HỆ THỐNG ĐỊA CHỈ BÃI

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

HỆ THỐNG ĐỊA CHỈ BÃI

Container hàng xuất: kể cả container FCL và LCL, xếp phân tách theo
cảng dỡ hàng, tàu, cỡ và loại, nhóm trọng lượng.
- Container hàng nhập:
• Loại FCL: phân tách theo hãng tàu, cỡ và loại, với những lô hàng lớn có thể xếp
phân tách theo B/L.
• Loại LCL: phân tách theo hãng tàu, cỡ và loại, chủ khai thác.
Container chuyển tải: xếp như container hàng xuất.
Container rỗng: xếp phân cách theo hãng tàu, cỡ và loại, chủ khai thác.
Container đặc biệt: xếp phân cách theo cỡ và loại, chủ khai thác.
Container loại bệ phẳng, hở nóc: phân tách theo cảng dỡ hàng, cỡ và loại,
nhóm trọng lượng.
Container quá cao: chỉ xếp 1 tầng.
Container quá rộng: không nên xếp thành khối. Khi cần xếp cách hàng,
phân tách theo cảng dỡ hàng, cỡ và loại, nhóm trọng lượng
CÁCH XÁC ĐỊNH VÍ TRÍ CONT TRÊN TÀU
a. Hệ thống đánh số dùng 6 ký số:

Hệ thống này định danh vị trí mỗi container trên tàu bằng mã số gồm 6 ký
số theo thứ tự: Bay – Row – Tier.
BAY: được biểu thị bằng 2 số đầu của mã số, chỉ vị trí container xếp theo
chiều dọc tàu, đánh số tăng dần từ mũi tàu về phía đuôi tàu.
ROW: được biểu thị bằng 2 số giữa của mã số, chỉ vị trí container xếp
theo chiều ngang cuả tàu, đánh số tăng dần từ giữa tàu về phía hai mạn.
TIER: được biểu thị bằng 2 số cuối của mã số, chỉ vị trí container theo
chiều cao xếp chồng trên tàu

Ví dụ: Container được đánh dấu trên hình có vị trí là: 180386
Các container 20 ft xếp thành dãy từ mũi tàu về phía lái tàu đánh số dãy bằng
các số lẽ từ 01, 03, 05, 07,… cho đến dãy cuối cùng.

– Nếu theo chiều dọc có 2 vị trí container 20 ft được thay thế bằng một
container 40 ft thì container 40 ft được đánh số chẵn nằm giữa 2 số lẽ của hai
container 20 ft mà nó thế chỗ.
Ví dụ một container 40 ft thay thế vào chỗ hai container 20 ft số 01 và 03 thì nó
mang số dãy là 02. Tóm lại, bạn có thể hiểu rằng trên sơ đồ dãy xếp lẫn lộn
container 20 và 40 ft, thì các container 20 ft được đánh dấu bằng số lẽ các
container 40 feet được đánh số bằng số chẵn

b. Hệ thống đánh số gồm 4 ký số:


Hệ thống này định danh vị trí mỗi container trên tàu bằng mã số gồm 6 ký
số theo thứ tự: Bay– Tier – Row.
BAY: được biểu thị bằng 2 số đầu của mã số, chỉ vị trí container xếp theo
chiều dọc của tàu.
TIER: được biểu thị bằng số thứ 3 của mã số, chỉ vị trí container theo
chiều cao xếp chồng trên tàu.
ROW: được biểu thị bằng số cuối cùng của mã số, chỉ vị trí container theo
chiều ngang của tàu, đánh số tăng dần từ giữa tàu về phía 2 mạn.
Ví dụ: Tìm vị trí container mang số 010582
Container nằm ở khoang 01 là khoang đầu tiên ở trước mũi tàu; 01 là số lẻ nên
là loại Container 20’. Container nằm ở hàng thứ 5 tính từ tâm trục dọc tàu, về
phía bên mạn phải. Và Container thuộc lớp thứ 2 tính từ mặt boong chính.

You might also like