ĐỀ CƯƠNG TRIẾT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT

I. Ý THỨC
1. Nguồn gốc
a. Quan niệm về nguồn gốc của ý thức: (phải ghi) (0.5-1đ)
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhần sinh thành, chi phối sự tồn
tại, biến đổi của toàn bộ TG vc.
- CNDVSH: xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, coi ý thức cx chỉ là 1
dạng vchat đặc biệt, do vc sản sinh ra.
- CNDVBC: ý thức xh là KQ của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, LS trái đất, đồng
thời là KQ trực tiếp của thực tiễn xã hội – LS con ng.
b. Nguồn gốc của ý thức (1,5-2đ)
- Nguồn gốc tự nhiên:
 Bộ óc con ng
 Thế giới khách quan (TG vc): sự tác động của TG khách quan lên bộ óc con ng tạo thành
các trình độ phải ảnh của TG vc.
=> Phản ánh chính là ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của 2 hệ thống vc trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng
 Giới tự nhiên vô sinh: phản ảnh cơ,lý, hoá: thụ động, chưa lựa chọn
 Giới tự nhiên hữu sinh: phản ánh sinh học: con ng – ý thức; đ vật bậc cao – tâm
lý; đ vật có hệ TK – phản xạ vô điều kiện; đ vật chưa có hệ TK – tính cảm ứng; thực vật –
tính kích thích
=> Bộ óc ng và MQH giữa con ng vs TG khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động
sáng tạo -> là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Nguồn gốc xã hội
+ Lao động: là quá trình sử dụng công cụ lao động và giới tự nhiên nhằm cải tiến các dạng
(.) giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm t/m nhu cầu của con ng về vchat và tinh
thần
 Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
 Con ng k chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, k chỉ ăn sống mà còn ăn chín
 Từ dáng đi khom -> thẳng
 Nhận thức sv có hệ thống, nắm đc bản chất, quy luật
 Nối dài giác quan của con ng
 Hình thành ngôn ngữ: nhằm chuyển tải tư duy, ý thức; đỡ lệ thuộc vào các đối tg vchat cụ
thể -> tư duy pt
 Nguồn gốc tự nhiên là ĐK cần, XH là ĐK đủ. Nếu thiếu 1 (.) 2 nguồn gốc thì
sẽ k có ý thức

2. Bản chất
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về hiện
thực khách quan (.) bộ óc con ng. ND phản ánh của nó là khách quan, hình thức
p.ánh là chủ quan
 Ý thức là sự phản ánh của TG khách quan vào bộ óc con ng 1 cách chủ động,
sáng tạo
+ trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ vdung để cải tạo hđ thực tiễn
 Ý thức mang bản chất LS-XH: dựa vào ĐK LS và quan hệ XH

3. Kết cấu của ý thức
 Tri thức: là sự hiểu biết của con ng về các sự vật, htg (.) TG khách quan. Tri thức
có 2 cấp độ: tri thức cảm tính: biết bề ngoài của svht
tri thức lý tính: biết bản chất của svht
 Tình cảm
 Niềm tin đây là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người.
 Ý chí
(.) 4 yếu tố thì tri thức là yếu tố quan trọng nhất bới tri thức là pthuc tồn tại của ý
thức

II. MQH GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC


1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những
giai đoạn nhất định.

2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:


Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, vật
chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc vào vật chất, do vật chất
quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, quyết định ý thức, thì
sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức của con người, mà phải xuất phát từ thế giới
khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận
động và phát triển của thế giới vật chất.
- Vc quyết định ý thức:
 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: vì ý thức gắn liền vs sự xuất hiện của con ng
cách đây từ 3-7tr năm, mà con ng là KQ của 1 quá trình pt, tiến hoá lâu dài, phức tạp của
giới tự nhiên, của TG vc
 Vật chất quyết định ND của ý thức: dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện
thực khách quan. Ý thức mà trong ND của nó chẳng qua là KQ của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào con ng
 Vật chất quyết định bản chất của ý thức: phản ảnh ý thức là phản ánh tích cực, tự giác,
sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính thực tiễn là hđ vc có tính cải biến TG của con ng, là
cơ sở để hình thành, pt ý thức, (.) đó YT của con ng vừa phản ánh vừa stao; phản ánh để
stao và stao để phản ánh.
 Vc quyết định sự vận động, pt và mất đi của ý thức: mọi sự tồn tại và pt của YT đều gắn
liền vs quá trình biến đổi của vc, vc thay đổi thì sớm hay muộn YT cx phải thay đổi theo.
- Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất
+ Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Nghĩa
là, vật chất luôn là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại ý thức cũng có tác động
trở lại đối với vật chất. Mối quan hệ này xét về một mặt nào đó tương tự như mối quan hệ nhân
quả.
+ Ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai chiều: ý thức
tích cực, tiến bộ, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển và
chỉ đạo hoạt động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực, lạc hậu, không phản ánh đúng
quy luật khách qua thì sẽ kìm hãm sự phát triển
+ Sự tác động của ý thức để thúc đẩy thế giới vật chất phát triển phải có điều kiện: ý thức
phải phản ánh đúng hiện thực khách quan, con người vận dụng tri thức đó vào hoạt động thực
tiễn, đề ra được những phương án tối ưu chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
VD: Trước khi thực hiện một trận đánh chúng ta làm quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phê
bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận
thức thông qua các phong trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.Hay, giữa
vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên ngoài
lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai
điều này.
3. Ý nghĩa pp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét SVHT:
 Trong HĐTT phải lấy vc làm cơ sở
 Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
- Phải biết phát huy tính năng động, stao của nhân tố chủ quan
 Nâng cao tri thức, quan tâm pt giáo dục
 Xd nhân sinh quan tích cực
 Tạo môi trg XH thuận lợi để kích thích tính năng động, stao
 Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
 VD: Một sinh viên đang điểm thấp nhưng có ý thức học tập chăm chỉ, ý thức ấy sẽ tác
động trở lại kết quả của bạn, và điểm thi lần sau của bạn sẽ cao hơn.
Liên hệ bản thân mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những bài học kinh
nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết, trong quá trình hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách
quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò tích cực của ý
thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được thành công trong mọi lĩnh
vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng
hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục
tiêu đề ra. Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng
bản thân phải luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để
tác động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực,
thụ động, ỷ lại.
III. NGUYÊN LÝ VỀ MLH PHỔ BIẾN VÀ NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
1. Nguyên lý về MLH phổ biến.
- Khái niệm:
 Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, bộ phận, yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
 Mối liên hệ phổ biến : có 2 nghĩa:
+ Là tính phổ biến của mối liên hệ
+ Là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng
- Các tính chất:
 Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập vs
con ng, con ng chỉ nhận thcs
 Tính đa dạng, pp, muôn vẻ: mọi svht đều có n~ mối liên hệ cụ thể và
chúng có thể chuyển hoá cho nhau, ở n~ điều kiện khác nhau thì mối liên
hệ có t/c vai trò khác nhau.
 Tính phổ biến: không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn
tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác
- Ý nghĩa pp luận:
Nguyên tắc toàn diện:
 Nhận thức sự vât trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
 Biết phân loại n~ mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật cái cơ bản nhất của svht
 Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta đặt lại MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng gđ LS cụ thể
 Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, nguỵ biện
VD: Đảng và nhân dân có 1 mối liên hệ sâu sắc. Trong giai đoạn chiến
tranh, nếu đảng vì lợi ích và quyền lợi của mình mà chấp nhận đầu hàng
thì nhân dân sẽ phải chịu khổ. Nhưng đảng đã nghĩ đến mối liên hệ của
mình với nhân dân và vẫn cùng nhân dân chiến đấu đến cùng, đó chính là
mối liên hệ phổ biến.
2. Nguyên lý về sự pt
- K/n:
Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng
 Phủ nhận sự pt, tuyệt đối hoá mặt ổn  Pt là sự vận động theo hướng đi
định của svht lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
 Pt chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện
lượng, ko có sự thay đổi về chất, ko có đến hoàn thiện của sự vật
sự ra đời của svht  Sự pt ko diễn ra theo đường
thẳng mà quanh co phức tạp
thậm chí có n~ bước thụt lùi

=> Pt là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
- P/b tiến hoá và tiến bộ:
 Tiến hoá là 1 dạng của pt, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn
tại từ đơn giản đến phức tạp
 Tiến bộ là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- T/c của sự pt:
 Tính khách quan: nguồn gốc của sự pt do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
 Tính phổ biến: sự pt diễn ra (.) mọi lĩnh vực, mọi svht, mọi quá trình và
giai đoạn của chúng và kq là cái mới xuất hiện.
 Tính pp đa dạng:
o Svht khác nhau thì pt cx khác nhau,
o Trong các gđ khác nhau thì mức độ pt của các svht khác nhau
o Trong n~ điều kiện khác nhau thì svht cũng pt khác nhau
o Sự pt của svht ngoài nguyên nhân bên trong còn có ảnh hưởng của các
nhân tố bên ngoài
- Ý nghĩa pp luận, nguyên tắc pt:
 Khi xem xét svht phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động và pt
 nhận thức svht trong tính biện chứng để thấy đc tính quanh co, phức tạp
của sự pt
 Trong thực tiễn phải có kế hoạch vừa ngắn hạn, vừa dài hạn
 Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
 Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tg cũ và pt sáng tạo chúng trong
ĐK mới
VD: 1 bạn sv được điểm kém, người ngoài nhìn vào ở 1 thời điểm sẽ phán
xét bạn ấy mãi mãi kém như vậy, sau này lao động kém, lương thấp,
nhưng nếu cta áp dụng nguyên lý về sự pt thì sẽ thấy rằng sự học của bạn
này luôn vận động và pt, và bạn ấy sẽ hoàn thiện bản thân hơn.
 Kết hợp 2 nguyên lý trên, chúng ta rút ra đc nguyên tắc lịch sử - cụ thể: quan
điểm này đòi hỏi cta phải xem xét svht trong tính LS cụ thể (nghĩa là phải xem
xét svht trong quan hệ xđ về mặt KG và TG) với những điều kiện, môi trg,
hoàn cảnh nhất định
VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ PHÁT TRIỂN
Quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử
thách và cũng có lúc sự lãnh đạo của Đảng mắc phải những bệnh chung củacác nước xã hội chủ
nghĩa như bệnh giáo điều, bệnh bảo thủ trì trệ, chủ quan duy ý chí,... dẫn đến sự suy thoái khủng
hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, Đảng vẫn khẳng định “chủ nghĩa xã hội trên thế giới từ những
bài học thành công và thất bại cũng như từ những khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có
điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.”( văn kiện Đại hội IX). Nhận định này xuất phát từ nguyên
lý về sự phát triển và quan điểm phát triển trong triết Mác Lênin và thực tiễn tình hình thế giới
cũng như tình hình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bệnh bảo thủ trì trệ và bệnh giáo
điều cùng với những bệnh chủ quan duy ý chí là những căn bệnh chung của các nước xã hội chủ
nghĩa và nó gây ra hậu quả tất yếu là làm cản trở, thậm chí kéo lùi sự phát triển của kinh tế xã
hội, đưa chúng ta đến những sai lầm nghiêm trọng .
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với những quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến .Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI có viết : “...Xóa bỏ mặc cảm,
định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin
tưởng lẫn nhau hướng tới tương lai.”
Việc Đảng ta kiên trì đổi mới xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa là căn cứ vào
quan điểm phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở tin tưởng vào sự tất thắng của
chủ nghĩa cộng sản. Mặc dù trong bối cảnh lịch sử hiện nay Chủ nghĩa xã hội trên thế giới đang
ở giai đoạn thoái trào và công cuộc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước ta cũng như các
nước Chủ nghĩa xã hội đứng trước nhiều khó khăn thử thách.
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt với sinh
viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân. Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ
sở lý luận cuẩ quan điểm toàn diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong
quá trình học tập cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật
và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản
thân.
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học
và cũng phải thấy rõ khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó,
yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện tại và
tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu
cầu của xã hội.
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biếnvào công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, tư tưởng,...) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như đại hội VII của Đảng nêu kinh
nghiệm bước đầu đổi mới “ Một là phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình
đổi mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bớt đi hình thức và cách làm
phù hợp.” Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ
chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc.
Đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm như xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát huy, kiến trúc nền kinh tế trong
nhân dân, khai thác vốn đầu tư và trình độ cũng như vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp
thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi cho kinh tế Việt
Nam ngày càng đi lên hội nhập toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Đó là sự vận dụng hết sức sáng tạo
của chủ nghĩa Mác Lênin và sự nghiệp cách mạng Việt Nam đặc biệt là vận dụng nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua lại lẫn nhau,
cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp, thậm chí
chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác động phù
hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ
thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát triển cả về
thời gian, không gian và các mối liên hệ.
IV. QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Quy luật này có vị trí là hạt nhân của PBC, chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và
pt (phải ghi)
2. K/n mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
+ Mặt đối lập là n~ mặt, n~ yếu tố có khuynh hướng, t/c trái ngược nhau nhưng
đồng thời là ĐK tồn tại cho nhau
+ Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá lẫn
nhau của các mặt đối lập. MTBC có tính KQ và phổ biến
+ Thống nhất giữa các MĐL là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà ko thể
tách rời nhau giữa các MĐL
+ Đấu tranh giữa các MĐL là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các MĐL theo
khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
3. Nội dung của quy luật
a.Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn
biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự thống nhất
gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối
của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương
đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
Mâu thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập. Chính sự tác
động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển, là xung lực
của sự sống. Chẳng hạn, tư tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển, nếu không có
sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai...
Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và sự thay
đổi. Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự
vật. Do vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến, nó tồn tại trong tất cả các sự vật và
hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng.
b. Phân loại mâu thuẫn (bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ
yếu, đối kháng – không đối kháng)
4. Ý nghĩa PPL:
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn (.) svht; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo
quy luật, đk khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp.
- Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trinhf phát sinh, pt của từng loại mâu
thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mqh giữa các mâu thuẫn và đk chuyển hoá giữa chúng. Phải biết
ptich cụ thể 1 mâu thuẫn để tìm ra phương hướng giải quyết.
-Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,ko nóng
vội bảo thủ
VD: Ở 1 bạn sv tồn tại 2 mặt đối lập, đó là việc bạn ấy được điểm kém và việc bạn muốn đạt
được học bổng. Mâu thuẫn này lúc đầu chỉ tồn tạ bình thường ở bạn sv đó, nhưng dần dần pt đến
1 mức bạn ấy nghĩ rằng k giành đc hb thì k được, nên bạn quyết tâm học hành thật chăm chỉ để
cải thiện GPA. Kết quả cuối kỳ, bạn ấy được học bổng và mâu thuẫn đã đc giải quyết.
V. QUY LUẬT LƯỢNG-CHẤT

 Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và pt của svht
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác
- Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất với thuốc
tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh LS khác nhau mà nó tồn tại
+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
1.2 Lượng
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT
- Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ biểu hiện
bằng tư duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi
2.Nội dung quy luật
a. Độ, điểm nút, bước nhảy:
 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn
bản.
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra; Bước
nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ
biến, đa dạng (Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần
dần; Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
b.Phân tích:
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự
thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi
căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà
không làm thay đổi căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật
không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
VD: Đảng ta sau khi thành lập năm 1930 đang còn yếu kém, non trẻ đấy là chất
ban đầu. Nhưng sau 1 thời gian tiếp thu tinh hoa của các nước trong khu vực,
cùng với việc có người lãnh đạo đúng đắn, nhân dân đồng lòng đã khiến đảng pt
vững mạnh, trở thành anh cả của ĐNÁ. Quá trình chuyển hoá từ đảng non trẻ
thành đảng vững mạnh đgl bước nhảy, còn việc trở thành anh cả của đna là điểm
nút.
- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi ra đời,
chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại
của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay đổi
về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải coi trọng sự tích luỹ về lượng, tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh (tuyệt
đối hoá về chất), tránh tư tưởng hữu khuynh, trì trệ (tuyệt đối hoá về lượng)
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp, chống
bảo thủ trì trệ hữu khuynh
+ Phải biết tạo ĐK thích hợp để cho quá trình chuyển hoá lượng - chất diễn ra theo 1 mục
đích nhất định
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy

*Vận dụng vào hoạt động tích lũy kiến thức của học sinh, sinh viên:
Quá trình học tập của mỗi học sinh là một quá trình dài, khó khăn và cần sự cố gắng không biết
mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể hiện ở chỗ: mỗi học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho
mình bằng việc nghe các thầy cô giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,…
thành quả của quá trình tích lũy đó được đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ
và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ lượng tri thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang
một cấp học mới cao hơn. Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra,
các kì thi là điểmnút và việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong suốt
12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước hết là bước nhảy để
chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ thông và kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng
thời nó cũng là điểm khởi đầu mới trong việc tích lũy lượng mới (tri thức mới) để thực hiện một
bước nhảy vô cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành một sinh viên.
Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người được hình thành và tác động
trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh
viên, đó là sự chín chắn, trưởng thành hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ
thông. Và tại đây, một quá trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá trình
này khác hẳn so với quá trình tích lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thông. Bởi đó không đơn
thuần là việc lên giảng đường để tiếp thu bài giảng của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu,
tìm tòi, tích lũy kiến thức, bên cạnh những kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã hội từ
các công việc làm thêm hoặc từ các hoạt động trong những câu lạc bộ. Sau khi đã tích lũy được
một lượng đầy đủ, các sinh viên sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước nhảy quan trọng nhất
trong cuộc đời, đó là vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và tìm được một
công việc. Cứ như vậy, quá trình nhận thức (tích lũy về lượng) liên tục diễn ra, tạo nên sự vận
động không ngừng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, giúp con người ngày
càng đạt đến trình độ cao hơn, tạo động lực cho xã hội phát triển. Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã
tạo điều kiện cho những sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có thể đăng kí học vượt để ra
trường sớm. Tuy nhiên cũng có không ít sinh viên đăng kí học vượt nhưng không đủ khả năng để
theo, dẫn đến hậu quả là phải thi lại chính những môn đã đăng kí học vượt. Điều này cũng có
nghĩa là các sinh viên đó chưa tích lũy đủ về lượng đến giới hạn điểm nút mà đã thực hiện bước
nhảy, đi ngược lại với quy luật lượng – chất, và hậu quả tất yếu là sự thất bại. Bên cạnh đó, do
hình thức bước nhảy của sự vật rất đa dạng, phong phú nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải
vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy trong những điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Trong
quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh không thể áp dụng hình thức bước nhảy đột biến, không
thể có chuyện học sinh mới đi học đã có thể tham gia kì thi tốt nghiệp, mà phải thực hiện bước
nhảy dần dần: đó là vượt qua từng bài kiểm tra nhỏ, rồi đến bài kiểm tra học kì và bài thi tốt
nghiệp, có như vậy mới đúng với quy luật và đạt được hiệu quả.
Như vậy, có thể thấy việc áp dụng đúng đắn quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại vào các hoạt động trong đời sống là vô cùng quan
trọng, đặc biệt trong hoạt động tích lũy kiến thức của học sinh, sinh viên. Bởi có như vậy hoạt
động đó mới có hiệu quả, góp phần đào tạo ra những con người có đủ cả chất và lượng để đưa
đất nước ngày một phát triển hơn.
VI. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1. Vị trí: chỉ ra khuynh hướng pt của svht: tiến lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co
2. K/n phủ định biện chứng và n~ đặc trưng cơ bản của nó:
- Phủ định nói chung là sự thay thế của 1 svht này bởi 1 svht khác: A->B
- Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự pt của svht; là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn
đến sự ra đời của svht mới, tiến bộ hơn so vs svht cũ
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu sự vận
động pt của các svht
3. Đặc điểm của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: sự phủ định đc thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có bên trong sự
vật quy định, hoàn toàn k phụ thuộc ý muốn chủ quan của con ng
- Tính kế thừa:
+ Svht mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố thích hợp, loại bỏ các yếu tố gây
cản trở cho sự pt của svht mới
+ Các yếu tố chọn lọc giữ lại sẽ đc cải tạo, biến đổi để phù hợp vs svht mới
+ Svht mới có chất giàu có hơn, pt cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt, bền chặt giữa cái mới vs cái cũ, giữa nó vs
quá khứ của chính nó.
4. Nội dung của quy luật:
- Phủ định của phủ định
+ Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua 1 số lần phủ định biện chứng dẫn đến
sự ra đời 1 số svht mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên 1 trình độ mới
cao hơn hoàn thành 1 chu kỳ của sự vật
+ Tính chất: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ
- Phủ định của phủ định – con đường “xoáy ốc” của sự pt
+ Svht mới ra đời vs tư cách là KQ của phủ định của phủ định, nó k chấm dứt sự vận
động, pt tiếp theo của svht. Bản thân svht mới đó cx chứa đựng các nhân tố để tự phủ định bản
thân nó dẫn đến sự vận động, pt tiếp theo của svht => svht pt ko ngừng
+ Sự pt của sự vật theo khuynh hướng phủ định của phủ định ko diễn ra theo đường
thẳng, vòng tròn khép kín mà theo còn đường “xoáy ốc” đi lên ko ngừng
+ Con đường xoáy ốc đi lên của sự pt nói lên tính biện chứng của quá trình pt: tính tiến
lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ.
5. Ý nghĩa PPL:
+ Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của
sự vật. Quá trình phát triển của bất kì một sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường
thẳng, nó gồm có nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sao bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Do
đó, chúng ta phải hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp với yêu cầu phát triển.
+ Theo đó, mọi sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu, cái
mới ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ. Do đó, trong hoạt động
của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn.
+ Trong giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra đời gắn
liền với hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế trong hoạt động của chính mình con
người phải biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó.
- Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta: Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta
nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào
cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều
chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới
của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh
tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội
xã hội chủ nghĩa.

VII. CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦA SỰ NHẬN THỨC CHÂN LÝ


các nhà triết học dù thuộc trường phái nào cũng thừa nhận quá trình nhận thức bao gồm nhận
thức cảm tính và nhận thức lý tính. tuy nhiên việc xđ vai trò, vị trí

* GĐ1: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm tính -> lý tính)
- nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
+ cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con ng
hình thành tri thức giản đơn nhất về 1 thuộc tính riêng lẻ của sự vật
vd:
+ tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
vd
+ biểu tượng: là h/ả sự vật đc tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, là khâu trung gian chuyển từ
nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
vd
đặc điểm gđ nhận thức cảm tính
+ là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan cua chủ thể nhận thức
+ chỉ phản ánh dc cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và k bản
chất
- nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con ng phản ánh sự vật 1 cách gián tiếp, khái
quát và đầy dủ hơn
+ khái niệm: là hình thức đầu tiên của NTLT, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật
+ phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các KN lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định
1 đặc điểm, 1 thuộc tính nào đó của đối tượng
vd: phán đoán khẳng định: nhôm là kim loại; phán đoán phủ định: nhựa k dẫn điện
+ suy lý là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại vs nhau để rút ra tri thức mới
vd: mọi sinh viên đều lười học, bạn A là sinh viên => bạn A lười học
mọi kim loại đều dẫn điện, đồng là kim loại => đồng dẫn điện
đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, htg trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện
+ phản ánh đc mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nêu sâu sắc hơn nhận thức
cảm tính
+ nhận thức lý tính phải dc gắn liền vs thực tiễn và kiểm tra bởi thực tiễn
- MQh giữa nhận thức cảm tính và lý tính
+ Có sự thống nhất vs nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con ng
+ NTCT cung cấp n~ h/a chân thực, bề ngoài của svht, là cơ sở của NTLT
+ NLTL cung cấp cơ sở lý luận và các pp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn
+ tránh tuyệt đối hoá NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm, hoặc phủ nhận vait trò của NTCT
sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan

* GĐ2: Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
- Quá trình nhận thức dc bắt đầu từ thực tiễn và ktra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và lý tính đc thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn
- Vòng khâu cuả nhận thức đc lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trinhf giải quyết
mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý
và sai lầm

e. Vấn đề chân lý
- quan niệm về chân lý: chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết) phù hợp với khách thể mà nó phản
ánh và đc thực tiễn kiểm nghiệm
- các tính chất của chân lý
+ tính khách quan
+ tính cụ thể
+ tinhs tương đối và tuyệt đối

VIII.THỰC TIỄN
1. K/n thực tiễn: thực tiễn là toàn bộ hđ vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính LS-XH của
con ng nhằm cải biến tự nhiên và XH
2. đặc trưng của hđ thực tiễn:
- là hđ vật chất, cảm tính
- là pthuc tồn tại cơ bản, phổ biến của con ng và XH
- là hđ có mục đích cải tạo tự nhiên và XH
3. các dạng hđ thực tiễn cơ bản
- hđ sx vật chất: là hđ đầu tiên và căn bản nhất giúp con ng hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã
hội
- hđ chính trị xh: là hđ nhằm biến đổi các QH XH mà đỉnh cao nhất là biến đoori các hình thái
KT-XH
- hđ thực nghiệm khoa học: là qtrinh mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý
=> mỗi hđ có vai trò khác nhau nhưng sxvc là quan trọng nhất
4. vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
 thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con ng
 thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và pthuc pt của nhận thức, rèn luyện các
giác quan của con ng ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn.
- thực tiễn là mục đích của nhận thức:
 nhận thức của con ng là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực
tiễn
 tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó đc áp dụng vào đời sống thực tiễn 1 cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con ng.
- thực tiễn là tiêu chuẩn để ktra chân lý
 chỉ có qua thực nghiêmh mới xđ tính đúng đắn của 1 tri thức
 tri thức là kq của qúa trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc k
đúng hiện thực nên phải đc kiểm tra (.) thực tiễn
 thực tiễn có nhiều hình thức nên khi ktra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa
học hoặc vận dụng xã hội vào quá trình cải biến XH
 cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn (.) nhận thức và hđ để khắc phục bệnh
giáo điều
4. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn.
Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra
nhận thức lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý
luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa
thực tiễn mà xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).
Vận dụng thực tiễn vào công cuộc đổi mới.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán
triệt quan điểm thực tiễn – nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cơ bản và
hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi
hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện
cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên
mà có và cũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa,
thực tiễn lại là cơsở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có
cơ sở
đề khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng kết lý
luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Có những
điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm
chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, chống tham nhũng, vấn
đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ
không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất quan trọng.
Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn
nữa – đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của
sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận. Quá
trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát
triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động
của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới
1. Bước chuyển thứ nhất:
Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu xã hội (Nhà nước và tập
thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản
xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất… sang tư duy mới.
2. Bước chuyển thứ hai:
Từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch hóa tuyệt đối với
cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của. Nhà nước theo định hướng
XHCN
3. Bước chuyển thứ ba:
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với phương thức quản lý
hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn
diện.
4. Bước chuyển thứ tư:
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước phải xuất
phát từ chủ nghĩa Mác – Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đó.
5. Bước chuyển thứ năm:
Đó là sự hình thành quan niệ m mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội những nhận thức mới về
nhân tố con người.

Đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận không thể thiếu được
của sự phát triển xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều đó còn cho
thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành động đúng đắn và phù hợp với quá
trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho
sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý
luận. Vì vậy
cần khắc phục ngay những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để
hạn chế sự sai sót và thiệt hại.

IX. PTSX (KHÁI NIỆM, KẾT CẤU, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
LLSX)
Phương thức sx
- K/n: là cách thức con ng thực hiẹne quá trình sx vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
của xh loài ng
- Kết cấu: sự thống nhất giữa lực lượng sx với 1 trình độ nhất định và qh sx tương ứng

 Người lao động: là sự thống nhất của 3 yếu tố: Trí lực, thể lực, tâm lực (QUAN TRỌNG
NHẤT)
 Trí lực: Trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
(QUAN TRỌNG NHẤT)
 Thể lực: Sức lao động của con người tham gia vào quá trình sản xuất
 Tâm lực: Yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp
=> QUAN TRỌNG NHẤT VÌ: <1/2trang-3đ>
 Thiếu người lao động thì qtsx không diễn ra
 Mọi sự biến đổi và pt của LLSX đều do con người
 Trừ TN1 ra, tất cả các bộ phận khác đều do con người sáng tạo ra hết
 Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tư liệu lao động và. đối tượng lao động bắt
nguồn từ tự nhiên. Còn sức lao động với tính sáng tạo, giữ vai trò quan trọng và quyết định
nhất. Bởi vì, sức lao động là yếu tố giữ vai trò chủ thể, sáng tạo, là nguồn lực không cạn
kiệt ; xét cho đến cùng thì trình độ phát triển của tư liệu sản xuất chính là sự biểu hiện sức
sáng tạo của con người. Vì vậy, trên thế giới có những nước không giàu về tài nguyên thiên
nhiên nhưng lại có trình độ phát triển kinh tế cao như : Nhật Bản, Hàn Quốc…, vì ở những
nước này có chất lượng sức lao động cao. Ngược lại, có không ít nước giàu tài nguyên thiên
nhiên nhưng kinh tế chậm phát triển vì nguồn lực con người chưa được phát huy.
 Để phát triển kinh tế xã hội các quốc gia luôn ưu tiên phát triển nguồn lực con người, nâng
cao chất lượng sức lao động. Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng nguồn lực con người
như : điều kiện tự nhiên, chế độ chính trị – xã hội, truyền thống văn hoá, lịch sử… nhưng
trước hết để nâng cao thể lực, trí tuệ của con người cần phải chú ý phát triển các ngành sản
xuất vật phẩm tiêu dùng, y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao…

X. QL QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX


1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX
* PTSX: - Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những
giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với một QHSX tương ứng
* LLSX: - Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sự thống
nhất hữu cơ giữa người lao động với TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con
người
- Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (ĐTLĐ và TLLĐ)

* QHSX :- Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan
hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động XH
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư
nhân), quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế),
quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
2. Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động
biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người – Quy luật về sự
phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của
LLSX. Đến lượt mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức cơ
bản là: tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình độ phát
triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ
thuật, kỹ năng, tri thức của người lao động, trình độ phân công lao động.
- LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất,
còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có tính chất
tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
+ LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó.
Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX
cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được
giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức
quản lý sản xuất, phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người lao
động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự
thay thế kế tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương diện
tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng
minh rằng, không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
3 . Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay:
Ở nước ta trong thời kỳ từ Đại hội IV (năm 1976) đến trước Đại hội VI (năm 1986) của Đảng,
chúng ta đã mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí, nóng vội và bệnh bảo thủ trì trệ do vi phạm các
quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx. Chúng ta
đã thoát ly khỏi điều kiện thực tiễn của một đất nước kinh tế kém phát triển, còn nghèo nàn lạc
hậu nhưng lại muốn tạo ra một qhsx tiên tiến đi trước để mở đường cho llsx phát triển. Nhưng
hậu quả thì ngược lại. Đúng như văn kiện Đại hội VI đã khẳng định: “Kinh nghiệm thực tế chỉ
rõ: llsx bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp qhsx lạc hậu, mà cả khi qhsx phát triển không
đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của llsx”. Lúc đó chúng ta đã chủ
quan muốn tạo ra một qhsx vượt trước trình độ llsx, làm cho mâu thuẫn giữa llsx và qhsx trở nên
gay gắt, đưa đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. Chúng ta đã có những biểu hiện
nóng vội muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, nhanh chóng biến kinh
tế tư bản tư nhân thành quốc doanh; mặt khác, duy trì quá lâu cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, kìm hãm sự phát triển của đất nước. Chúng ta vừa chủ quan nóng
vội, vừa bảo thủ trì trệ, hai mặt đó cùng tồn tại và cản trở bước tiến của cách mạng. Sự nhận thức
sai quy luật chứng tỏ sự lạc hậu về nhận thức lý luận và vận dụng quy luật đang hoạt động trong
thời kỳ quá độ; thành kiến không đúng những quy luật của sản xuất hàng hóa; coi nhẹ việc tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn. Cuộc sống dạy cho chúng ta một bài học thấm thía là không thể nóng
vội làm trái quy luật.
Tại Đại hội VI - Đại hội khởi đầu công cuộc đổi mới, Đảng ta đã phê phán bệnh chủ quan duy ý
chí do vi phạm quy luật khách quan mà trước hết và chủ yếu là quy luật qhsx phù hợp với trình
độ phát triển của llsx. Từ đó Đại hội đã rút ra bài học quan trọng là “Đảng phải luôn luôn xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”, phải “làm cho qhsx phù hợp
với tính chất và trình độ của llsx, luôn luôn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của llsx”. Công
cuộc đổi mới xét về thực chất chính là quay trở về với quy luật, với những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lê-nin phù hợp với thực tiễn đất nước và thời đại. Thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng, phù hợp hơn với quy luật khách quan, trong gần 30 năm qua nhân dân ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó
có thành tựu về nhận thức và vận dụng quy luật qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx ở
nước ta. Chúng ta đã nhận thức rõ hơn quan hệ biện chứng giữa llsx và qhsx, sự phù hợp và mâu
thuẫn giữa chúng trong từng giai đoạn phát triển.
Về đặc trưng kinh tế trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đã chuyển từ công
thức “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu” (Cương lĩnh năm 1991) sang công thức “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx
hiện đại và qhsx tiến bộ phù hợp” (Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011). Sự “phù hợp” ở
đây trước hết là phù hợp với trình độ phát triển llsx, phù hợp với thực tiễn VN và định hướng
xhcn.
Tuy nhiên trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa llsx và qhsx trong thời gian qua bên
cạnh những thành tựu đạt được cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, xuất hiện những mâu thuẫn
mới, sự không phù mới giữa llsx và qhsx, làm cản trở sự phát triển của cả llsx và cả qhsx. Mặc
dù đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nước có thu nhập trung bình thấp,
song thực chất vẫn là nước nghèo, kinh tế còn lạc hậu, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
thế giới và khu vực ngày càng
lớn. Mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
khó có thể đạt được. Hiện nay các ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo, chế tác, phụ trợ... còn kém
phát triển, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong GDP.Năng suất lao động, hiệu quả,chất lượng sức cạnh tranh
thấp, yếu tố năng suất tổng hợp rất thấp.

XI.MQH BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT


1 Khái niệm CHST và KTTT
a. Cơ sở hạ tầng
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất
định.
- Đặc trưng : Cấu thành từ những QHXH ; tạo thành cơ cấu kinh tế; mang tính giai cấp
b. Kiến trúc thượng tầng
- KTTT là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan
hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Đặc trưng (cấu thành từ 2 bộ phận: tư tưởng, quan điểm xã hội và những thiết chế tương ứng;
nảy sinh trên 1 CSHT nhất định, phản ánh và tác động trở lại CSHT; mang tính giai cấp)
2. Quy luật và mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT
2.1.CSHT quyết định KTTT
- CSHT quyết định KTTT
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết
định tính tất yếu chính trị-xã hội
+ KTTT được hình thành từ CSHT
+ Mọi hiện tượng cuả KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế gây ra.
- CSHT quyết định KTTT theo các cách:
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT
+ Sự thay đổi của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT
VD: ở thời nguyên thuỷ, do csht ko có đối kháng về lợi ích về kinh tế nên kttt thời đó chưa có
pháp luật; tuy nhiên khi csht có đối kháng về lợi ích về kinh tế thì kttt sẽ có pháp luật để bảo vệ
chính trị,bảo vệ nhà nước
2.2. Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại CSHT
- Vì sao KTTT lại tác động lại CSHT?
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT
+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng
+ Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức-thể chế luôn có tác động một
các mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT ntn?
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ CSHT cũ và
KTTT cũ
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động trực tiếp mạnh mẽ đối
với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Ngày nay vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và
phương hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị
trong công cuộc đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng
đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã hội
phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng
sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Phần: Liên hệ với thực tiễn quá trình phát triển quá độ ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ nhất, Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu qhsx gắn
liền với các hình thức sở hữu khác nhau. Các hình thức sở hữu đó tương ứng với các thành phần
kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân,
trong đó nhà nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các thành phần kinh
gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư của
nước ngoài.
VD: 1. Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam Airline,
Vinamilk…
2. Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nội nghiệp, công nghiệp ở các địa
phương.
3. Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Masan, Vietjet…
4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, Hyundai Vietnam…
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền
kinh tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng
- Thứ hai, Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
khẳng định:
● Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. Xây dựng hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của giai
cấp công nhân là ĐCS Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
● Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội, Chính phủ, quân
đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi ích của riêng nó mà là để phục vụ nhân
dân, thực hiện cho được phương châm mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
● Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải quyết mâu
thuẫn giữa chúng.
Nói tóm lại, việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến
trúc thượng tầng là một quá trình lâu dài, gian khổ, diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.
XII.QH BIỆN CHỨNG GIỮA TTXH VÀ YTXH.
1. Khái niệm TTXH và YTXH:
* Khái niệm TTXH
- Định nghĩa: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của một cộng đồng người trong một giai đoạn nhất định
- Kết cấu: gồm phương thức sản xuất vật chất ( QHSX,LLSX); điều kiện tự nhiên địa lí;
dân số, mật độ dân số
* Khái niệm YTXH ( thuộc về phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội)
- Định nghĩa: gồm những tư tưởng, quan điểm, phong tục tập quán, thói quen của một
cộng đồng người hình thành trên cơ sở TTXH và phản ánh TTXH trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định
- Kết cấu:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh hình thái YTXH: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền,
ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học
+ Tính chất, trình độ phản ánh: YTXH thông thường – YTXH lí luận; Tâm lí xã hội –
hệ tư tưởng XH
- Tính giai cấp của YTXH:
+ Trong XH có phân chia giai cấp thì mỗi giai cấp có một hệ tư tưởng riêng ( tri thức
không phải hệ tư tưởng riêng)
+ Tư tưởng thống trị của XH phải là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . TTXH quyết định YTXH
nhưng YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại TTXH .
a. TTXH quyết định YTXH:
- YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào thì YTXH
như thế ấy. YTXH hình thành trên cơ sở TTXH, phản ánh TTXH trong những giai đoạn lịch sử
nhất định
C.Mac và Ph.Ănghen đã chứng minh rằng , đời sống tinh thần của XH hình thành và
phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất , không thể tìm được nguồn gốc của tư tưởng , tâm lý
XH trong đầu óc con người , mà phải tìm trên hiện thực vật chất . Chẳng hạn , trong XH công xã
nguyên thuỷ do trình độ của llsx còn thấp kém , mọi người còn làm chung , hưởng chung nên
chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện .Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã , qhsx chiếm
hữu nô lệ ra đời , xã hội phân chia giàu nghèo , bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi
căn bản , nảy sinh và phát triển hệ tư tưởng tư hữu , ăn bám , bóc lột, chủ nghĩa cá nhân , tư
tưởng chủ nô ra đời.
- Mỗi khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải biến đổi theo. Cho nên, ở
những thời kì lịch sử khác nhau nếu ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác
nhau thì đó là do những điều kiện của đời sống vật chất quyết định.
- TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư
tưởng, quan niệm, lí luận hình thái YTXH nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp đến những
quan hệ kinh tế của thời đại mà chỉ khi nào xét đến cùng thì ta mới thấy rõ những mối quan hệ
phán ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
b. Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đặc điểm này là do YTXH bao
giờ cũng đi sau TTXH, YTXH một khi đã trở thành những tập quán, tập tục, tâm lí… thì rất khó
xóa bỏ. Mặt khác, YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn liền với những giai cấp, tầng lớp lạc
hậu không muốn xóa bỏ nó.
- YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người. Tuy nhiên, những tư tưởng tiến tiến này không thoát ly TTXH mà gắn
chặt với TTXH.
- YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa văn hoá của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp với thực tiễn và loại bỏ
những cái cũ không còn phù hợp nữa . Sự kế thừa thực hiện tính tự giác thông qua lợi ích của các
lực lượng giai cấp phản ánh nó .
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay C.Mac,
Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật của Feurback nhưng cũng
đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp .
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, một
hìnhthái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình thái YTXH khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong thời điểm này ,
triết học là hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình thức YTXH khác… Ngày nay thì
hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống tinh thần XH
.
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH biểu diễn
qua hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển, nếu YTXH lạc hậu sẽ
cản trở sự phát triển của TTXH.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện toàn phương thức sản xuất, phát triển văn
hoá(góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên đưa XH phát
triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực làm nên
nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên nền tảng văn hoá dân
tộc.

Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH trong việc xây dựng đời sống tinh
thần ở Việt Nam hiện nay.
TTXH và YTXH là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì vậy, công
cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt TTXH
và YTXH.
Cần quán triệt rằng, thay đổi TTXH là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi YTXH. Mặt khác, cũng
cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong TTXH mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn
trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội,
với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong TTXH.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
YTXH mới ở Việt Nam hay nói cách khác là các điểm mới của đời sống tinh thần ở Việt Nam
hiện nay, được biết rằng YTXH mới là toàn bộ những cái tư tưởng, quan điểm, những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Mà hạt nhân là tư tưởng của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước phản ánh lợi ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ xã
hội mới YTXH mới ở Việt Nam. Bắt nguồn từ ý tưởng cách mạng của giai cấp côngnhân là sự
kế tục tư tưởng xã hội đề cao về bình đẳng xã hội. Trong lịch sử tư tưởng của nhân loại là sự vận
dụng kế thừa phát triển chủ nghĩa mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện thực tiễn
Việt Nam xã hội mới bắt nguồn từ ý thức cách mạng của giai cấp vô sản hình thành và phát triển
trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ cũ xây dựng xã hội mới, đồng thời YTXH mới ở Việt Nam
hiện nay chính là sự kế tục tư tưởng xã hội cao đẹp về bình đẳng xã hội trong lịch sử tư tưởng
của nhân loại.
Vì vậy YTXH mới ở Việt Nam hiện nay vừa mang tính khoa học tiên tiến cách mạng và việc xây
dựng YTXH mới ở nước ta, có tầm quan trọng nhưng là nhiệm vụ khó khăn và thực tại. Đó
không phải là sản phẩm hình thành một cách tự phát mà chủ yếu là kết quả của hoạt động tự giác
đòi hỏi sự chủ động tham gia của đông đảo nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đội
tiên phong cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng
con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội –
xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống
và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
XII. Quan điểm của triết học Mác Lênin về vật chất, ý nghĩa ppl.
1. Những quan điểm về vật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể, như Talet đã
cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất trực quan, cảm tính. Nó chỉ có tác
dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với
thuộc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật chất… Quan điểm này mang
tính chất siêu hình, máy móc.
+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
2. Nội dung quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và không phụ thuộc vào ý
thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất. Không phải là khi con
người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật chất là cái đã tồn tại một cách khách
quan, như là trước khi các nhà vật lý tìm ra các tia phóng xạ thì chúng đã tồn tại rồi,…
+ Con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất. Nếu cái gì đó mà con
người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất, vật chất nó luôn tồn tại trước ý
thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác được nó.
+ Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những điều kiện vật chất cụ thể,
hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành lên ý thức của con người.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ phủ nhận quan
điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
+ Tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất trong lĩnh vực
đời sống xã hội.

You might also like