Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

Đề cương Tố tụng Dân sự

Câu 1: Phân biệt rút đơn khởi kiện sơ thẩm với rút đơn khởi kiện phúc thẩm

Rút đơn khởi kiện sơ thẩm Rút đơn khởi kiện phúc thẩm

Căn cứ Điều 217, 218, 219, khoản 2 Điều 299 BLTTDS 2015
Điều 244, Điều 245 BLTTDS
2015

Điều kiện Không cần hỏi ý kiến bị đơn (tự Phải hỏi ý kiến bị đơn
nguyện không trái đạo đức xã
hội)

Thẩm - Chuẩn bị xét xử: thẩm phán Cả trước và trong phiên toà xét xử
quyền - Tại phiên toà sơ thẩm: Hội phúc thẩm đều thuộc HĐXX phúc
đồng xét xử thẩm

Thủ tục Đình chỉ giải quyết vụ án khi các Điều 299 BLTTDS năm 2015
yêu cầu tố tụng không còn tồn tại
Bị đơn không đồng ý thì không chấp
(yêu cầu khởi kiện của nguyên
nhận việc rút đơn của nguyên đơn.
đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn,
yêu cầu độc lập của người có Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) đơn của nguyên đơn. HĐXX phúc
Điều 217 K1 Điểm c, K2 Điểm thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ
a,b,c. thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Các
đương sự phải chịu án phí sơ thẩm
Đình chỉ XX đối với phần yêu
theo quy định của toà án cấp sơ thẩm
cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương
và phải chịu 1 nửa án phí phúc thẩm
sự đã rút (Đ244)
theo quy định của PL

Hậu quả Điều 218 Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật .
Không có quyền khởi kiện lại trừ
một số trường hợp
Về án phí
Quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án hoặc đình chỉ đối với phần

1
yêu cầu của đương sự có thể bị
kháng cáo, kháng nghị phúc
thẩm

Câu 2: So sánh thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm


 Giống nhau:
Đối tượng kháng nghị: Giám đốc thẩm và tái thẩm đều có đối tượng kháng nghị là
các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Chủ thể có quyền kháng nghị: Chỉ có Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.
– Hiệu lực: Giám đốc thẩm và tái thẩm sẽ có hiệu lực ngay khi Hội đồng giám đốc
thẩm, tái thẩm ra quyết định.
 Khác nhau:

Đặc Điểm Giám Đốc Thẩm Tái Thẩm

Tính Chất Điều 325 BLTTDS: Là xét lại bản Điều 351 BLTTDS: Là xét lại bản
án, quyết định của Tòa án đã có án, quyết định của Tòa án đã có
HLPL bị kháng nghị vì phát hiện HLPL bị kháng nghị vì phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm có tình tiết quan trọng có thể làm
trọng trong việc giải quyết VA thay đổi cơ bản nội dung của bán
án, quyết định của TA có hiệu lực
pháp luật

Đối tượng Là bản án, quyết định của Tòa án Là bản án, quyết định của Tòa án
đã có HLPL bị kháng nghị do có vi đã có HLPL bị kháng nghị vì phát
phạm pháp luật nghiêm trọng trong hiện có tình tiết quan trọng có thể
quá trình giải quyết VADS làm thay đổi cơ bản nội dung của
bán án, quyết định của TA có hiệu
lực pháp luật

Cơ sở Hình Kháng nghị của chủ thể có thẩm Không có kháng cáo, chỉ có kháng
thành quyền nghị

2
Căn cứ Phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp Phát hiện được tình tiết quan trọng
luật trong giải quyết vụ án làm thay đổi nội dung cơ bản của
bản án, quyết định mà TA và các
đương sự không biết được khi TA
giải quyết VA.

Thời hạn kháng 03 năm kể từ ngày ra bản án và ra 01 năm kể từ ngày người có thẩm
nghị hạn 02 năm quyền kháng nghị biết được căn cứ
kháng nghị Điều 352

Thẩm quyền Điều 343 Điều 356


- Không chấp nhận kháng nghị và - Không chấp nhận kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định của giữ nguyên bản án, quyết định đã
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; có hiệu lực pháp luật;
- Hủy bản án, quyết định của Tòa - Hủy bản án, quyết định đã có
án đã có hiệu lực pháp luật và giữ hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
nguyên bản án, quyết định đúng thẩm lại.
pháp luật của Tòa án cấp dưới đã
- Hủy bản án, quyết định đã có
bị hủy hoặc bị sửa;
hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải
- Hủy một phần hoặc toàn bộ bản quyết vụ án.
án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật để xét xử lại
theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử
lại theo thủ tục phúc thẩm;
- Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải
quyết vụ án;
- Sửa một phần hoặc toàn bộ bản
án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật.

Các quyền - Quyền y án: Có quyền không - Quyền y án: Có quyền ko chấp
HĐXX chấp nhận kháng nghị và giữ nhận kháng nghị và giữ nguyên
nguyên bản án, quyết định bản án, quyết định
- Quyền huỷ án: - Quyền huỷ án: Có quyền hủy

3
+ Có quyền hủy bản án, quyết định toàn bộ bản án, quyết định ST, PT
có hiệu lực pháp luật và đình chỉ và yêu cầu xét xử sơ thẩm lại (vì
giải quyết vụ án có tình tiết mới nên phải giải quyết
lại từ đầu)
+ Có quyền hủy 1 phần hoặc toàn
bộ bản án và yêu cầu xét xử ST - Quyền sửa án: không có quyền
hoặc PT lại (sai ở đâu yêu cầu xét sửa án
xử lại ở đó)
+ Có quyền hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật và giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Tòa án
cấp dưới đã bị
- Quyền sửa án: Sửa một phần
hoặc toàn bộ bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.

Câu 3: Phân biệt đình chỉ XX phúc thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án tại toà
án cấp phúc thẩm

Tiêu chí Đình chỉ xét xử phúc thẩm Đình chỉ giải quyết vụ án tại toà
án cấp phúc thẩm

Khái niệm Là việc toà án cấp phúc thẩm Toà án cấp phúc thẩm chấm dứt
không tiếp tục tiến hành xét xử việc giải quyết toàn bộ vụ án khi có
phúc thẩm vụ án khi có những những căn cứ mà pháp luật quy
căn cứ PL quy định và trong định và bản án, quyết định sơ thẩm
trường hợp này bản án, quyết sẽ không có hiệu lực pháp luật nữa
định sơ thẩm sẽ có hiệu lực PL.
Về bản chất, thì đình chỉ xét xử
phúc thẩm không làm chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên
về mặt nội dung và chỉ chấp dứt
về mặt thủ tục tố tụng

Căn cứ áp Đình chỉ vụ án trong giai đoạn Đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên

4
dụng chuẩn bị xét xử phúc thẩm, thì toà phúc thẩm được quy định tại
căn cứ áp dụng được quy định tại điều 312 BLTTDS :
điều 289 BLTTDS 2015 gồm :
Hội Đồng xét xử phúc thẩm đình
- Quy định tại điểm a, b K1 Điều chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên
217 của bộ luật tức nguyên đơn bản án sơ thẩm khi thuộc một trong
hoặc bị đơn là cá nhân đã chết các trường hợp sau đây:
mà quyền và nghĩa vụ của họ
1. Theo quy định tại khoản 2
không được thừa kế, cơ quan, tổ
điều 289 bộ luật này;
chức đã giải thể phá sản, mà
2. Người kháng cáo đã được
không có các cơ quan, tổ chức
triệu tập hợp lệ lần thứ 2 mà
nào thừa kế, nghĩa vụ tố tụng của
không có mặt theo quy định
cơ quan đó, nếu căn cứ phát sinh
tại khoản 3 Điều 296 bộ luật
ở giai đoạn phúc thẩm. Toà án
này, trừ trường hợp vụ án có
cấp phúc thẩm phải đưa ra quyết
người khác kháng cáo, viện
định đình chỉ xét xử phúc thẩm
kiểm sát kháng nghị.
vụ án dân sự , còn nếu hai căn
cứ này phát sinh ở giai đoạn sơ
thẩm mà toà án sơ thẩm không
phát hiện và chỉ đến khi phúc
thẩm toà án phúc thẩm mới
quyết định huỷ bản án sơ thẩm
và đình chỉ giải quyết vụ án
- Người kháng cáo rút toàn bộ
kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ
kháng nghị, khi đó toàn án cấp
phúc thẩm ra quyết dịnh đình chỉ
xét xử phúc thẩm với những
thành phần của vụ án mà người
kháng cáo đã rút kháng cáo,
VKS đã rút kháng nghị trong
bản án phúc thẩm.

Thời điểm Đình chỉ xét xử phúc thẩm có thể Đình chỉ giải quyết vụ án ở phúc
đình chỉ được diễn ra trong giai đoạn thẩm diễn ra trong phiên toà phúc
chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc thẩm nếu phát hiện căn cứ đình chỉ
trong phiên toà phúc thẩm vụ án quy định tại Điều 311 BLTTDS đây
dân sự là một trong những quyền hạn của
toà án cấp phúc thẩm đối với bản án

5
sơ thẩm

Thẩm Thẩm quyền quyết định đình chỉ Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ
quyền xét xử phúc thẩm thuộc về thẩm án ở phúc thẩm theo quy định tại
phán được phân công là chủ toạ Đ311 BLTTDS do HĐXX quyết
phiên toà nếu việc đình chỉ diễn định . Như vậy, thấy rõ được sự
ra trước khi có quyết định đưa vụ khác biệt rõ ràng về thẩm quyền
án ra xx. Còn thẩm quyền quyết giữa đình chỉ xx phúc thẩm và đình
định đình chỉ xx phúc thẩm toà chỉ giải quyết vụ án ở phúc thẩm,
án thuộc về HĐXX phúc thẩm khi một bên thẩm quyền thuộc về
việc đình chỉ diễn ra sau khi có thẩm phán chủ toạ và hội đồng xx
quyết định đưa vụ án ra xét xử. phúc thẩm, khi một bên thẩm
Tại Đ312 BLTTDS 2015 quyền thuộc về thẩm phán chủ toạ
HĐXX phúc thẩm còn một bên
thẩm quyền chỉ thuộc về HĐXX

Hậu quả Đình chỉ xét xử phúc thẩm làm Đình chỉ giải quyết vụ án ở phúc
pháp lý chấm dứt hoạt động xét xử phúc thẩm sẽ dẫn đến hủy bản án sơ
thẩm của tòa án.Tức việc phúc thẩm của tòa án sơ thẩm, Điều này
thẩm bản án sẽ không được thực năm. Dứt quá trình tố tụng dân sự,
hiện nữa, từ đó làm phát sinh chấm dứt quyền và nghĩa vụ của
hiệu lực của bản án, quyết định các bên theo quyết định được tuyên
của tòa án cấp sơ thẩm. Khi trong bản án, quyết định của tòa án
quyết định đình chỉ xét xử phúc cấp sơ thẩm(Đ311) Điều này gần
thẩm thì tòa án sẽ ra quyết định giống như việc hủy bỏ toàn bộ quá
đình chỉ xét xử phúc thẩm, văn trình tố tụng được tiến hành từ cấp
bản này có hiệu lực thi hành sơ thẩm, coi như không có chuyện
ngay, không bị báo cáo, kháng giải quyết ở cấp sơ thẩm đã xảy ra.
nghị theo thủ tục phúc thẩm Sau khi bị đình chỉ giải quyết vụ án
những có thể bị kháng nghị theo dân sự ở phúc thẩm, thì nguyên đơn
thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm. vẫn có quyền khởi kiện lại vụ án
Sau khi ra quyết định đình chỉ theo thủ tục chung nếu thời hiệu
xét xử phúc thẩm thì bản án, khởi kiện vẫn còn
quyết định sơ thẩm sẽ có hiệu
lực trong trường hợp người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị

6
Câu 4. Phân tích điều kiện và phạm vi khởi kiện vụ án dân sự.
I. Phạm vi khởi kiện (điều 188 BLTTDS 2015)
- Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự là giới hạn những vấn đề khởi kiện trong một vụ
án dân sự. BLTTDS 2015 quy định phạm vi khởi kiện vụ án dân sự nhăm bảo đảm
quyền tự định đoạt của đương sự Tòa án giải quyết vụ việc theo yêu cầu của đương
sự, không giải quyết vượt quá yêu cầu hoặc không đây đủ yêu câu của đương sự.
- Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chính bởi các quy phạm pháp
luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt
dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể
có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà
nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại điều 188 BLTTDS 2015 như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khỏi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ
chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điều 187 của Bộ luật này có thể khởi
kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng mộ
vụ án.
Đồng thời Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn về phạm vi khởi kiện vụ
án dân sự như sau:
Được coi là “nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau” để giải quyết trong
cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc giải quyết quan hệ pháp luật này đòi hỏi phải giải quyết đồng thời quan hệ
pháp luật khác;
Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B phải trả lại quyền sử dụng đất. Đồng
thời, A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc C phải tháo dỡ công trình mà C đã xây dựng
trên đất đó.
b) Việc giải quyết các quan hệ pháp luật có cùng đương sự và về cùng loại tranh
chấp quy định trong một điều luật tương ứng tại một trong các điều 25, 27, 29 và
31 của BLTTDS.”

7
Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B phải trả nợ 100 triệu đồng. Đồng thời, A
còn khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B phải trả lại chiếc xe ôtô mà B thuê của A do
đã hết thời hạn cho thuê.
II. Điều kiện khởi kiện
1. Về chủ thể khởi kiện
Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi
chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 187 Bộ luật
Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền
khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong
trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc
khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho
người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện
vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Ngoài ra, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
- Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định
khác.

8
- Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải
có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố
tụng.
2. Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án
Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:
- Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015.
Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
- Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại
các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định
cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
3. Thời hiệu khởi kiện
Theo Điều 154, 155 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015,
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự quy định như sau:
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
- Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
+ Trường hợp khác do luật quy định.

9
- Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một
bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp
sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời
hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
4. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật
Chủ thể khởi kiện được quyền khởi kiện nếu vụ án chưa được giải quyết bằng một
bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật.
Theo điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu sự việc đã được
giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ trả lại đơn
khởi kiện trong, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn đối với:
+ Yêu cầu ly hôn;
+ Yêu cầu thay đổi nuôi con;
+ Thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;
+ Yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi
người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản,
+ Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ.
Đối với những trường hợp trên mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy
định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc, phạm vi, nội dung và thủ tục hòa giải vụ án dân
sự?
- Về mặt nguyên tắc: Căn cứ Khoản 2 Điều 205, việc tiến hành hòa giải dựa trên
các nguyên tắc:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp
với ý chí của mình;

b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.”

10
Như vậy, hòa giải là một thủ tục trong quá trình quyết của một vụ án. Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án là cơ quan có trách nhiệm tiến hành hòa
giải nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau các vấn đề
cần được giải quyết.

- Về mặt phạm vi: Phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự là các tranh chấp dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26 (những
tranh chấp dân sự), Điều 28 (những tranh chấp về Hôn nhân gia đình), Điều 30
(những tranh chấp về kinh doanh, thương mại), Điều 32 (những tranh chấp về lao
động) của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về mặt nội dung: Nội dung hòa giải chính là các vấn đề của vụ việc mà các bên
đương sự còn mâu thuẫn với nhau. Ngoài ra, trong hòa giải vấn đề án phí cũng sẽ
được các bên bàn bạc thương lượng. Nội dung hòa giải vụ việc dân sự phụ thuộc
vào tính chất của quan hệ pháp luật tranh chấp và mục đích của việc hòa giải đối
với loại việc đó. Nội dung hòa giải của một vụ việc dân sự cụ thể được xác định
theo căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu
độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan và sự phản đối của các đương sự
với nhau. Như vậy, nội dung hòa giải vụ việc dân sự là những tranh chấp, bất đồng
giữa các bên đương sự trước thời điểm Tòa án tiến hành hòa giải.
- Thủ tục Hòa giải: Căn cứ khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thủ
tục hòa giải tại phiên tòa được tiến hành như sau:
+ Thẩm phán phổ biến cho đương sự về quy định của pháp luật;
+ Nguyên đơn và người bảo vệ quyền lợi trình bày bày nội dung, căn cứ tranh
chấp (nếu có);
+ Bị đơn, người bảo vệ quyền lờij trình bày ý kiến, sử dụng căn cứ nếu có;
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày căn cứ, nêu ý kiến;
+ Người khác tham gia phiên tòa trình bày ý kiến nếu có;
+ Thẩm phán xác định và xử lý các vấn đề cần giải quyết sau khi tiếp nhận hết ý
kiến từ các bên đương sự;
+ Thẩm phán kết luật các vấn đề.
- Chung quy lại thì thủ tục hòa giải là thủ tục mà Tòa án đứng ở bên thứ ba nhằm
lắng nghe vấn đề cần giải quyết và đưa ra phương án, kết luận tốt nhất nhằm giải
quyết tranh chấp giữa các bên đương sự. Thủ tục giải quyết không quá phức tạp mà
chủ yếu nhắm đến ý kiến của các bên tham gia với tư cách là đương sự. Chưa rõ là
liệu quyết định đưa ra là tốt cho bên nào, hay bên nào sẽ là bên đương sự phải chấp
11
nhận rủi ro nhưng việc giữ được những bước thủ tục này ít nhất đảm bảo cho sự
công bằng của các bên và sự công tâm đến từ bên thứ ba đó là tòa án.
- Ngoài ra sau khi Tòa án lập biên bản hòa giải khi các đương sự đã thỏa thuận với
nhau thì văn bản này cũng chưa có hiệu lực pháp lý mà chỉ là một văn kiên nhằm
lấy cơ sở dữ liệu hay chứng thực. Ở đây dẫn tới một kết luận rằng thủ tục đưa ra
chỉ biến Tòa thành bên thứ ba tham gia lắng nghe và hòa giải, mấu chốt vẫn là thỏa
thuận và ý kiến từ các bên đương sự. Thực tiễn cũng chỉ rõ thấy sự ổn định của
công tác hòa giải khi tỉ lệ giải quyết vụ án hàng năm đạt trên 50% dù bất cập vẫn
còn không ít chủ yếu đến từ các cá nhân và vụ án không thể đem ra hòa giải (206,
207 BLTTDS 2015)
Câu 6: So sánh hoà giải thành và tự thoả thuận của đương sự trong quá trình
giải quyết vụ án dân sự (giống nhau/khác nhau: khái niệm, cơ sở pháp lý, vai
trò của Toà án, thời điểm, trình tự, thủ tục thực hiện, thẩm quyền giải quyết,
hậu quả pháp lý)
Giống nhau:
Cả hai đều là phương pháp giải quyết tranh chấp một cách tự nguyện giữa các bên
trong vụ án dân sự mà không cần phải thông qua quyết định của Tòa án.
Khác nhau:
Hòa giải thành Tự thỏa thuận
Khái Hòa giải là hoạt động do tòa án tiến Tự thỏa thuận là hoạt động do đương
niệm hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa sự thực hiện để thỏa thuận với nhau
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án về việc giải quyết vụ án dân sự

Cơ sở Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Bộ luật tố tụng dân sự 2015


pháp lý
Vai trò Tòa án có trách nhiệm tổ chức, hướng Tòa án có trách nhiệm tổ chức, hướng
của tòa dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho dẫn, giám dát và xác nhận thỏa thuận
án các bên tham gia quá trình hòa giải, của các bên để đảm bảo tính hợp lệ và
đồng thời giúp giải quyết các tranh công bằng
chấp phức tạp một cách công bằng và
hiệu quả
Thời Hòa giải chỉ được tiến hành ở những Diễn ra ở bất kì thời điểm nào của
điểm giai đoạn nhất định trong quá trình tố quá trình tố tụng. Mỗi thời điểm khác
tụng: hòa giải trước khi Tòa án mở nhau được áp dụng một quy định
phiên tòa sơ thẩm, hòa giải tại phiên tòa khác nhau của pháp luật để giải
sơ thẩm và hòa giải thành trước khi mở quyết.
phiên tòa phúc thẩm
12
Thủ tục - Lập biên bản hòa giải thành. Sau 07 - Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thẩm: Nếu đương sự rút đơn khởi
thuận. (Khoản 1 điều 212) Nếu các kiện: Tòa án ra quyết định đình chỉ.
đương sự không ý kiến gì về sự đã thỏa (Điểm c khoản 1 điều 217)
thuận. Nếu đương sự có ý kiến gì thì - Nếu đương sự yêu cầu công nhận sự
quyết định đưa vụ án ra xét xử. thỏa thuận thì Tòa án ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận.
- Nếu không yêu cầu giải quyết vụ án
thì Tòa án ra quyết định đình chỉ.
- Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm: Ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận
giữa các bên về việc giải quyết vụ án
(Khoản 1 điều 246)
- Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm: Nếu các bên đương sự thỏa
thuận được; yêu cầu Tòa án công
nhận sự thỏa thuận thì Tòa án lập
biên bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa
các bên. Mở phiên tòa xét xử phúc
thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm
theo hướng công nhận sự thỏa thuận
giữa các bên.
- Tại phiên tòa xét xử phúc thẩm: Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra bản án xét
xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm;
công nhận sự thỏa thuận giữa các
bên. Nếu sự thỏa thuận đó là tự
nguyện; không vi phạm điều cấm của
luật và không trái đạo đức xã hội
(Khoản 1 điều 300).

Thẩm Thẩm phán tiến hành hòa giải. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
quyền Thẩm phán.
giải - Tại phiên tòa sơ thẩm: Hội đồng xét
quyết xử sơ thẩm.
- Giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm: Hội đồng xét xử phúc thẩm.
-Tại phiên tòa phúc thẩm: Hội đồng
13
xét xử phúc thẩm.
- Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm.

Hậu Có hiệu lực ngay sau khi thi hành. Quyết định đình chỉ bị kháng cáo,
quả Không bị kháng cáo, kháng nghị phúc kháng nghị (khoản 4 điều 218)
pháp lý thẩm. – Có thể bị kháng nghị theo thủ - Các quyết định còn lại có hiệu lực
tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho ngay sau khi ban hành.
rằng sự thỏa thuận đó là do nhầm lẫn, - Có thể bị kháng nghị theo thủ tục
lừa dối; đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm giám đốc thẩm, tái thẩm nếu sự thỏa
điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thuận đó do nhầm lẫn; lừa dối, đe
(Khoản 1,2 điều 213). dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội.

Câu 7: Phân biệt tạm đình chỉ giải quyết vụ án và tạm ngừng phiên tòa tại
Tòa án cấp sơ thẩm? (k/n, căn cứ, thời điểm, trình tự thủ tục thực hiện, thẩm
quyền, hậu quả pháp lý).

Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dânTạm ngừng phiên tòa tại Tòa án
sự cấp sơ thẩm
Khái Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dânLà việc Tòa án tạm ngừng giải quyết
niệm sự là việc Tòa án tạm ngừng các hoạt
vụ án dân sự; khi có những căn cứ
động tố tụng trong một khoảng thời
làm cho việc tiếp tục các thủ tục để
gian nào đó và lý do của việc tạmgiải quyết vụ án có thể ảnh hưởng tới
đình chỉ không còn thì Tòa án tiếp tục
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
giải quyết. của đương sự; việc giải quyết vụ án
có thể không được toàn diện.
Cơ sở Điều 214, Điều 215, Điều 216, Điều Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
pháp 219 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Căn Khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân Khoản 1 Điều 259 BLTTDS 2015
cứ ra sự 2015
quyết
định
Thời Theo Điều 216 Bộ luật Tố tụng dân Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là
điểm sự 2015 có quy định về quyết định không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội

14
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự như đồng xét xử quyết định tạm ngừng
sau: phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do
để ngừng phiên tòa không còn thì Hội
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên
từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa
vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ chưa được khắc phục thì Hội đồng
luật này không còn thì Tòa án phải ra xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử
dân sự và gửi quyết định đó cho phải thông báo bằng văn bản cho
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân những người tham gia tố tụng và
khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian
tiếp tục phiên tòa
- Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày
ban hành quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục
giải quyết vụ án kể từ khi ban hành
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án
dân sự.

Như vậy, có thể hiểu pháp luật không


có quy định cụ thể thời hạn tạm đình
chỉ là bao lâu mà thời hạn tạm định
chỉ này sẽ kéo dài cho đến khi lý do
tạm đình chỉ không còn nữa, hay nói
cách khác là có lý do để hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ vụ án.
Trình Thủ tục sơ thẩm: Các thủ tục thông thường bao gồm:
tự - Giai đoạn chuẩn bị xét xử: điểm b- Luật sư hoạcư bên bị đề nghị tạm
thủ khoản 3 Điều 203; ngưng phiên tòa với lý do cụ thể
tục - Giai đoạn tại phiên tòa sơ thẩm: - Đè nghị cần được ghi trong biên
khoản 2 Điều 219 bản phiên tòa và giao cho tòa
Thủ tục phúc thẩm: - HĐXX căn cứ vào quy định mà có
– Tại phiên tòa phúc thẩm: khoản 6 ra quyết định tạm ngưng phiên tòa
Điều 308 không
Áp dụng ở cả giai đoạn sơ thẩm và - Quyết định tạm ngừng và thời hạn
phúc thẩm sẽ được HĐXX thông báo bằng văn
bản cho những người tham gia tố
tụng và VKS cùng cấp
Thẩm – Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn

15
quyề được phân công giải quyết vụ án dân phiên tòa
n sự có thẩm quyền ra quyết định
– Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử có
thẩm quyền ra quyết định

Hậu - Không xóa tên vụ án dân sự bị tạm - Kể từ khi Hội đồng xét xử ra quyết
quả đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà định tạm ngừng phiên tòa, vụ án đang
pháp chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, được xét xử sẽ không được tiếp tục
lý tháng, năm của quyết định tạm đình xét xử trong một thời giian nhất định.
chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. Trong thời gian này, Tòa án sẽ giải
- Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết các căn cứ tạm ngừng phiên
quyết vụ án, Thẩm phán được phân tòa.
công giải quyết vụ án vẫn phải có
trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
- Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà
đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc
nhà nước và được xử lý khi Tòa án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

16
Câu 8: Phân biệt hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa tại tòa án sơ thẩm?
(k/n, căn cứ, thời điểm, trình tự thủ tục thực hiện, thẩm quyền, hậu quả pháp
lý).

Tiêu chí Hoãn phiên tòa Tạm ngừng phiên tòa


Khái Là việc chuyển thời điểm tiến hành Là việc dừng phiên tòa, phiên tòa
niệm phiên tòa dân sự đã định sang thời không thể tiếp tục trong thời gian
điểm khác muộn hơn khi có căn cứ ngắn khi có căn cứ pháp luật quy
pháp luật định
Căn cứ Điều 233 BLTTDS 2015 Điều 259 BLTTDS 2015
Thời Khi khai mạc phiên tòa Trong quá trình xét xử
điểm
Trình Phải ra quyết định Phải ghi bằng văn bản, hết thời hạn
tự thủ 1 tháng, nếu căn cứ tạm ngừng chưa
tục thực được khắc phục thì tòa án tạm đình
hiện chỉ giải quyết vụ án
Thẩm Có thể giữ nguyên hội đồng xét xử Hội đồng xét xử đã tạm ngừng sẽ
quyền hoặc có thể thay đổi tiếp tục xét xử
(HĐXX
)
Hậu Sau thời hạn hoãn phiên tòa (01 Không mở lại phiên tòa, phiên toà
quả tháng) thì chắc chắn phải mở lại đã dừng ở giai đoạn nào thì tiếp tục
pháp lý phiên tòa và phiên tòa được diễn ra xét xử ở giai đoạn đó
lại từ đầu

Câu 9: So sánh trường hợp người khởi kiện không có quyền khởi kiện và
người khởi kiện chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của BLTTDS năm
2015? (Điều 91, 192, khác nhau: khái niệm, cơ sở pháp lý, các trường hợp, hậu
quả pháp lý)
Giống nhau:
Chưa đáp ứng các điều kiện về quyền lợi và nghĩa vụ để khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Không được công nhận là người có thẩm quyền khởi kiện và không thể tiếp tục
quá trình tố tụng.

17
Cả hai đều cần phải thực hiện các bước cần thiết để khắc phục yếu điểm và đáp
ứng các điều kiện cần thiết để được công nhận là người có quyền khởi kiện.
Khác nhau:
Người khởi kiện không có quyền Người khởi kiện chưa có đủ điền
khởi kiện kiện khởi kiện
Khái niệm Là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi Cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án
kiện khi yêu cầu của cơ quan, tổ bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích
chức, cá nhân không cần xác minh, nhà nước nhưng không có nhiệm
thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ vụ, quyền hạn trong việc thực hiện
kết luận là không có việc quyền và chức năng quản lý Nhà nước, quản
lợi ích hợp pháp của họ bị xâm lý xã hội trong lĩnh vực nhất định
phạm hoặc cần bảo vệ. hoặc không thuộc lĩnh vực mà
mình phụ trách.
Cơ sở Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP: Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP:
pháp lý Điểm a khoản 1 điều 192 BLTTDS Điểm b khoản 1 điều 192 BLTTDS
2015 2015
Các 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không 1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện
trường thuộc một trong các chủ thể quy theo quy định của pháp luật là
hợp định tại điều 186, 187 BLTTDS trường hợp pháp luật tố tụng dân
2015 sự, pháp luật khác có quy định về
a) Là trường hợp người làm đơn các điều kiện để cơ quan, tổ chức,
khởi kiện không nhằm bảo vệ cá nhận khởi kiện yêu cầu tòa án
quyền và lợi ích hợp pháp cho bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
chính mình hoặc bảo vệ quyền của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi
là lợi ích hợp pháp của cơ quan, ích hợp pháp của người khác, lợi
tổ chức, cá nhân mà mình là ích công cộng là lợi ích của nhà
người đại diện hợp pháp nước hưng người khởi kiện đã khởi
b) Là trường hợp làm đơn khởi kiện đền tòa án khi còn thiếu 1
kiện không thuộc trường hợp trong các điều kiện đó
theo quy định của pháp luật có 2. Đối với tranh chấp ai là người có
quyền khởi kiện để vào vệ quyền sử dụng đất mà chưa được
quyền và lợi ích hợp pháp của hòa giải tại ủy ban nhân dân xã,
người khác, lợi ích công cộng phường, thị trấn nơi có đất tranh
và lợi ích của nhà nước chấp theo quy định tại điều 202
2. Yêu cầu khởi kiện của cơ quan, Luật đất đai 2013 thì được xác định
tổ chức, cá nhân không cần xác là chưa có đủ điều kiện khởi kiện
minh, thu thập chứng cứ cũng đủ theo quy định tại điểm b khoản 1
chứng cứ kết luận là không có việc điều 192 BLTTDS 2015
quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị Đối với tranh chấp khác liên quan
18
xâm phạm hoặc cầm bảo vệ đến quyền sử dụng đất như: tranh
chấp về giao dịch liên quan đến
quyền sử dụng đất, tranh chấp về
thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài
sản chung của vợ chồng là quyền
sử dụng đất,... Thì thủ tục hòa giải
tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất tranh chấp không
phải là điều kiện khởi kiện vụ án
Hậu quả Bị trả lại đơn khởi kiện và không Trả lại đơn để sửa đổi, trả lại đơn
pháp lý được nhận lại đơn khởi kiện khiếu kiện
Câu 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của chứng minh trong tố tụng dân sự?
- Khái niệm: Chứng minh là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo quy
định pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện tình tiết của vụ việc dân
- Ý nghĩa:
+ Xác định làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự, bảo đảm việc giải quyết
vụ việc một cách đúng đắn
+ Đảm bảo cho đương sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước toàn
- Hoạt động chứng minh của các chủ thể tố tụng không chỉ thể hiện ở chỗ xác định
các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi
người thấy rõ là có thật, là đúng
- Chứng minh được diễn ra suốt trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, từ khi
khởi kiện, yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự đến khi toà án ra quyết định giải quyết
vụ việc dân sự
- Kết quả giải quyết các vụ việc dân sự phụ thuộc phần rất lớn vào kết quả của hoạt
động chứng minh
- Xét, cả dưới góc độ lí luận và thực tiễn thì chứng minh vẫn là biện pháp duy nhất
để xác định các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự
- Chứng minh là vấn đề rất quan trọng để các đương sự làm rõ được cơ sở quyền,
lợi ích hợp pháp của họ, trên cơ sở đó thuyết phục toà án bảo vệ. Trước toà án, nếu
đương sự không chứng minh được sự tồn tại quyền, lợi ích hợp pháp của họ thì
quyền và lợi ích hợp pháp của họ có thể sẽ không được toà án bảo vệ
Câu 11: Phân tích thủ tục, thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự trong tố
tụng dân sự

19
 Thủ tục cung cấp chứng cứ của đương sự:
Cung cấp chứng cứ là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng trong việc đưa
lại cho toàn án, viện kiểu sát các chứng cứ của vụ việc dân sự. Trong tố tụng
dân sự, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện hoặc đang quản lí,
lưu giữ chứng cứ có nghĩa vụ cung cấp cho toàn án. Ngoài ra, họ cũng có nghĩa
vụ cung cấp chứng cứ cho viện kiểm sát khi viện kiểm sát yêu cầu. Các chủ thể
có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ phải thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ của mình. Để xác định trách nhiệm của các bên trong việc giao
nhận, bảo quản, sử dụng chứng cứ, thủ tục giao nộp chứng cứ được pháp luật
quy định cụ thể. Khoản 2 Điều 96 BLTTDS 2015 quy định “việc đương sự giao
nộp tài liệu, chứng cứ cho tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản
giao nhận chứng cứ phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài
liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc
điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của tòa án. Biên
bản phải lập thành 2 bản, 1 bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và 1 bản giao cho
đương sự nộp chứng cứ”. Trong trường hợp chủ thể có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ thì phải chịu trách nhiệm của việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của họ (Khoản 1 Điều 96).
 Thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự:
Để đảm bảo giải quyết vụ việc dân sự đúng hạn, pháp luật quy định: Khoản 4
Điều 96 BLTTDS quy định “thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không vượt quá thời hạn
chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự
theo quy định của bộ luật này. Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung
cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không
giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm
giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu
cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá
trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại
phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo
của việc giải quyết vụ việc dân sự”. Việc cung cấp chứng cứ được tiến hành ngay từ
khi khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, nếu thấy chứng cứ
chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ việc dân sự thì toàn án yêu cầu đương sự bổ
sung.
Câu 12: Phân tích những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh trong
tố tụng dân sự?
20
- Là những tình tiết, sự kiện mọi người đều biết; những tình tiết, sự kiện đã
được xác định trong trong các bản án, quyết định của tòa án hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản
được công chứng, chứng thực hợp pháp quy định tại điều 92 BLTTDS 2015.
- Đối với những tình tiết, sự kiện mọi người đều biết: chỉ không phải chứng
minh trong trường hợp tòa án cũng biết rõ về nó và “được tòa án công
nhận”.
- Đối với những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết
định của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực: không chứng minh các tình tiết, sự kiện này vì chúng đã được
chứng minh trước đó, việc chứng minh lại là không cần thiết vì tòa án, cơ
quan nhà nước nào giải quyết vụ việc cũng đều dựa trên việc thực hiện
quyền lực của nhà nước việc chứng minh lại một tình tiết, sự kiện còn có thể
dẫn đến khả năng có những kết luận khác nhau về nó, kéo theo sự phức tạp
trong giải quyết vụ việc dân sự, làm trì trệ thủ tục tố tụng và giảm uy tín của
cơ quan nhà nước. Trong trường hợp có nghi ngờ về tính đúng đắn của nó,
tòa án cũng không cho chứng minh lại nhưng cũng không được sử dụng
những sự kiện, tình tiết này để giải quyết vụ việc dân sự. Trong trường hợp
này tòa án có thể quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự đã thụ lí
và nếu vấn đề xem xét lại tình tiết, sự kiện bằng việc xem xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm. Mặt khác
cũng phải đảm bảo giá trị các giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước
công chứng, chứng thực hợp pháp. Đối với những tình tiết, sự kiện tuy đã
được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực nhưng việc công
chứng, chứng thực không hợp pháp thì tòa án vẫn phải cho chứng minh.
- Đối với những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan
chuyên môn mà đương sự hoặc người đại diện của đương sự bên này thừa
nhận hoặc không phản đối thì đương sự bên kia không phải chứng minh. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp, đương sự có thể thừa nhận một cách giả tạo
để trốn tránh nghĩa vụ pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể khác. Vì vậy, khi cần thiết, tòa án vẫn cần phải cho chứng minh
những tình tiết, sự kiện mà các đương sự hay người đại diện của họ đã thừa
nhận.

21

You might also like