Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Lớn Môn Quản Lý Dự Án Công Nghệ Thông Tin - Quản Lý Dự Án Xây Dựng Phần Mềm Quản Lý Thư Viện - 1336305
Bài Tập Lớn Môn Quản Lý Dự Án Công Nghệ Thông Tin - Quản Lý Dự Án Xây Dựng Phần Mềm Quản Lý Thư Viện - 1336305
Bài Tập Lớn Môn Quản Lý Dự Án Công Nghệ Thông Tin - Quản Lý Dự Án Xây Dựng Phần Mềm Quản Lý Thư Viện - 1336305
Ngày nay, với sức mạnh công nghệ hiện đại nhanh chóng giúp con người
thoát khỏi những khó khăn trong công việc, cuộc sống tấp nập và hối hả ta cần phải
nhanh chóng gia nhập vào thế giới, chủ động hội nhập.
Với sự phát triển nhanh chóng đó rất có nhiều công cụ hữu ích giúp
chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí. Nhiều phần mềm trong lĩnh vực công
nghệ thông tin nhanh chóng ra đời đã góp phần đáng kể.
“Công Nghệ Thông Tin ” một lĩnh vực đầy tiềm năng đã đem lại cho con
người những ứng dụng thật tiện lợi và hữu ích. Một trong những ứng dụng thiết thực
mà nó đem lại là việc ứng dụng tin học vào nhiều lĩnh vực của đời sống như trong các
trường học, công ty, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện… phần lớn đều ứng dụng tin học
để giúp cho việc quản lý được dễ dàng và thuận tiện hơn. Chính vì vậy, mỗi trường
học, bệnh viện… đều muốn xây dựng riêng cho mình một phần mềm quản lý.
Vấn đề quản lý thư viện của các trường học hiện nay, việc quản lý
được thực hiện bằng thủ công với công cụ hỗ trợ chủ yếu là Word và Excel, nên cơ
sở dữ liệu tổ chức chưa chặt chẽ, chi phí quản lý cao, việc truy xuất tìm kiếm thông
tin học sinh, sinh viên mất nhiều thời gian,…Do chưa có một phần mềm chuyên dụng
đáp ứng tốt nhu cầu quản lý thư viện tại nhà trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, các nhà trường rất cần phần mềm để giải
quyết tốt những vấn đề trên. Chính những yêu cầu thực tế này nhóm em muốn xây
dựng dự án xây dựng phần mềm “Quản lý thư viện” mong rằng sẽ giúp ích một phần
nào đó.
Nhưng bên cạnh việc xây dựng được một chương trình quản lý hoàn
thiện còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Việc quản lý dự án phần mềm là
bước quan trọng đầu tiên trong xây dựng một đề tài lớn.
3
Mặc dù nhóm chúng em đã có sự cố gắng tìm hiểu trong khi thực hiện
đề tài nhưng do điều kiện và thời gian có hạn, cũng như khả năng quản lý dự án chưa
có nên trong bài báo cáo này chúng em không tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất mong
nhận được sự giúp đỡ từ phía các thầy cô và các bạn.
Bùi Thị Hà
Email: humg@gmail.com
4
2.3.3. Thời gian thực hiện dự án:
Tổng thời gian: 3 Tháng (Trừ thứ 7 và chủ nhật không làm việc)
3. Mục tiêu
Hoàn thành công việc của dự án theo đúng yêu cầu kĩ thuật, trong phạm
vi ngân sách, đúng tiến độ ( Kĩ Thuật – Tài Chính – Thời Gian )
Quản lý dự án là việc áp dụng các công cụ, kiến thức và kĩ thuật nhằm
định nghĩa, lập kế hoạch, tiến hành triển khai, tổ chức, kiểm soát và kết thúc dự án
Quản lý dự án hiện đang trở thành cách quản lý chính chính thay thế cho
quản lý hành chính mệnh lệnh, quan liêu
Xây dựng một phần mềm để “quản lý thư viện cho Trường Đại Học
Mỏ Địa Chất” nhằm nâng cao chất lượng quản lý một cách có hệ thống, nâng cao
năng xuất lao động con người, tìm kiếm, lưu trữ và báo cáo thống kê thông tin một
cách dễ dàng và chính xác.
Quản lý thư viện sách là một công việc phức tạp, đòi hỏi người
quản lý cần phải có sự tỉ mỉ, chu đáo và một phương pháp quản lý khoa học. Tuy
nhiên, khi quy mô thư viện tăng lên, số lượng sách nhiều thêm và bạn đọc cũng có
thêm nhiều nhu cầu khác nhau, công việc của người quản lý lại càng gặp thêm nhiều
vấn đề. Vậy đâu là giải pháp để bạn có thể quản lý thư viện sách hiệu quả? Người
quản lý sách cần có những yêu cầu, phẩm chất nào để thư viện có thể vận hành khoa
học.
5
Sinh viên và giáo viên sẽ rất khó khăn trong việc tìm kiếm một
cuốn trong số hàng ngàn đầu sách khác nhau có trong thư viện. Chính vì vậy, việc sắp
xếp sách theo đúng nguyên tắc, trật tự tuy mất nhiều thời gian nhưng lại tạo điều
kiện cho mỗi người có thể dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm sau này. Mỗi một cuốn
sách sẽ có một số thứ tự nhất định trên giá sách, người quản lý thư viện cần sắp xếp
vào đúng vị trí của nó sau khi được sử dụng. Công việc này khá mất thời gian, nhưng
lại rất cần thiết để đảm bảo nhu cầu sử dụng của sinh viên và giáo viên
Người quản lý sách của thư viện hãy tự tay sắp xếp nó lên kệ và quản lý
từng vị trí, từng đầu mục sách. Hãy sắp xếp theo mong muốn và theo cách
khoa học. Khi đó, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm một cuốn sách theo
yêu cầu của sinh viên và giáo viên, rà soát số lượng và tình trạng của từng
đầu mục sách cụ thể. Cần cẩn trọng khi rà soát và sắp xếp từng cuốn
sách, cố gắng nắm vững vị trí của từng cuốn sách cụ thể để có thể quản
lý sách hiệu quả.
Trong lúc chọn sách, sinh viên và giáo viên có thể làm đảo lộn vị trí của
từng cuốn sách. Chính vì vậy, để có thể đảm bảo vị trí từng cuốn sách trong thư viện,
hãy thường xuyên rà soát, kiểm tra từng đầu mục để phát hiện những vấn đề nảy
sinh, tìm cách khắc phục kịp thời.
Khi có sách mới được mang đến thư viện, người quản lý sẽ phân loại
sách theo đầu mục sách, loại sách rồi ghi mã sách vào từng quyển sách và xếp sách
mới lên trên giá sách. Trong phần mềm, người quản lý sẽ nhập tên sách, mã sách, đầu
mục sách, loại sách vào từng mục trong phần nhập của phần mềm và cập nhật số
lượng sách còn lại trong thư viện.
6
Mỗi sinh viên và giáo viên nếu muốn mượn sách phải làm thẻ thư
viện đăng kí tại thư viện. Sinh viên và giáo viên phải điền đấy đủ thông tin vào đơn
đăng kí làm thẻ thư viện. Người quản lý sẽ kiểm tra thông tin nếu đúng sẽ tiến hành
lưu thông tin vào trong hệ thống, cấp thẻ thư viện và hóa đơn làm thẻ.
Mỗi thẻ sẽ có mã thẻ (là kí tự) để phân biệt các thẻ với nhau, thời
gian cấp và thời gian sử dụng thẻ (thời gian sử dụng là 1 năm). Chi phí làm thẻ là
30.000 đồng/1 lần. Hóa đơn làm thẻ gốm mã hóa đơn, ngày lập, chi phí, họ tên người
làm thẻ. Khi sinh viên /giáo viên mang sách đến cho thủ thư để đăng ký mượn sách,
người quản lý kiểm tra thẻ thư viện của học sinh/giáo viên đó sau đó sẽ ghi mã thẻ
thư viện, tên sinh viên /giáo viên, mã sách, tên sách, số lượng sách, đầu mục sách, loại
sách mà sinh viên đã mượn và kèm theo ngày, tháng, năm thời điểm hiện tại và ngày,
tháng, năm thời hạn trả sách vào phiếu mượn trả sách, đồng thời ở trên phần mềm
người quản lý cũng sẽ ghi các thông tin trên vào phần mềm để có thể kiểm soát được
số lượng sách còn lại trong thư viện.
Khi sinh viên /giáo viên đến trả sách, người quản lý sẽ yêu cầu
sinh viên /giáo viên xuất trình thẻ thư viện và phiếu mượn – trả để kiểm tra tên sinh
viên /giáo viên, mã sách, tên sách, số lượng sách, đầu mục sách, loại sách đã mượn
xem có đúng với thông tin trên phần mềm và tên sách, số lượng sách, đầu mục sách,
loại sách mà sinh viên /giáo viên mang đến trả hay không và kiểm tra ngày, tháng, năm
xem có quá hạn trả hay không, nếu quá hạn trả sách thì người quản lý sẽ đề nghị sinh
viên /giáo viên điền thông tin vào trong phiếu phạt, còn nếu đúng hạn người quản lý
sẽ nhập mã sách, tên sách, đầu mục sách, loại sách đã được nhập vào phần mềm để
cập nhật lại số lượng sách.
Khi thư viện cần bổ sung sách mới người quản lý sẽ tìm hiểu thông tin
sách cần nhập, lập danh sách sách cần nhập và trình cho ban lãnh đạo nhà trường phê
duyệt. Nếu yêu cầu nhập sách được phê duyệt người quản lý sẽ tiến hành liên hệ tài
vụ lấy tiền và đặt mua sách. Khi có sách mới người quản lý tiến hành phân loại, làm
mã sách, cập nhập tình trạng sách vào hệ thống.
7
Người quản lý lập báo cáo trình cho lãnh đạo nhà trường về tình trạng
sách, số sinh viên /giáo viên đăng kí thẻ, danh sách, số lượng sách được mượn trả, số
lượng vi phạm, số lượng sách nhập và xử lí sách hỏng, quá hạn.
Xây dựng phần mềm mới để quản lý thư viện do hiện tại chưa có phần
mềm quản lý nào thực sự hiệu quả và đây là nhu cầu cần thiết.
Quản lý
Trưởng nhà
o Trả sách
8
Kế toán tài vụ
o Kiểm soát thông tin sinh viên ra vào cổng, tòa nhà
Dịch vụ
o Quản lý bãi xe
9
Mô hình bãi xe thông minh
o Quản lý ra vào
Ngôn ngữ sử dụng: C# hiện là 1 trong những ngôn ngữ thông dụng
nhất hiện nay, thích hợp sử dụng cho các phần mềm chạy trên nền hệ điều hành
Windows đang được sử dụng phổ biến với cách lập trình Winform tiện dụng và chưa
được sử dụng để làm phần mềm này, hơn nữa với C# Winform việc bảo trì và khắc
phục lỗi sẽ được xử lí tốt hơn.
Ngoài ra hệ thóng SQL Server có thể được tối ưu để chạy trên môi
trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến terabyte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng
10
ngàn user. SQL có thể liên kết hợp ăn ý với các server khác nhau như IIS, ECommerce,
Proxy Server,….
Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai
trò như sau:
SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ
dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến
cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng
các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các
chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị
cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ
liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,...
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server) : Trong các
hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp
giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ
để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác
tr ên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu : Trong
một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL
thường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị c
ơ sở dữ liệu.
11
5.1.2. Microsoft Project
Tạo ra các kế hoạch cho dự án. Xác định được thời gian phải hoàn
thành
Lập tiến độ thích hợp với các nhiệm vụ cần phải thực hiện
Cho phép điều chỉnh kế hoạch phù hợp với các ràng buộc về thời gian
và chi phí tài nguyên giới hạn
Quản lý dự án theo tiến độ và chi phí bằng phương pháp Earned Value
Method
Xem các thông tin, dữ liệu theo nhiều cách, đánh dấu, lọc và sắp xếp
thông tin dự án theo cách của bạn
Cộng tác và chia sẻ dữ liệu với những thành viên trong nhóm để tăng
năng suất làm việc
Chuẩn bị những báo cáo mang tính chất chuyên nghiệp để trình bày cho
ban lãnh đạo, tư vấn giám sát, chủ đầu tư, công nhân…
Mọi dự án đều phải xác định một kinh phí tối đa, hay nói khác đi là một
khoản tiền tối đa mà dự án có thể sử dụng. Mỗi dự án trong sự phát triển CNTT đều
12
phải xác định tổng dự toán kinh phí cho toàn bộ quá trình thực hiện, phân bổ theo từng
năm thực hiện.
Cho đến hiện nay, với các dự án CNTT lấy kinh phí từ ngân sách Nhà
nước cuối năm đều có việc xem xét lại các kết qủa đã đạt được và trên cơ sở đó dự
trù kế hoạch tài chính cho năm sau.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, đồng bộ và tạo ra được những
thay đổi cơ bản trong hoạt động quản lý, kinh tế xã hội, các dự án ứng dụng CNTT ở
các Bộ ngành địa phương thường đòi hỏi những đầu tư khá lớn mà ngân sách Nhà
nước khó có thể đáp ứng cân đối hoàn toàn được. Do vậy, các dự án đều được xác
định nguồn vốn khác nhau có thể huy động được để đảm bảo được kinh phí cần thiết
thực hiện dự án.
Ước tính chi phí là xấp xỉ chi phí của một chương trình, dự án hoặc
hoạt động. Dự toán chi phí là sản phẩm của quá trình ước tính chi phí. Ước tính chi
phí có tổng giá trị duy nhất và có thể có các giá trị thành phần có thể xác định được.
Một vấn đề với vượt chi phí có thể tránh được với một ước tính chi phí đáng tin cậy,
đáng tin cậy và chính xác. Một người ước tính chi phí là người chuyên nghiệp chuẩn
bị dự toán. Có nhiều loại công cụ ước tính chi phí khác nhau, có tiêu đề có thể được
đặt trước bởi công cụ sửa đổi, chẳng hạn như công cụ ước tính tòa nhà, hoặc công
cụ ước tính điện hoặc công cụ ước tính chính
13
Mục đích của ước tính chi phí là:
+ Đưa ra cái nhìn tổng quát về chi phí xây dựng hệ thống.
+ Ước lượng giám sát đảm bảo chi phí trong quá trình thực hiện dự án.
Để có thể ước lượng được chi phí cho dự án một cách thiết thực và
đầy đủ nhất. Ta cần xét 2 yếu tố quan trọng đó là: chi phí tổng quan và chi phí chi tiết.
Trước hết ta đi vào chi phí tổng quan.
Chi phí tổng quan: Là chi phí tổng quát bao gồm những thứ chung
chung.
14
7 Kiểm thử và 11.000.000 vnđ
chuẩn bị tài liệu
8 Cài đặt, hướng 2.000.000 vnđ
dẫn sử dụng
9 Chi phí cho đội dự 50.000.000 vnđ
án
10 Chi phí dự phòng 10.000.000 vnđ
cho những phát
sinh
11 Chi phí đầu tư 100.000.000 vnđ
trang thiết bị, máy
móc
12 Chi phí cho hội 2.000.000 vnđ
họp
13 Chi phí cho các 10.000.000 vnđ
vấn đề công nghệ
kĩ thuật thực hiện
dự án
Tổng Chi phí 220.000.000 vnđ
Bảng chi phí tổng quan cho dự án xây dựng phần mềm quản lí thư viện
b. Chi phí chi tiết
Chi phí chi tiết cho ta thấy cụ thể nhất những chi phí ta cần chi cho dự án
của mình
STT Chi tiết cụ Đơn giá Thời gian Thành Tiền
thể (VNĐ) thực hiện (VNĐ)
(giờ)
Đi khảo sát 250.000 12 2.000.000
1
thực tế
15
xác định yêu
cầu của hệ
thống
Quản lí thông 1.000.000
tin nguồn nhập
sách
Quản lí thông 1.000.000
tin người mượn
sách
Quản lí nhân 1.000.000
viên
Quản lí hợp 1.000.000
đồng
Quản lí kho 1.000.000
sách
Quản lí ấn chỉ 1.000.000
Quản lí tạo in 1.000.000
thẻ thư viện
Báo cáo thống 1.000.000
kê
Thiết kế một 250.000 20 5.000.000
3
CSDL cho dự
án
Bảng ấn chỉ 555.000
Bảng họ tên 555.000
độc giả
Bảng ngày 555.000
mượn sách
Bảng ngày trả 555.000
sách
Bảng nhân viên 555.000
Bảng chức vụ 555.000
Bảng hợp đồng 555.000
Bảng giới tính 555.000
Bảng số điện 555.000
thoại (email)
Thiết kế giao 250.000 16 4.000.000
4
diện
Module hệ 1.000.000
thống
Module quản lý 2.000.000
16
Module thống 1.000.000
kê báo cáo
Lập trình và 250.000 48 12.000.000
5
tích hợp hệ
thống
Xây dựng các 2.000.000
bảng CSDL
Xây dựng các 2.000.000
chức về quản
trị người dùng
Lập trình 2.000.000
Module quản trị
hệ thống
Lập trình 2.000.000
Module liên kết
Lập trình 2.000.000
Module liên hệ
Tích hợp hệ 2.000.000
thống
Kiểm thử và 250.000 44 11.000.000
6
sửa lỗi
17
Bàn giao sản 500.000
phẩm
Tạo bản hướng 500.000
dẫn sử dụng
Đào tạo 500.000
Bảo trì (bảo 500.000
hành)
Chi phí dự 10.000.000
8
phòng
18
Bảng chi phí chi tiết cho dự án
19
5. Thiết kế giao diện
20
Quy tắc làm việc
Mọi sự phân công đều được đưa ra họp bàn công khai
Ưu tiên phân công theo năng lực sở trường của mỗi người
Truyền thông
Trao đổi qua email, điện thoại, skyper
Họp nhóm khi cần và theo kế hoạch truyền thông
Hội họp
Có mặt đầy đủ đúng giờ các buổi họp nhóm dự án
Tích cực, khẩn trương trao đổi, bàn bạc, giải quyết các vấn đề của dự án
Chấp hành, thực hiện đúng quyết định, giải pháp đã thống nhất trong cuộc họp.
21
3 Kỹ sư đẩm bảo chất Đảm bảo chất 2
lượng lượng cho dự
án
4 Người quản trị CSDL Xây dựng, SQLServer 1
bảo trì CSDL
5 Nhà phân tích nghiệp vụ Gặp gỡ lấy Giao tiếp, kinh 1
kinh doanh thông tin từ doanh
khách hàng
6 Kỹ sư quản lý cấu hình Quản lý cấu 1
hình cho dự án
7 Kĩ sư phân tích thiết kế Phân tích thiết 2
kế hệ thống
22
STT Công việc Mã công Ngày Công
việc công nhân
1 Khởi động dự án 1
2 Đi khảo sát thực tế 5 1
Đi khảo sát KH.01 2
thực tế
Quan sát KH.02 1
tham khảo
Phỏng vấn KH.03 1
xung quanh
Thăm dò KH.04 1
nhu cầu
3 Thực hiện phân tích và xác định yêu 10 2
cầu của hệ thống
Quản lí YC.01 2
thông tin
nguồn nhập
sách
Quản lí YC.1.1 1
thông tin
người
mượn sách
Quản lí YC.02 4
nhân viên
Quản lí hợp YC.2.1 1
đồng
Quản lí kho YC.2.2 1
sách
Quản lí ấn YC.2.3 1
chỉ
Quản lí tạo YC.2.4 1
in thẻ thư
viện
Báo cáo YC.2.5 2
thống kê
4 Thiết kế một CSDL cho dự án 20 2
Bảng ấn chỉ TK.01 10
Bảng họ tên TK.1.1 2
độc giả
Bảng ngày TK.1.2 2
mượn sách
23
Bảng ngày TK.1.3 2
trả sách
Bảng nhân TK.1.4 2
viên
Bảng chức TK.1.5 2
vụ
Bảng hợp TK.02 6
đồng
Bảng giới TK.2.1 4
tính
Bảng số TK.2.2 2
điện thoại
(email)
5 Thiết kế giao diện 20 2
Module hệ CN.01 3
thống
Module CN.02 4
quản lý
Module CN.2.1 3
thống kê
báo cáo
Lập trình và CN.2.2 4
tích hợp hệ
thống
Xây dựng CN.03 4
các bảng
CSDL
Xây dựng CN.04 1
các chức về
quản trị
người dùng
Lập trình CN.05 1
Module
quản trị hệ
thống
6 Kiểm thử và sửa lỗi 7 2
Dữ liệu KT.01 1
kiểm thử
Kiểm thử KT.02 4
mức đơn vị
Kiểm thử KT.2.1 1
24
mức tích
hợp
Kiểm thử KT.2.2 1
mức hệ
thống
Kiểm thử KT.2.3 1
giao diện
Kết quả KT.2.4 1
kiểm thử
Kiểm tra KT03 2
lần cuối
7 Kết thúc dự án TL 1 1
25
8. Công tác thực hiện
26
Tài liệu hướng dẫn sử dụng sản
phẩm
Báo cáo tiến độ
Báo cáo tiến trình dự án Đội trưởng
24/01/2019 Người quản
Tổng kết Biên bản bàn giao và thanh lý hợp
7 lý dự án và
dự án đồng
toàn nhóm
Để theo dõi tiến trình quản lý dự án, chúng ta xem xét các biên bản họp
dự án tương ứng với các mốc kiểm soát đã chọn
Khởi động dự án
Mã dự án TV01
27
Bùi Thị Hà
Lập kế hoạch
28
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
29
Các tài liệu
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Đặc tả yêu cầu của khách hàng
30
Tiến độ hiện tại
Lý do không Hướng giải
STT Công việc Thực hiện Kết quả
hoàn thành quyết
Bản đặc tả các Bản kế
Đội phân
1 yêu cầu khách hoạch thực
tích
hàng hiện dự án
Ghi chú: Nắm được yêu cầu của khách hàng là một yếu tố rất quan
trọng để triển khai dự án, vì vậy vấn đề này cần phải được chú trọng.
31
Biên bản họp dự án
Mã dự án VT01
32
Tiến độ hiện tại
Lý do không Hướng
STT Công việc Thực hiện Kết quả
hoàn thành giải quyết
Bản phân tích Đội phân Bản kế hoạch
1 và thiết kế hệ tích và thực hiện dự
thống thiết kế án
STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
Hoàn thành module chức 19/12/2019
1 Lập trình Đội lập trình năng sản phẩm theo yêu cầu đến hết
khách hàng. 19/12/2019
33
Lập trình
Mã dự án VT01
34
35
Kế hoạch tiếp theo
Nhóm
STT Công việc thực Kết quả cần đặt Thời hạn
hiện
Kiểm thử và Đội Hoàn thiện lại các chức năng sản 19/12/2019
1 khắc phục kiểm phẩm đảm bảo chạy ổn định theo đến hết
lỗi thử yêu cầu khách hàng. 20/12/2019
Mã dự án VT01
36
Thời gian Từ 8h 10h ngày 19/12/2019
STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
Hoàn thiện lại các
Kiểm thử và chức năng sản phẩm
1 khắc phục Đội kiểm thử đảm bảo chạy ổn
lỗi định theo yêu cầu
khách hàng.
Các tài liệu
Tổng kết dự án
37
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
Mục đích Thông qua các báo cáo tổng kết dự và kết thúc dự án.
9. Quản lí rủi ro
Quản lý rủi ro là việc xác định, đánh giá và ưu tiên hóa rủi ro (định
nghĩa trong ISO 31000 là ảnh hưởng của sự không chắc chắn về mục tiêu) tiếp theo là
việc áp dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực để giảm thiểu, theo dõi và kiểm soát
38
xác suất xảy ra hoặc ảnh hưởng của các sự kiện không may hoặc để tối đa hoá việc
thực hiện các cơ hội.
Mọi dự án đều phải đúng hạn trong khuôn khổ ngân sách nếu không có
gì trục trặc phải chú ý tới những gì không thích hợp và cố gắng tránh chúng. Điều này
được gọi là quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro bao gồm bốn bước: Dự đoán rủi ro, khử bỏ
rủi ro ở mọi nơi có thể, giảm bớt tác động của rủi ro, vẫn trong kiểm soát khi có điều
trục trặc.
39
Công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý rủi ro là nhận biết
điều gì có thể dẫn tới sai sót. Phương pháp tốt nhất để xác định các khoản mục có thể
rủi ro là nhìn vào lịch sử và rút ra một danh sách những gì có thể đưa tới sai sót. Nếu
bạn chưa có ghi chép lịch sử để xem lại thì cần hiểu rõ khi nào bạn đang trong tình
huống rủi ro. Có các loại tình huống rủi ro như rủi ro về tài chính, rủi ro về kĩ thuật.
Ở bước khử bỏ rủi ro thì tại điểm này một ý tưởng tốt là lập mức ưu
tiên cho các khoản mục rủi ro. Ta nên lập một bảng như sau:
Với những khoản mục bạn không thể khử bỏ được rủi ro, thì hãy xác
định kế hoạch đối phó với điều bất ngờ.
40
Dưới đây là bảng phân tích rủi ro cho dự án này:
Mô tả Giả thiết Xác xuất Ảnh hưởng Phản ứng
Rủi ro về kế hoạch
41
làm) để phù
hợp với những
phát sinh
Chất lượng Các thành viên 5% Ảnh hưởng tới Tìm ra phương
sản phẩm chưa trong đội lập trình kết quả của pháp có thể
đạt yêu cầu thiếu kinh dự án cũng như hướng dẫn các
của khách hàng nghiệm, chưa danh tiếng thành viên làm
hiểu biết sâu sắc việc có hiệu
về hệ thống nên quả nhất hoặc
khi triển khai sẽ tuyển thêm
tạo ra sản phẩm nhân viên có
chất lượng thấp kinh nghiệm và
đội ngũ nhân viên có trình độ vào
làm việc không dự án
hiệu quả
Người quản lí Người quản lí dự 1% Dự án dễ dàng Người quản lí
dự án chưa án không tập bị đổ vỡ cần phải tập
thực sự sát sao trung thời gian trung toàn bộ
trong việc nhiều cho dự án trong quá trình
giám sát dự án dẫn đến lơ là thực hiện dự
không sát sao án để dự án
trong từng giai được hoàn
đoạn thành tốt nhất
Rủi ro về nội bộ
Phân việc Khi bắt đầu thực 5% Kết quả công Thường xuyên
không hợp lý hiện kế hoạch có việc sẽ không điều chỉnh kế
nhiều phát sinh so đạt ở mức cao hoạch để phù
với dự kiến nhất. Thế hợp với thế
mạnh của cá mạnh của từng
nhân không cá nhân, với
được phát huy những vấn đề
dẫn đến thời phát sinh
gian hoàn thành
dự án không
thể đúng kế
hoạch
Nguồn nhân Trong đội thực 2% Không hoàn Cần bổ sung
lực thực hiện hiện có người bỏ thành được các nhân lực sớm
dự án bị thiếu việc hoặc có phần việc theo nhất và điều
so với dự kiến người bị ốm hoặc đúng kế hoạch chỉnh công
ban đầu một số lí do nào việc sao cho
42
đó mà không thể phù hợp với
tham dự từng người
Sự phối hợp Dự án là do một 1% Không hoàn Các cá nhân
giữa các cá tập thể làm ra vì thành được thường xuyên
nhân không tốt thế sự đoàn kết theo đúng kế phải giao lưu
giữa cá nhân là hoạch dẫn đến với nhau.
điều rất cần thiết phá vỡ dự án Yêu cầu báo
cáo kết quả
định kỳ để
nắm bắt tình
hình.
Người quản
lí dự án phải có
sự điều chỉnh
nhất định đối
với từng giai
đoạn phát triển
dự án
Sự chuyển Thực hiện công 5% Không hoàn Cần có một
giao công việc việc thành được các quy trình làm
giữa các nhóm phần vệc được việc thống
không ăn khớp giao nhất giữa các
đội thực hiện
dự án
Rủi ro về quá trình thực hiện
Xác định yêu Trong quá trình 1% Sản phẩm Liên tục trao
cầu về sản thu thập và khảo không đảm đổi với khách
phẩm chưa sát các yêu cầu từ bảo được yêu hàng để xác
đúng phía khách hàng cầu của khách định yêu cầu
không được tốt hàng của khách hàng
dẫn đến hiểu sai
về các chức năng
và các yêu cầu
sản phẩm cần có
Không gặp gỡ Trong quá trình 5% Không hoàn Luôn bám sát
được khách thực hiện công thành được các được các yêu
hàng khi có việc phần việc cầu của khách
vấn đề cần được giao hàng, cầm phải
trao đổi có những thông
tin cụ thể của
khách hàng để
43
khi muốn trao
đổi ta có thể
liên lạc một
cách thuận lợi
nhất.
Đề nghị khách
Không lấy Hệ thống hàng đưa ra
được các dự không thể kết những mẫu
liệu mẫu cũng xuất ra được biểu cần
như các mẫu Thực hiện công những mẫu thiết,những yêu
5%
biểu cần thiết việc biểu cần thiết, cầu dự liệu
liên quan đến hoặc phân mẫu để có thể
các yêu cầu tích CSDL test thử các
của hệ hống. không đúng. chức năng của
hệ thống.
Những người
Người quản lý
làm dự án sẽ
dự án phải
Người quản lý dự phải mất thời
nắm rất chắc
án chưa hình dung gian để tìm
các công nghệ,
Thiếu các kỹ được các công hiểu công nghệ
kỹ thuật sử
thuật về công việc cần làm của sử dụng để
dụng ngay từ
nghệ và ý dự án, từ đó để thực hiện dự
10% bước đầu thực
tưởng khi triển đưa ra được các án, điều này có
hiện dự án để
khai sản phẩm công thể làm cho dự
có đượcnhững
nghệ cũng như kỹ án bị chậm tiến
sự thành công
thuật yêu cầu khi độ, gây ra sự
nhất định khi
thực hiện dự án. chán nản cho
thực hiện dự
đội thực hiện
án.
dựán.
Không kiểm tra
được giá cả, Tiết kiệm và
Giá cả các thiết
chi phí của các khác phục vấn
bị kỹ thuật tăng
Khi mua thiết bị 2% thiết bị cần đề phải đầu tư
lên quá so với
thiết để thực các thiết bị
dự kiến
hiện dự mới.
án.
Khi hoàn thành Không ghi Liên tục liên hệ
các phân hệ Khi hoàn thành các nhận được các với khách hàng
nhưng chưa phân hệ lỗi từ phía khi cần thiết,
5%
gặp được (module chương người dùng tại mỗi giai
khách hàng để trình con) cuối dẫn đến đoàn cần phải
bàn giao cho sản phẩm khi test các module
44
hoàn thành chức năng của
nhưng không hệ thống đáp
khách hàng. đảm bảo được ứng được yêu
yêu cầu đã đặt cầu khách
ra. hàng.
Sau khi hoàn thành Căn cứ kế
Nghiệm thu Không thanh lý
nhưng hoạch và hợp
sản phẩm hợp đồng được
không bàn giao 5% đồng đề nghị
chậm hơn dự theo đúng dự
được sản phẩm thanh lý hợp
kiến kiến
cho khách hàng đồng.
Dự án xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của học
sinh, sinh viên và giáo viên trong nhà trường.
Giúp cho hoạt động học tập, tìm tài liệu trở nên thuận lợi
hơn.
10.2. Những kết quả đã đạt được
Bước đầu đáp ứng mục tiêu của sinh viên và giáo viên nhà trường, giúp
hình thức học tập hoạt động đa dạng hơn.
Qua việc thực hiện dự án, các thành viên trong dự án rút ra được nhiều
kinh nghiệm hơn cho bản thân như kinh nghiệm làm việc nhóm, nhiều kiến thức hữu
ích, khả năng tự học hỏi.
Các thành viên hoạt động chăm chỉ, và hoàn thành công việc tốt.
45
10.3.2. Ưu điểm của dự án
Sự lãnh đạo nhiệt tình của trưởng nhóm giúp cho dự án thành công
như mong đợi.
Anh em có kỹ năng làm việc cũng như lối tư duy logic giúp cho
các công tác làm việc nhanh và hiệu quả.
Sự chịu khó làm việc với áp lực thời gian và mội trường của anh
em trong tổ dự án cũng giúp dự án triển khai và kết thúc đúng tiến độ.
Trong quá trình thi công không gặp những bất lợi lớn cũng góp
phần làm nên thành công của dự án.
Sự hỗ trợ nhiệt tình của thầy cô cũng như nhà trường giúp cho
việc xác định và thực hiện dự án thuận tiện hơn rất nhiều.
Một số vấn đề khó cần nhờ cậy chuyên gia bên ngoài.
Cần có những yếu tố để khích lệ tinh thần làm việc của các
thành viên hơn nữa.
46
Chưa phát huy hết khả năng của các thành viên trong dự án,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên .
Phân bổ đều số lượng công việc để các thành viên làm việc
không bị áp lực quá mức.
Sau một thời gian nhóm em bắt tay vào nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS Lê Thanh Huệ, nhóm chúng em đã hoàn thành đề tài
“Xây dựng phần mềm quản lý thư viện ”. Qua đây bản thân em cũng như các
thành viên trong nhóm đã học hỏi được rất nhiều điều về công việc, cách thức
tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích một vấn đề nào đó. Đặc biệt là đã giúp
cho chúng em có khả năng làm việc theo nhóm tốt hơn.
Tuy nhiên trong quá trình phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống do thời
gian có hạn cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn
trong báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót và những chỗ xử lý vấn đề chưa
được tối ưu. Chúng em rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá từ phía
các thầy cô, đặc biệt của thầy giáo hướng dẫn và giảng dậy bộ môn Quản lý
dự án công nghệ thông tin.
47