- Tình cảm nảy sinh trên cơ sở những cảm xúc của con người trong quá trình nhận thức đối tượng. - Ba yếu tố làm nảy sinh tình cảm: Nhận thức rung độngphản ứng cảm xúc. Ví dụ: Chúng ta nhận thức được việc ba mẹ luôn lo lắng và chăm sóc cho mình nên ta biết ơn và yêu thương họ 2. Tính xã hội - Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội và được hình thành trong môi trường xã hội. - Môi trường sống (gia đình, bạn bè, nhà trường), hoàn cảnh kinh tế tác động trực tiếp tới tình cảm của mỗi người. Ví dụ: Trẻ em sống trong một môi trường có nền giao dục tốt thì trẻ em luôn hòa đồng, cởi mở và tự tin 3. Tính ổn định - Tình cảm là những thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân. - Tình cảm là một thuộc tính tâm lý, một đặc trưng quan trọng của nhân cách con người. Ví dụ: Những ký ức trong tuổi thơ thường in sâu trong tâm trí của mỗi người chúng ta và những điều đó vẫn luôn tồn tại đến bây giờ 4. Tính chân thực - Tính cảm phản ánh chính xác nội tâm thực của con người ngay cả khi con người cố che dấu bằng những động tác động giả. Ví dụ: Được mời ăn một món lạ nào đó mặc dù không muốn nhưng bản thân vẫn thể hiện vẻ mặt hứng thú, vui vẻ thưởng thức. 5. Tính đối cực (Tính hai mặt) - Tính đối cực của tình cảm gắn liền với nhu cầu của con người. Trong một số hoàn cảnh nhất định, một số nhu cầu được thỏa mãn, còn một số còn lại thì không được thỏa mãn - Yêu – ghét; vui – buồn; tích cực – tiêu cực; hứng thú – chán nản. Ví dụ: Lòng yêu thương khiến ta hy sinh bản thân vì người mình yêu nhưng cũng có thể khiến ta ghen tuông mù quáng 6. Tính khái quát - Tình cảm có được do tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những cảm xúc đồng loại. - Con người đa số đề có những cung bậc tình cảm, rung động giống nhau trong cùng một vấn đề Ví dụ: Tình yêu nước của cả dân tộc Việt Nam ta *TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trang 160, 161 Giáo trình tâm lý học đại cương (GS TS Nguyễn Quang Uẩn)