô
là TTC
Luật lệ giải quyết: York – Antwerp
Nội dung của TTC: TTC bao gồm
Hy sinh TTC (General Average Sacrifices): là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp
của hành động TTC
+ 1. Thiệt hại do vứt hàng xuống biển vì an toàn chung
+ 2. Đốt vật phẩm trên tàu để thay nhiên liệu
+ 3. Tự ý cho tàu mắc cạn để tránh khỏi một tai nạn
+ 4. Thiệt hại do máy tàu làm việc quá sức để rút tàu ra khỏi bãi cạn
Chi phí TTC (General Average Costs): là chi phí phải trả cho người thứ 3 trong việc cứu tàu,
hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm tàu tiếp tục cuộc hành trình
+ 1. Chi phí cứu nạn (salvage remuneration)
+ 2. Chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn
+ 3. Chi phí tạm thời sửa chữa tàu
+ 4. Chi phí tại cảng lánh nạn (expenses at port of refuge) như:
o chi phí ra, vào cảng lánh nạn
o chi phí dỡ hàng, nhiên liệu,… vì an toàn chung hoặc để sửa chữa tạm thời
o chi phí tái xếp hàng, lưu kho HH
o tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại
cảng lánh nạn
o Nếu tàu bị bỏ hoặc ko tiếp tục hành trình được nữa thì tiền lưu kho HH, tiền lương của
thuyền trưởng, thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu, cảng phí chỉ được công
nhận là TTC cho đến ngày tàu bị từ bỏ hoặc ngày dỡ xong hàng, nếu ngày dỡ xong
hàng xảy ra sau
+ 5. Tiền lãi của số tiền được công nhận là TTC, với lãi suất là 7%/năm được tính đến hết 3 tháng
sau ngày phát hành bản phân bổ TTC (general average adjustment – G/A adjustment)
Đặc trưng/ 6 nguyên tắc xác định
(1) Hành động TTC phải là hành động tự (2) Hy sinh hoặc chi phí phải
nguyện, hữu ý của thuyền trưởng và là đặc biệt, phi thường
thuyền viên trên tàu •→ xác định theo quy tắc York –
•→ biết rằng làm như vậy sẽ dẫn đến hư hỏng, tổn Antwerp version 1994, 2000, 2004
thất của hàng, của tàu nhưng vẫn quyết định làm (các version khác cũ quá thì thôi)
vì biết làm như vậy sẽ cứu được
(3) Hy sinh hoặc chi phí phải là hợp lý và (4) Tai họa phải thực sự xảy
vì an toàn chung cho tất cả các quyền lợi ra và nghiêm trọng
trong hành trình •→ thông thường phải có báo cáo
•VD: ném hàng xuống cho nhẹ tàu thì phải ném (VD: con tàu chạy trên biển thường
hàng trên boong tàu hoặc gần boong tàu nhất chứ có nhiều vệ tinh quan sát)
ko phải vì thù ghét thì moi hàng ở dưới đáy tàu mà
ném
(5) Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là (6) Sự cố xảy ra trên biển
hậu quả trực tiếp của hành động TTC •→ trên bộ, trên sông ko ghi nhận
•→ qua một nguyên nhân nữa thì ko ghi nhận
So sánh:
Là những thiệt hại, mất TTC là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến
mát của đối tượng BH hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu
Khái niệm
do một rủi ro bất ngờ tàu, HH và cước phí chở trên tàu thoát khỏi một sự
ngẫu nhiên gây ra. nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.
Ví dụ: Tàu bị mắc mắc cạn, vỏ tàu bị thủng một lỗ. Để cứu tàu thuyền trưởng quyết định ra lệnh
vứt bớt hàng tàu nhẹ bớt
Trong trường hợp này, tổn thất ở vỏ tàu là tổn thất riêng; tổn thất ở số hàng bị vứt đi là TTC.
Câu 7: Phân tích và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế, tổn thất toàn bộ ước tính
trong bảo hiểm hàng hải
Tổn thất toàn bộ (total loss): Toàn bộ đối tượng BH theo một HĐ BH bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại.
Có 2 loại:
Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss): là tổn thất do đối tượng BH bị phá huỷ hoàn toàn, bị
hư hỏng nghiêm trọng hoặc người được BH bị tước hẳn quyền sở hữu đối với đối tượng BH
VD: một lô hàng bị hư hỏng và biên bản giám định ghi là giảm giá trị thương mại 100%; lô xà
phòng bánh bị nóng chảy thành từng tảng không còn nguyên dạng như lúc ban đầu, hàng bị
mất do tàu bị đắm hoặc bị mất tích...
Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total Loss): là những tổn thất xét thấy không sao tránh
khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc những chi phí phải bỏ ra để sửa chữa khôi phục để đưa đối
tượng BH về đích ≥ trị giá của đối tượng BH hoặc giá trị BH → tổn thất về mặt TM
VD:
+ Một lô ngô được chở từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm nước và
bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngô sẽ thối hết, tổn thất toàn bộ thực tế chắc
chắn sẽ xảy ra.
+ Xe của A rơi xuống vực, ước tính phí kéo chiếc xe lên và sửa nó > giá trị của chiếc xe (ước
tính về mặt TM) → A coi như mất xe, trong khi đó ở dưới vực chiếc xe chỉ bị cong, bẹp, méo
Để được coi là TTTB ước tính phải có hành động từ bỏ hàng
+ Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được BH từ bỏ mọi quyền lợi của mình đối với
hàng hoá cho người BH trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính để được bồi thường toàn bộ
+ Khi từ bỏ đối tượng BH phải tuân theo nguyên tắc:
o Làm tuyên bố từ bỏ gửi cho công ty BH (Notice of Abandonment)
o Khi từ bỏ đã được chấp nhận thì không thay đổi được nữa
+ Chỉ được từ bỏ khi đối tượng BH còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực tế.
xCâu 9: Khái niệm và đặc trưng của TTC? Cho ví dụ minh họa TTC.
Như câu 6
Bước 1: Xác định giá trị TTC: Tổng giá trị TTC là tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là
TTC.
Giá trị TTC = Hy sinh TTC + Chi phí TTC
Hy sinh TTC (General Average Sacrifices): là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp
của hành động TTC
+ 1. Thiệt hại do vứt hàng xuống biển vì an toàn chung
+ 2. Đốt vật phẩm trên tàu để thay nhiên liệu
+ 3. Tự ý cho tàu mắc cạn để tránh khỏi một tai nạn
+ 4. Thiệt hại do máy tàu làm việc quá sức để rút tàu ra khỏi bãi cạn
Chi phí TTC (General Average Costs): là chi phí phải trả cho người thứ 3 trong việc cứu tàu,
hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm tàu tiếp tục cuộc hành trình
+ 1. Chi phí cứu nạn (salvage remuneration)
+ 2. Chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn
+ 3. Chi phí tạm thời sửa chữa tàu
+ 4. Chi phí tại cảng lánh nạn (expenses at port of refuge) như:
o chi phí ra, vào cảng lánh nạn
o chi phí dỡ hàng, nhiên liệu,… vì an toàn chung hoặc để sửa chữa tạm thời
o chi phí tái xếp hàng, lưu kho HH
o tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại
cảng lánh nạn
o Nếu tàu bị bỏ hoặc ko tiếp tục hành trình được nữa thì tiền lưu kho HH, tiền lương của
thuyền trưởng, thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu, cảng phí chỉ được công
nhận là TTC cho đến ngày tàu bị từ bỏ hoặc ngày dỡ xong hàng, nếu ngày dỡ xong
hàng xảy ra sau
+ 5. Tiền lãi của số tiền được công nhận là TTC, với lãi suất là 7%/năm được tính đến hết 3 tháng
sau ngày phát hành bản phân bổ TTC (general average adjustment – G/A adjustment)
Nếu hàng hoá bị hy sinh vì TTC thì giá trị được tính là giá trị hàng hoá lúc dỡ hàng, căn cứ vào hoá
đơn thương mại hoặc căn cứ vào giá hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá trị này bao gồm cả phí BH và
cước phí, trừ trường hợp cước phí không thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ hàng
Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ TTC:
là giá trị của toàn bộ tàu, hàng và cước phí tại thời điểm xảy ra TTC, tức là tổng các giá trị đã được
hành động TTC cứu thoat, bao gồm cả những giá trị đã hy sinh vì an toàn chung. → quy đổi ra tiền
Những tài sản mất mát hư hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trước TTC không phải tính vào giá trị phân
bổ, nhưng nếu tổn thất riêng xảy ra sau TTC thì vẫn tính
Giá trị chịu phân bổ TTC = giá trị con tàu, hàng hoá khi chưa có tổn thất (kể cả chi phí TTC) –
giá trị tổn thất riêng xảy ra trước khi có TTC
Tại thời điểm kết thúc hành trình, giá trị chịu phân bổ = giá trị của tàu và hàng khi về đến bến + giá
trị tài sản đã hy sinh + giá trị tổn thất riêng xảy ra sau khi TTC
Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ TTC (tỷ lệ đóng góp)
Giá trị TTC
T= Giá trị chịu phân bổ TTC
Bước 4: Xác định số tiền đóng góp TTC của các bên.
Số tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị đóng góp của từng quyền lợi:
𝐿
C = 𝐶𝑉 × 𝑣 → ST đóng góp = tỷ lệ phân bổ x giá trị chịu phân bổ
Trong đó:
C là số tiền phải đóng góp vào TTC của mỗi quyền lợi
L là tổng giá trị TTC
CV là tổng giá trị chịu phân bổ
𝐿
T = 𝐶𝑉 = tỷ lệ phân bổ
xCâu 11: Phân biệt TTC và tổn thất riêng, cho ví dụ minh họa.
Từ phần so sánh của câu 6
Câu 12: Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra TTC là gì?
Khi xảy ra TTC, chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một số công việc sau đây:
1. Tuyên bố TTC (Notice of GA)
2. Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng
3. Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp TTC (average bond), giấy bảo lãnh đóng góp TTC
(average guarantee) để chủ hàng và người BH điền vào để họ xuất trình khi nhận hàng
4. Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ TTC
5. Lập kháng nghị hàng hải1 (Sea Protest) nếu cần
Chủ hàng phải làm những việc sau:
1. Kê khai giá trị hàng hoá
2. Nếu hàng được BH thì phải nhận, phải liên hệ với công ty BH để được hướng dẫn điền và kí
average bond và average guarantee, sau đó chuyển cho công ty BH
3. Nếu hàng không được BH, phải ký quỹ bằng tiền mặt (cash deposit) hoặc nhận bảo lãnh của ngân
hàng (bank guarantee).
4. Xuất trình average bond và average guarantee khi đi nhận hàng.
Công ty BH phải thực hiện công việc sau:
1. Hướng dẫn người được BH điền average bond và average guarantee
1
Kháng nghị hàng hải là văn bản do thuyền trưởng lập, công bố hoàn cảnh tàu biển gặp phải và những biện pháp thuyền trưởng
đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh đó, hạn chế tổn thất xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ tàu và những người có
liên quan.
2. Kí vào average guarantee
3. Bồi thường cho người được BH
Câu 13: Luật lệ giải quyết vấn đề TTC. Những sửa đổi cơ bản của quy tắc York –
Antwerp 2004 so với các quy tắc trước đó.
Hầu như các B/L và C⁄P đều quy định khi có TTC xảy ra sẽ giải quyết theo Quy tắc York –Antwerp (York
– Antwerp Rules).
Quy tắc về TTC lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh) năm 1864 – Quy tắc York
Quy tắc York được sửa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm 1924– Quy tắc York– Antwerp
Quy tắc York – Antwerp đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990,1994 và 2004 → version
phổ biến nhất là 1994
Có 2 loại điều khoản:
Thứ tự chữ cái (từ A đến G): Điều khoản giải thích: quy định những vấn đề chung nhất về TTC
(định nghĩa TTC và hành động TTC; các nguyên tắc tính toán, phân bổ TTC…)
Thứ tự bằng số la mã (từ I đến XXIII): Điều khoản tối cao: quy định các trường hợp hy sinh và chi
phí TTC cụ thể
Những thay đổi chủ yếu của Quy tắc York– Antwerp năm 2004: do áp lực chủ yếu từ phía Liên đoàn BH
hàng hải quốc tế (International Union of Marine Insurers– IUMU):
aCâu 15: Trình bày các điều kiện BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của
Anh và của Việt Nam
Các điều kiện BH HH của Anh
Các điều kiện BH gốc
Các điều kiện BH HH ICC (Institute Cargo Clauses) của Anh (hiểu là 1 SP BH gói cam kết standard
của người BH chào hàng):
+ Bộ điều kiện BH ICC 1.1.1963
o Điều kiện miễn tổn thất riêng FPA (Free From Particular Average);
o Điều kiện BH tổn thất riêng WA (With Particular Average);
o Điều kiện BH mọi rủi ro AR (All Risk).
+ Bộ (4) điều kiện BH ICC 1.1.1982
o (1) Điều kiện BH A ICC 1.1.82;
o (2) Điều kiện BH B ICC 1.1.82;
o (3) Điều kiện BH C ICC 1.1.82;
o (4) Điều kiện BH HH VC bằng đường HK, trừ HH gửi bằng đường bưu điện.
+ Bộ điều kiện BH ICC 1.1.2009
Hầu hết các nước vận dụng tinh thần các điều kiện BH HH ICC 1982 nhưng trong tương lai sẽ
tiến tới dùng 2009
Các điều kiện BH áp dụng cho một số hàng đặc biệt;
1. Điều kiện BH 2. Điều kiện BH 3. Điều kiện 4. Điều kiện BH 5. Điều kiện BH
than. dầu thô. BH đay. cao su tự nhiên. thịt đông lạnh.
Các điều kiện BH phụ (liên quan đến rủi ro phải BH riêng)
1. Điều kiện BH chiến 2. Điều kiện BH chiến 3. Điều kiện BH chiến tranh
tranh áp dụng cho tranh áp dụng cho hàng áp dụng cho vận chuyển
hàng VC bằng đường gửi bằng bưu điện, vận bằng đường HK, trừ những
biển; chuyển bằng đường HK; hàng gửi bằng bưu điện;
aCâu 16: Phạm vi trách nhiệm BH theo điều kiện C – ICC 1982.
Rủi ro được BH (Risk covered)
Các rủi ro sau đây:
4. Tàu đâm va
2. Tàu/ xà lan bị 3. Phương tiện 5. Dỡ hàng tại
nhau hoặc tàu/
1. Cháy hoặc mắc cạn, chạm vận chuyển trên cảng lánh nạn;
xà lan đâm va
nổ đất, chìm đắm, bộ bị lật đổ hoặc Hy sinh TTC; Vứt
bất kì vật thể gì
lật úp. trật bánh. hàng xuống biển
trừ nước
Điều khoản TTC: BH TTC và chi phí cứu nạn được phân bổ/ xác định phù hợp với quy định của hợp
đồng vận tải và/hoặc luật lệ hay tập quán áp dụng
Điều khoản “Hai tàu đâm va nhau đều có lỗi”: Mở rộng bồi thường cho người được BH phần trách
nhiệm theo điều khoản “Hai tàu đâm va nhau đều có lỗi”quy định trong hợp đồng vận tải.
Rủi ro loại trừ (Exclusions): Trong mọi trường hợp, người BH không bồi thường:
Điều khoản loại trừ chung: Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
2. Dò chảy thông thường,
mất mát thông thường về 3. Bao bì không 4. Nội tỳ hoặc
1. Lỗi của người
trọng lượng, thể tích, khối đầy đủ hay không bản chất của
được BH
lượng hay hao mòn và rách phù hợp hàng hoá
thông thường
Điều khoản loại trừ rủi ro về tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp:
Mất mát, hư hỏng, chi phí do của tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp tàu,
xà lan, các phương tiện vận tải khác, container, toa xe mà người được BH hoặc người làm công
của họ đã biết về điều này
Điều khoản loại trừ các rủi ro chiến tranh: Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
1. Chiến tranh, nội chiến, hành động thù địch gây ra bởi/ chống lại thế lực tham chiến
2. Bị chiếm giữ, bắt, tịch thu, kiềm chế (không kể cướp biển) và hậu quả của những hành động đó
3. Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại
Điều khoản loại trừ những rủi ro đình công, cấm xưởng: Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
1. Những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn
2. Việc đình công, cấm xưởng gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn
3. Kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì mục đích chính trị
Thời hạn BH (Duration):
Bắt đầu có hiệu lực: Trách nhiệm Người BH bắt đầu BH từ khi HH được BH rời kho hoặc nơi
chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng BH để bắt đầu VC và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá
trình VC.
Không chỉ bao gồm hành trình vận tải trên biển mà cả hành trình đầu và cuối (đến nơi đến, đến
kho hàng vận tải biển cũng như kho hàng người cuối cùng có tên ghi trên đơn BH → đến đây trách
nhiệm người BH mới hết) → không ở trên biên nhưng vẫn thuộc phạm vi trách nhiệm người BH
VD: lô hàng bị rơi xuống sông, dọc đường chuyên chở HH bị hư hỏng,…
Kết thúc hiệu lực: Trách nhiệm Người BH kết thúc tại 1 trong 3 thời điểm tùy theo trường hợp
nào xảy ra trước:
(1) Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng tại nơi đến có tên trong HĐ BH.
(2) Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng nào khác mà người được BH chọn làm nơi: Để
hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc để phân phối hàng
+ Chỉ cần đến một điểm tập kết hàng theo quy định
+ VD: buôn bán với Bắc Triều Tiên hay Cuba, ko giao được hàng đến thẳng chủ hàng hoặc 1
quốc gia nào đó đang có chiến tranh mà sẽ đến điểm tập kết trước
(3) Hết hạn 60 ngày sau khi dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ hàng cuối cùng trên đơn BH.
+ VD: người bán và người mua có xung đột, việc vận chuyển đường bộ ko thực hiện ngay được
thì hàng sẽ được bốc ra khỏi tàu ghi trên hợp đồng BH và 60 ngày sau đó kể từ ngày này thì
người BH sẽ hết trách nhiệm
Lưu ý
Nếu do những sự cố ngoài khả năng kiểm soát của Người được BH mà hợp đồng vận tại kết thúc
tại một cảng hay một nơi không đúng với nơi nhận trên đơn BH hoặc kết thúc trước khi giao hàng
như quy định ở trên thì hiệu lực BH cũng kết thúc (trong 1 số TH còn kết thúc trước cả 3 mốc trên)
+ VD: lô hàng ko may ko đến được chặng đích (đã bị tổn hại trước đó) → trách nhiệm người BH
đến đây là dừng (không có nghĩa là ko bồi thường nhé, nếu nguyên nhân nằm trong rủi ro được
BH → được bồi thường) → phần còn lại của lô hàng ko bị tổn thất thì vẫn thuộc phạm vi trách
nhiệm của người BH
Nếu sau khi dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ hàng cuối cùng nhưng trước khi kết thúc BH này mà HH
được gửi đến 1 nơi khác với nơi quy định trong hợp đồng BH thì BH này vẫn kết thúc
+ Có thể hiểu là mốc (3) nhưng chưa đến 60 ngày
Trong thời hạn BH, nếu có chậm trễ ngoài kiểm soát của người được BH: tàu chệch hướng, dỡ
hàng bắt buộc, chuyển tải, thay đổi hành trình phát sinh từ những đặc quyền mà chủ tàu/ người
thuê tàu được hưởng theo quy định của hợp đồng vận tải thì BH này vẫn tiếp tục có hiệu lực
Hợp đồng BH có hiệu lực ngày hnay nhưng hàng vẫn ở kho đi, chưa đi → trách nhiệm của người BH
chưa bắt đầu
Câu 17: Phạm vi trách nhiệm BH theo điều kiện B – ICC 1982.
Rủi ro được BH (Risk covered)
Các rủi ro sau đây:
1. Cháy hoặc nổ
2. Tàu/ xà lan bị mắc cạn, chạm đất, chìm đắm, lật úp.
3. Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hoặc trật bánh.
4. Tàu đâm va nhau hoặc tàu/ xà lan đâm va bất kì vật thể gì trừ nước
5. Dỡ hàng tại cảng lánh nạn; Hy sinh TTC; Vứt hàng xuống biển
6. Động đất, núi lửa phun, sét đánh
7. Nước cuốn khỏi tàu
8. Nước biển, sông, hồ chảy vào hầm tàu, xà lan, phương tiện vận tải, container, toa xe hoặc
nơi chứa hàng
9. TTTB của bất kỳ kiện nào do rơi khỏi tàu hoặc bị rơi trong khi xếp/ dỡ tàu/ xà lan
Còn lại như C
Câu 18: Phạm vi trách nhiệm BH theo điều kiện A – ICC 1982.
Rủi ro được BH (Risk covered): Mọi mất mát hưu hỏng của đối tượng BH trừ các rủi ro loại trừ
Rủi ro loại trừ (Exclusions): Trong mọi trường hợp, người BH không bồi thường:
Điều khoản loại trừ chung: Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
1. Lỗi của người được BH
2. Dò chảy thông thường, mất mát thông thường về trọng lượng, thể tích, khối lượng hay hao mòn
và rách thông thường
3. Bao bì không đầy đủ hay không phù hợp
4. Nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
5. Do chậm trễ do một rủi ro được BH gây nên
6. Tình trạng không trả được nợ hoặc sự thiếu thốn về tài chính của người chủ, người quản lý,
người thuê hay người khai thác máy bay
7. Vũ khí chiến tranh, hạt nhân nguyên tử
Không có 8
Còn lại như C
Câu 19: Trình bày phạm vi trách nhiệm BH của người bảo hiểm theo hai điều kiện
BH đặc biệt của ICC 1982.
Điều kiện BH chiến tranh dùng cho HH chuyên chở bằng đường biển (Institute War Clauses–Cargo)
Rủi ro được BH (Risk covered): Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do:
1. Chiến tranh, nội chiến, hành động thù địch gây ra bởi/ chống lại thế lực tham chiến
2. Bị chiếm giữ, bắt, tịch thu, kiềm chế (không kể cướp biển) và hậu quả của những hành động đó
3. Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại
4. Đóng góp TTC
Thời hạn BH:
Bắt đầu có hiệu lực: Toàn bộ đối tượng BH hoặc một phần được xếp lên tàu biển
Hết hiệu lực hiệu lực: Tùy theo trường hợp nào xảy ra trước
+ Đối tượng BH hoặc 1 phần được dỡ khỏi tàu biển tại cảng hoặc nơi dỡ hàng cuối cùng
+ Hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của ngày tàu đến cảng tại nơi dỡ hàng cuối cùng
Trường hợp đặc biệt trong thời hạn BH
+ Tại cảng cuối hàng không được dỡ và tàu đi tiếp thì BH lại tiếp tục có hiệu lực vào lúc tày chạy
với điều kiện thông báo ngay cho người BH và nộp phí BH cho người BH và BH lại kết thúc
như trên.
+ Tàu ghé cảng dọc đường để chuyển tải hoặc dỡ hàng thì phụ thuộc vào việc nộp thêm phí BH
nếu có yêu cầu:
o BH tiếp tục có hiệu lực đến khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của ngày tàu đến cảng hoặc
nơi chuyển tải hoặc dỡ hàng. Trong 15 ngày này BH chỉ có hiệu lực sau khi dỡ hàng nếu
đối tượng BH vẫn ở tại cảng/ nơi chuyển tải
o Và sau đó lại tiếp tục có hiệu lực kể từ khi HH hoặc 1 phần được xếp xuống tàu/ máy bay
để chở tiếp
+ Rủi ro: mìn, ngư lôi,... BH mở rộng ra cả trường hợp khi đối tượng BH còn ở trên xà lan để
vận chuyển đến tàu hoặc từ tàu vào bờ. Nhưng ko vượt quá 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ
khỏi tàu trừ khi có thỏa thuận đặc biệt.
Điều kiện BH đình công dùng cho HH chuyên chở bằng đường biển (Institute Strikes Clauses–
Cargo)
Rủi ro được BH:
1. Những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổ loạn
2. Việc đình công, cấm xưởng gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn
3. Kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì mục đích chính trị
Thời hạn BH: Giống như điều kiện A, B, C
xCâu 20: Trình bày điều khoản BH “từ kho đến kho” trong BH hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển
Như thời hạn BH câu 16
Câu 21: Các loại hợp đồng BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
HĐ BH chuyến (Voyage Policy)
Là HĐ BH một chuyến hàng từ một nơi này đến nơi khác ghi trên HĐ BH. → khi chuyến đi kết
thúc hợp đồng BH tự động kết thúc
Trách nhiệm của Người BH bắt đầu và kết thúc theo điều khoản "từ kho đến kho”.
Có 2 hình thức hợp đồng BH chuyến (có giá trị ngang nhau về mặt pháp lý)
(1) Đơn BH
(2) Giấy chứng nhận BH
Trong thực tế còn có 1 dạng thứ 3 là hợp đồng BH dạng số
HĐ BH bao
Là HĐ BH nhiều chuyến hàng trong một thời gian nhất định thường là một năm.
3 dạng:
Open Policy: Thỏa thuận về mặt giá trị hợp đồng
+ VD: 1 triệu thì phí BH các chuyến hàng sẽ cộng lại cho đến khi đủ 1 triệu thì BH bao hết hiệu
lực
Floating Policy: Thỏa thuận với nhau về thời gian
+ VD: 1 năm không cần biết bao nhiêu chuyến hàng giá trị bao nhiêu, mỗi chuyến hàng sẽ thỏa
thuận giá trị BH cụ thể → thường sử dụng nhất và thường là 1 năm và có thể có thêm "hợp
đồng này sẽ hết hiệu lực vào.... và tự động gia hạn cho thời gian tiếp theo nếu 2 bên ko có thỏa
thuận gì thêm"
Open Cover: Thỏa thuận về số lượng
+ VD: 100 chuyến hàng, hết 100 thì hết hiệu lực
Trong HĐ BH bao chỉ thỏa thuận những vấn đề chung nhất như: tên hàng, loại tàu chở hàng, cách
tính giá trị BH,... vì mỗi chuyến đi HH sẽ có đặc điểm riêng, sẽ có tàu riêng,... nên hợp đồng bao ko
quy định cụ thể tuyến đi ra sao, số tiền BH thế nào, giá trị HH thế nào
Trước mỗi chuyến hàng người được BH có nghĩa vụ khai báo thông tin lô hàng được vận chuyển
cho người BH về lô hàng như giá trị BH, hành trình trên cơ sở đó người BH cấp đơn BH/giấy
chứng nhận BH → Nếu chủ hàng quên không thông báo thì người BH có quyền không bồi thường
khi phát sinh rủi ro vì chưa cấp đơn BH/ giấy chứng nhận BH trừ khi người được BH chứng minh việc
họ chưa kê khai thông tin là vô ý → Và việc xác định có vô ý hay không thì lại là phán quyết của trọng
tài hoặc tòa án
Hợp đồng BH bao chỉ có ý nghĩa về mặt nguyên tắc giữa người BH và người được BH (VD: cung
cấp chứng từ cho ngân hàng thì ko cần cung cấp hợp đồng BH bao mà sẽ cung cấp đơn BH/ giấy
chứng nhận BH), chỉ có giá trị pháp lý khi 2 bên xảy ra tranh chấp mà trong đơn BH/ giấy chứng
nhận BH ko quy định gì cả
Câu 22: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn BH hàng bị ướt nước biển. Bạn
tư vấn cho chủ hàng nên mua BH như thế nào? Hãy giải thích!
Nên sử dụng loại hình BH loại B. Do loại hình BH loại C ko bồi thường cho tổn thất loại này, còn loại
hình BH loại A thì không cần thiết vì chủ hàng chỉ muốn BH hàng bị ướt nước biển thôi ( BH loại A
đắt tiền hơn)
Câu 23: So sánh đơn BH và giấy chứng nhận BH hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển.
Giống:
Đều là bằng chứng cho thấy hợp đồng BH được ký kết (Là 2 hình thức hợp đồng BH chuyến)
Có giá trị ngang nhau về mặt pháp lý
Khác nhau: Về hình thức
(1) Đơn BH: có cả 2 mặt
Mặt 1: mặt trước (mô tả các thông tin cơ bản của hợp đồng BH)
8. Nơi và cơ
9. Nơi và cách 10. Ngày,
7. Tỷ lệ phí BH, quan giám
6. Điều kiện BH thức bồi tháng, chữ ký
phí BH định tổn
thường của công ty BH
thất
Mặt 2: mặt sau (các điều kiện A,B,C cơ bản mà 2 bên thỏa thuận)
(2) Giấy chứng nhận BH: là một đơn BH vắn tắt, ko có các điều khoản BH (A,B,C), chỉ có nội dung
như mặt 1 của đơn BH, mặt sau để trống hoặc ghi 1 số điều khoản chung chung (VD: rủi ro thì liên
hệ với ai, hồ sơ khiếu nại bao gồm những gì...)
Câu 24: Trình bày bộ hồ sơ khiếu nại người BH trong BH hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển
Khi biên bản giám định đã xác định là tổn thất do rủi ro được bồi thường gây ra → trách nhiệm bồi
thường thuộc về người BH tuy nhiên người được BH vẫn phải tiến hành làm thủ tục
Hồ sơ khiếu nại: hồ sơ gửi cho công ty BH, yêu cầu và đề nghị được bồi thường
Hồ sơ khiếu nại cần chứng minh được:
Câu 25: Các nguyên tắc bồi thường trong BH hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển.
(1) Bồi thường bằng tiền tương (2) Chỉ giới hạn trong Số tiền BH.
(3) Có thể khấu trừ
đương với giá trị tổn thất theo nghĩa (ngoài số tiền bồi thường tổn thất
những khoản thu nhập
vụ của người BH, không phải HH. người BH còn thanh toán cả chi
của Người được BH đã
Nếu không có thỏa thuận nộp phí phí chi phí hợp lý khác (cứu hộ,
đòi được từ Người thứ
BH bằng đồng tiền nào, bồi thường giám định, TTC) kể cả vượt quá số
3.
bằng đồng tiền đó tiền BH)
Câu 26: BH thân tàu là gì? Đối tượng BH trong BH thân tàu? Sự cần thiết của BH
thân tàu?
Sự cần thiết của BH thân tàu
1. Tàu biển chạy tốc độ chậm, hành trình kéo dài nhiều ngày trên biển, chịu nhiều rủi ro có thể gây
tổn thất rất lớn cho các Chủ tàu.
3 nhóm rủi ro chính
+ Rủi ro về con người
+ Vấn đề kĩ thuật
+ Rủi ro khác
2. Giúp các Chủ tàu ổn định khả năng tài chính khi không may rủi ro xảy ra với con tàu, từ đó khôi
khục và tiếp tục công việc KD.
Giá trị con tàu khá lớn
Khái niệm BH thân tàu
BH thân tàu là BH những rủi ro vật chất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị trên tàu đồng
thời BH cước phí (cước phí chủ tàu có thể không nhận được), các chi phí hoạt động của tàu và một
phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau (Chỉ từ FOD trở đi cụ
thể là 2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi).
3 nhóm
+ Vật chất
+ Tiền
+ TNDS
Bản chất của BH thân tàu
Là 1 loại hình BH tài sản
Ngoài BH thân tàu (tài sản), chủ tàu còn có thể tham gia BH cước phí chuyên chở HH, BH chi phí
điều hành và BH TNDS
Đối tượng BH
(1) Vỏ tàu, máy móc thiết bị,...;
(2) Cước VT; → tiền cước vận tải chủ tàu có thể không nhận được
(3) Chí phí hoạt động (operating cost)
Nếu phát sinh một số operating cost mà chủ tàu phải chi thêm thì công ty BH có thể thanh toán
(4) Một phần trách nhiệm đâm va (thông thường 3⁄4 trách nhiệm đâm va) trong trường hợp 2 tàu
đâm va cùng có lỗi (từ điều kiện BH FOD trở đi) (phần còn lại (1/4) do BH TNDS P&I cover)
aCâu 27: Các loại hợp đồng BH thân tàu? Sự khác nhau giữa các loại hợp đồng này.
Hợp đồng BH theo thời hạn
HĐ được ký kết BH cho đối tượng BH trong một thời gian nhất định từ 3 tháng đến 1 năm.
Đơn BH ký kết với thời hạn trên 12 tháng là không có giá trị ngay từ khi ký kết. (nếu xảy ra tranh chấp
thì > 12 tháng hợp đồng này cũng ko được công nhận) → một dạng tập quán thương mại
Thời hạn BH bắt đầu tính từ 24h của Ngày ký kết HĐ BH đến hết 24h của Ngày kết thúc (ngày đáo
hạn hợp đồng).
Lưu ý
Nếu khi hết hạn HĐ mà tàu vẫn đang ở ngoài biến, đang bị nạn hoặc mất tích thì tàu vẫn được BH,
nếu có thông báo cho Người BH trước khi BH hết hiệu lực cho đến khi tàu đến cảng kế tiếp an
toàn và hợp đồng phải được người BH đồng ý gia hạn thì mới có hiệu lực;
+ Khi hết hạn hợp đồng người BH ko còn nghĩa vụ với chủ tàu nữa. Tuy nhiên với BH theo thời
hạn thì hết hạn hợp đồng có thể tàu vẫn đang ở giữa biển, vẫn gặp phải rủi roc ho đến cảng
gần nhất
+ Nếu ko thông báo hoặc ko được gia hạn thì ko được BH nữa
+ Khoản phí để trả cho việc BH đến cảng kế tiếp an toàn thì theo nguyên tắc thỏa thuận giữa 2
bên → đóng thêm một khoản phí để kéo dài thời gian BH
+ Có thể hiểu là thời hạn BH trên hợp đồng có thể kéo dài thêm
Hợp đồng BH chuyến
HĐ BH chuyến là HÐ BH cho Đối tượng BH “Tại và Từ” (at and from) hoặc “Từ” (from) địa điểm
này đến: địa điểm khác.
Phân loại:
HĐ BH "Tại và Từ”: BH cho khoảng thời gian tàu đỗ tại cảng và khoảng thời gian tàu chạy trên
biển từ cảng đi cho đến cảng đích như ghi trên đơn BH chuyến
HĐ BH "Từ”: chỉ BH kể từ khi tàu bắt đầu chạy hàng hải thôi, giai đoạn tàu neo đậu nếu xảy ra sự
cố sẽ ko được BH
Lưu ý
Trừ khi Người BH đồng ý tiếp tục BH bằng văn bản, BH Thân tàu tự động kết thúc (kể cả hợp đồng
BH chưa chấm dứt, thời hạn chưa chấm dứt, chuyến đi chưa chấm dứt trước khi chuyến đi kết thúc,
trước khi đến thời hạn đáo hạn hợp đồng) kể từ những thời điểm sau đây:
(1) Thay đổi công ty đăng kiểm của tàu.
(2) Thay đổi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hoặc hết hạn cấp hạng tàu.
(3) Giám định định kỳ của tàu bị quá hạn.
(4) Thay đổi sở hữu tàu hay cờ tàu.
aCâu 28: Phạm vi trách nhiệm BH về mặt không gian và thời gian đối với từng loại
hợp đồng BH thân tàu.
Như 27 và thêm:
Lưu ý
Trừ khi Người BH đồng ý tiếp tục BH bằng văn bản, BH Thân tàu tự động kết thúc (kể cả hợp đồng
BH chưa chấm dứt, thời hạn chưa chấm dứt, chuyến đi chưa chấm dứt trước khi chuyến đi kết thúc,
trước khi đến thời hạn đáo hạn hợp đồng) kể từ những thời điểm sau đây:
xCâu 29: Các rủi ro được BH theo các điều kiện BH của ITC 1995.
Như câu 30
aCâu 30: Nội dung của các điều kiện BH thân tàu theo ITC 1995.
Rủi ro được BH
(1) Institute Total Loss Only – TLO (2) ITC Hulls Free of Damage Absolutely
(Chỉ BH tổn thất toàn bộ): – FOD (Miễn trừ tổn thất bộ phận)
• Người BH sẽ thanh toán cho chủ tàu nếu • Ngoài 3 rủi ro và chi phí theo ĐK BH TLO, ĐK BH
chủ tàu không may gặp phải: FOD còn BH thêm 3 tổn thất và chi phí sau:
• (1) Tổn thất toàn bộ thực tế → nếu chủ • (4) Chi phí tố tụng, đề phòng hạn chế tổn thất
tàu không may gặp phải thì người BH sẽ phát sinh do rủi ro được BH.
thanh toán cho chủ tàu • (5) Chi phí trách nhiệm đâm va: Chủ tàu sẽ
• (2) Tổn thất toàn bộ ước tính. được BH ¾ trách nhiêm dân sự.
• (3) Chi phí cứu nạn. • (6) Chi phí đóng góp vào TTC. (với BH HH thì
hẹp nhất là C đã được thanh toán rồi còn với
BH thân tàu phải từ FOD, TLO không được)
(3) Free from Particular Average (4) Institute Time Clauses ITC (Hulls) –
Absolutely – FPA (miễn trừ tổn “All Risks” / AR
thất riêng) • Ngoài 8 rủi ro và chi phí theo ĐK FPA, ĐK AR còn
• Ngoài 6 rủi ro và chi phí theo ĐK BH FOD, BH thêm 2 tổn thất và chi phí sau:
ĐK BH FPA còn BH thêm 2 tổn thất và chi • (9) Tổn thất bộ phận của tàu do hành động TTC
phí sau: ngoài những bộ phận đã nêu ra trong điểm (7).
• (7) Tổn thất bộ phận nhất định của tàu • (10) Tổn thất riêng và tổn thất bộ phận của tàu
do hành động TTC. và máy móc thiết bị do tai nạn bất ngờ gây ra
• (8) Tổn thất riêng và tổn thất bộ phận ngoài mục (8).
của tàu do va chạm với tàu khác trong
khi cứu nạn hay cứu hỏa.
aCâu 31: Nội dung của điều kiện BH tổn thất toàn bộ TLO – ITC 1995.
Các rủi ro được BH
(1), (2) BH này sẽ bồi thường các tổn thất toàn bộ (thực tế và ước tính) gây ra bởi các rủi ro sau:
1. Cháy hoặc nổ;
2. Tai nạn của biển, sông hồ và vùng nước khác;
3. Tai nạn trong việc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa hoặc nhiên liệu.
4. Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc thiết bị của cảng;
5. Vứt hàng xuống biển;
6. Động đất núi lửa phun sét đánh;
7. Cướp biển;
8. Cướp bạo động từ ngoài tàu;
Và các rủi ro sau đây với điều kiện không do sự thiếu cần mẫn của người được BH, người quản lí tàu,
chủ tàu hoặc bất kì đại diện quản lý nào của họ trên bờ:
1. Nổ nồi hơi, gãy trục, ẩn tì của vỏ tàu và máy móc trên tàu;
2. Sơ suất của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu;
3. Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa, người thuê tàu không
phải là người được BH;
4. Phá hoại của thuyền trưởng, thủy thủ, thuyền viên;
5.. Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay.
(3) Chi phí cứu nạn (Salvage): BH này bồi thường phần của tàu về cứu hộ, cứu nạn bị giảm do BH dưới
giá trị.
Ô nhiễm dầu (Pollution Hazard)
BH này bồi thường những tổn thất mà người được BH phải chịu là hậu quả của hành động/yêu cầu của
chính quyền liên quan đến việc phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về môi trường.
Đối tượng BH ở đây là vật chất của con tàu chứ không phải là trách nhiệm do con tàu làm ô nhiễm
phát sinh với một bên thứ 3; người được BH phải cần mẫn hợp lí trong việc ngăn chặn dầu tràn ra
ngoài thì mới được BH bồi thường.
Ví dụ: tàu bị đâm phải cầu cảng → đắm tàu + dầu tràn ra ngoài, chính quyền địa phương yêu cầu
phải trục vớt con tàu đi chỗ khác để tránh gây ô nhiễm. Trong quá trình trục vớt con tàu làm cho con
tàu bị hư hỏng thì sẽ được BH bồi thường. Còn các chi phí phát sinh để thu gom dầu tràn, chi phí trục
với tàu không được BH thân tàu bồi thường mà sẽ được bồi thường trong BH trách nhiệm dân sự của
chủ tàu.
Tóm gọn lại là :
(1) Tổn thất toàn bộ thực tế
(2) Tổn thất toàn bộ ước tính.
(3) Chi phí cứu nạn.
Rủi ro loại trừ: Như 30
Câu 32: Nội dung của điều kiện BH miễn tổn thất bộ phận FODabs – ITC 1995.
TLO + thêm 3 tổn thất và chi phí sau:
(4) Chi phí tố tụng, đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh do rủi ro được BH.
(5) Chi phí trách nhiệm đâm va: Chủ tàu sẽ được BH ¾ trách nhiêm dân sự.
a. Người BH đồng ý bồi thường cho người được BH ¾ số tiền mà người được BH phải trả cho 1
hay nhiều người khác, mà theo quy định của luật pháp thì người được BH phải chịu trách nhiệm
về:
+ 1. Mất mát hoặc hư hỏng của tàu khác hoặc của tài sản trên tàu khác đó
+ 2. Chậm trễ hoặc mất tác dụng cho tàu khác hoặc tài sản trên tàu đó
+ 3. TTC hay cứu nạn/ cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên đó
b. Việc bồi thường theo điều kiện này và các điều kiện khác sẽ theo nguyên tắc sau:
+ Trừ khi trách nhiệm của hai tàu bị giới hạn bởi pháp luât nếu không việc bồi thường theo điều
khoản này sẽ được tính toán trên cơ sở nguyên tắc trách nhiệm chéo. Cụ thể là các chủ tàu
coi như phải bồi thường cho nhau toàn bộ thiệt hại của bên kia mà không khấu trừ đi số tiền
chênh lệch.
+ Trong mọi trường hợp tổng trách nhiệm của người BH trong 1 vụ đâm va không vượt quá ¾
giá trị BH của tàu
Tuy nhiên, trong bất cứ truờng hợp nào, người BH không chịu trách nhiệm bồi thuờng những
khoản tiền mà người được BH đã phải trả vì hay về:
+ 1. Di chuyển hay phá hủy chướng ngại vật, xác tàu, HH hay bất kỳ vật gì khác.
+ 2. HH, vật phẩm chở trên tàu được BH.
+ 3. Bất kì tài sản nào khác mà không phải là tàu bị đâm hay tài sản trên tàu đó.
Câu 33: Nội dung của điều kiện BH miễn tổn thất riêng FPAabs – ITC 1995.
FOD + thêm 2 tổn thất và chi phí sau:
(7) Tổn thất bộ phận nhất định của tàu do hành động TTC.
(8) Tổn thất riêng và tổn thất bộ phận của tàu do va chạm với tàu khác trong khi cứu nạn hay
cứu hỏa.
Câu 34: Nội dung của điều kiện BH mọi rủi ro AR – ITC 1995.
Các rủi ro được BH
FDA + thêm 2 tổn thất và chi phí sau:
(9) Tổn thất bộ phận của tàu do hành động TTC ngoài những bộ phận đã nêu ra trong điểm (7).
(10) Tổn thất riêng và tổn thất bộ phận của tàu và máy móc thiết bị do tai nạn bất ngờ gây ra
ngoài mục (8).
Hoàn lại phí BH do tàu nằm xó hay do hủy hợp đồng
Phí BH sẽ được hoàn trả như sau:
Theo tỷ lệ đối với mỗi tháng chưa bắt đầu BH, nếu BH này bị hủy do thỏa thuận
Khi tàu bị nằm xó trong thời hạn 30 ngày liên tục trong cảng hay trong khu vực với điều kiện cảng
hay khu vực đó được người BH chấp nhận.
Câu 35: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người BH thân tàu phải có trách nhiệm đối với
các tổn thất thiệt hại nào của tàu được BH.
Tai nạn đâm va: tàu đâm va với tàu, gồm các trường hợp:
Không ai có lỗi: xử hoà, thiệt hại về ai người ấy tự chịu
Không chứng minh được lỗi thuộc về ai: xử hoà, thiệt hại của ai người ấy tự chịu
Một bên có lỗi: bên có lỗi phải bồi thường cho bên kia
Hai bên cùng có lỗi: 2 tàu bồi thường cho nhau dựa trên cơ sở lỗi của mình
Quan hệ giữa tàu với hàng:
Trường hợp 1: không có điều khoản hai tàu đâm va cùng có lỗi (Both to blame Collision)
Trường hợp 2: có điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
1. Tàu B bồi thường 100% cho chủ hàng A
2. Tàu B đòi tàu A phần trách nhiệm của tàu A đối với hàng A và thân tàu B
3. Hàng A trả lại cho tàu A phần trách nhiệm của tàu A đối với hàng A → nếu chủ hàng A tham
gia BH bất kể điều kiện A, B, C thì khoản này đều sẽ được người BH bồi thường
Trừ khi trách nhiệm của hai tàu bị giới hạn bởi pháp luât nếu không việc bồi thường theo điều khoản này
sẽ được tính toán trên cơ sở nguyên tắc trách nhiệm chéo.Cụ thể là các chủ tàu coi như phải bồi thường
cho nhau toàn bộ thiệt hại của bên kia mà không khấu trừ đi số tiền chênh lệch.
Trách nhiệm của người BH HH của chủ hàng A:
Nếu chưa được bồi thường:
Bồi thường cho chủ hàng A toàn bộ thiệt hại và phần trách nhiệm chủ hàng A phải chịu với tàu A
Thực hiện nguyên tắc thế quyền đòi tàu B phần trách nhiệm của tàu B với chủ hàng A
Nếu đã được bồi thường:
Bồi thường cho chủ hàng A phần trách nhiệm chủ hàng A phải chịu với tàu A
Trách nhiệm người BH thân tàu của tàu A:
Bồi thường thiệt hại về mặt vật chất đối với vỏ tàu, máy móc, trang thiết bị trên tàu A (không chịu
trách nhiệm về thiệt hại KD, thiệt hại về hàng hóa và con người trên tàu)
Nếu người BH mua từ điều kiện FOD: Bồi thường ¾ TNDS của tàu (nhưng không vượt quá ¾ số
tiền BH) mà người được BH phải trả cho 1 hay nhiều người khác, mà theo quy định của luật pháp thì
người được BH phải chịu trách nhiệm về:
1. Mất mát hoặc hư hỏng của tàu khác hoặc của tài sản trên tàu khác đó
2. Chậm trễ hoặc mất tác dụng cho tàu khác hoặc tài sản trên tàu đó
3. TTC hay cứu nạn/ cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên đó
Nếu tàu A còn tham gia BH P&I thì ¼ số tiền còn lại và phần vượt quá số tiền BH sẽ được BH P&I
chi trả
Trách nhiệm của chủ hàng A:
Chủ hàng A bồi thường cho chủ tàu A số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại của hàng A do lỗi
của tàu A gây ra
xCâu 36: Phân tích và cho ví dụ minh họa về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải
chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi. Để được bồi thường cho tổn
thất này, chủ hàng phải tham gia điều kiện BH nào?
xCâu 38: Tổn thất của hàng hóa do tàu chuyên chở hàng đâm va vào tàu khác mà cả
hai tàu đều có lỗi sẽ được bồi thường như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
aCâu 42: Phí BH thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí BH trong BH thân
tàu được thực hiện như thế nào?
Phí BH thân tàu được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí BH do Công ty BH đề ra, trên cơ sở thông kê tổn thất
của tàu hàng năm.
Tỷ lệ phí BH phụ thuộc vào:
3. tuổi tàu (càng già phí
1. loại tàu, 2. cỡ tàu, 4. mục đích sử dụng,
BH càng đắt),
xCâu 43: Phân biệt trách nhiệm của BH thân tàu và BH P&I trong tai nạn đâm va
của tàu được BH.
BH thân tàu BH P&I
tàu được - thiệt hại vật chất thân tàu trên tàu
BH - tổn thất về người2
2
Trong TNDS phát sinh, có tính người, nhưng với BH thân tàu, coi như không kể người vào đó, còn với BH P&I sẽ BH cho toàn
bộ phần TN liên quan tới người.
¾ trách nhiệm đâm va như liệt kê sau đây, -1/4 trách nhiệm đâm va của tàu
nhưng không vượt quá ¾ số tiền BH : được BH với tàu bị đâm
- tổn thất, thiệt hại vật chất của tàu bị đâm - khoản chênh lệch do ¾ trách
- tổn thất, thiệt hại về tài sản, hàng hóa trên tàu nhiệm đâm va lớn hơn ¾ số tiền
# BH
*Trong bất kì truờng hợp nào, DNBH không chuớng ngại vật, xác tàu,
chịu trách nhiệm bồi thuờng những khoản hàng hoá hoặc bất kỳ vật gì
Đối với
tiền mà nguời được BH đã phải trả vì hay về: khác.
tàu bị
+ Di chuyển hay phá hủy chuớng ngại vật ,
đâm va o Hàng hóa, vật phẩm chở trên
xác tàu, hàng hoá hoặc bất kỳ vật gì khác. tàu duợc BH.
+ Hàng hóa, vật phẩm chở trên tàu duợc BH. o Bất dộng sản, dộng sản hay vật
+ Bất dộng sản, dộng sản hay vật gì khác gì khác không phải là tàu khác
không phải là tàu khác hay tài sản trên tàu hay tài sản trên tàu khác .
khác. o Chết nguời, thuong tật hay dau
+ Chết nguời, thuong tật hay dau ốm. ốm.
+ Ô nhiễm dầu và các chất thải dộc hại khác. o Ô nhiễm dầu và các chất thải
BH chỉ bồi thuờng về mặt vật chất trên tàu dộc hại khác.
duợc BH không bồi thuờng trách nhiệm phát Nếu phát sinh trách nhiệm với
sinh sau dó. bên thứ 3 thì BH sẽ bồi thuờng.
aCâu 44: Trình bày trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình
kinh doanh khai thác tàu.
TNDS của Chủ tàu gây ra TNDS của Chủ tàu đối với con TNDS của Chủ tàu đối
bởi bản thân con tàu: người: với HH chuyên chở: →
•Trách nhiệm đâm va với tàu và •Trách nhiệm về chi phí khám, chữa bệnh trong logistics
các đối tượng khác. (kể cả 2 do đau ốm, thương tật, tai nạn, mai •Hàng giao thiếu số lượng,
tàu cùng có lỗi hay không) táng, hồi hương, cử người thay thế và bao kiện.
•Trách nhiệm đối với con tàu bị các khoản trợ cấp (trong giai đoạn bị •Hàng hư hại do tàu không
đắm. thương tật thì không đi làm được → chi đủ khả năng đi biển, do lỗi
•Tiền chi trả đối với con tàu trả như vẫn còn sức khỏe đi làm) liên hàng vận.
đắm: xử lý xác tàu,… quan khác cho các đối tượng như: các sĩ
quan, thủy thủ, thuyền viên, hành khách •Hàng bị mất cắp khí còn
•Trách nhiệm đôi với ô nhiễm nắm trong sự bảo quản của
đi trên tàu, công nhân xếp dỡ HH trên
dầu, ô nhiêm môi trường do tàu.
tàu, công nhân cảng làm việc với tàu (khi
dầu và HH trên tàu gây ra trong •Hàng bị hỏng do rò rỉ, lây
lên tàu tác nghiệp không may có vấn đề
các vụ tai nạn,... nhiễm từ hàng khác.
xảy ra) và với người thứ ba khác.
aCâu 45: Trình bày sự hình thành các hội BH P&I và các nguyên tắc hoạt động của
hội.
Sự hình thành các hội BH P&I:
Được hình thành ở Anh từ Thế kỷ XIX
1. Sự độc quyền của hãng BH Lloyd và một số hãng BH lớn khác ở London khiến cho phí BH thân
tàu cao quá mức chấp nhận được, do đó các chủ tàu phải liên kết lại với nhau, tự BH theo hình thức
tương hỗ nhau, nhằm giảm phí BH thân tàu, chia sẻ những tổn thất trong quá trình quản lý và kinh
doanh khai thác tàu. Đó là tiền thân của hội P&I.
Trị giá thân tàu ngày càng lớn nên nguy cơ các chủ tàu không có khả năng bù đắp khi tổn thất xảy ra
càng cao
2. Ban đầu chủ yếu BH 2 loại rủi ro chính:
Rủi ro trách nhiệm đâm va.
Rủi ro trách nhiệm đối với chết chóc, thương tật.
Hiện nay, hội đã mở rộng phạm vi BH ra nhiều rủi ro khác cũng chưa được BH trong BH thân tàu như
rủi ro điều phạt, rủi ro ô nhiễm,…
3. Thời gian đầu chủ yếu phục vụ các Chủ tàu Anh sau đó dần mở rộng cho các Chủ tàu khác. → đến
hiện nay BH B&I của các hội tàu khác còn lớn hơn ở Anh rất nhiều
Nguyên tắc hoạt động của hội BH B&I
1. Mọi khoản chi tiêu của Hội đều do tất cả các thành viên của Hội đóng góp.
Thường thu sẽ gồm 2 khoản: do hội viên đóng góp, và lãi đầu tư (từ số tiền hội viên đóng góp)
2. Hoạt động dựa trên Nguyên tắc tương hỗ
Hội viên vừa là người BH vừa là người được BH
Nếu không may trong năm tài chính 1 hội viên gặp phải vấn đề liên quan đến TNDS chủ tàu và
công ty BH ko bồi thường thì hội lấy số tiền do các thành viên đóng góp chi trả cho hội viên đó
3. Hoạt động của Hội không vì mục đích kinh doanh kiếm lời từ các hội viên.
→ không vì mục đích TM (khác với công ty BH: nếu gặp phải không may thì sẽ được bồi thường
còn nếu không sẽ mất không phí BH, tổng phí BH > số tiền bồi thường thì lãi, không thì lỗ)
Nếu trong năm, tổng số tiền chi trả cho các chủ tàu ko may đó < số tiền đóng góp thì phần còn lại
được trả lại cho các chủ tàu dựa trên tỉ lệ đóng góp, nếu > thì mọi người đóng thêm
aCâu 46: Phân tích những điểm khác nhau cơ bản của hội BH P&I và các công ty BH
phi nhân thọ.
1. Hội là tổ chức BH, trong đó hội viên vừa là Người BH vừa là Người được BH (nếu không may gặp phải
tổn thất ko mong muốn liên quan đến TNDS).
2. Phí BH của Hội không xác định theo một tỷ lệ cố định (R) hoặc một mức phí nhất định.
Tỉ lệ này được điều chỉnh phụ thuộc vào tổn thất phát sinh trong năm tài chính → có thể nhiều có thể
ít
3. Hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ BH cho các hội viên. → tương
hỗ nhau
4. Hội cung cấp BH không giới hạn. → không giới hạn số tiền tối đa: tổn thất bao nhiêu hội bồi thường
bấy nhiêu. Trong khi BH thân tàu công ty BH chỉ BH một hạn mức nào đó (VD: ¾ số tiền)
Trừ trường hợp dối với trách nhiệm về ô nhiễm dầu. Ðối với loại rủi ro này hiện nay giới hạn trách
nhiệm của Hội là 500 triệu USD.
5. Hội không chỉ nhận BH mà còn phục vụ, hỗ trợ các Chủ tàu.
VD: chủ tàu A ko may gặp sự cố khi khai thác ở vùng biển nước B, chủ tàu nước B cử nhân sự support
cho chủ tàu A
Câu 47: Trình bày những rủi ro cơ bản thuộc nhóm BH P&I.
(1) Trách nhiệm về đau (2) Trách nhiệm phát sinh (3) Trách nhiệm phát
ốm trong tai nạn đâm va giữa tàu sinh trong tai nạn giữa
•Trách nhiệm đối với Thuyền được BH với tàu khác. tàu được BH với những
viên. •1/4 trách nhiệm đâm va. vật thể khác.
•Trách nhiệm đối với Hành •Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn •Trách nhiệm đâm va giữa tàu
khách. đâm va vượt quá phạm vi trách được BH với các vật thể khác
•Trách nhiệm đối với Người nhiệm BH Thân tàu. như cầu cảng, kè cống, cầu trên
tham gia làm hàng trên tàu và •Nghĩa là cover nốt phần còn lại mà sông, các công trình nổi hoặc
những người khác không được BH trong BH thân tàu ngầm ở biển,....
xCâu 48: Trách nhiệm của người BH trong bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt
trong những trường hợp nào?
Trừ khi Người BH đồng ý tiếp tục BH bằng văn bản, BH Thân tàu tự động kết thúc (kể cả hợp đồng BH
chưa chấm dứt, thời hạn chưa chấm dứt, chuyến đi chưa chấm dứt trước khi chuyến đi kết thúc, trước khi
đến thời hạn đáo hạn hợp đồng) kể từ những thời điểm sau đây:
(1) Thay đổi công ty đăng kiểm của tàu.
(2) Thay đổi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hoặc hết hạn cấp hạng tàu.
(3) Giám định định kỳ của tàu bị quá hạn.
(4) Thay đổi sở hữu tàu hay cờ tàu.
CHƯƠNG III: BH HÀNG KHÔNG
Câu 1: Trình bày các rủi ro mà người BH thân máy bay phải chịu trách nhiệm theo
quy tắc chung về BH hàng không năm 1991 của Việt Nam – QTC 1991.
Trường hợp được BH:
Điều kiện BH B – BH Tổn thất toàn bộ
Người BH chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất toàn bộ thực tế hoặc tổn thất toàn bộ ước tính
xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra (kể cả trường hợp máy bay bị mất tích) trong thời
gian được BH.
Điều kiện BH A – BH mọi rủi ro (AR)
Người BH chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bộ phận xảy ra đối với máy bay
do tai nạn bất ngờ gây ra (kể cả trường hợp máy bay bị mất tích) trong thời gian được BH.
Loại trừ BH với cả 2 điều kiện BH A và B: 13 trường hợp: như câu 3 + thêm:
Câu 2: Trình bày các rủi ro được BH trong BH trách nhiệm dân sự của hãng hàng
không đối với hành khách, hành lý, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991.
Trường hợp được BH: 3 trường hợp:
Câu 4: Trình bày các rủi ro loại trừ trong BH hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không theo ICC 1982.
Rủi ro được BH:
Người BH HH VC bằng đường hàng không chịu trách nhiệm BH mọi rủi ro tổn thất đối với đối tượng
BH, trừ các trường hợp loại trừ được quy định. → tương tự BH A trong hàng hải
Rủi ro loại trừ:
12 trường hợp loại trừ: Như A trong BH HH vận chuyển bằng đường biển
2. Dò chảy thông thường,
mất mát thông thường về
3. Bao bì không đầy đủ
1. Lỗi của người được BH trọng lượng, thể tích, khối
hay không phù hợp
lượng hay hao mòn và
rách thông thường
Câu 5: Trình bày các rủi ro được BH trong BH trách nhiệm dân sự của hãng hàng
không đối với người thứ ba theo QTC 1991.
Trường hợp được BH 3 trường hợp
Câu 6: Trình bày thời hạn BH đối với BH hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không theo ICC 1982.
Không gian BH
Bắt đầu có hiệu lực:
Kể từ khi đối tượng BH rời kho, nơi chứa hàng, hay nơi lưu trữ để bắt đầu VC bình thường.
Kết thúc hiệu lực: Tùy xem điều kiện nào xảy ra trước
Giao vào kho của Người nhận hàng, kho hay nơi chứa hàng cuối cùng khác hay lưu kho ở nơi đến
có ghi trong HĐ BH.
Giao đến bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác hay nơi lưu kho.
30 ngày sau khi dỡ Đối tượng BH ra khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng.
Câu 7: BH hàng không là gì? Các loại hình của BH hàng không.
Định nghĩa: BH HK là BH những rủi ro trên không, trên bộ…..liên quan đến hành trình chuyên chở
hàng không.
VD: máy bay rơi xuống
Phân loại
(1) BH thân máy (2) BH TNDS đối với hành (3) BH TNDS đối với
bay khách, hành lý, HH và tư Người thứ ba
•BH vỏ, máy và trang trang của hàng khách •Người BH bồi thường những
thiết bị của máybay. •Người BH bồi thường những khoản thiệt hại mà Người được BH phải
•Người BH có trách tiền mà Người được BH có trách bồi thường theo luật định về
nhiệm bồi thường tổn nhiệm phải bồi thường theo luật người hoặc tải sản do máy bay
thất toàn bộ hoặc bộ định. hay bất cứ người nào, vật thể
phận do tai nạn hoặc •Không áp dụng với nhân viên tổ nào từ máy bay rơi xuống, gây
rủi ro bất ngờ gây ra. bay, thiệt hại về người và tài sản thiệt hại cho Người thứ 3 trên
liên quan đến Người thứ 3. mặt đất.
(4) BH trách (5) BH tai (6) BH rủi ro (7) BH rủi ro bắt cóc,
nhiệm đối với nạn cá nhân chiến tranh chiếm đoạt máy bay
SP •BH cho hành •BH cho rủi ro •Được BH theo HĐ BH riêng với
•BH những rủi ro là khách hoặc chiến tranh. điều kiện BH đặc biệt.
hậu quả do lỗi của nhân viên tổ •Được tách khỏi •Chỉ có giá trị sau một khoảng
Người sản xuất máy bay. HĐ BH thông thời gian nhất định. (Trường
bay trong quá trình •Là dạng BH tự thường, được hợp mất tích thì không được
thiết kế, sửa chữa, nguyện được BH theo HĐ BH BH, phải xác định được đối
thay thế phụ tùng, đăng ký trực riêng tượng bắt cóc thì mới active)
sản xuất. tiếp.
(8) BH TNDS của Chủ (9) BH mất khả năng sử (10) BH HH vận
sân bay và Người dụng của máy bay chuyển bằng đường
điều hành bay •BH cho Người được BH phần HK
•BH cho TNDS theo luật định thu nhập bị mất do máy bay bị •BH cho Chủ hàng có hàng
của Chủ sân bay và Người tai nạn bất ngờ phải dừng lại vận chuyển bằng máy bay tự
điều hành bay trong quá trình sửa chữa. mua BH trực tiêp tại các DN
hoạt động tại sân bay. •Chỉ áp dụng trong trường BH mà không mua BH của
•VD: chỉ dẫn sai trong lúc máy hợp máy bay bị tổn thất bộ các hãng hàng không thông
bay cất/ hạ cánh phân. qua cước. (nghĩa là ko sử
•Như BH gián đoạn KD trong dụng vận đơn hàng không
BH thân tàu như 1 policy)
CHƯƠNG IV: BH HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
xCâu 1: Phí BH hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì?
Đơn vị rủi ro: Nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không gian cho phép từ
nhóm này sang nhóm khác.
Cơ sở sản xuất KD hoặc cơ sở sản xuất lớn → chia cơ sở vật chất thành các nhóm tài sản tách biệt
nhau và tính thành các đơn vị rủi ro → mua BH, tính số tiền BH cho từng nhóm
aCâu 2: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có
gì giống và khác với rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt?
Giống: đều là hiện tượng hiện tượng “cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm
theo tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng, chất rắn hoặc chất
khí”.
Khác:
Nổ trong Hỏa hoạn là nổ trực tiếp gây ra hỏa hoạn, và loại trừ:
a. Nổ do ảnh hưởng của hoả hoạn (gián tiếp)
b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất;
d. Sét nổ: nồi hơi, hơi đốt phục vụ sinh hoạt
Nổ trong các rủi ro đặc biệt không gây ra hỏa hoạn trực tiếp, và loại trừ
a. Do áp suất hoàn toàn do hơi nước tạo trong nồi hơi và các thiết bị ra bị nổ (chứ không phải do
cháy bắt nguồn từ nổ) nếu thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của Người được bảo hiểm.
b. Do nổ các chất liệu bên trong bình chứa, máy móc, thiết bị (điểm loại trừ này không áp dụng
trong trường hợp bảo hiểm cháy nổ xăng dầu).
Áp suất sóng do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hay vượt
tiếng động gây ra không được coi là nổ.
aCâu 3: Trình bày số tiền BH trong BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Khái niệm
Số tiền BH là mức bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được BH bị tổn thất toàn bộ.
Người được BH có thể tham gia BH tài sản của mình lớn hơn Giá trị BH nhưng không được vượt
quá 10% Giá trị BH.
Đặc thù là giá trị tài sản có thể biến động trong 1 năm tài chính mà thường lại mua đầu năm tài
chính
VD: BH hỏa hoạn cho HH trong siêu thị thì tùy theo cung cầu mà HH có thể nhiều hay ít. Hoặc
mùa cao điểm sản xuất thì nhiều nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm → giá trị lớn hơn
Trong mọi trường hợp BH, mức bồi thường không được vượt quá Số tiền BH kể cả bồi thường nhiều
lần.
Cách xác định: 2 cách xác định Số tiền BH:
Trường hợp 1: Số lượng và giá trị tài sản Trường hợp 2: Số lượng và giá
tương đối ổn định trị tài sản thường xuyên thay
• Trên cơ sở kiểm tra Đối tượng BH và các giấy tờ sổ đổi
sách liên quan. • Có thể BH theo giá trị TB
• Hai bên thỏa thuận Số tiền BH cho Đối tượng BH. • Có thể BH theo giá trị tối đa
Câu 4: Trình bày giá trị BH trong BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Là giá trị của tài sản cần BH.
Có thể là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới.
Thường có giá trị rất lớn.
Cách xác định
(1) Giá trị BH của nhà cửa được xác (2) Giá trị BH của (3) Giá trị BH của (4) Giá trị
định theo giá trị mới hoặc giá trị máy móc thiết bị thành phẩm/ bán BH của HH
còn lại =GT thay thế = Giá thành phẩm mua về
•Giá trị mới: GT BH = GT mới xây + CP khảo mua mới – Khấu hao •GT BH = Giá thành SX= •GT BH = Giá
sát, thiết kế •Lưu ý: những giá trị trên CP NVL + Tiền công LĐ mua + CP VC +
•Giá trị còn lại (nếu tài sản qua sử dụng): GT đều xác định theo giá trị + Khấu hao + QL CP liên quan
BH = GT mới – GT hao mòn sổ sách chứ không phải phí,…….
•Lưu ý: những giá trị trên đều xác định theo giá trị TT •Lưu ý: Nếu Giá thành
giá trị sổ sách chứ không phải giá trị TT SX cao hơn Giá bán thì
•Nếu nhà dân mà không có sổ sách gì thì có GT BH = Giá bán
thể khấu hao theo GT hao mòn thực tế
Đơn vị rủi ro: Nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không gian cho phép từ
nhóm này sang nhóm khác.
Cơ sở sản xuất KD hoặc cơ sở sản xuất lớn → chia cơ sở vật chất thành các nhóm tài sản tách biệt
nhau và tính thành các đơn vị rủi ro → mua BH, tính số tiền BH cho từng nhóm
aCâu 6: Trình bày phạm vi trách nhiệm của người BH theo “Quy tắc BH hỏa hoạn
và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991.
Các rủi ro được BH
Câu 7: Rủi ro cơ bản được BH trong BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là những rủi
ro như thế nào?
Rủi ro cơ bản là rủi ro A (hỏa hoạn)
A. Hoả hoạn (do nổ hay do nguyên nhân khác). Nhưng loại trừ:
a. Nổ do ảnh hưởng của hoả hoạn;
b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất;
c. Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng do:
i. Tự lên men hoặc toả nhiệt;
ii. Quá trình xử lý bằng nhiệt.
d. Sét, nổ:
i. Nồi hơi phục vụ sinh hoạt;
ii. Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải là xưởng thợ
làm các công việc có sử dụng hơi đốt; Nhưng loại trừ trường hợp tài sản bị phá huỷ hay hư hại do
động đất hoặc lửa ngầm dưới đất gây ra.
xCâu 8: Phân tích các rủi ro được BH trong BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
xCâu 9: Các rủi ro đặc biệt là những rủi ro như thế nào trong BH hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt? Cho ví dụ minh họa.
xCâu 10: Trình bày các rủi ro có thể lựa chọn để BH theo “Quy tắc BH hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991
Câu 11: Đối tượng BH của BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là gì? Ví dụ.
Câu 2: Phân tích các thành phần của phí BH xây dựng.
(1) Phí BH tiêu chuẩn (standard) → tính cho các rủi ro tiêu chuẩn
Là phí BH đối với các rủi ro tiêu chuẩn được BH quy định trong đơn BH XD tiêu chuẩn của Công ty
Munich Re (Contractor’s All Risks CAR Policy).
Các rủi ro tiêu chuẩn bao gồm:
Các rủi ro thiên tai như: Các rủi ro khác như: cháy nổ,
động đất, núi lửa, sóng ô tô hay các phương tiện khác
thần, lũ lụt, đất đá sụt đâm vào, trộm cắp, tay nghề
lở, sét đánh… kém, thiếu kinh nghiệm,….
Bao gồm:
Phí cơ bản:
+ Lưu kho NVL tại công trường (< 3 tháng khi XD kể từ khi dỡ hàng xuống tới khi khởi công
công trình)
+ XD hoặc lắp đặt công trình
+ Chạy thử nếu có cả hạng mục LĐ và nằm trong khoảng thời gian XD.
Phụ phí rủi ro động đất: phụ thuộc
+ Tính chất từng loại công trình
+ Mức độ ảnh hưởng của động đất đến công trình
Phụ phí rủi ro lũ lụt: Phụ thuộc
+ Sức chịu đựng của công trình đối với tác động của gió, bão lụt.
+ Khu vực rủi ro nơi tiến hành các công trình xây dựng
(2) Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn → tính cho các rủi ro phụ tiêu chuẩn
Được tính để mở rộng BH cho các trường hợp sau:
2. Các tài sản có sẵn trên
1. Chi phí dọn dẹp sau và xung quanh công 3. Trách nhiệm đối với
tổn thất. trường thuộc quyền sở Người thứ ba.
hữu của Người được BH.
(3) Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn → tính cho rủi ro phụ ngoài tiêu chuẩn
Ngoài nhóm (2) tùy theo thoản thuận giữa người BH và người được BH
Khi Người tham gia BH yêu cầu BH thêm các rủi ro ngoài phạm vi BH của Đơn BH.
Bao gồm
(1) Giá trị BH của công trình XD (2) Giá trị BH của trang
•Có thể xác định theo thiết bị XD
•(1) Giá trị khôi phục lại toàn bộ công trình nếu có tổn thất. •Xác định dựa trên Giá trị dự
•Khó tính toán xác định chính xác. tính tại thời điểm tập trung
•(2) Giá trị bằng hoặc nhỏ hơn tổn thất lớn nhất có thể xảy ra. cao nhất trong quá trình XD.
•Khó tính toán và giải quyết bồi thường khi có sự cố, đặc biệt khi tổn thất •Ngoài ra còn có thể là Giá trị
bộ phận. của trang thiết bị theo từng
•(3) Giá trị dự toán của công trình theo HĐ XD. giai đoạn của công trình hay
Giá trị của toàn bộ thiết bị
•Khi kết thúc công trình, giá trị sẽ được điều chỉnh theo thực tế, phí BH sẽ cần dùng cho cả công trình.
được điều chỉnh cho phù hợp. vì giá trị công trình có thể thay đổi theo → Tùy theo thỏa thuận
thời gian
•Giá trị này thường được lựa chọn trong HĐ BH.
(3) Giá trị BH của máy (4) Giá trị BH đối với (5) Giá trị BH của tài sản trên
móc thiết bị XD chi phí dọn dẹp và xung quanh công trình
•Giá trị thay thế tương đương •Căn cứ vào tổn thất dự •tài sản này thuộc quản lý người BH
của máy móc đó được mua mới kiến để xác định chi phí → V = Giá trị khi tham gia BH
tại thời điểm thay cho máy bị dọn dẹp.
tổn thất.
(1) Các công trình xây (2) Các công trình lớn
dựng công nghiệp. về dân sự. (3) Các bất động sản lớn
dùng cho thương mại, công
•VD: các nhà máy •VD: các chung cư, trung tâm
thương mại, khu đô thị
trình công cộng hoặc để ở.
Các hạng mục của công trình đều có thể là Đối tượng của BH. Như:
Câu 6: Thời hạn BH trong BH xây dựng được quy định như thế nào?
Bắt đầu: Khi tiến hành thi công xây dựng, cũng có thể bao gồm cả thời gian lưu kho các nguyên liệu
trước đó nhưng không quá 3 tháng.
Kết thúc: Khi công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng hoặc hoàn tất lần vận hành đầu tiên có
tải nếu có cả phần lắp đặt.
Khi bên thi công hết trách nhiệm với bên A theo hợp đồng (hợp đồng thi công, lắp đặt,…) thì thời
hạn BH cũng chấm dứt.
Nếu muốn tiếp tục phải kéo dài
Trường hợp công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từng bộ phận, thì trách nhiệm của Người
BH đối với từng bộ phận đó sẽ kết thúc ngay sau khi được bàn giao đưa vào sử dụng.
Tức là khi chi công trình thành nhiều hạng mục và bàn giao từng bộ phận theo hợp đồng giữa 2 bên
thì phần nào bàn giao xong thì thời hạn BH cho hạng mục đó cũng kết thúc
Tính thời hạn BH cho từng hạng mục chứ không phải cả công trình
BH theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn:
Nếu thời gian thi công hoàn thành sớm: Hiệu lực của HĐ BH kết thúc ngay sau khi công trình được
bàn giao đưa vào sử dụng.
Tức là hợp đồng BH có thể kết thúc sớm, kết thúc trước hợp đồng giữa bên A và bên B nếu công
trình được bàn giao sớm
Nếu thời gian xây dựng có thế phải kéo dài: Phải kịp thời yêu cầu BH cho thời gian kéo dài và phải
trả thêm phí.
Tức là phải có thỏa thuận thêm, thỏa thuận riêng
Lưu ý:
Đối với máy móc thiết bị xây dựng:
Bắt đầu: Khi tháo dỡ các máy móc thiết bị xuống khu vực công trường.
Kết thúc: Khi di chuyển khỏi công trường.
Khi Người được BH yêu cầu, thời hạn BH có thể mở rộng cho cả thời gian bảo hành. (tức là 2
bên phải có thỏa thuận thêm, thỏa thuận riêng)
Câu 8: Phân tích các thành phần của phí BH lắp đặt.
(1) Phí BH tiêu chuẩn (standard) → tính cho các rủi ro tiêu chuẩn
Là phí BH đối với các rủi ro tiêu chuẩn được BH quy định trong đơn BH lắp đặt tiêu chuẩn của Công
ty Munich Re (Contractor’s All Risks CAR Policy).
Các rủi ro tiêu chuẩn bao gồm:
Các rủi ro thiên tai như: Các rủi ro khác như: cháy nổ,
động đất, núi lửa, sóng ô tô hay các phương tiện khác
thần, lũ lụt, đất đá sụt đâm vào, trộm cắp, tay nghề
lở, sét đánh… kém, thiếu kinh nghiệm,….
(3) Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn → tính cho rủi ro phụ ngoài tiêu chuẩn
Ngoài nhóm (2) tùy theo thoản thuận giữa người BH và người được BH
Khi Người tham gia BH yêu cầu BH thêm các rủi ro ngoài phạm vi BH của Đơn BH.
Bao gồm
Lưu ý: Người BH có thể nhận BH thêm những rủi ro loại trừ khác bằng các điều khoản bổ sung với điều
kiện các rủi ro này có thể dự kiến được một cách bình thường như:
Giá trị thay thế mới của Giá trị của Giá trị chi phí Giá trị tài sản trên
máy móc, thiết bị mới việc XD dọn dẹp khi có và xung quang
tương đương phục vụ cho •Bao gồm giá trị tổn thất công trường
việc lắp đặt của xây dựng nhà •Thông thường được •Giá trị tài sản thực tế
xưởng để lưu xác định vào khoản khi tham gia BH thuộc
•Bao gồm giá mua gốc, cộng các kho, việc xây
khoản chi phí như: phí VC, thuế hải từ 5-10% tổng giá trị quyền sở hữu, kiểm
dựng bệ máy,…. thiệt hại. tra và giám sát của
quan (trong TH thiết bị NK), phí lưu
kho, lưu bãi, chi phí lắp đặt,… Người được BH.
Câu 11: Khái niệm và đối tượng BH trong BH lắp đặt là gì?
Khái niệm: BH cho những tổn thất thiệt hại do một sự cố bất ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm
của Người chủ công trình trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị cho một công trình.
Ý nghĩa
Xây lắp trong quá trình thi công chịu rủi ro rất lớn:
Là công việc phức tạp, đa dạng thường được tiến hành ngoài trời…., chịu tác động của các điều
kiện tự nhiên.
Mang tính kỹ thuật cao, tập trung nhiều máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,… sai sót nhỏ có thể dẫn
đến tổn thất rất lớn.
Người được BH
Chủ đầu tư
Chủ thầu chính
Các kỹ sư, cố vấn chuyên môn
Nhà thầu phụ và các bên có liên quan đến công việc lắp đặt.
Đối tượng BH
Các hoạt động lắp ráp hoặc chạy thử trước lúc nghiệm thu, có liên quan đến các thiệt hại về mặt vật
chất đối với máy móc, các dây chuyền đồng bộ của xí nghiệp hay tổng thể xí nghiệp trong khi tiến
hành lắp ráp.
Các hạng mục có thể được BH bao gồm:
Câu 12: Thời hạn BH trong BH lắp đặt được quy định như thế nào?
Bắt đầu triển khai công việc lắp đặt cho đến khi hoàn tất công việc và nghiệm thu.
Bắt đầu triển khai công việc lắp đặt, có thể là:
Dỡ máy móc, thiết bị từ trên phương tiện vận tải xuống vị trí chuẩn bị lắp ráp.
Hoặc có thể tính cả thời gian lưu kho trước đó nhưng không được quá 3 tháng kể từ ngày bắt đầu
triển khai công việc lắp đặt.
Kết thúc hiệu lực của HĐ BH, có thể là:
Khi máy móc thiết bị đã lắp đặt xong và được bàn giao.
Hoặc sau khi kết thúc thời gian chạy thử. Thời gian chạy thử cao nhất không quá 4 tuần.
Lưu ý:
(1) Trong khi tiến hành lắp đặt, nếu từng máy móc riêng biệt hay từng phần của thiết bị được đưa vào
sử dụng thì trách nhiệm của Người BH cũng kết thúc tại thời điểm đó, đối với máy móc hay phần thiết
bị ấy.
(2) Đối với máy móc thiết bị đã qua sử dụng, trách nhiệm của Người BH sẽ chấm dứt ngay sau khi lắp
đặt xong. Người BH không nhận BH cho quá trình chạy thử.
Với những hợp đồng lớn mà phí BH được chi thành từng đợt thì nếu rủi ro xảy ra mà người được BH
đã hoàn thành việc đóng phí theo đợt đó theo đúng hợp đồng giữa người BH và người được BH thì vẫn
được bồi thường
Nếu chậm đóng thì hiển nhiên người BH có quyền từ chối
BÀI TẬP
Bài 1: BH trùng
VD: Lô hàng của trị giá 1 triệu $, đc đem đi BH ở 3 cty khác nhau với các số tiền tương ứng là 0,8 tr; 0,7
tr; 0,5 tr $, hàng bị tổn thất là 0,4 tr $. Hãy cho biết chủ hàng nhận được bao nhiêu tiền?
Có các TH
Nếu cả 3 công ty BH không biết về việc BH trùng này thì tiền bồi thường =
0,8:1*0.4+0.7:1*0.4+0.5:1*0.4 =0,8
Nếu cả 3 công ty BH phát hiện về việc BH trùng này thì 3 công ty này sẽ đứng về 1 phía coi nó
0,8 0,7 0,5
như 1 công ty BH tổng tiền được nhận chỉ là (0,8+0,7+0,5 × 0,4 + 0,8+0,7+0,5 × 0,4 + ×
0,8+0,7+0,5
0,4) = 0,4
+ Do tổng số tiền BH 0,8 + 0,7 + 0,5= 2 triệu $ > giá trị BH = 1 triệu $ mà Tổng giá trị bồi
thường của các DN BH chỉ giới hạn trong giá trị BH → trách nhiệm của 3 công ty này chỉ dừng
lại ở 1 triệu gia trị lô hàng là tối đa → tổn thất 0,4 thì bồi thường 0,4
0,8 0,7 0,5
+ Giả sử lại còn nhỏ hơn VD: lô hàng giá trị tận 2,2 triệu thì sẽ là2,2 × 0,4 + 2,2 × 0,4 + ×
2,2
2
0,4 = × 0,4 = 0,363 → tuy nhiên nếu mà mua thế này thì mua BH trùng làm gì phí thời
2,2
gian
2 trong 3 công ty biết (không thể chỉ có 1 công ty biết vì công ty đó chắc chắn sẽ báo cho 1 hoặc 2
công ty kia để phần bồi thường ít đi)
+ Công ty không phát hiện ra vẫn bồi thường theo tỉ lệ giữa số tiền BH và giá trị BH
o Giả sử là công ty 1 → vẫn bồi thường cho chủ hàng 0,32 triệu
+ 2 công ty còn lại xem xem tổng số tiền BH mua của cả 2 công ty này có vượt quá giá trị BH
không, nếu vượt quá thì trách nhiệm chỉ giới hạn ở giá trị BH thôi
0,5 0,7
o Giả sử là 2&3 → vượt quá → 0,7+0,5 × 0,4 + 0,7+0,5 × 0,4 = 0,4
Bài 2: TTC
Một con tàu trị giá 1.100.000 USD, chở HH trị giá 1 triệu USD, trên hành trình tàu gặp bão bị đánh
dạt và mắc cạn làm hư hỏng về hàng là 63.000 USD, hư hỏng về tàu là 50.000 USD. Để làm nổi tàu
thuyền trưởng ra lệnh:
Ném một số hàng trên boong trị giá 150.000 USD xuống biển để làm nhẹ tàu → HSTTC
Thúc máy làm hỏng nồi hơi dự kiến phải sửa chữa 45.000 USD → HSTTC
Chi phí ném hàng xuống biển là 3.700 USD. → CPTTC
Khi về đến bến, thuyền trưởng tuyên bố GA. Xác định và phân bổ GA nói trên
Bước 1: Xác định giá trị GA
+ Tàu = 45.000 3.700 = 48.700
+ Hàng = 150.000
+ Tổng giá trị GA = 48.700 150.000 = 198.700 USD
Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ GA
+ Tàu: 1.100.000 – 50.000 = 1.050.000
+ Hàng: 1.000.000 – 63.000 = 937.000
+ Tổng giá trị chịu phân bổ GA = 1.987.000
Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ GA
+ T= 198.700/1.987.000 * 100% = 10%
Bước 4: Xác định số tiền đóng góp GA:
+ Tàu: 1.050.000 * 10% = 105.000
+ Hàng: 937.000 * 10% = 93.700
+ Tổng: 198.700
Bước 5: Xác định kết quả tài chính: → tổng phải bằng 0
+ Tàu: 48.700 – 105.000 = – 56.300
+ Hàng: 150.000 – 93.700 = 56.300
+ Chủ tàu trong trường hợp này phải đóng 56.300 USD. Nhưng nếu chủ tàu có mua BH hàng
- Tàu: 48.700 – 105.000 = - 56.300
hải thì người BH sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ tàu khoản đóng góp này. Sự
- Hàng: 150.000 – 93.700 = + 56.300
kiện này chứng minh lợi ích của việc BH rủi ro tổn thất chung.
Quá trình tính toán và phân bổ GA có thể tóm tắt qua bảng sau đây:
Chủ SH Giá trị TS PA GA Giá trị Đóng góp Kết quả tài
chịu phân GA (10%) chính
bổ GA
1. Tàu 1.100.000 1.050.000 105.000 -56.300
CPSC vỏ tàu 50.000
CPSC nồi hơi 45.000
CP ném hàng 3.700
2. Hàng 1.000.000 937.000 93.700 +56.300
Hàng bị hỏng 63.000
Hàng bị vứt 150.000
Tổng cộng 2.100.000 113.000 198.700 1.987.000 198.700 0
Bước 4: Xác định số tiền đóng góp tổn thất chung của các bên
+ Tàu: 3.000.000 x 0,1789473684 = 536.842
+ Hàng: 1.750.000 x 0,1789473684 = 313.158
+ Tổng 850.000
Bước 5: Xác định kết quả tài chính → tổng phải bằng 0
+ Tàu: 500.000 – 536.842 = 36.842
+ Hàng: 350.000 – 313.158 = 36.842
Bài 3: BH HH cơ bản
Lô hàng XNK trị giá 3.000.000 USD. Cước vận chuyển 20.000 USD, tỷ lệ phí BH quy định 20.3%.
Xác định phí BH cho lô hàng nêu trị giá BH là 100% giá CIF.
Bước 1: Xác định giá trị BH
𝐶+𝐹 3000000+20000
+ 𝑉= = =3,029,067
1−𝑅 1−0,003
Lý thuyết:
Nếu A ≥ V: Số tiền bồi thường = Giá trị BH trước tổn thất – giá trị BH sau tổn thất
𝐴
Nếu A < V: Số tiền bồi thường = 𝑇ổ𝑛 𝑡ℎấ𝑡 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế × 𝑉
o Trong đó:
- T2: Trọng lượng, Số lượng tổn thất
- T1: Trọng lượng, Số lượng theo hợp đồng BH
Bồi thường Tổn thất do mất nguyên kiện: Thường xảy ra khi giao thiếu hàng, không giao hàng
hoặc tổn thất toản bộ.
+ Nếu kiện hàng có đơn giá: P = Số kiện tổn thất x Đơn giá
+ Nếu kiện hàng không có đơn giá: Bồi thường giống như tổn thất số lượng, trọng lượng.