Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ


---------o0o---------

BÀI THU HOẠCH


DIỄN ÁN: HÀNH CHÍNH LẦN 1

KỸ NĂNG TRANH TỤNG TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

MÃ SỐ HỒ SƠ : LS.HC15
HỌC PHẦN : Thực tập
NGÀY THỰC HÀNH : 10/01/2024
GIÁO VIÊN HƯỚNG :
DẪN

HỌ TÊN HỌC VIÊN : DƯƠNG HOÀNG QUỐC


ANH
SINH NGÀY
: 26/12/2000
SBD: Lớp: B7
Khóa 25 lần 2 tại Hà Nội

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2024


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

HỒ SƠ: LS.HC 15

I. TÓM TẮT TRANH CHẤP


Ngày 14/06/2016, ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (Sau đây gọi tắt là “GCNQSDĐ”), tài sản gắn liền với đất tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả - UBND thành phố A, gồm:

- Phần thứ nhất: 102m2 đất thuộc thửa 351 tờ bản đồ số 9 (bản đồ năm 2000) đã được
UBND thành phố A cấp GCNQSDĐ số BM64200 ngày 11/01/2013;

- Phần thứ hai: 54,7m2 trong thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 (bản đồ năm 2000), trên đất
có dã nhà cấp 4 do Ông Mĩ xây năm 2000

Ngày 07/06/2016, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố a ra Thông báo số
2728/TB-CNVPĐK về việc hồ sơ không đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ. Không đồng ý
với thông báo trên, ông Hải và Bà Kim đã khởi kiện Thông báo số 2728/TB-CNVPĐK

Ngày 09/12/2017 TAND thành phố A ra bản án sơ thẩm, sau đó ông Hải và bà Kim tiếp tục
kháng cáo và toà án nhân tỉnh H ra bản án sơ thẩm ngày 05/04/2018 tuyên xử: Chấp nhận đơn
khởi kiện của Ông Hải, bà Kim, buộc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận lại hồ sơ
cấp GCNQSDĐ của Ông Hải, Bà Kim và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngày 20/04/2018, Ông Hải và bà Kim nộp lại hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ tại bộ phận tiếp
nhận và giao trả hồ sơ thuộc UBND thành phố A, biên nhận số 2018.086.08648, hẹn ngay
06/06/2018. Đến ngày hẹn mà chưa có kết qủa, hai ông bà yêu cầu giải trình. Sau đó ngày
14/08/2018, chi nhánh VPĐKĐĐ thành ohiis A giải trình đã trình hồ sơ tới phòng Tài nguyên
và Môi Trường và trình lên UBND thành phố A từ ngày 02/07/2018.

Ngày 24/08/2018, ông Hải khiếu nại việc chậm giải quyết hồ sơ tới Chủ tịch UBND thành phố
A. Sau đó ông Hải và bà Kim tiếp tục nộp đơn khiếu nại UBND Thành phố A vào ngày
07/01/2019 vì chậm giải quyết việc cấp GCNQSDĐ của gia đình ông theo bản án số
04/2018/HC-PT.

Ngày 30/01/2019, UBND thành phố A ban hành Văn bản số 504/UNBD-TNMT về việc tạm
trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác

Trang 2
gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A với nội dung: tạm trả hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của ông Hải, bà Kim đối với diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164,
tờ bản đồ số 09, phường 5, thành phố A. Lý do tạm trả: Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành không quy định việc giải quyết cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm sông
hoặc biển. Ngày 18/03/2019, UBND thành phố A ban hành Văn bản số 1126/UBNDTNMT về
giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”, giải quyết đơn khiếu nại ngày 07/01/2019
của ông Hải. Ngày 04/04/2019, Ông Hải và bà Kim có đơn khởi kiện Văn bản số
504/UNBDTNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT đến TAND tỉnh H, yêu cầu hủy 2 văn
bản này và buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho diện tích 54,7m2

II. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG

1. Đối tượng khởi kiện

- Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của Uỷ ban nhân dân thành phố A về việc
tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất đai phường 5, thành phố A.

- Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của Uỷ ban nhân dân thành phố A về việc
giải quyết đơn của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biên”.

2. Người tham gia tố tụng

2.1. Người khởi kiện

- Ông Bùi Quang Hải, sinh năm 1971

- Bà Đặng Thị Kim, sinh năm 1981

Địa chỉ: số 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H

Người đại diện theo uỷ quyền là: Ông Trần Quốc Chinh, sinh năm 1965 - Địa chỉ: 64/1 A
Nguyễn Hới, Phường Nguyễn An Ninh, Thành phố a, Tỉnh H.

2.2. Người bị kiện

- Uỷ ban nhân dân thành phố A và Chủ tịch UBND thành phố A

Trang 3
3. Điều kiện khởi kiện

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 của Luật TTHC năm 2015: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với
người có thẩm quyền giải quyết…”. Trong vụ án hành chính này, ông Hải và bà Kim có quyền
khởi kiện vụ án đối với 2 quyết định hành chính nói trên.

4. Thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 116 Luật TTHC năm 2015 về thời hiệu khởi kiện:

“a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc”

Văn bản số 504 được ban hành vào ngày 30/1/2019, còn Văn bản số 1126 được ban hành vào
ngày 18/3/2019. Trong khi đó, ông Hải và bà Kim nộp Đơn khởi kiện vào ngày 04/4/2019, thời
điểm này vẫn nằm trong thời hạn 01 năm. Do đó, việc khởi kiện của ông Hải và bà Kim đã đảm
bảo quy định về thời hiệu.
5. Thẩm quyền của Toà án

- Theo quy định tại Điều 32 Luật TTHC năm 2015:

“Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp Huyệ, chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp Huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án”

- Ở đây, ông Hải và bà Kim khởi kiện Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 ban hành bởi UBND
thành phố H. UBND thành phố H trực thuộc tỉnh H. Theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 thì thành phố thuộc tỉnh trực thuộc trung ương thuộc đơn vị
hành chính cấp huyện. Vì vậy, TAND tỉnh H có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa
ông Hải bà Kim và UBND thành phố H.
6. Luật áp dụng.

- Luật đất đai 2013

- Luật tố tụng hành chính 2015;

- Luật khiếu nại 2011;

Trang 4
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN HỌP ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH
HÀNG

1. Đối tượng và trình tự xét hỏi

- Người bị kiện: Đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Thế Khang

- Người khởi kiện: Ông Bùi Quang Hải; bà Đặng Thị Kim

2. Nội dung bảng hỏi - người bị kiện: - Đại diện theo uỷ quyền của người bị kiện ÔNG
NGUYỄN THẾ KHANG

STT Nội dung câu hỏi

1 Hành vi lấn biển của Ông Mĩ được thực hiện khi nào ?

2 Căn cứ nào để khẳng định diện tích đất 54,7m2 là do lấn biển ?

3 Phía UBND đã đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
của ông Mĩ và vợ chồng ông Hải chưa ?
4 Theo quy hoạch của tỉnh thì phần diện tích đất 54,7m2 thuộc loại đất gì ?

5 Điều 9 Luật đất đai 2013 có quy định về việc tạo điều kiện cho việc khai phá
đất hoang, lấn biển, như vậy phần diện tích đất 54,7m 2 này có được xem là bất
hợp pháp không ?
6 Xác nhận UBND phường 5 nếu phần diện tích 156,7m 2 của ông Hải có một
phần nằm trong quy hoạch mở đường giao thông UBND thành phố A có ý kiến
như thế nào ?
7 Phần diện tích đất 54,7m2 có tranh chấp gì không ?

8 Ông Khanh cho biết lý do chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của
ông Hải và bà Kim ?
9 Ông Khang cho biết căn cứ ban hành văn bản về việc “tạm trả hồ sơ”?

10 Ông Khang cho biết căn cứ để ban hành Văn bản số 504 ?

11 Văn bản số 504 được ban hành ngày nào ? Ông có biết thời hạn giải quyết hồ sơ
xin cấp GCNQSDĐ là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp Luật không ?
12 Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ông Hải và bà Kim có đầy đủ không, còn thiếu

Trang 5
gì ?
13 Ông Khang cho biết UBND thành phố A đã tổ chức đối thoại với ông Hải và bà
Kim chưa ?
14 Văn bản 1126 có tuân theo mẫu quyết định giải quyết khiếu nại không ?

15 UBND nhận được đơn khiếu nại của ông Hải từ khi nào ?

16 Ông Khang cho biết căn cứ ban hành Văn bản số 1126 ?

17 Có phải văn bản số 1126 là căn cứ để giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi
Quang Hải gửi ngày 07/01/2019 ?
18 Ông Khang cho biết ông có biết về bản án sơ thẩm của TAND thành phố A
ngày 09/12/2017 và bản án phúc thẩm của TAND tỉnh H ngày 05/04/2017 về vụ
việc này của ông Hải bà Kim chưa ? TAND đã tuyên như thế nào ?

3. Nội dung bảng hỏi - Người khởi kiện ÔNG BÙI QUANG HẢI VÀ BÀ ĐẶNG THỊ KIM:

1 Vợ chồng ông Hải đã sử dụng mảnh đất này từ thời điểm nào ?

2 Khu đất đã có tranh chấp hay bị xử phạt vi phạm hành chính lần nào chưa ?
Nếu có thì lý do là gì ?
3 Ông bà đã thực hiện đóng thuế phần diện tích đất 54,7m2 từ thời điểm nào?
Đã đóng đủ thuế chưa?
4 Việc bị chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đã ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của ông bà như thế nào?
5 Ông bà cho biết trước đây đã khởi kiện ra tòa án chưa? Nếu rồi, thì tòa án đã
tuyên án như thế nào?

IV. XÂY DỰNG BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG

1. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN KHỞI KIỆN

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NỘI Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
CÔNG TY LUẬT TNHH XYZ

Thành phố A, ngày … tháng … năm ….

Trang 6
BẢN LUẬN CỨ VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯỜNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ X TẠI PHIÊN HỌP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI

Kính thưa Hội Đồng xét xử !

Thưa đại diện Viện kiểm soát !

Thưa các Luật sư đồng nghiệp!

Tôi là luật sư Hoàng Thị Khánh Ly – Luật sư Công ty Luật …………………………..-


Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Hôm nay, tôi được mời tới tham gia phiên tòa hôm nay với tư
cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện là ông Bùi Quang Hải và bà
Đặng Thị Kim trong vụ án hành chính “Khởi kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất
đai” số 13x/2019/QĐXXST-HC đã được Tòa án nhân dân tỉnh H thụ lý ngày 21/10/2019. Hôm
nay, trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án và qua phần xét hỏi công khai tại tòa hôm nay, tôi xin
phép Hội Đồng xét xử được trình bày luận cứ bảo vệ cho người khởi kiện như sau: Tôi khẳng
định rằng: Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 của UBNDTP.A V/v tạm trả hồ sơ
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại Phường 5, Thành phố A cùng Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của
UBND TP.A V/v giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “biển” được ban hành trái pháp luật
làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi. Tôi dựa trên các căn
cứ như sau:

Thứ nhất, về các vấn đề tố tụng:


TAND tỉnh H đã đảm bảo đúng các quy định của LTTHC 2015. Trong quá trình giải quyết vụ
việc cho đến thời điểm diễn ra phiên tòa ngày hôm nay, không phát sinh các tình tiết tố tụng làm
ảnh hưởng đến quá trình giải quyết của TAND tỉnh H.
Thứ hai, về các vấn đề nội dung vụ án
Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 được ban hành không có căn cứ, bởi lẽ:
1) Về trình tự thủ tục ban hành
Thủ tục ban hành Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 đều không đúng với quy định của pháp
luật, vi phạm nghiêm trọng về thủ tục.
Thứ nhất, với Văn bản số 504:

Trang 7
- Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết tiến
hành một số điều của Luật đất đai về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:
“a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày”.
- Căn cứ điểm d, Khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định này quy định chỉ tiến
hành một số điều của Luật Đất đai:
“Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất,chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này”
Tuy nhiên, tổng thời gian tính từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim
(ngày 20/4/2018 (theo BL số 4) đến thời điểm UBND có Văn bản số 504 là ngày 30/1/2019 là
hơn 9 tháng. Như vậy, UBND thành phố A đã vi phạm nghiêm trọng về thời hạn trả lời về việc
giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSD đất của Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim. Đồng
thời, việc xin cấp GCNQSD đất của Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim đã diễn ra từ
2016 (BL số 23) và đã được xem xét giải quyết qua nhiều lần khiếu nại và khiếu kiện, nên việc
mất thêm hơn 9 tháng để xin ý kiến hướng dẫn của Tổng cục quản lý đất đai hay Sở TNMT tỉnh
H là không hợp lý.
Thứ hai, với Văn bản số 1126:
- Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011:
“Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý.”
Tổng thời gian tính từ thời điểm thụ lý giải quyết khiếu nại ngày 07/01/2019 của ông Hải và bà
Kim v/v UBND Thành phố A chậm giải quyết quyết cấp GCNQSD đất của gia đình ông theo
nội dung bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT cho tới ngày 18/3/2019 là ngày UBND TP. A ra
Văn bản số 1126 là hơn 02 tháng. Như vậy, UBND thành phố A cũng đã vi phạm nghiêm trọng
thời hạn ra quyết định giải quyết khiếu nại của ông Hải và bà Kim.
2. Căn cứ ban hành Quyết định hành chính không đúng:
Tôi cho rằng phần diện tích 54,7m2 thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 của vợ chồng ông Hải và bà
Kim có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, bởi các lý do sau:

Trang 8
Thứ nhất, về nguồn gốc thửa đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất: Năm 2002, ông Hải và bà
Kim được bố mẹ là ông Bùi Xuân Mĩ và bà Nguyễn Thị Rô chuyển quyền sử dụng với diện tích
đất 156.7m2 , thuộc tờ bản đồ số 09 (cũ: 02), một phần thửa đất số 164 + 351 (cũ:35 và một
phần đất biển) tại số 197/8/1 đường Trần Phú, Phường 5, Thành phố A. Trong đó, diện tích
54,7m2 thuộc thửa đất số 164, theo hồ sơ địa chính Phường 5 lập năm 1993 chưa hình thành.
Ông Bùi Xuân Mĩ đã làm sân phơi cá, xây kè đổ đất, đến năm 2000 thì xây dựng phòng trọ
trước khi chuyển nhượng cho ông Bùi Quang Hải. Tại hồ sơ địa chính phường 5 lập năm 2000,
ông Hải đăng ký tại thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 với diện tích 156,7m2 (hợp phần với diện
tích 102m2 đã được cấp giấy). Như vậy, nguồn gốc đất là do ông Mĩ cho tất tay toàn bộ, sử
dụng ổn định và không có tranh chấp từ năm 1993 đến nay. Nội dung này đã được UBND
Phường 5 xác nhận tại bút lục số 32 và phù hợp với ý kiến của Khu dân cư tổ dân phố 39 ngày
21/6/2016 về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của hai vợ chồng ông Kim và bà Hải (BL số
11).
UBND thành phố A cho rằng 54,7m2 là diện tích đất lấn biển, tuy nhiên tại phiên tòa ngày hôm
nay cũng như các hồ sơ vụ án đều không cho thấy được ông Mĩ và sau này là vợ chồng ông Hải
đã bị xử phạt về hành vi lần chiếm hay sử dụng bất hợp pháp đất biển thông qua một quyết định
xử phạt vi phạm hành chính nào.
Do đó, tôi cho rằng nguồn gốc đất của ông Hải và bà Kim là do nhận chuyển nhượng hợp pháp
từ bố mẹ của ông là ông Bùi Xuân Mĩ và bà Nguyễn Thị Rô từ năm 2002 theo Hợp đồng mua
bán cho nhà (BL số 6,7,8) sau đó sử dụng ổn định lâu dài đến nay không có tranh chấp, được
đăng ký vào sổ địa chính, không bị xử phạt vi phạm hành chính về đất, đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính về đất từ năm 1993 đến nay căn cứ vào BL số 9 và lời khai của các bên.
Thứ hai, về quy hoạch sử dụng đất:
Theo nội dung công văn số 2847/STNMT-CCQLĐĐ của Sở TNMT ngày 06/06/2018 V/v đề
nghị hướng dẫn cấp GCNQSD đất đối với trường hợp lấn song, biển thì diện tích 54,7m2 thuộc
một phần thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 thuộc loại đất T theo quy hoạch xây dựng đô thị thì khu
đất thuộc quy hoạch đấtở đô thị (BL số 19)
Đồng thời căn cứ vào lời khai của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đại diện người bị
kiện ông Nguyễn Thế Khang tại phiên tòa ngày hôm nay xác định Diện tích 54,7m2 thuộc một
phần thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất.Vợ chồng ông Kim và
Bà Hải có nhu cầu sử dụng phần diện tích đất trên để tiếp tục làm ăn và sinh sống là nhu cầu
chính đáng.

Trang 9
Do đó, căn cứ Điều 9 Luật đất đai 2013:
“1. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,vật tư tiền vốn và
áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang
hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.”
Căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013 về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,cá nhân đang sử dụng đất mà không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm
pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có
quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.”
Căn cứ điểm b Khoản 3 và Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai: “Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về
đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.”
Như vậy, ông Hải và bà Kim đáp ứng các điều kiện để được cấp GCNQSD đất đối với diện tích
đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo điểm b Khoản 2 Điều 193 Luật TTHC 2015, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh H chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Người khởi kiện là ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị
Kim: Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày30/1/2019 của UBND TP.A V/v tạm trả hồ sơ
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại Phường 5, Thành phố A và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của
UBND TP. A V/v giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đềnghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “biển”. Đồng thời buộc UBND

Trang 10
Thành phố A xem xét lại hồ sơ xin Cấp GCNQSD đất đối với phần diện tích đất 54,7m2 thuộc
thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 của ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim và giải quyết các
thủ tục khác theo quyđịnh pháp luật.
Trên đây là toàn bộ Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi - ông Bùi Quang
Hải và bà Đặng Thị Kim. Kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và chấp thuận..
Chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe !!

Trang 11
PHẦN NHẬN XÉT CHUNG
Phần nhận xét chung
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Phần nhận xét vai diễn
1. Thẩm phán (Chủ toạ phiên toà) - …………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
2. Hội thẩm nhân dân 1 - ……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….

Trang 12
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
3. Hội thẩm nhân dân 2 - ……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
4. Kiểm sát viên - ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
5. Thư ký phiên toà - …………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….

Trang 13
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
6. Người khởi kiện - ……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
7. Luật sư bảo vệ người khởi kiện 1 - …………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
8. Luật sư bảo vệ người khởi kiện 2 -…………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….

Trang 14
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
9. Đại diện người bị kiện - ……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
10. Luật sư bảo vệ người bị kiện 1 - ……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
11. Luật sư bảo vệ người bị kiện 2 - …………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….

Trang 15

You might also like