Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

KHOA NGOẠI NGỮ

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


NGÀNH NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC

Họ tên sinh viên : Vũ Mỹ Linh


Mã sinh viên : 219304216
Lớp : NNTQ D2019C
Khóa : 2019 - 2023
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy

Hà Nội, tháng 3 / 2023


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại
học Thủ đô Hà Nội nói chung và Quý Thầy, Cô giáo Khoa Ngoại ngữ nói riêng đã tận
tình truyền đạt những kiến thức chuyên môn bổ ích và quý giá cho tôi. Tất cả những kiến
thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà
còn là hành trang vô cùng quý giá để tôi bước vào sự nghiệp tương lai.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần
Kiến trúc và Xây dựng Bragi đã dành thời gian hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tôi có thể tìm hiểu thực tế và thu thập thông tin phục vụ cho việc hoàn thành bài
báo cáo thực tập này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, người đã
trực tiếp hướng dẫn và cho tôi những nhận xét vô cùng hữu ích để tôi có thể hoàn thiện
bài báo cáo trọn vẹn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2023
Sinh viên

Vũ Mỹ Linh

2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG
BRAGI ..................................................................................................................6
1.1. Thông tin chung về công ty...........................................................................6
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.2.1. Lịch sử hình thành..................................................................................7
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của công ty......................................................7
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu công ty........................................................................... 10
1.3.2. Chức năng các phòng ban của Công ty................................................. 11
1.4. Mục tiêu, định hướng phát triển của Công ty............................................ 12
1.5. Đối tượng và điều hiện thụ hưởng……………………………………... 14
1.6. Những thành tựu đạt được của Công ty……………………………….. 14
1.7. Hoạt động chính của Công ty…………………………………………... 20
PHẦN II: TIẾN HÀNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ
XÂY DỰNG BRAGI
1. Bối cảnh chọn công việc…………………………………………………….. 22
2. Thông tin chung và tiến trình thực hiện công việc…………………………… 23
3. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc………………………………………. 28
PHẦN III: TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP……………………. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….….….….… 31
NHẬT KÝ THỰC TẬP….….….….….….….….….….….….….….….….… 31
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN….….….….….….….….…. 34

3
LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng trong thời đại toàn cầu
hóa các nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Vấn đề đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu là một trong số những những ưu tiên hàng đầu đối với nhiều quốc gia.
Trong đó, hoạt động nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ
cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế Thế giới.
Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế
quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế Thế giới thì vai trò của nhập khẩu đã trở nên vô
cùng quan trọng.
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO và đặc biệt ngày càng
tham gia sâu rộng vào các hiệp định song phương, đa phương như CPTPP, EVFTA, … thì
cơ hội giao thương với các quốc gia khác trên thế giới ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, điều
đó cũng mang lại nhiều thách thức cho Việt Nam, phải làm sao để phát huy hết tất cả các
lợi ích của quốc gia, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2020 rất phức tạp, đây là năm thế giới chứng kiến
những biến động nhanh, phức tạp, đa chiều và khó đoán định từ xung đột thương mại Mỹ
- Trung, biến động về quan hệ kinh tế – chính trị giữa các nền kinh tế lớn và đặc biệt là
ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội. Năm 2020 cũng
là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, nước ta
đang nỗ lực để hoàn thành mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch. Với sự điều hành khéo léo,
tỉnh táo và rất kiên quyết của Chính phủ với mục tiêu “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa
phát triển kinh tế – xã hội”, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đứng
vững trong sự đứt gãy thương mại quốc tế trên toàn cầu, giữ được đà tăng trưởng và tạo
lực kéo quan trọng cho cả nền kinh tế. Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất
ổn, thương mại toàn cầu giảm sút, xuất nhập khẩu của các nước trong khu vực đều giảm
so với năm trước, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu khả quan
trong năm 2020. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 543.9

4
tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước, trong đó kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 262.4
tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019.
Là một công ty xuất nhập khẩu hàng đầu, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
này, Công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu luôn được duy trì kể cả trong thời kỳ khó khăn. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, hoạt động nhập khẩu của công ty cũng gặp không ít khó
khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự
hiệu quả,… Với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực thương mại, tôi đã lựa chọn Công ty Cổ
phần Kiến trúc và Xây dựng Bragi là nơi để thực tập.
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, kết luận, mục lục, nhật ký thực tập… Nội dung
chính của báo cáo gồm 3 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Bragi.

Chương 2: Tiến hành thực tập tại Công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Bragi.

Chương 3: Tự lượng giá quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng
Bragi.

5
TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA NGOẠI NGỮ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGÀNH NN TRUNG QUỐC

BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


NĂM HỌC 2022 - 2023

Họ và tên sinh viên: Vũ Mỹ Linh


Mã sinh viên: 219304216
Lớp: NNTQ D2019C
Thực tập tại: Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Bragi
Văn phòng đại diện: 46 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ


XÂY DỰNG BRAGI
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG BRAGI
Tên tiếng Anh: BRAGI ARCHITECTS AND CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: BRAGI JSC
Logo:

6
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số điện thoại: (84.4) 3826 4009
Fax: (84.4) 3825 9894
Website: http://www.generalexim.com.vn; http://www.ge1.com.vn

1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển


1.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Kiến Trúc và Xây Dựng Bragi là công ty con thuộc Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (GENERALEXIM). GENERALEXIM tiền
thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1981 theo quyết
định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) với tên gọi ban đầu là
Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng hợp I. Tuy nhiên, phải đến tháng 3 năm 1982 công ty mới
chính thức đi vào hoạt động. Công ty ra đời trong bối cảnh nhà nước ban hành nhiều
chính sách phát triển kinh tế, khuyến khích các ngành và địa phương đẩy mạnh xuất khẩu.
Năm 1993 Công ty tiếp tục xây dựng và phát triển trên nền hợp nhất Công ty XNK
Tổng hợp I cũ với Công ty Promexim, sau đó được thành lập lại theo luật doanh nghiệp
bằng quyết định 340/BTM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại, có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh tế kế hoạch độc lập, được mở tài khoản ngân hàng bằng Việt Nam
và ngoại tệ, có con dấu riêng theo mẫu do nhà nước quy định.
Công ty có 10 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và hiện đang
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thay đổi thứ 10 ngày
02/02/2016.
Theo Quyết định số 340/QĐ-BTM ngày 06/12/2005 và số 417/QĐ-BTM ngày
02/03/2006 của Bộ Thương mại, Công ty được cổ phần hóa thành Công ty cổ phần và tên
giao dịch là Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (Generalexim JSC
No.1). Công ty đã niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày
11/11/2009 với mã chứng khoán TH1.

1.2.2. Các giai đoạn phát triển của công ty


Giai đoạn 1: từ năm 1982 đến năm 1993

7
Giai đoạn đầu phát triển của Công ty là tìm hướng phát triển đúng đắn, với số
lượng công nhân viên chỉ có 50 người với trình độ chuyên môn còn yếu kém không năng
động, thiếu kinh nghiệm đồng thời thiếu thốn về cơ sở vật chất khi chỉ được nhà nước cấp
vốn 1.390.000đ. Trong thời gian này, cơ chế chính sách quan liêu bao cấp đang thống trị,
đặc biệt là quản lý kinh tế đã khiến công ty thường xuyên phải đối mặt với những thách
thức gay gắt. Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình của ban giám đốc, Công ty đã đề ra
những định hướng phát triển dài hạn có tầm quan trọng đối với tương lai. Công ty kiên trì
thuyết phục các cơ quan quản lý áp dụng thêm một số phương thức kinh doanh để tích lũy
và sử dụng vốn tự có bằng ngoại tệ và nhập khẩu hàng hóa thông qua vốn vay nước ngoài.
Đồng thời, Công ty thực hiện chiến lược kinh doanh toàn diện: đa dạng hóa ngành hàng
và mô hình kinh doanh, từng bước bổ sung, điều chỉnh quy mô kinh doanh trên nguyên
tắc phù hợp với chính sách và nhu cầu xã hội trong từng thời kỳ.
Thêm vào đó, GENERALEXIM cũng chủ động thực hiện những công việc khác
ngoài những nhiệm vụ được Bộ giao để đáp ứng nhu cầu của thị trường: nhập khẩu hàng
tiêu dùng, thực hiện xây lắp nhà kho, lập quỹ hàng hóa, văn phòng cho thuê, gửi xuất
khẩu hàng may mặc và xây dựng nhà máy may. Ngoài ra còn phát triển thị trường, tìm đối
tác với tầm cỡ và quy mô phù hợp, hoạt động theo nguyên tắc uy tín trên cơ sở hợp tác tốt
và lợi ích cân bằng. Nhờ đó, Công ty đã mở rộng mạng lưới tới khách hàng, giành nhiều
đơn hàng xuất khẩu lớn, xây dựng nhiều đối tác nước ngoài đáng tin cậy.

Giai đoạn 2: Từ năm 1994 đến năm 2004


Trong thời kỳ này, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được định hình và ngày càng phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia, các ưu
đãi đối với doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giảm dần, thị trường ngày càng cởi
mở hơn và ngày càng có nhiều sự cạnh tranh gay gắt. Ở giai đoạn này, Công ty có nhiều
thay đổi lớn khiến số lượng nhân viên tăng gấp đôi, có khi gấp 4 lần, gây áp lực cho Công
ty.
Tuy nhiên, thời kỳ này Công ty vẫn thành công nhờ giải quyết được 3 vấn đề cốt
lõi là nhân lực, vốn và lĩnh vực kinh doanh. Về chiến lược kinh doanh, Công ty tiếp tục
xây dựng và phát triển theo hướng kinh doanh tổng hợp. Danh mục xuất khẩu của thời kỳ

8
này rất phong phú với việc phát triển gia công hàng may mặc là mặt hàng chủ lực, cũng
như phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác và tận dụng cơ hội xuất khẩu.
Công ty cũng thành công trong việc nhập khẩu các mặt hàng chính như linh kiện xe máy,
sắt thép, xi măng, vật liệu xây dựng, phân bón.... Xuất nhập khẩu luôn chiếm 90% doanh
thu và là nguồn thu chính của Công ty. Song song với hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty
đầu tư mạnh vào lĩnh vực gia công hàng may mặc xuất khẩu, quế và lắp ráp xe máy. Ở
giai đoạn này, Công ty đạt lợi nhuận bình quân hơn 7 tỷ đồng một năm, cao hơn nhiều so
với giai đoạn trước chỉ 1 tỷ đồng một năm.

Giai đoạn 3: Từ năm 2005 đến nay


Năm 2005, Công ty làm đơn gửi Bộ Thương mại xin cổ phần hóa để mở rộng quy
mô và vốn. Được sự chấp thuận của Bộ, năm 2006, Công ty chính thức cổ phần hóa, tách
khỏi Bộ Thương mại và trở thành một đơn vị riêng biệt với tên Công ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Tổng hợp I. Công ty có vốn điều lệ là 70 tỷ đồng, trong đó Nhà nước sở hữu
30%, cổ đông sở hữu 63% và công nhân viên đóng góp 7%. Sau khi cổ phần hóa, hoạt
động kinh doanh của Công ty đã có sự phát triển nhanh chóng và có nhiều bước tiến đáng
kể. Năm 2009 Công ty chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội với
mã chứng khoán TH1. GENERALEXIM đã duy trì vị thế là một trong những công ty xuất
khẩu nông sản hàng đầu của đất nước kể từ đó.
Định hướng của Công ty là phát triển thành công ty dịch vụ thương mại có thương
hiệu mạnh trong nước và quốc tế, phát triển sâu rộng sang các lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản và cho thuê kho bãi. Hoạt động cốt lõi
của Công ty là phát triển bền vững xuất nhập khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản
phẩm, tham gia từ khâu trồng trọt, chế biến và tham gia hệ thống phân phối nông sản
hàng hóa. Cùng với đó, Công ty sẽ mở rộng hệ thống kinh doanh, kho bãi và phân phối
các mặt hàng nhập khẩu như sữa độc quyền từ New Zealand. Công ty tiếp tục phát triển
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hóa lợi nhuận từ
tài sản công ty đang quản lý.

9
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
1.3.1. Cơ cấu lãnh đạo
(1) Đại hội đồng cổ đông
(2) Hội đồng quản trị
(3) Ban kiểm soát
(4) Ban Điều hành bao gồm Các Phòng quản lý, Các Phòng kinh doanh, Các Chi nhánh
và Xí nghiệp trực thuộc, cụ thể là:
(5) Các Phòng quản lý
(6) Các Phòng Kinh doanh bao gồm phòng Xuất khẩu, Nhập khẩu.
1.3.2. Sơ đồ cơ cấu công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG


CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH

CÁC PHÒNG CÁC PHÒNG


QUẢN LÝ KINH DOANH

Văn phòng Phòng Xuất


khẩu

Phòng KTTC Phòng Nhập


khẩu

Ban Pháp chế


10
1.3.3. Chức năng các phòng ban của công ty
(1) Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty, lãnh đạo các hoạt động kinh doanh của công ty tại
cuộc họp cổ đông hàng năm. Tại cuộc họp này, Hội đồng cổ đông sẽ thảo luận và thông
qua các vấn đề sau đây: kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; báo cáo tài chính
hằng năm; báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng
quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị; báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh
doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc; báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm
soát viên; mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại và các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền.
Đại hội đồng cổ đông làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình chủ yếu thông qua kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông, do đó Đại hội đồng cổ
đông phải họp ít nhất mỗi năm một lần.
(2) Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị hoạt động tuân theo Điều lệ Tổ chức và
Hoạt động của Công ty. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của Công ty. Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại
hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định. Giám sát, chỉ đạo Tổng Giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể. Mọi vấn đề liên quan đến quyền
hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị phải được xem xét và quyết định bằng hình thức
biểu quyết, lấy ý kiến tại cuộc họp.
(3) Ban kiểm soát: Hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Điều hành. Thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm sát về giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị
và Ban Điều hành trong việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ Điều lệ của Công ty; giám sát
theo dõi kiểm tra việc tuân thủ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên; tham gia
đóng góp cho Hội đồng quản trị trong việc xây dựng các quy chế hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý tài chính của Công ty. Ngoài ra Ban Kiểm soát cũng thường xuyên làm

11
việc với các phòng ban để nắm được tình hình của Công ty và ý kiến phản ánh kịp thời
đến HĐQT và Ban Điều hành.
(4) Ban Điều hành bao gồm Các Phòng quản lý, Các Phòng kinh doanh, Các Chi
nhánh và Xí nghiệp trực thuộc, cụ thể là:
(5) Các Phòng quản lý bao gồm Văn phòng, Phòng Kế toán tài chính và Ban Pháp
chế. Văn phòng hoạt động giống như phòng nhân sự của công ty, tham mưu cho giám đốc
trong việc bố trí tổ chức, lực lượng lao động phù hợp, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn
nhân lực cho công ty. Phòng Kế toán tài chính có trách nhiệm xây dựng hệ thống kế toán
của công ty; đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo kế hoạch (tháng,
quý, năm), lập bảng cân đối kế toán, chi phí tài chính của công ty; cập nhật và nắm bắt
các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành nhằm đáp ứng đúng theo quy định của pháp
luật; quản lý các chi phí đầu ra đầu vào của công ty; có trách nhiệm nhiệm báo cáo về tình
hình tài chính của công ty cho lãnh đạo; nắm bắt tình hình tài chính và có tham mưu kịp
thời cho ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định. Ban pháp chế giúp tham mưu tuân
thủ đầy đủ và chính xác về pháp lý, pháp luật với Lãnh đạo trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động của Công ty.
(6) Các Phòng Kinh doanh bao gồm phòng Xuất khẩu, Nhập khẩu và phòng Kinh
doanh phân phối. Các bộ phận này phụ trách các hoạt động kinh doanh chính của công ty
như xuất nhập khẩu hàng hóa, đưa ra quyết định bán hàng hoá như thế nào và sử dụng
kênh phân phối nào.
(7) Các Chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc là các Văn phòng đại diện của Công ty
tại các khu vực khác trên cả nước như tại Thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí
Minh. Công ty cũng sở hữu kho hàng tại khu vực này và có cổ phần lớn trong Nhà máy
May xuất khẩu tại Thành phố Hải Phòng.

1.4. Mục tiêu, định hướng phát triển của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Tổng hợp I
Việt Nam giai đoạn 2021-2026:
GENERALEXIM tập trung định hướng phát triển là thành một Công ty thương
mại dịch vụ có thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế, chú trọng phát triển một cách

12
bền vững có chiều sâu trong các lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, đầu
tư kinh doanh bất động sản và cho thuê kho bãi.
Công ty sẽ tiếp tục phát triển hoạt động xuất nhập khẩu vì đây là hoạt động cốt lõi
của Công ty, tuy nhiên sẽ phải có những điều chỉnh để phát triển bền vững, nâng cao giá
trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu theo hướng lựa chọn mặt hàng có tổ chức, tham gia
từ khâu gieo trồng, chế biến và gia nhập hệ thống phân phối. Các mặt hàng nông sản xuất
khẩu được lựa chọn trên cơ sở lợi thế cạnh tranh, cũng như duy trì nhập khẩu các mặt
hàng ổn định, nguồn vốn ít, vòng quay nhanh, khách hàng có nguồn lực đảm bảo như máy
móc, hóa chất, thiết bị,... đảm bảo an toàn vốn mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Tiếp tục tìm
kiếm nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng để đưa vào kênh phân phối sản phẩm trực tiếp
đến người tiêu dùng. Công ty phải tập trung thực hiện các thương vụ có lãi suất hợp lý,
đảm bảo an toàn vốn, cũng như sự hiện diện trên thị trường của thương hiệu
GENERALEXIM.
Ngoài ra, công ty cần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tham gia chuyên sâu vào
chuỗi giá trị của các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu thông qua việc xây dựng hệ thống
vùng nguyên liệu, đầu tư vào các nhà xưởng, máy móc, kho chế biến để chủ động nguồn
cung cấp.
Điều quan trọng là phải xây dựng hệ thống kho bãi và phân phối các mặt hàng nhập khẩu,
đặc biệt là các sản phẩm sữa nhập khẩu từ New Zealand. Đồng thời, cần tiếp tục phát triển
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu theo mô hình hợp tác toàn diện với đối tác Nhật Bản
KOWA tại nhà máy may Hải Phòng. Mở rộng quy mô hoạt động phù hợp với nguồn vốn
và dung lượng thị trường của công ty, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động.
Trong tương lai tới Công ty cũng cần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, thể
hiện trách nhiệm đối với môi trường, xã hội và cộng đồng thông qua việc tuân thủ đầy đủ
và nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường; chia sẻ trách
nhiệm trong việc chăm lo cho các hoàn cảnh khó khăn của cư dân địa phương nơi Công ty
có trụ sở bằng cách đóng góp, tài trợ cho các hoạt động do chính quyền địa phương phát
động. Công ty tiếp tục thực hiện các hoạt động tình nguyện và thiện nguyện dựa trên
nguyên tắc thường xuyên, lâu dài và trực tiếp; chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất và
thực hiện tốt các chế độ phúc lợi cho người lao động của Công ty.
13
1.5. Đối tượng và điều kiện thụ hưởng:
Những cá nhân, tập thể liên quan của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng hợp I Việt
Nam. Số lượng cán bộ, nhân viên của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2019 là 299
người.
Trong năm 2019, Công ty đã thực hiện việc tuyển dụng và khôi phục lại hoạt động
xuất khẩu, tinh giảm nhân sự các phòng ban để đạt hiệu quả tối ưu. Năm 2020, Công ty
xây dựng và ban hành mới quy chế trả lương, thưởng cho người lao động phù hợp với
định hướng kinh doanh và mặt bằng thu nhập của thị trường để đảm bảo cuộc sống cho
người lao động, thu hút nguồn lực lao động tốt hơn. Thu nhập trung bình của người lao
động toàn Công ty là 8,6 triệu đồng/người/tháng. Định kỳ hàng tháng, lãnh đạo trực tiếp
của các phòng ban nhận xét đánh giá từng cá nhân để kịp thời điều chỉnh lương cho phù
hợp với từng cán bộ.
1.6. Những thành tựu đạt được của cơ sở:
Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động nhập khẩu của công ty đã gặp phải khó
khăn nhưng vẫn đạt được nhiều kết quả tốt, đặc biệt là mặt hàng sữa nhập khẩu độc quyền
từ New Zealand. Công ty có nguồn hàng hóa từ nước ngoài ổn định, chất lượng tốt. Trên
cơ sở phát huy thế mạnh của mình bằng các chính sách hợp lý cùng lợi thế về thương
hiệu, công ty đã có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác nước ngoài. Công ty cũng đang
mở rộng nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường mới, đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu
nhưng vẫn đảm bảo các mặt hàng truyền thống như máy móc thiết bị, phụ kiện, may mặc.
Ngoài ra, công ty còn liên kết chặt chẽ với các đối tác, khách hàng quen thuộc trong
cả nước như các công ty xây dựng, xưởng may xuất khẩu tại Hải Phòng. Các kho hàng
của công ty đều nằm ở những vị trí thuận lợi trong nước, giúp hàng hóa dễ dàng vận
chuyển. Đội ngũ nhân viên nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản
và có nhiều năm kinh nghiệm, đáp ứng được nhu cầu công việc của công ty hiện tại. Các
hợp đồng nhập khẩu được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo các yêu cầu của khách hàng
trong nước, giảm thiểu rủi ro kiện tụng, tranh chấp từ khách hàng trong và ngoài nước.
14
Phân chia công việc chuyên nghiệp và hiệu quả. Công ty có nhiều hợp đồng đã ký kết,
triển khai gối đầu sang năm 2022, đặc biệt là hàng máy xây dựng có nhiều hợp đồng giá
trị cao.
Quy trình nhập khẩu - kinh doanh bán hàng:
Quy trình quy định cách thức tiến hành một thương vụ nhập khẩu hàng hóa của Công ty
từ khi bộ phận kinh doanh tiếp nhận thông tin và yêu cầu của khách hàng, thương thảo ký
kết hợp đồng nhập khẩu, làm thủ tục mở L/C, thủ tục hải quan cho đến khi bàn giao hàng
hóa cho khách hàng.
Quy trình này giúp quản lý thống nhất phương thức nhập khẩu/bán hàng, đảm bảo việc
tiếp nhận và xử lý triệt để thông tin hoặc yêu cầu từ phía khách hàng cũng như tìm hiểu
được nhu cầu của khách hàng.
Bước 1: Nhận yêu cầu mua hàng của khách hàng
Bước đầu tiên của quy trình là quyết định mặt hàng nhập khẩu sẽ là gì. Sau đó cần chọn
mặt hàng, tên, số lượng, chất lượng và khách hàng mục tiêu muốn phục vụ. Do quy mô
thị trường nội địa và nhu cầu của khách hàng vô cùng lớn, cho nên phân khúc khách hàng
rất quan trọng. Để phân khúc thị trường một cách chính xác, cần biết công ty đang ở đâu,
có điểm mạnh và điểm yếu là gì. Khách hàng sẽ được phân chia theo sự ưu tiên, phong
cách, thu nhập, vv... Ngoài ra cần tìm đối tác nước ngoài phù hợp có đúng mặt hàng cần
nhập, có uy tín và giá cả hợp lý, chất lượng.
Thông qua các nguồn thông tin và nhu cầu thực tế, bộ phận kinh doanh chào bán và thu
thập các thông tin cơ bản về yêu cầu mua hàng của khách hàng như: chủng loại hàng hoá,
giá cả, tiến độ giao hàng, địa điểm giao hàng và phương thức thanh toán…
Bước 2: Lập bảng giá mua/bán và gửi báo giá cho khách hàng
Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng từ bộ phận kinh doanh, bộ phận NK cân nhắc, đàm
phán giá nhập khẩu/giá mua vào từ nhà cung cấp trình Tổng Giám đốc phê duyệt và gửi
cho bộ phận kinh doanh xây dựng báo giá cho khách hàng.
Bước 3: Gửi báo giá và thương thảo với khách hàng, ký kết hợp đồng
Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng và giá nhập khẩu dự kiến từ bộ phận NK, bộ phận
kinh doanh tiến hành lập báo giá để trình Tổng Giám đốc phê duyệt và gửi cho khách
hàng.
15
Nguyên tắc xây dựng báo giá:
Phải đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận
phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển chung của Công
ty trong từng thời kỳ, đảm bảo áp dụng đúng chính sách bán hàng cho từng khách hàng,
kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.
Đối với một số loại hàng hóa nhập khẩu có thể xây dựng giá bán tạm tính khi chưa có đầy
đủ cơ sở tính toán các khoản chi phí kinh doanh có thể phát sinh.
Thương thảo và đàm phán:
Nhân viên kinh doanh được phân công tiến hành đàm phán với khách hàng về hợp đồng
trong đó nêu rõ: chủng loại hàng hóa, giá cả, tiến độ giao hàng, địa điểm giao hàng và
phương thức thanh toán cũng như các yêu cầu khác.
Nếu khách hàng quyết định mua hàng thì tiến hành thương thảo, đàm phán về các điều
khoản mua bán. Tất cả các HĐKT với khách hàng đều phải có phê duyệt của Tổng Giám
đốc.
Sau khi HĐKT được phê duyệt, bộ phận kinh doanh gửi yêu cầu cho bộ phận NK để tiến
hành thương thảo và chốt hợp đồng nhập khẩu hàng từ nhà cung cấp.
Bước 4: Xác định nhu cầu nhập hàng
Phòng kế toán và phòng KD-NK căn cứ vào yêu cầu nhập hàng đã được phê duyệt để xác
định loại hàng hóa cần nhập mua.
Bước 5: Lập kế hoạch nhập hàng/đơn đặt hàng ngoại
Căn cứ trên yêu cầu nhập hàng, nhân viên nhập khẩu tiến hành làm việc với nhà cung cấp
để đặt hàng (Gửi qua email hoặc làm đơn đặt hàng)
Bước 6: Lập HĐKT và phương án kinh doanh
Căn cứ trên đơn đặt hàng/yêu cầu mua hàng, phòng KD-NK tiến hành soạn hợp đồng mua
hàng, hợp đồng bán hàng và phương án kinh doanh trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Đối với các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, ngôn ngữ trên hợp đồng được thống nhất giữa
bên mua và bán, thông thường là tiếng Anh.
Các điều khoản trong hợp đồng mua bán bao gồm:

16
Tên hàng: Đối tượng của hợp đồng, hướng dẫn các bên căn cứ vào đó để xác định hàng
hóa mua - trao đổi. Vì vậy, đây là điều khoản tất yếu giúp tránh hiểu nhầm có thể dẫn đến
tranh chấp sau này và dễ dàng phân biệt các sản phẩm cùng loại khác.
Xuất xứ: Nguồn gốc của hàng hóa nói trên.
Số lượng: Hợp đồng phải ghi rõ số lượng hàng hóa giao dịch vì trên thị trường thế giới sử
dụng các hệ thống đo lường khác nhau nên hợp đồng cần thống nhất về đơn vị số lượng,
cách ghi số lượng.
Giá cả: Đây có thể nói là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng ngoại thương nên khi
đàm phán các bên thường cần phải rất thận trọng đối với điều khoản này. Các bên phải
thống nhất các nội dung: Đơn vị tiền tệ (USD, VND,...), Phương pháp quy định giá (FOB,
CFR, ...).
Phẩm chất hàng hóa: Điều khoản này đưa ra chi tiết về chất lượng của hàng hóa, mô tả
các thông số kỹ thuật, kích thước, công suất và thông số kỹ thuật của hàng hóa đã mua.
Mô tả chi tiết và đúng chất lượng của hàng hóa là rất quan trọng vì chúng là cơ sở để xác
định giá chính xác. Mỗi mặt hàng có thông số kỹ thuật và phương pháp/tiêu chuẩn thử
nghiệm riêng (ASTMD-5; ASTMD-30; DIN-52015, SAMPLE ASTMD, v.v.) để đáp ứng
yêu cầu của khách hàng trong nước.
Bao bì và ký mã hiệu: Mỗi hàng hóa đều có cách đóng gói cụ thể để bảo quản và bảo vệ
hàng hóa khỏi bị hư hỏng.
Thanh toán: Cho biết phương thức thanh toán, chẳng hạn như Telegraphic Transfer T/T,
Thư tín dụng Letter of Credit L/C, Bộ chứng từ D/P hoặc D/A hoặc Open Account. Thông
thường, công ty sẽ sử dụng T/T, Open Account khi làm ăn với các đối tác quen có uy tín
tốt và cả hai bên đã giao dịch trước đó. Điều khoản này cũng bao gồm tiền phạt trong
trường hợp người mua từ chối hàng hóa.
Giao hàng: Đây là một điều khoản rất quan trọng của hợp đồng, vì nó sẽ quy định các
nghĩa vụ cụ thể của người bán và cũng ràng buộc các bên phải hoàn thành trách nhiệm
của mình đối với bên kia. Chỉ khi giao hàng xong người bán mới nhận được tiền. Nếu
không có quy định này thì coi như hợp đồng mua bán không có hiệu lực. Trong điều kiện
giao hàng, các bên thống nhất các nội dung sau:
+ Ngày gửi hàng
17
+ Cảng/nơi dỡ hàng và hạ lưu
+ Thông báo về việc giao nhận hàng hóa (Note of shipment)
Giám định: Giám định chất lượng và số lượng tại cảng xếp hàng bởi một cơ quan kiểm tra
được lựa chọn, chẳng hạn như SGS/GEOCHEM. Báo cáo do cơ quan thanh tra phát hành
sẽ là báo cáo cuối cùng và có giá trị ràng buộc đối với cả hai bên. Nếu kết quả phân tích
của báo cáo đó nằm ngoài thời hạn quy định, công ty chúng tôi có quyền khiếu nại với đối
tác nước ngoài ngay lập tức và hàng hóa chỉ có thể bị từ chối trên cơ sở đó.
Chứng từ: Hóa đơn thương mại đã ký, đầy đủ nguyên đai, nguyên kiện vận đơn, bảng kê
chi tiết đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ và giấy chứng nhận chất lượng, số lượng do cơ
quan kiểm tra cấp.
Bảo hành: Hàng hóa phải được bảo hành bởi người bán để phù hợp với các mục đích
thông thường mà hàng hóa đó thường được sử dụng.
Các điều kiện khác: bao gồm các điều khoản khác không được đề cập trong hợp đồng,
chẳng hạn như vận chuyển từng phần, chuyển hàng, thuế và thuế hải quan và các khoản
tiền khác đánh vào hàng hóa, v.v.
Sau khi hai bên đã thống nhất tất cả các điều khoản và điều kiện của hợp đồng,
GENERALEXIM sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán với đối tác nước ngoài. Sau đó
công ty sẽ tiến hành đàm phán hợp đồng với khách hàng trong nước. Hợp đồng trong
nước này khá giống với hợp đồng nước ngoài, và cũng nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên.
Nếu có tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án kinh tế hoặc Tòa án nhân dân để giải quyết. Bên
nào đơn phương vi phạm hợp đồng này sẽ phải chịu trách nhiệm theo Luật Thương mại
Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bước 7: Làm thủ tục mở L/C và thanh toán quốc tế đối với hàng hóa nhập khẩu
Đối với mỗi khách hàng, công ty thực hiện các phương thức thanh toán khác nhau. Đối
với khách hàng trong nước, họ thường chuyển một phần nhỏ giá trị hợp đồng để công ty
chuyển cho khách hàng nước ngoài làm tiền đặt cọc và bảo hiểm cho lô hàng. Hàng về
đến cảng, khách hàng thanh toán ngay cho công ty 50%, phần còn lại thanh toán bằng
chuyển khoản hoặc ngân hàng bảo lãnh thanh toán vô điều kiện.
Còn đối với khách hàng nước ngoài, các phương thức thanh toán thường được sử dụng là
L/C, D/A, D/P hoặc CAD, trong đó L/C được sử dụng nhiều nhất. Với phương thức này,
18
công ty phải yêu cầu khách hàng mở L/C, kiểm tra L/C và sửa đổi, bổ sung nếu cần sau
đó gửi bộ chứng từ đến ngân hàng để thanh toán. Các điều khoản trong L/C phải phù hợp
với những điều khoản được đề cập trong Hợp đồng mua bán và nêu rõ bất kỳ điều khoản
nào khác không có trong hợp đồng. Tất cả các tài liệu phải hợp lệ, không có sai sót về
hình thức, nội dung, số lượng tài liệu và bản sao phải đầy đủ và xuất trình trong thời hạn
hợp lệ.
Căn cứ trên các hồ sơ nhận được từ phòng KD-NK, phòng Kế toán tài chính lập giấy đề
nghị vay vốn ngắn hạn và phương án trả nợ (nếu có) theo mẫu của Ngân hàng kèm theo:
phương án kinh doanh, hợp đồng ngoại hối, hợp đồng tín dụng từng lần với vốn vay, yêu
cầu mở thư tín dụng không thể hủy ngang và cam kết thanh toán thư tín dụng… trình
Tổng Giám đốc phê duyệt.
Sau khi Ngân hàng duyệt bộ chứng từ và phát hành L/C, phòng Kế toán tài chính nhận
L/C gốc cập nhật vào sổ theo dõi và quyết toán phương án nhập khẩu: số L/C, ngày, tên
hàng,...
Khi nhận bộ chứng từ từ nhà cung cấp, bộ phận NK lập đơn yêu cầu Ngân hàng ký hậu
vận đơn và chuyển phòng Kế toán tài chính bản có chữ ký Ngân hàng.
Bước 8: Làm thủ tục thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Đối với các loại máy móc, thiết bị xây dựng, công nghiệp, công ty cần đi đăng ký hàng
hóa nói trên tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Theo quy định tại Điều 4 - Thông tư số
41/2011/TT-BGTVT, công ty cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký phương tiện chuyên dùng như
sau:
- Phiếu đăng ký, một bản, 3 trang, đóng dấu đơn vị nhập khẩu, đóng dấu giáp lai
- Hóa đơn thương mại: 1 bản
- Bản xác nhận trị giá nhập khẩu: 1 bản chính (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q)
- Tài liệu kỹ thuật
Các mặt hàng khác cũng được đăng ký với Bộ Công Thương nếu mặt hàng đó nằm trong
danh mục đăng ký. Đối với các mặt hàng như thuốc, thực phẩm ... có ảnh hưởng đến sức
khỏe con người phải đăng ký với Bộ Y tế, Cục Thú y hoặc đăng ký vệ sinh an toàn thực
phẩm.
19
Cán bộ nhập khẩu nhận chứng từ và kiểm tra lại tính chính xác của chứng từ để mở tờ
khai hàng nhập khẩu, làm thủ tục khai báo hải quan trực tuyến bằng cách điền các thông
tin cần thiết thông qua VNACCS/CIS hoặc ECUS5. Các giấy tờ cần thiết là giấy phép
kinh doanh, bản sao hợp đồng, hóa đơn thương mại (commercial invoice), packing list,
giấy chứng nhận xuất xứ. Sau đó in tờ khai và mang đến hải quan để nộp hồ sơ làm thủ
tục hải quan tại chi cục hải quan trước khi xuống cảng làm thủ tục thông quan hàng hóa.
Khi hàng được duyệt thông quan tiến hành thông báo tới bộ phận giao nhận làm thủ tục
khai thác hàng.
Bước 9: Giao nhận hàng hóa/nhập hàng vào kho/kho mượn
Căn cứ phương thức giao nhận hàng hóa của HĐKT, bộ phận giao nhận tiến hành giao
hàng cho khách hàng ngay tại mạn tàu (phương thức bán sang mạn), kế toán lập biên bản
giao hàng và xuất hóa đơn GTGT.
Đối với các phương thức giao nhận còn lại:
Cán bộ giao nhận/công ty logistic kiểm tra hàng hóa
Nếu hàng đảm bảo đúng yêu cầu sẽ tiến hành chuyển hàng nhập kho/kho mượn. Khi có đề
nghị xuất bán, bộ phận kinh doanh sẽ làm thủ tục xuất bán hàng. Kế toán lập biên bản
giao hàng và xuất hóa đơn GTGT.
Nếu hàng không đảm bảo đúng yêu cầu sẽ lập biên bản và làm thủ tục trả lại hàng cho nhà
cung cấp.
Bước 10: Chuyển chứng từ cho kế toán
Bộ phận giao nhận hàng tiếp nhận các chứng từ liên quan chuyển cho kế toán vào cuối
ngày. Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm thu tiền bán, khách hàng có thể thanh toán
trước hoặc sau khi giao hàng tùy trường hợp nhưng phải có sự thống nhất với khách hàng.
Trường hợp Công ty có ký hợp đồng với khách hàng, nhân viên kinh doanh đôn đốc
khách hàng thanh toán theo hợp đồng, theo dõi kết quả thu hồi công nợ và lập thanh lý
hợp đồng sau khi cá công việc theo hợp đồng đã được thực hiện và trả toàn bộ hồ sơ cho
phòng Kế toán tài chính.
Bước 11: Quyết toán hợp đồng có giá bán tạm tính
Đối với các HĐKT có giá bán tạm tính, kế toán phải thực hiện quyết toán giá bán thực tế
sau khi tập hợp đầy đủ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng.
20
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, kế toán phải thường xuyên cập nhật các khoản chi
phí phát sinh và thông báo tới bộ phận kinh doanh và khách hàng làm căn cứ quyết toán.
Ngay khi phát sinh khoản chi phí cuối cùng, kế toán lập bảng tính giá trị quyết toán, đối
chiếu lại với bộ phận kinh doanh và gửi khách hàng.
Sau khi khách hàng xác nhận số liệu quyết toán, kế toán lập biên bản điều chỉnh hóa đơn
theo giá bán thực tế cho từng lô hàng.
Thực hiện xuất hóa đơn GTGT điều chỉnh đơn giá bán, có thể xuất chung nhiều lô hàng
trên cùng một số hóa đơn điều chỉnh theo nguyên tắc cùng dấu (các lô hàng điều chỉnh
tăng đơn giá bán xuất chung với nhau, các lô hàng điều chỉnh giảm giá bán xuất chung
với nhau).
Bước 12: Lưu trữ hồ sơ
Toàn bộ hồ sơ phải được luân chuyển tối thiểu 01 bản gốc cho phòng Kế toán tài chính để
tiến hành lưu trữ theo luật định và phục vụ các công việc kiểm tra, đối chiếu và kiểm soát
sau.
1.7. Hoạt động chính của cơ sở thực tập:
Kinh doanh thương mại:
Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: sắn lát, cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo các loại, lạc nhân,
hành đỏ, hạt điều, chè, hoa hồi, quế, các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc;
hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,...
Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón, phương
tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng (sắt, thép, nhôm,
đồng...), các loại hóa chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng...
Sản xuất: Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng
Dịch vụ: Làm đại lý mua/bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước;
cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí Minh; XNK
uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất...
Hoạt động tài chính, liên doanh - liên kết:
Đối tác chiến lược của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK)

21
Liên doanh với đối tác Singapore - Tòa nhà văn phòng Prime Centre - 53 Quang Trung,
Hai Bà Trưng, Hà Nội
Công ty cổ phần Bất động sản Tổng hợp 1 (G-Land)
Cổ đông sáng lập Công ty cổ phần Khoáng sản ML Quảng Ngãi
Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu
Tổng hợp I Việt Nam đã vinh dự được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2011. Và đặc biệt, thương hiệu của công ty
đã được khẳng định khi công ty được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải
thưởng dành cho các thương hiệu xuất sắc của Việt Nam trong quá trình hội nhập.

22
PHẦN II. TIẾN HÀNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC
VÀ XÂY DỰNG BRAGI

1. Bối cảnh chọn công việc


Do niềm đam mê với ngôn ngữ, văn hóa, con người, lịch sử, địa lý cũng như
muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực thương mại Trung Quốc nên tôi đã lựa chọn Công
ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Bragi là nơi thực tập của kỳ 2 năm 4 Đại học.
Sau khi liên hệ với công ty và được biết bên công ty có nhận đào tào thực tập sinh
chuyên ngành ngôn ngữ Trung Quốc nên tôi đã xin vào làm thực tập sinh tại công
ty.

23
2. Thông tin chung và tiến trình thực hiện công việc:
2.1. Dịch tài liệu XNK Trung – Việt, dịch Việt – Trung:
- Thu thập thông tin các tài liệu được giao phó, tiến hành tra cứu, tham khảo
trên các nguồn chính thống và dịch sang ngôn ngữ được yêu cầu.
- Dịch những bài báo có liên quan đến vấn đề kinh tế, chính trị, ngoại giao,
văn hóa,... của Trung Quốc và Việt Nam, đòi hỏi có sự chính xác cao.
- Dịch những bài phỏng vấn giữa phóng viên và cán bộ cấp cao, những bài
phát biểu,...
- Dịch từ, dịch câu, dịch văn bản các lĩnh vực từ lịch sử, địa lí, kinh tế, chính
trị, ngoại giao, văn hóa, những sự kiện nổi bật trên thế giới hiện nay từ Tiếng Trung
sang Tiếng Việt và từ Tiếng Việt sang Tiếng Trung, hỗ trợ sửa đổi bổ sung các tài
liệu của phòng.
- Trong khi dịch Trung – Việt, Việt – Trung và làm báo cáo, nhóm em 3
người cùng nhau thảo luận và phân chia công việc để làm việc hiệu quả hơn. Mỗi
người sẽ đảm nhiệm một nội dung thì sẽ dễ dàng phiên dịch hơn, dễ dàng xử lí
công việc của mình. Sau khi mỗi người hoàn thiện bản dịch, chúng em cùng nhau
kiểm tra và tìm ra sai sót, hoàn thiện bản dịch hơn.
- Áp dụng những kiến thức về môn Biên dịch ở trên trường vào tiến hành quá
trình dịch, vừa được tích lũy kiến thức và vừa được củng cố thêm kinh nghiệm cho
công việc sau này.

2.2. Làm báo cáo vấn đề nổi bật về quan hệ Việt Nam – Trung Quốc.
- Khi làm báo cáo về những vấn đề nổi bật về quan hệ Việt Nam – Trung
Quốc, cần đọc kĩ và tìm hiểu những sự kiện nổi bật giữa hai nước, chắt lọc những
thông tin quý giá và chính xác, hiểu rõ và tóm tắt để đưa vào bài báo cáo.

24
2.3. Tham quan, tìm hiểu về công việc tại công xưởng.
- Mỗi chuyến đi là một hành trình khám phá, một hành trình trải nghiệm.
Thấu hiểu được điều đó, các anh chị ở Công ty đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội
đến tham quan và tìm hiểu về công việc tại công xưởng. Khi đến nơi, tôi cảm thấy
choáng ngợp trước những trang thiết bị máy móc hiện đại mà trong cuộc sống bình
thường khó có thể bắt gặp như băng chuyền, máy sàng hạt tiêu,...

25
- Các chú nhân viên ở đây cũng rất nhiệt tình chỉ bảo quy trình đóng gói, sản
xuất, vận chuyển hạt tiêu,...

26
Máy sàng hạt tiêu

27
Phân loại tiêu trắng (tiêu sọ) và tiêu đen

2.4. Tìm hiểu về cách mở L/C


- Mở LC (letter of credit) là một trong những bước không thể thiếu trong quy
trình xuất nhập khẩu. Khi thực tập tại đây, tôi được tiếp xúc với những điều mới lạ
mà trước đây mình chưa bao giờ gặp phải, đó cũng vừa là cơ hội, vừa là thách thức
đối với sinh viên sắp ra trường. Nhưng với sự tận tâm chỉ bảo của phó phòng, tôi đã
dần dần hiểu được và vận dụng được vào công việc thực tế.
2.5. Tìm hiểu về cách khai báo hải quan trực tuyến.
- Tìm hiểu về cách khai báo hải quan thông qua trang web:
https://dknsd.customs.gov.vn/Pages/dn.aspx
- Khai báo hải quan là một yếu tố quan trọng trong quy trình XNK.
1. Hệ thống thông quan hàng hóa tự động, tiếng Anh là Vietnam Automated
Cargo Clearance System (VNACCS), sử dụng để thông quan hàng hóa xuất
nhập khẩu.
2. Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam (VCIS), tiếng Anh là
Vietnam Customs Intelligence Information System. VCIS chủ yếu phục vụ
nội bộ cho công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ của cơ quan Hải
quan, nên chủ hàng cũng không cần bận tâm nhiều.
28
- Với hệ thống tiên tiến như vậy, và đối với một thực tập sinh còn non nớt,
nhiều thiếu sót thì công việc này quả là khó. Nếu người khai hải quan không được
đào tạo và thực hành thường xuyên thì việc khai báo thông tin sẽ rất dễ bị nhầm lẫn
và sai sót. Tuy nhiên, các anh chị trong phòng đã “cầm tay chỉ việc”, từng bước
từng bước hướng dẫn tôi cách kê khai cho đúng, làm tôi vững tay hơn, có được
kinh nghiệm cho những công việc sau này. Quan trọng hơn cả là ý thức tốt, không
ngại khó khăn vì công việc yêu cầu sự tỉ mỉ, tập trung cao độ, vì nếu sai sót thì sẽ
ảnh hưởng đến cả tập thể.

3. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc


- Về công việc dịch Trung – Việt, Việt – Trung, bản dịch của bản thân tôi
cũng có đôi chút sai sót nhưng thông qua thảo luận với thành viên nhóm, tôi đã sửa
đổi kịp thời và cho ra một bản dịch hoàn thiện hơn, đúng đắn hơn. Đồng thời, kĩ
năng Đọc tiếng Trung của tôi cũng được cải thiện rõ rệt. Những kiến thức trên
giảng đường đã được áp dụng triệt để vào thực tiễn.
- Sau khi hoàn thành báo cáo và gửi mail cho Công ty, những thông tin về các
lĩnh vực tôi đều tìm hiểu một cách chính xác và được chắt lọc kĩ càng.

29
- Khi được tiếp cận và giao lưu với những giám đốc và nhân viên, khách hàng
người Trung Quốc, tôi tự cảm thấy kĩ năng Nghe, Nói của bản thân đã được nâng
cao, từ đó gia tăng sự tự tin cũng như chủ động trong giao tiếp.
- Với những công việc như tìm hiểu về cách mở L/C và khai báo hải quan trực
tuyến, ngoài việc hoàn thành tốt, tiếp thu những kiến thức mới, tôi còn mở rộng
được các mối quan hệ của mình, có thêm những anh chị đồng nghiệp luôn luôn sẵn
lòng giúp đỡ tôi. Tôi đã học hỏi thêm được kỹ năng làm việc nhóm, xem mọi người
làm việc và tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

PHẦN III. TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1. Những bài học kinh nghiệm
- Kinh nghiệm về kiến thức, kỹ năng, thái độ khi ở cơ sở thực tập:
Công ty có rất nhiều công việc phải xử lý, do đó tôi được cán bộ hướng dẫn
giao cho một số công việc đơn giản, vừa giúp bản thân có thể tiếp cận được công
việc thực tế liên quan đến chuyên ngành như Biên dịch, Phiên dịch..., lại vừa không
làm ảnh hưởng đến công việc của các anh chị trong phòng. Qua 10 tuần thực tập tại
Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Bragi, tôi đã học hỏi được rất nhiều điều. Đầu
tiên là phong thái, tác phong chuyên nghiệp của các cán bộ nhân viên nơi đây. Tôi
đã học được cách giao tiếp với những cán bộ cấp cao, hiểu được văn hóa ở nơi
công sở, nơi văn phòng là như thế nào.
Là một thực tập sinh ngành ngôn ngữ Trung Quốc, chắc chắn phải xử lý
những công việc liên quan đến tiếng Trung. Và việc nắm vững những môn học
chuyên ngành trên lớp, đặc biệt là Biên, Phiên dịch cùng 4 kỹ năng Nghe, Nói,
Đọc, Viết đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công việc.
Ở trong một môi trường tập thể, có ý thức tốt, tinh thần làm việc hăng say là
một điểm cộng trong mắt người khác. Trong suốt quá trình thực tập ở đây, tôi đã
thể hiện trách nhiệm với công việc, thái độ tôn trọng công việc và hỗ trợ, chia sẻ
công việc cùng các anh chị trong phòng.
- Kinh nghiệm khi giải quyết khó khăn những vấn đề nảy sinh:
Khi tiến hành dịch thuật, bản dịch của mỗi người sẽ có một chút sai sót. Do đó
chúng tôi cùng nhau xem lại bài của từng người, xây dựng ý kiến, góp ý sửa đổi để
cùng nhau phát triển. Từ đó những bản dịch sẽ trở nên trau chuốt hơn, ngôn từ cũng
30
phong phú hơn. Đồng thời chúng tôi đã học được cách làm việc nhóm, đoàn kết để
cùng nhau tiến bộ.
Tôi đã học được cách xử lý tình huống thực tế khi tham gia tọa đàm của Viện
Nghiên cứu Trung Quốc, học được cách giao tiếp với những cán bộ cấp cao, giải
quyết thắc mắc của họ, dẫn họ vào chỗ ngồi đã được sắp đặt sẵn.

2. Những thay đổi của bản thân sau khi kết thúc đợt thực tập
- Sau khi hoàn thành đợt thực tập, tôi đã có những thay đổi rõ rệt về chuyên
môn cũng như bản thân mình.
Đầu tiên là học được cách chủ động và tự tin. Chủ động là bài học lớn nhất và
cũng là bài học đầu tiên mà hầu hết các sinh viên đi thực tập để học hỏi được. Chủ
động liên lạc với cơ sở thực tập, chủ động tìm hiểu công việc, chủ động làm quen
với mọi người, cùng làm việc với mọi người... tất cả đã giúp tôi hòa nhập với môi
trường mới. Sự chủ động và tự tin trong công việc cũng như trong cuộc sống giúp
tôi làm chủ được công việc, định hướng được công việc theo ý muốn của bản thân.
Đây tuy là những bài học nhỏ nhoi nhưng thông qua quá trình thực tập, chúng sẽ
được tích lũy dần dần theo thời gian để tôi có thể vững vàng hơn trong tương lai
sau này.
Điều tiếp theo tôi cải thiện được rõ rệt đó chính là kĩ năng mềm. Kỹ năng
mềm là những kỹ năng tinh tế quan trọng. Đó đơn giản chỉ là cách giao tiếp, cách
di chuyển xung quanh, cách đối nhân xử thế và sự thể hiện bản thân. Thông qua các
hoạt động giao tiếp, ứng xử, làm việc tại Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Bragi,
tôi đã dần dần trau dồi và rèn luyện, hoàn thiện kỹ năng mềm của bản thân. Kỹ
năng mềm quả thực đã giúp tôi tự tin hơn, có cơ hội phát triển hơn rất nhiều.
Cuối cùng, thông qua quá trình thực tập, tôi đã biết học hỏi kinh nghiệm từ
trải nghiệm thực tế. Trên giảng đường là thời gian tôi được tiếp nhận và trau dồi
kiến thức chuyên ngành. Còn thời gian thực tập chính là cơ hội để tôi trực tiếp áp
dụng kiến thức đó vào môi trường làm việc thực tiễn. Đây là những bài học nằm
ngoài giáo trình giúp tôi trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét và giải
quyết vấn đề. Khi được làm việc trong môi trường thực tế, khi áp dụng những kiến
thức đã học vào công việc, tôi có thể nhanh chóng tìm được lỗ hổng của bản thân
để tiếp tục hoàn thiện mình. Đồng thời với sự giúp đỡ của những anh chị cán bộ
31
nhân viên của Công ty, tôi đã có những bài học để tránh những sai sót trong quá
trình đi làm thực tế.

3. Thuận lợi, khó khăn tại Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Bragi
3.1. Những thuận lợi tại Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Bragi:
- Được sự hướng dẫn tận tình của người phụ trách.
- Được thực tập dưới điều kiện tốt nhất
- Được làm việc trong môi trường năng động, thân thiện, cởi mở chào đón
những sinh viên thiếu kinh nghiệm.
- Cơ sở vật chất đầy đủ, sạch sẽ.

4. Những kiến nghị, đề xuất (nếu có)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Báo cáo về GENERALEXIM:
https://finance.vietstock.vn/th1/tai-tai-lieu.htm
https://ge1.com.vn/wp-content/uploads/2021/09/Bao-cao-thuong-nien-nam-
2015.pdf

NHẬT KÝ THỰC TẬP


Nhóm thực tập: Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Bragi, 46 Ngô Quyền,
Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn: Vũ Thị Ngọc Anh
Thời gian
Mục tiêu Hoạt động cụ thể Bài học kinh nghiệm
Ngày/buổi
9/1– 13/1 Bắt đầu công Tìm hiểu về quy định Mở rộng mối quan hệ, từ
việc thực tập chung của công ty, đó học hỏi kinh nghiệm
tại Công ty CP được giới thiệu và làm từ họ.
Kiến trúc và quen với mọi người
Xây dựng trong phòng và công
Bragi ty.
Tham gia lớp học
training online để tìm

32
hiểu về công việc.
Phó phòng giao thêm
tài liệu về xuất nhập
Áp dụng kiến
khẩu để đọc và hiểu
thức, kĩ năng Học thêm được nhiều tự
hơn.
Biên, Phiên vựng mới, nhiều mẫu
16/1 – 20/1 Sắp xếp tài liệu trong
dịch tiếng câu mới về lĩnh vực
phòng.
Trung đã được XNK của tiếng Trung
Phiên dịch tài liệu văn
học
bản về xuất nhập khẩu
Trung – Việt.
Tổng hợp Tìm hiểu về bộ chứng Học thêm được nhiều
thông tin tìm từ nhập khẩu thực tế kiến thức mới về kinh tế,
30/1 – 3/2 hiểu được về trong công việc quan hệ đối ngoại, chính
quan hệ VN – Xác định đề tài báo trị, văn hóa,... giữa Việt
TQ cáo định viết Nam và Trung Quốc.
Đọc hợp đồng mua
bán cụ thể trong giao
Được áp dụng kiến thức
dịch thương mại quốc
Tìm hiểu về môn “Trung Quốc
tế và tìm hiểu về các
hợp đồng mua thương mại” vào công
6/2 – 10/2 điều khoản chi tiết
bán thương việc, từ đó hiểu thêm về
trong hợp đồng.
mại quốc tế lĩnh vực thương mại của
Viết báo cáo vấn đề
Trung Quốc.
nổi bật về tình hình
kinh tế Trung Quốc.
Tìm hiểu về
công việc sản Quan sát, tìm hiểu Được mở mang tầm mắt,
13/2 – 17/2 xuất, đóng gói, công việc tại xưởng, hiểu rõ quy trình sản
vận chuyển hạt kho xuất hạt tiêu,…
tiêu
Tiếp tục tìm hiểu và
Tìm hiểu về
thực hiện nhiệm vụ tại
công việc sản
xưởng, kho. Kĩ năng Excel được cải
20/2 – 24/2 xuất, đóng gói,
Lập bảng thống kê số thiện
vận chuyển hạt
lượng hàng hóa trên
tiêu
excel.

33
Tìm hiểu về cách khai
Tìm hiểu về Hiểu thêm về lĩnh vực
27/2 – 3/3 báo hải quan trực
kiến thức mới XNK
tuyến.
Tìm hiểu quy trình
nhập khẩu bán hàng cụ
Tìm hiểu về Hiểu thêm về lĩnh vực
6/3 – 10/3 thể tại công ty.
kiến thức mới XNK
Tìm hiểu về cách mở
L/C.
Hoàn thiện bài thu
hoạch thực tập tốt
13/3 – 17/3 nghiệp dưới sự hướng
dẫn của phó phòng và
anh Minh.
Xin các số liệu liên
Kết thúc kỳ quan đến bài báo cáo
thực tập tại thực tập.
Công ty CP Xin dấu và đánh giá
20/3 – 24/3
Kiến trúc và thực tập.
Xây dựng Chia tay mọi người
Bragi trong công ty và kết
thúc kỳ thực tập.

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm


2023
SINH VIÊN
(Kí, ghi rõ họ tên)
Linh
Vũ Mỹ Linh

34
PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

35

You might also like