Professional Documents
Culture Documents
Tl01-Kttc3-Nhóm 2
Tl01-Kttc3-Nhóm 2
Tl01-Kttc3-Nhóm 2
Câu 2: Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm tiền, tương đương tiền bằng ngoại
tệ, các khoản phải thu bằng ngoại tệ, các khoản phải trả bằng ngoại tệ NHƯNG có
một số ngoại trừ, trong đó có ngoại trừ khoản trả trước cho người bán bằng ngoại tệ.
1. Tại sao khoản trả trước cho người bán này không được xem là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ?
❖ Lý do loại trừ:
• Đặc điểm:
Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
o Phải được ghi nhận bằng ngoại tệ.
o Phải có khả năng chuyển đổi thành đồng Việt Nam.
o Giá trị của khoản mục sẽ thay đổi theo biến động của tỷ giá hối đoái.
Khoản trả trước cho người bán:
o Có thể được ghi nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam.
o Không nhất thiết phải có khả năng chuyển đổi thành đồng Việt Nam.
o Giá trị của khoản mục không nhất thiết thay đổi theo biến động của tỷ giá hối đoái.
• Tính chất:
Khoản trả trước cho người bán là khoản chi phí được thanh toán trước cho hàng hóa hoặc
dịch vụ chưa được nhận, chứ không phải là tài sản tiền tệ. Do đó, nó được xem là khoản đầu
tư ngắn hạn, không phải là khoản nợ phải trả.
• Đánh giá lại:
Việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến
chênh lệch tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, đối với khoản trả trước cho người bán, việc đánh giá lại
có thể không phản ánh chính xác giá trị thực tế của khoản đầu tư.
• Khả năng chuyển đổi:
Khả năng chuyển đổi của khoản trả trước bị hạn chế bởi hợp đồng mua bán giữa hai bên.
2. Theo bạn, trong tình huống nào khoản trả trước cho người bán này được
xem là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ? Nêu và giải thích cụ thể?
Trong trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc người
bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả
trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Giải thích: Giả sử Doanh nghiệp A (Việt Nam) ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Nhà cung
cấp B (Mỹ) và doanh nghiệp A đã trả trước số tiền theo hợp đồng bằng USD. Sau đó, nhà
cung cấp B đã thông báo rằng không thể cung cấp hàng hóa vì gặp sự cố trong quá trình sản
xuất và sẽ hoàn lại số tiền đã thanh toán trước đó.
Doanh nghiệp A có đủ bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp
hàng hóa và sẽ phải nhận lại khoản trả trước bằng USD ( - thông báo từ nhà cung cấp
B). Vì vậy, khoản trả trước này được xem là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.