Professional Documents
Culture Documents
Tổng hợp giải case PLKDQT
Tổng hợp giải case PLKDQT
Trả lời
Đặt vấn đề :
- Công suất hoạt động của nhà máy ko chỉ phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất mà còn
phụ thuộc vào nhân công, máy móc
=> phải chứng minh việc thiếu Nguyên liệu thì ảnh hưởng đến công suất ntn, y thì cần
phải xem xét thê các yếu tố xung quanh để xem có xác định lãi mất hưởng này đc k
tiền phạt z có thể dễ dàng chứng minh được từ giấy thông báo nộp phạt khách hàng
nước ngoài, nhưng phải chứng minh được việc tiến độ dệt hoàn toàn do thiếu sợi chứ
còn yếu tố nhân công,... nếu k thì trả 1 phần z thôi
T là phi thực tế vì hành vi ko liên quan đến kế hoạch ngân sách - A phải có kế hoạch
trước - ko chấp nhận phần nào trong cái T
● Nếu trong giấy uỷ quyền có ghi thời gian hiệu lực thì sẽ căn cứ
vào đó xét xem PGĐ còn thẩm quyền để ký HĐ hay không
● Trong trường hợp giấy uỷ quyền không nêu rõ thời gian hiệu lực:
Theo điều 563 BLDS 2015 thời hạn hiệu lực là 1 năm thì giấy ủy
quyền vẫn còn hiệu lực.
- Về phạm vi uỷ quyền: Giả sử giấy uỷ quyền vẫn nằm trong thời hạn, trong
trường hợp theo Điều lệ của công ty hoặc HĐ ủy quyền, PGĐ được phép kí
kết HĐ này thì giấy ủy quyền do bên mua xuất trình có hiệu lực. Ngược lại,
nếu theo Điều lệ của công ty hay HĐ ủy quyền, PGĐ không được phép kí
kết HĐ này thì giấy ủy quyền sẽ vô hiệu.
- Sự tự nguyện: “Vào thời điểm ký HĐ bên bán không hề biết về việc PGĐ
được ủy quyền” – nhưng vẫn ký kết được hợp đồng chứng tỏ HĐ vẫn có
hiệu lực, trừ phi bên bán chứng minh được bên mua cấu kết để làm giả
giấy ủy quyền hoặc do nhầm lẫn hoặc chứng minh vào thời điểm ký kết
hợp đồng, bên bán không biết về vấn đề ủy quyền này. Bên mua cung cấp
bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký kết HĐ đều là với GĐ
Như vậy HĐ không bị vô hiệu do đáp ứng tiêu chí về thẩm quyền và sự tự
nguyện của các bên.
b) Người mua đòi hủy hợp đồng
Theo CISG: Đ64
Theo PLVN: Đ312 LTM :” Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều
294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
+ NM phải c/minh đc hàng giao kém phẩm chất đến mức không đạt đc mục đích
của ng giao kết thì mới được hủy HĐ
+ Ví dụ nếu mục đích của NM chỉ là mua về bán thì mục đích vẫn đạt được do đó
k đc hủy HĐ
c) Vi phạm hợp đồng
Bước 1: Xác định vi phạm hợp đồng
Trong trường hợp HĐ có hiệu lực thì phải xem xét xem người bán có vi phạm hợp
đồng hay không bằng cách xác định người mua khi kiểm hàng có giấy chứng
nhận là hàng hóa không đúng phẩm chất hay không. Nếu người mua không
cung cấp được giấy chứng nhận này, thì sẽ không có căn cứ xác định người bán vi
phạm hợp đồng. Trường hợp người mua cung cấp được giấy chứng nhận rằng hàng
hóa là kém phẩm chất, tiếp tục xem xét xem giấy chứng nhận này có giá trị pháp
lý ràng buộc các bên hay không (mang tính tuyệt đối/đối tịch).
Giả sử giấy chứng nhận này có giá trị pháp lý cuối cùng và không thể phản bác lại
được, thì sẽ có căn cứ xác định người bán vi phạm điều khoản phạt giao hàng
không đúng phẩm chất trong HĐ.
Bước 2: Xác định thiệt hại và mối quan hệ nhân quả
Trường hợp này đã có căn cứ xác minh như trên (giấy chứng nhận hàng kém phẩm
chất có giá trị pháp lý cuối cùng từ phía người mua) rằng người bán vi phạm điều
khoản hợp đồng, nên người bán phải chịu phạt vi phạm.
- Giả sử luật áp dụng ở đây là luật VN thì theo Điều 301 LTM VN 2005 “Mức
phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi
phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật
này”. Gỉa sử trong trường hợp xấu nhất là toàn bộ lô hàng được giao kém
phẩm chất thì mức phạt vi phạm ở đây sẽ là tối đa 2522,32 USD. Trong khi
đó hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên thỏa thuận lại quy định mức phạt
lên đến 3000 USD, vượt quá mức tối đa là 8% do Luật VN quy định. Do đó, có
thể kết luận là điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng này trái với luật VN và
sẽ bị vô hiệu. Như vậy, người mua sẽ không thể đòi được khoản tiền vi phạm là
3000 USD trong trường hợp này.
- Nếu luật áp dụng là CISG thì có thể đòi được vì ko có quy định gì về chế tài
phạt.
c. Tiền giám định và lưu kho
Xét 2 trường hợp:
- Thứ nhất, sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì
người mua phải lưu kho, thì việc lưu kho này có mối quan hệ nhân quả trực
tiếp với việc hàng hóa được giao không đạt đúng phẩm chất. => Đây là
chi phí trực tiếp & thực tế. Người mua có thể đòi bồi thường bằng cách
cung cấp các chứng từ (hợp đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy
chứng nhận phẩm chất có giá trị pháp lý).
- Thứ hai, người mua đã có dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu,
chứ việc lưu kho không liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém
phẩm chất nên việc lưu kho này không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp
với việc hàng hóa kém phẩm chất => ko phải thiệt hại trực tiếp. Nên người
mua sẽ khó có thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường
hợp này.
ĐỀ 2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công
PGĐ thực hiện giao dịch này.
Với trường hợp này, biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện giao dịch
này không phải là giấy ủy quyền và cũng không có giá trị pháp lý của giấy ủy quyền
PGĐ ký HĐ. Nên HĐ này vô hiệu.
Đối với trường hợp HĐ vô hiệu, bên vi phạm vẫn phải bồi thường thiệt hại do mình
gây ra theo khoản 4 điều 131 BLDS 2015.
(Giải quyết như trên).
Case 1: DN A đặt hàng của DN B 100 tủ đựng hồ sơ. B chuyên chở hàng hoá đến
cho A kèm hoá đơn thanh toán ghi rõ số lượng, giá cả và nói rằng A sẽ phải trả
lãi suất 18%/năm nếu trả thiếu tiền. Có hợp đồng hay không?
+ Thể hiện rõ ý định giao kết HĐ, gửi cho 1 số người xđ cụ thể. => T/m
+ Nội dung HĐ: Bên kia nêu rõ CHẤP NHẬN & Không có thay đổi cơ bản ND HĐ
(K3Đ19 CISG có liệt kê đầy đủ các thay đổi cơ bản): Không t/m vì có thay đổi ĐK
thanh toán là ĐK cơ bản. Chưa kể còn có mức phạt vi phạm HĐ quá 8% (Trái với
Đ302 LTMVN).
+ Thời hạn: Chấp nhận được gửi trong khoảng thời gian quy định: Chưa biết, k có
thông tin.
=> Theo đề trên thì chưa có HĐ vì phía bên B đã thay đổi nội dung cơ bản của HĐ
(theo K3 Đ19 CISG, giá cả, thanh toàn là các ND cơ bản) => Một CH mới được hình
thành và bên A chưa thể hiện sự chấp nhận CH
=> Chưa đủ để hình thành HĐ.
Case 2: Case về cty VN và cty Anh giao kết hđ, đồng ý hết trừ điều khoản thanh
toán. VN đòi LC trả sau còn Anh muốn LC trả ngay. Cty VN về nước. 5 ngày sau
cty Anh gọi bảo ok với LC trả sau, hỏi có hđ hay không?
Giải:
+ Thể hiện rõ ý định giao kết HĐ, gửi cho 1 số người xđ cụ thể: T/m
B2: Thông báo chấp nhận của công ty Anh có hiệu lực không?
+ Nội dung: k đc có thay đổi cơ bản ND HĐ (K3Đ19 CISG + Đ398 BLDSVN) =>
Không t/mãn vì có thay đổi về đk thanh toán.
+ Thời hạn: Anh thông báo chấp nhận sau khi VN đã về nước. Mà trừ khi 2 bên đã có
tập quán cho rằng “im lặng là đồng ý”, còn k việc VN trở về nước trong im lặng cho
thấy CH cũ đã hết hiệu lực => Lúc Anh gọi điện thông báo thì chỉ là đang gửi một CH
mới và cần bên VN gửi chấp nhận lại.
Case 3: Case chè balan VN. Thầy cho 4 phí: Toàn bộ tiền hàng, phí vận chuyển,
phạt lưu kho, chi phí giữ tàu. Hỏi xem phải trả những phí nào nếu VN có lỗi. (Có
một case BaLan bản đầy đủ hơn phía dưới & đã giải).
Giải:
B2: Nếu VN có lỗi => Y/C bồi thường => Ktra khoản bồi thường nào là thực tế,
trực tiếp?
+ Toàn bộ tiền hàng => Có
+ Phí vận chuyển => ?
+ Phạt lưu kho => Không lq đến hàng kém pch => Không bthg
+ Chi phí giữ tàu => Không lq đến hàng kém pch => Không bthg
Case 4: Công ty Việt Nam và Hàn quốc về giao xe tải gốc - đòi bồi thường. (Có
trong review các đề trên group thì phải, có trong slides của thầy). Bản đầy đủ:
- Ngày 4/7/96: NĐ mời Vinacontrol giám định. BBGĐ kết luận: 8 xe chở khách 7
chỗ và 2 xe chở khách 12 chỗ, có lỗ trên sàn xe.
- Ngày 8/7/96, NĐ fax cho BĐ đơn khiếu nại kèm BBGĐ, yêu cầu BĐ nhận lại xe,
trả lại tiền.
- Ngày 15/7/96, BĐ fax cho NĐ, nhờ NĐ tái xuất giúp 10 xe.
- Ngày 18/7/96, NĐ trả lời: BĐ trả tiền hàng rồi mới giúp BĐ tái xuất 10 xe.
- 5/10/96, do BĐ không trả tiền hàng và nhận lại xe, NĐ kiện BĐ ra VIAC đòi BĐ
nhận lại xe và trả cho NĐ số tiền là 41.490 USD, gồm:
Giải:
B2: Bồi thường được cái nào? (Phải t/m 3 đđ: Thực tế, trực tiếp, lường trước đc)
- Tiền hàng đã thanh toán => Giao sai hàng => NM mất tiền cho 1 khoản hàng
sai quy định HĐ => T/m
- Phạt vi phạm HĐ => Theo Đ307 LTM, phải quy định trước trong HĐ thì mới
đòi được khoản này. => Không T/m (hoặc ít nhất là chưa chắc chắn).
- Phí mở L/C => Không t/m vì đây là TN cơ bản của NM
- Phí giám định => Không t/m vì đây là trách nhiệm của NM
- Chi phí dỡ hàng => Không T/M vì là TN cơ bản của NM
- Lãi suất trên số tiền 37.000 USD kể từ ngày thanh toán đến ngày đi kiện. =>
Không t/m vì theo nguyên tắc bên bị vp phải hạn chế khoản bồi thường.
Case 5: (Bản tóm tắt) Case VNam mua xe tải Tower của Hàn, trong hợp đồng có
yêu cầu phạt 0,1% nếu mở L/C chậm. Sau khi giao hàng thì VNam phát hiện là
giao ko đúng loại xe tải gốc. Yêu cầu bài xem VNam có thể đòi những loại cp nào.
- Cp mở L/C
- Cp lưu kho
Giải:
+ Có hành vi vi phạm
+ Có thiệt hại
B2: Yêu cầu bồi thường (Đ302 LTMVN: Bồi thường thiệt hại, chỉ bồi thường khoản
lỗi trực tiếp).
Case 6: Công ty A gửi bằng email chào mua với nội dung:
300 khăn quàng lụa các loại, dành cho phụ nữ, 20$ 1 chiếc, giao hàng FCA
Paris. Công ty B chấp nhận chào hàng bằng điện thoại: chấp nhận bán 200 khăn
quàng lụa, dành cho phụ nữ, có họa tiết hình hoa, 100 cái họa tiết hình lá, 20$ 1
chiếc và giao hàng FCA Paris.
Hỏi 2 bên đã hình thành hợp đồng hay chưa? (dựa vào luật VN và CUV)?
Giải: (Case này cấu trúc tương tự nên mn tự giải nhé)
HĐ = Chào hàng + Chấp nhận
B1: Kiểm tra hiệu lực Chào Hàng
+ Có nội dung rõ ràng => ?
+ Thể hiện ý chí muốn ràng buộc => ?
+ Không rút hoặc hủy => ?
B2: Kiểm tra hiệu lực chấp nhận CH
+ Không thay đổi nội dung cơ bản => ?
+ Gửi trong thời hạn có hiệu lực => ?
=> KL?
Giữa hai bên đã có HĐ chưa?
TH1: Luật áp dụng là luật Việt Nam ?
Theo điều 400 của BLDS , thời điểm giao kết hợp đồng là bên chào hàng nhận đc
thư chấp nhận
=> Công ty Pháp trả lời bằng fax cho công th của mỹ ( và phải thêm điều kiện
cfy Mỹ đã biết ý chí chấp nhận của thư chào hàng của cty Pháp ) => đã có HĐ
giữa 2 bên
TH2: Luật áp dụng là CISG? Phải thêm điều kiện cái chấp nhận chào hàng bằng
fax này đã có hiệu lực chưa ( điều 23 cisg)
Điều
Case 7: Nguyên đơn: Người mua Việt Nam Bị đơn: Người bán Ấn Độ
Nguyên đơn ký hợp đồng ngày 20/9/2005 mua của Bị đơn 20.000 MT 44%
Xi măng Kumgang với giá 55 USD/MT CNF cảng Nha Trang, giao hàng vào
tháng 12/1995, thanh toán bằng LC không hủy ngang, trả tiền ngay, LC phải
được mở trước ngày 30/9/2005. Hợp đồng quy định "Nếu bất kỳ bên nào không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng vì các trường hợp bất
khả kháng như ban động đất, lũ lụt, hoả hoạn, núi lửa phun, chiến tranh, đình
công, bạo động của quần chúng, lệnh cẩm của chính phủ, nhà máy sản xuất bị
đóng cửa thì được miễn trách" (Điều 14).
Theo Điều 15 Hợp đồng, “Nếu chậm giao hàng do những nguyên nhân
khác với Điều 14 thì 10 ngày chậm đầu tiên không phải nộp phạt. Sau đó phạt
0,7% trị giá lô hàng cho mỗi tuần chậm trễ cho đến khi đạt tới tối đa là 3% trị
giá lô hàng giao chậm." Trên thực tế. Nguyên đơn đã mở LC vào ngày 25/9/2005
cho Bị đơn hưởng lợi. Ngày 29/9/2005. Nguyên đơn đã ký hợp đồng bán lại lô xi
măng cho người mua nội địa. Cuối tháng 11 Nguyên đơn nhiều lần giục Bị đơn
giao hàng, Bị đơn vài lần điện cam kết sẽ giao hàng nhưng rồi vẫn chưa giao.
Ngày 20/12/2005 Nguyên đơn nhận được từ Bị đơn bản photo giấy chứng nhận
bất khả kháng do bố phần thương mại thuộc Đại sứ quán của nước nhà cung cấp
đóng tại thủ đô Ấn Độ chứng nhận lũ lụt xảy ra ở nước người cung cấp vào tháng
5/2005. Trong bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng đó ghi “ở nước người
cung cấp bị mưa lớn và lũ lụt, đường sá bị sụt lún nặng, không chở nguyên liệu
vào nhà máy được, nhà máy bị hư hỏng nặng phải ngừng sản xuất. Hiện tượng
này được coi là bất khả kháng. Nhà máy đang cố gắng khắc phục hậu quả để trở
lại hoạt động bt và sẽ thông báo lịch giao hàng cụ thể.”
- HĐ giữa bị đơn và người cung cấp được ký ngày 4/7/ 2005 với số lượng 60.000
MT xi măng Kumgang. Nguyên đơn không thừa nhận Bị đơn gặp bất khả
kháng, tiếp tục yêu cầu Bị đơn giao hàng, nhưng đến ngày 15/6/1996 Bị đơn vẫn
không giao hàng. Sau nhiều lần đòi mà không được bồi thường. Nguyên đơn kiện
Bị đơn ra trong tài đòi bồi thường 199.000 USD, gồm các khoản:
- 70.000 USD tiền phạt đã phải trả cho người mua nội địa.
- 36.700 USD lãi suất ngân hàng tiền ký quỹ mở LC từ ngày 20/9/1995 đến
20/6/1996
- Phạt do chậm giao hàng theo Điều 15 Hợp đồng là 32.400 USD.
Hỏi Nguyên đơn có đòi được những khoản này không? Luật áp dụng là CISG
1980.
Giải:
Dài quá chưa đọc :v Mà hình như k có đề này, các đề còn lại thì hầu như mn đều trúng
rùi.
Case 8: Việt Nam - Anh đàm phán ký kết hợp đồng còn mỗi điều khoản thanh
toán. Việt Nam đòi L/C trả chậm, bên Anh đòi L/C trả ngay. Việt Nam về nước,
5 ngày sau Anh gọi điện sang báo là đồng ý trả chậm.
Hỏi Việt Nam có bị ràng buộc gì không?
Giải:
Case 9: Phó GĐ công ty X (Bên mua) ký hợp đồng mua bán vải với đại diện theo
pháp luật của công ty Y Mỹ (Bên bán) (5/2017). Hợp đồng có giá trị 31,529 USD.
Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm: Nếu người bán không giao hàng đúng
phẩm chất bị phạt 3,000 USD.
7/2017: người bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm chất
nên kiện người bán và đòi:
1. Giảm 10% giá trị HĐ
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không đạt.
3. Tiền giám định và lưu kho.
Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do:
- PGĐ ký ko có thẩm quyền
- Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017
(TH2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân
công PGĐ thực hiện giao dịch này, bản này nói không phải giấy ủy quyền?).
- Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được ký vào ngày chủ nhật, và được ký vào
đầu năm, thế nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý.
- Ngoài ra, vào thời điểm ký HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy
quyền. Bên bán cho rằng HĐ bị vô hiệu và người mua phải tự chịu mọi thiệt hại.
Hợp đồng vô hiệu hay không? Người mua có đòi được những khoản tiền trên?
Giải:
Đề này khó, chưa giải nhưng hình như có bạn số đen bốc phải rùi :<
Case 10: Công ty A (Việt Nam) chào mua nguyên vật liệu của công ty B (Trung
Quốc). Trong đơn chào mua A có ghi rõ điều khoản tên hàng, phẩm chất, số
lượng và quy định thời hạn trả lời là 13/9. Ngày 14/9 B gửi chấp nhận chào hàng
và yêu cầu sẽ xác định giá vào thời điểm thực giao. Sau đó, khi A đã tiến hành
nhận từ B và đưa vào sản xuất 10% số nguyên vật liệu thì tạm dừng sản xuất do
sức mua trên thị trường giảm. A yêu cầu B giảm giá nguyên vật liệu, nhưng B
không đồng ý.
A khởi kiện yêu cầu hợp đồng vô hiệu vì:
- Chào hàng thiếu điều khoản giá.
- B chấp nhận chào hàng muộn.
A có thắng kiện không?
Giải:
B1: Đã có HĐ chưa?
HĐ = CH + Chấp nhận CH
- CH:
+ Ý định ràng buộc => T/m.
+ Nội dung rõ ràng => Thiếu ĐK giá (Theo Đ19 CISG + Đ398 BLDS) =>
Chưa T/m.
+ Không rút hoặc hủy => T/m.
=> CH k t/m (1)
- Chấp nhận CH:
+ Nội dung không thay đổi ĐK cơ bản => Có thay đổi ĐK giá => K t/m.
+ Gửi trong thời hạn CH có hiệu lực => Nếu 13/9 ngày bthg => K t/m. Nếu
13/9 ngày nghỉ => T/m.
=> Chấp nhận k t/m (2)
(1) + (2) => Chưa có HĐ.
=> Vì HĐ chưa hình thành nên A không thể c/m HĐ vô hiệu được.
(optional) B2: Nếu đã có HĐ thì HĐ vô hiệu khi 1 trong 4 ĐK sau không t/m:
- ĐK chủ thể: Có năng lực pháp lý, năng lực hành vi, đại diện của các bên hợp pháp
=> T/m.
- ĐK nội dung:
+ Không trái PL => T/m.
+ Có các ĐK chủ yếu: (Đ19 CISG và Đ398 BLDS) Đối tượng, số lượng, chất
lượng, giá/phương thức thanh toán, thời hạn địa điểm, nghĩa vụ các bên, TN do vi
phạm HĐ, phương thức giải quyết tranh chấp.
- ĐK hình thức: (Thường k phụ thuộc cái này)
- ĐK về sự tự nguyện của các bên. => T/m
Case 3: Công ty VN xuất chè sang công ty Ba Lan, đã đến cảng và dỡ hàng. 5
tháng sau công ty Ba Lan mới mời kiểm định đến, giám định ra chè kém phẩm
chất. Hỏi cty Ba Lan có đòi được phí nào dưới đây:
- Tiền lô chè
- Cước vch
- Chi phí lưu hàng tại cảng
- Tiền phạt lưu tàu tại cảng
Giải:
B1: Phải xem xét các căn cứ cấu thành trách nhiệm bồi thường:
- Hành vi vi phạm => Giao hàng kém chất lượng?
+ Trước đó đã có giấy CNPC của cơ quan giám định chưa?
+ ĐK ICT sử dụng là gì? => Chè có hỏng khi vẫn thuộc TN NB k?
=> Chưa c/m đc (Đ38 CISG: NM phải ktra hàng trong thgian ngắn nhất).
- Thiệt hại => Chưa c/m đc
- MQH nhân quả => Chưa c/m đc
B2: Giả sử VN có mắc lỗi (nếu t/m các đk trên) => Phải bồi thường khoản nào?
- Tiền lô chè => Có thể đòi
- Cước vch => Ai thuê tàu?
- Chi phí lưu hàng tại cảng => BM gọi GĐ muộn, klq đến lỗi giao hàng kém p/ch, kp
két quả trực tiếp.
- Tiền phạt lưu tàu tại cảng => tương tự.
· Nếu hợp đồng quy định: so sánh vs biên bản giám định.Thấy sai chất lượng ->
bên VN có lỗi
· Nếu HĐ ko quy định phẩm chất: Theo Đ35 CISG, Đ39 Luật TM VN 2005, HH
ko phù hợp vs hợp đồng khi : ko phù hợp vs mục đích sử dụng thông thường của các
HH cùng loại
ð HH kém phẩm chất, có hành vi vi phạm của bên bán
Bên Balan phải chứng minh thiệt hại: VD: ko bán đc hàng cho bên thứ 3, ...
-Mối quan hệ giữa hành vi vi phạm của VN và thiệt hại của Balan, chú ý cp phạt lưu
hàng tại cảng phải là hậu quả trực tiếp của việc hàng kém chất lượng, ko khắc phục đc
.
*Nếu chứng minh được trường hợp miễn trách từ bên VN thoát lỗi:
Cần xem xét việc sản phẩm chất lượng kém có phải do lỗi của VN ko.VN có kiểm tra
hàng ở nơi đi ko? Hàng giao đến nhưng sau 5 tháng bên Balan ms kiểm tra-> có thể
hư hỏng khi hàng đã đc giao cho bên Balan. (Điều 38 CISG 1980: Bên mua phải kiểm
tra hoặc đảm bảo HH đc kiểm tra trong thời hạn ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho
phép)-> Nếu hàng hỏng do bên bên Balan thì đây là lỗi của trái chủ (lỗi của bên bị vi
phạm)
VN có gặp trường hợp miễn trách hay ko và có thông báo kịp thời cho bên Balan ko.
Nếu có thì bên VN đc miễn trách nhiệm.
Nếu do khác biệt tiêu chuẩn chất lượng của 2 nước thì 2 bên cùng chịu trách nhiệm
Nếu VN ko chứng minh đc thì bên Balan có quyền áp dụng các chế tài vs hành vi vi
phạm của VN.
-Khi cty Balan áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại: cty Balan đòi đc điền tiền hàng, ,
CP vận chuyển lô hàng, CP lưu hàng tại cảng, tiền phạt lưu tàu tại cảng. Nhưng cty
VN chỉ phải bồi thưởng mức đã hạn chế tổn thất. Nếu Cty Balan ko hạn chế tổn thất
thì cty VN có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồ thường bằng mức tổn thất đáng lẽ có
thể hạn chế đc( Đ305 LTM 2005). Nếu cty Balan chi thêm tiền để hạn chế tổn thất thì
VN phải trả thêm cp hạn chế tổn thất đó.
-Nếu cty Balan áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng HĐ:
- Tiền hàng: yêu cầu ng bán sửa chữa hàng thì ko đòi đc tiền. Nếu tự sửa hoặc
thuê ng sửa thì đòi đc tiền sửa chữa từ ng bán.
- CP lưu hàng ở cảng, tiền phạt lưu tàu: nếu là CP thuê kho,lưu kho để bảo quản
lô hàng trên , có minh chứng rõ ràng thì đòi được . Đây là bên mua đang áp dụng biện
pháp hạn chế tổn thất .
-Nếu A áp dụng chế tài phạt : Điều 307 LTM VN 2005, nếu ko thỏa thuận phạt thì ko
đc phạt và ngược lại. Phạt ko quá 8% phần giá trị HĐ bị vi phạm ( phạt trên phần hàng
bị kém chất lượng)
Khi HH kém phẩm chất đến mức ko đạt đc mục đích sử dụng của bên mua,hay ko sử
dụng đc với mục đích thông thường của HH, ko bán lại đc => A hủy HĐ. A phải
hoàn trả hàng cho B và B trả lại tiền hàng cho A. Nếu A ko hoàn trả lại đc hàng thì ko
đòi đc tiền hàng, ko có quyền tuyên bố hủy HĐ, trừ khi A chứng minh trường hợp
miễn trách (VD: nhà nước kiểm soát lô hàng, ...) Khi hủy đc HĐ thì B sẽ phải hoàn trả
cả CP vận chuyển, lưu hàng và cp bị phạt .